Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số trò chơi thể thao quân sự vào giảng dạy thực hành có hiệu quả môn học giáo dục quốc phòng an ninh THPT
lượt xem 4
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là ghi nhận, đúc kết những kinh nghiệm trong việc tích hợp các trò chơi GDQP vào quá trình giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp để cùng nhau tham khảo, tìm ra được những giải pháp tối ưu nhất , có hiệu quả nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các giờ thực hành môn GDQP trong trường THPT Hướng Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số trò chơi thể thao quân sự vào giảng dạy thực hành có hiệu quả môn học giáo dục quốc phòng an ninh THPT
- I. TÊN ĐỀ TÀI VẬN DỤNG MỘT SỐ TRÕ CHƠI THỂ THAO QUÂN SỰ VÀO GIẢNG DẠY THỰC HÀNH CÓ HIỆU QUẢ MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH THPT II. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục quốc phòng - An ninh là một môn học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm đào tạo con ngƣời mới XHCN. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, tạo cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dƣỡng phẩm chất, rèn luyện năng lực để sẵn sàng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc của đất nƣớc: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; góp phần nâng cao ý thức Quốc phòng – An ninh, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh. Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển môn học GDQP - AN đã khẳng định vị thế của mình với sự nỗ lực không chỉ riêng ngành Giáo dục mà còn nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành qua từng giai đoạn. Hiện nay, chƣơng trình Giáo dục quốc phòng an ninh cấp Trung học phổ thông là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, nhằm giáo dục thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh nói riêng lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, tƣ duy và kiến thức quân sự, chuẩn bị cho nhân lực và đào tạo nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc. Nhận thức rõ nhiệm vụ trên, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị luôn quan tâm, chỉ đạo, tổ chức và triển khai thực hiện tốt công tác Giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh. Chƣơng trình Giáo dục quốc phòng an ninh cấp Trung học phổ thông là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, đƣợc Đảng và nhà nƣớc hết sức quan tâm chỉ đạo, cụ thể thông tƣ 02/BGD ĐT ban hành chƣơng trình tổng thể giáo dục quốc phòng an ninh cấp THPT đến trung cấp, cao đẳng đại học, nhằm giáo dục thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh nói riêng lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, tƣ duy và kiến thức quân sự, chuẩn bị cho nhân lực và đào tạo nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị luôn quan tâm, chỉ đạo, tổ chức và triển khai thực hiện tốt công tác Giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh. Bằng rất nhiều hoạt động cụ thể trong công tác giảng dạy cũng nhƣ hội thao giáo dục quốc phòng an ninh cấp trƣờng, cấp tỉnh, cấp quốc gia. Thời gian vừa qua ban giám hiệu trƣờng THPT Hƣớng Hóa và tổ Thể dục – Quốc phòng đã chỉ đạo, xây dựng kế hoạch hƣớng dẫn các giáo viên giáo dục quốc phòng an ninh chọn nhiều hình thức giảng dạy, học tập môn học này. Là giáo viên giảng dạy bộ môn giáo dục quốc phòng an ninh, tôi nhận thấy học sinh phải học quá nhiều kiến thức, đồng thời học thực hành phải hợp lý và khoa học. Các em luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và không tập trung trong giờ học.
- 2 Mặt khác môn Giáo dục quốc phòng - An ninh là môn học mà khi bƣớc vào trƣờng trung học phổ thông các em mới bắt đầu đƣợc học, đƣợc tìm hiểu nhất là học sinh khối 10 còn rất bỡ ngỡ khi nhắc tới bộ môn này. Vì thế là giáo viên giáo dục quốc phòng an ninh chúng ta phải làm thế nào đó để nâng cao hứng thú cho học sinh và tạo cho học sinh một tiết học thực hành luôn luôn sôi nổi, vui vẻ và thoải mái nhƣng vẫn tiếp thu đƣợc trọng tâm của bài. Đó là lí do tôi muốn góp một phần trong việc sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng một số trò chơi thể thao quân sự vào giảng dạy thực hành có hiệu quả môn học giáo dục quốc phòng an ninh THPT”. Mục đích của đề tài hƣớng đến là giúp các em học sinh nắm đƣợc một số nội dung cơ bản kiến thức chuyên môn vận dụng linh hoạt một số trò chơi thể thao quân sự vào tiết học có hiệu quả, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo cho bản thân khi tham gia các hoạt động lớn. Đồng thời tạo ý thức tự giác học tập, tâm lý thoải mái trong công tác giáo dục phù hợp với xu hƣớng chƣơng trình tổng thể giáo dục phổ thông của Bộ giáo dục hƣớng đến. 2. Mục đích nghiên cứu Trong những năm qua, những thay đổi trong cách dạy học môn GDQP – AN của giáo viên còn chậm, gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm. Giáo viên mới chỉ biết chú trọng đầu tƣ trong việc biên soạn giáo án, thục luyện giáo án… theo đúng nội dung kiến thức của bài học, tiết học, mà chƣa có biện pháp nhằm khích lệ đƣợc tinh thần phấn chấn và hứng thú của học sinh ở mỗi giớ học thực hành; dẫn đến học sinh thƣờng cảm thấy áp lực, nhàm chán, ngại học, tiếp thu bài theo hƣớng thụ động, không phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chịu khó trong luyện tập. Vì vậy mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là ghi nhận, đúc kết những kinh nghiệm trong việc tích hợp các trò chơi GDQP vào quá trình giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp để cùng nhau tham khảo, tìm ra đƣợc những giải pháp tối ƣu nhất , có hiệu quả nhất góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy các giờ thực hành môn GDQP trong trƣờng THPT Hƣớng Hóa. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng đề tài hƣớng đến là: Các phƣơng pháp dạy học sử dụng các phƣơng tiện trực quan, các trò chơi thể thao quân sự vào các tiết dạy thực hành môn GDQP – An ninh lớp 10. 4. Đối tƣợng khảo sát, thực nghiệm Học sinh khối 10 năm học 2019 – 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. - Khảo sát thực tế và điều tra cơ bản. - Phƣơng pháp trực quan. - Phƣơng pháp làm mẫu. - Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả. - Phƣơng pháp đóng vai. - Phƣơng pháp khởi động trí tuệ. - Phƣơng pháp toán học thống kê.
- 3 6. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Các tiết thực hành môn giáo dục quốc phòng an ninh lớp 10. 7. Kế hoạch nghiên cứu * Giai đoạn 1: từ 06/09/2019 - 15/09/2019: Chọn đề tài SKKN, xây dựng và thông qua đề cƣơng nghiên cứu. * Giai đoạn 2: từ 16/09/2012 – 30/05/2020: Thu thập xử lý các số liệu, giải quyết nhiệm vụ 1. * Giai đoạn 3: Từ 1/6/2020– 30/06/2020: Giải quyết nhiệm vụ 2, hoàn thành đề tài SKKN, báo cáo trƣớc tổ chuyên môn và trƣờng. III. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận - Giáo dục phổ thông nói chung và môn học GDQP – AN nói riêng là một môn học góp phần “giáo dục học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực khả năng, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; Chƣơng trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục Đào tạo cũng đã nêu : “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trƣng môn học, đặc điểm đối tƣợng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Việc lồng ghép trò chơi Giáo dục quốc phòng vào tiết học thực hành của môn học là một sự kết hợp tích cực, đánh vào đúng tâm lý của ngƣời học theo tính chất đặc thù của bộ môn; Đây là điểm nhấn của việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy mà tôi đang trình bày. - Trò chơi là một hoạt động hấp dẫn, phù hợp với sự phát triển tự nhiên của tâm sinh lý tuổi trẻ (từ nhi đồng qua thiếu niên đến lứa tuổi thanh niên bƣớc vào đời sống xã hội). Những yêu cầu của các môn giáo dục có tính hệ thống, trình tự trong nhà trƣờng các cấp, nhất là môn Giáo dục quốc phòng – An ninh sẽ đƣợc tuổi trẻ học sinh tiếp nhận, tự rèn luyện một cách thoải mái qua hoạt động “chơi”. Trò chơi hoá môn Giáo dục quốc phòng – An ninh là một việc làm có cơ sở góp phần giúp tuổi trẻ bƣớc vào nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. - Trò chơi có mục đích rèn luyện lòng yêu nƣớc, giáo dục ý thức quốc phòng dƣới dạng vui chơi bằng các trò chơi nhỏ, trò chơi lớn trong quá trình dạy và học môn giáo dục quốc phòng an ninh. Làm cho tuổi trẻ tự nguyện rèn luyện một số kỹ năng quân sự.
- 4 - Chƣơng trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trƣờng trung học phổ thông theo thông tƣ số 02/2017/TT-BGDĐT. - Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN) cho học sinh có vị trí quan trọng thuộc chƣơng trình giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân,có ý nghĩa đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, GDQP-AN cho học sinh còn có những điều cần quan tâm giải quyết. Bộ Chính trị (khóa IX) đã ra Chỉ thị số 62-CT/TW, ngày 12-02- 2001 về tăng cƣờng công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong tình hình mới. Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể thì môn học giáo dục quốc phòng – An ninh là một trong 4 môn học bắt buộc và có tầm ý nghĩa hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện nay. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu a. Khó khăn - Môn học GDQP – AN là môn học mà các em lớp 10 mới bắt đầu học nên có phần hơi bỡ ngỡ với kiến thức mới. - Học sinh ở miền núi đi lại khó khăn, mà môn học giáo dục quốc phòng thƣờng học trái buổi nên các em thƣờng vắng học nhiều đặc biệt là con em dân tộc thiểu số ngƣời Vân Kiều, Pa Kô nên khả năng ghi nhớ, ghi chép phần nội dung theo hƣớng lí thuyết rất khó khăn cho các em. - Chƣơng trình giáo dục quốc phòng – an ninh mới, nhiều nội dung thay đổi nên còn nhiều khó khăn trong công tác giảng dạy. - “Học sinh không muốn học”, các em thƣờng chú trọng học môn thi tốt nghiệp, đại học còn môn giáo dục quốc phòng an ninh không có trong chƣơng trình thi THPT tốt nghiệp và quốc gia nên đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng trong quá trình giảng dạy. - Thiết bị dạy học còn hạn chế nhƣ phòng đa năng, phòng học lí thuyết. - Sân bãi trong quá trình học tập đang còn thiếu và chật hẹp do có nhiều lớp học trên sân. b. Thuận lợi - Đƣợc Sở giáo dục Quảng Trị quan tâm, tạo điều kiện cho đi học lớp văn bằng 2 giáo dục quốc phòng an ninh tại các trung tâm lớn nên tiếp nhận đƣợc chƣơng trình giảng dạy tiên tiến mới và hiệu quả. - Đƣợc tham gia các lớp tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn, nắm bắt những thông tin mới, làm tài liệu cho giáo trình giảng dạy. - Giáo viên đƣợc tham gia dự giờ các tiết dạy chuyên đề GDQP cụm Hƣớng Hóa - Đakrông – Cam Lộ và đƣợc lắng nghe, đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm để chuyên đề hoàn thiện hơn. - Tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng, chủ đề học tích hợp liên môn, bài giảng Elearning… để đi sâu nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, bổ sung thêm đồ dùng, tƣ liệu dạy học.
- 5 - Hội đồng bộ môn GDQP – AN cũng đã tổ chức thành công hội thao GDQP – An ninh cấp Tỉnh lần thứ nhất thành công rực rỡ tạo động lực cho các em yêu thích môn học GDQP – AN hơn. Với thực trạng trên tôi đã mạnh dạn đề ra các giải pháp để giảng dạy có hiệu quả cho học sinh khi học thực hành môn giáo dục quốc phòng – an ninh. 3. Một số trò chơi đƣợc lồng ghép trong tiết giảng dạy thực hành a. Tín hiệu Morse Giới thiệu về tín hiệu Morse: Ngƣời phát minh ra dạng truyền tin Morse là ông Samuel Finley Brese Morse. Ông sinh ngày 27/4/1791, là một họa sĩ ngƣời Mỹ, đã từng sang Anh và Pháp để học hội họa. 1837: Ông đƣợc cấp bằng phát minh điện báo Morse. 1844: Bản tin Morse đầu tiên trên thế giới đƣợc phát đi từ Washington đến Baltimore (khoảng 60 km) với nội dung “Vinh danh những kỳ công của Thiên chúa”. 1872: Ông qua đời, thọ 81 tuổi. Tín hiệu Morse là 1 dạng, 1 bộ biệt mã về chấm và gạch theo vần Alphabe, khi mở ngắt dòng điện sẽ gây lên những tín hiệu "tích” (âm dài),” te" (âm ngắn), xếp các tín hiệu này với nhau chúng ta đƣợc một bản tin hoàn chỉnh. * Bảng Morse theo mẫu tự Alphabet: Ký hiệu: Tiếng Tè (dài) = _ Tiếng Tíc (ngắn) = . Để dễ nhớ, chúng ta có thể chia bảng Morse thành 6 nhóm, ở mỗi nhóm bao gồm những cặp chữ cái có tín hiệu Morse đối nhau: Nhóm 1: Gồm 8 chữ (đối xứng) E. T_ I.. M__ S... O___ H.... CH _ _ _ _ Nhóm 2: Gồm 6 chữ (đảo ngƣợc) A._ N _. W.__ D_.. J.___ B_... Nhóm 3: Gồm 6 chữ (tƣơng phản) R._. K_._ L._.. Y_.__ P.__. X_.._ Nhóm 4: Gồm 4 chữ (đổi chiều) U . . _ G _ _ . F.._. Q__._ Nhóm 5: Gồm 3 chữ không có tín hiệu đối (còn lại) C_._. V. . . _ Z__..
- 6 Nhóm 6: gồm 10 số 1 . _ _ _ _ 6 _ . . . . 2 . . _ _ _ 7 _ _ . . . 3 . . . _ _ 8 _ _ _ . . 4 . . . . _ 9 _ _ _ _ . 5..... 0_____ Một số quy ƣớc khi truyền tin bằng tiếng việt: CHỮ DẤU THANH Â = AA Dấu sắc: S ( / ) Ô = OO Dấu huyền: F ( \ ) Đ = DD Dấu hỏi: R ( ? ) Ê = EE Dấu ngã: X ( ~ ) Ă = AW Dấu nặng: J ( . ) Ơ = OW Ƣ = UW ƢƠ = UOW Quy ƣớc khi liên lạc ĐỐI VỚI NGƢỜI PHÁT TIN ĐỐI VỚI NGƢỜI NHẬN TIN Bắt đầu : NV Sẳn sàng nhận : K Bỏ, đánh lại chử đỏ : HH Đợi một chút : AS Cải chính : GHE Xin nhắc lại : IMI Ngừng một lát : AS Đánh từng chử : FM Kết thúc bản tin : AR Đã nhận và hiểu R hoặc VE * Cách truyền và nhận tin bằng Morse: Phƣơng tiện để phát tín hiệu Morse: Ta có thể dùng các phƣơng tiện: còi, đèn, cờ, khói ... Nói tóm lại, ta có thể dùng bất cứ phƣơng tiện gì để thể hiện đƣợc tín hiệu ngắn - dài của hệ thống Morse. Cách viết, ghi nhận lại tín hiệu Morse: Ta dùng bất cứ ký hiệu nào để thể hiện đƣợc tiếng phát tic - te của Morse nghĩa là 1 âm phát dài, 1 âm phát ngắn. Tuy nhiên cách thông dụng nhất là dùng các ký hiệu: . (tic) và _ (te) Ví dụ: Hãy dịch mật thƣ sau với bảng Morse tích, tè: _ /…./._/ . _ /_._ _ / . . _ . / /. _ . ./. . /. . /_ . / _ _ . / _ _ _ / _ . _ . / . _ _ _ T H A A Y F L E E N G O C J _ / …./. _ /_ ./…./. _ _ _ T H A N H J Kết quả “THẦY LÊ NGỌC THẠNH” Mật mã Morse có thể đƣợc phát đi ( truyền tin ) dƣới nhiều hình thức khác nhau, thí dụ nhƣ bằng còi, tù và hay kèn; bằng cờ, đèn hoặc khói .. .. v .v - Bằng còi, tù và hay kèn: Tích (.) thổi 1 tiếng ngắn và Tè (-) thổi 1 tiếng dài. Lối này dùng rất nhiều tuy nhiên có khuyết điểm là nếu ngƣời nhận ở quá xa hoặc ngƣợc gió thì sẽ khó phân biệt các âm tic, te.
- 7 - Cách phát tín hiệu bằng còi: Còi Morse thƣờng đƣợc chế tạo bằng kim loại (thau) hoặc bằng nhựa, chúng ta phải dùng môi ngặm kín miệng còi. Đầu lƣỡi đè kín lỗ thổi. Khi thổi âm thanh ngắn (TIC), chúng ta nhả lƣỡi ra và đậy lại ngay. Động tác này xảy ra thật nhanh, làm cho ngƣời nghe thấy rõ một tiếng TIC thật đanh gọn. Khi thổi âm thanh dài (TE), chúng ta nhả lƣỡi ra một lúc và đậy lại sau khoảng ½ giây. Động tác này xảy ra thật thong thả, làm cho ngƣời nghe thấy rõ một tiếng TE dài hơn tiếng TIC. - Các bƣớc thực hiện phát một bản tin bằng tín hiệu Mosre (Thủ tục truyền tin) BÊN PHÁT TIN BÊN NHẬN TIN + Chú ý: VVV ( …_ …_ …_ ) + Chờ một chút: AS ( ._... ) + Sẽ có tin: MSG ( _ _ … _ _ . ) + Sẵn sàng :GA ( _ _.._ ) + Bắt đầu: NW ( _.._ _ ) hoặc: K ( _ . _ ) + Nhầm (bỏ chữ cái vừa phát ) : phát liên tục 7 âm tic trở lên + Hết bản tin AR ( ._._. ) - Tốc độ truyền tin: Tùy theo trình độ ngƣời nhận, có thể phát tin (thổi) nhanh hoặc chậm. Với bậc 1 thì tốc độ khoảng 15 ký tự/1 phút. Thổi rành mạch từng ký tự, hết một chữ thì nghỉ một chút, hết một câu thì nghỉ lâu hơn một chút. Thƣờng thì nên thổi 2 lần. Có đôi lúc cũng phải thổi lại đến lần thứ 3. * Bằng Cờ: cầm cờ trên tay hoặc kéo cờ lên xuống trên cột cao. – Đánh 1 cờ ngang vai là Tíc, đánh 2 cờ là Te. – Kéo 1 mầu cờ lên là Tíc, kéo mầu khác là Te. - Cách này tuy chậm, nhƣng có vài lợi điểm: có thể truyền đi xa hơn âm thanh, hoặc đúng chiều gió vẫn tốt. Lƣu ý khi truyền tin bằng Morse: * Đối với người phát tín hiệu: Nếu dùng còi phải thổi rõ ràng, từng tiếng đúng nhịp độ, trƣờng độ Nên chọn nơi đầu gió để phát tin. Thuộc bảng dấu chuyển vào bảng Việt mã. Thổi còi dài và phát sóng lâu với âm Te. Thổi còi ngắn và phát sóng nhanh với âm Tíc. Phát tín hiệu theo các cụm âm của từ phải dứt khoát, rõ ràng, chọn vị trí phát thích hợp nhất. Trƣớc khi phát tín chính thức phải phát đúng trình tự và chờ bên nhận phát lại tín hiệu (K). Hết bản tin phải phát tín hiệu (AR) để báo cho ngƣời nhận biết. * Đối với người nhận tín hiệu phải: Thuộc bảng Việt mã và bảng chuyển dấu. Vị trí nhận tin hợp lý để nhận rõ bản tin. Hết cụm từ nên chấm, phải để định tin cho chính xác. Trong lúc nhận cần tập trung, không lập lại tín hiệu (không phát ra âm thanh tín hiệu Morse).
- 8 - Tháp Morse - Cách sử dụng. ← TE__ TIC → CÁCH SỬ DỤNG THÁP MORSE * Nếu chữ khởi đầu bằng TE (-), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN TRÁI. Theo đó: - Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hƣớng ngang. - Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hƣớng lên. Ví dụ: TE – TE – TIC – TE sẽ là NỬA THÁP TRÁI – NGANG - LÊN – NGANG: sẽ là chữ Q. * Nếu chữ khởi đầu bằng TIC (.), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN PHẢI. Theo đó: - Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hƣớng ngang. - Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hƣớng lên. Ví dụ: TIC – TIC – TE – TIC sẽ là NỬA THÁP PHẢI – NGANG – LÊN – NGANG: sẽ là chữ F. b) Mật thƣ - Mật thƣ là văn bản đƣợc viết dƣới dạng đặc biệt theo những quy ƣớc nhất định, phải dùng những nguyên tắc đã có sẵn hoặc suy luận để giải. Một số từ chuyên môn liên quan đến mật thƣ: - Văn bản gốc (bạch văn): Là nội dung cần truyền đạt (bản tin). - Khoá: Dùng để hƣớng dẫn cách giải. Ký hiệu là: - Mã hoá: Chuyển bạch văn sang dạng mật thƣ. Để đảm bảo thông tin bí mật, chúng ta thƣờng mã hoá để chuyển sang dạng mật thƣ. Ngƣời ta thƣờng dùng các ký hiệu có quy ƣớc sẵn hoặc tự sáng tạo ra đã đƣợc thống nhất từ trƣớc: Chẳng hạn nhƣ mã hoá sang dạng quốc ngữ điện tín
- 9 (hoặc biến thái của quốc ngữ điện tín) hay morse tích te, hoặc các biến thái của morse. - Dịch mã: Chuyển thƣ sang dạng bạch văn (quá trình dịch mã). Tuỳ theo quan điểm sắp xếp và cách sử dụng ta có nhiều cách sắp xếp theo các hệ thống mật mã khác nhau.Quy trình mã hoá thành mật thƣ: Bƣớc 1: Tìm nội dung phù hợp cho bạch văn. Bƣớc 2: Suy nghĩ để đƣa ra nội dung bản tin. Có chìa khoá hay không? Bƣớc 3: Mã hoá thành mật thƣ. Ví dụ: Mật thƣ (đã mã hoá): HUWOWNGS NAM GAWPJ THUR TRUWOWNGR. Khoá: Quốc ngữ điện tín Bản tin: Hƣớng nam gặp thủ trƣởng. Các ví dụ thực hành * Những thông tin hoặc mật thƣ thông thƣờng: Mật thƣ: ..._ / . / . / .._. / _ / ._. / ._ / .. / ._ _ _ / _ .. / _.. / _ _ _ /_ . / _ _ . / ... /_ _ ._ /.._ / . _ /. _ /_ . / VEEF/TRAIJ/DDONGS/QUAAN Bản tin: Về trại đóng quân. Mật thƣ: _._. / .... / .._ / ._ / ._ / _. / ._. / _... / .. / ._ _ _ / _ ._. / .... / _ _ _ / . _ _ / .._. / . _ .. / . / . / _ . / .... / ._ _ _ / CHUAANR BIJ CHOWF LEENHJ Bản tin: Chuẩn bị chờ lệnh.: * Những mật thƣ dùng khoá: Ví dụ 1: BTRABMJ/SAUB/CHBOWFB/LEBENHJB : Bò con mất tích (Bò con nghĩa là Bê (B) - căn cứ vào khoá thì ta bỏ hết chữ B trong mật thư). Ta đƣợc bản tin: Trạm sau chờ lệnh Ví dụ 2: Mật thƣ đƣợc để dƣới dạng ký hiệu sau: _ _._ / .._ / ._ / ._ / _. / .... / ._ / _. / .... / .._. / ._.. / . / . / _. / .... / ._ _ _ / _._. / .... / _ _ _ / ._ _ / .._. / : Đƣợc ngọc. Dịch: QUAAN/HANHF/SANGF/SAWNR Khoá “Được ngọc” có nghĩa là “Đọc ngược”. Ta sẽ được bản tin: Sẵn sàng hành quân. c) Trò chơi: Kiêng số 7 (Số ngƣời chơi là một trung đội) * Tác dụng: - Luyện tính tự chủ. - Vui chơi, giải trí. * Cách chơi: Ngƣời chơi đứng thành vòng tròn, ngƣời đầu tiên đếm “Một”, ngƣời tiếp theo đếm “Hai”, cứ nhƣ vậy những ngƣời sau tiếp tục đếm. Khi đếm số 7 thì ngƣời này không đƣợc nói “Bảy” mà thay bằng tiếng “A”.
- 10 Những ngƣời tiếp theo đếm “Tám”, “Chín”… Những số có kèm theo số 7 nhƣ 17, 27, 37,… đều phải kiêng mà ngƣời có số 17 đếm là “Mƣời A”; 27 đếm là “ Hai mƣơi A”…ai nhầm vẫn đứng tại chổ nhƣng không đƣợc đếm tiếp. d) Trò chơi: Bóng văn hoá (Số ngƣời chơi là một trung đội) * Tác dụng: - Luyện kiến thức. - Vui vẻ, giải trí. * Cách chơi: Tất cả đứng thành 1 vòng tròn, ngƣời chỉ huy đứng giữa cầm một quả bóng ném cho một ngƣời chơi và nói tên một nƣớc, ngƣời chơi phải trả lời bằng tên thủ đô của nƣớc đó. Ví dụ: “Nƣớc Pháp”, ngƣời nhận bóng phải tra lời ngay tên thủ đô là “Pari”. Ai chậm hay nhầm phải nhảy lò cò một vòng. Ngƣời chỉ huy tiếp tục ném bóng cho ngƣời khác và nói tên một nƣớc khác,… - Có thể thay đổi bằng cách sau: + Cho tên tỉnh, nói tên tỉnh lị. + Cho tên châu, nói tên một nƣớc trong châu. + Cho tên danh lam thắng cảnh, nói tên tỉnh thành. + Cho tên danh nhân, chiến thắng, nói tên nuớc hay thời đại. e) Trò chơi rèn luyện tinh thần và các giác quan Luyện tính tự chủ - Trò chơi: Tiếng pháo nổ: Ngƣời chơi từ một tiểu đội đến một trung đội Cách chơi: Đứng thành vòng tròn, ngƣời chỉ huy đứng giữa chuyền bóng cho một ngƣời chơi, ngƣời này khi bắt bóng phải hô ngay một tiếng “Đoàng” thật to nhƣ pháo nổ, rồi tung trả bóng cho ngƣời chỉ huy. Hai ngƣời đứng cạnh anh ta phải lập tức đƣa tay lên bịt tai, ngƣời bên trái bịt tai phải, ngƣời bên phải thực hiện bịt tai trái. Ngƣời bắt bóng không kêu “Đoàng”ngay, hai ngƣời bên cạnh không bịt tai hay bịt tai chậm, bịt tai nhầm đều bị lỗi. - Trò chơi: Số liên lạc một chiều: Ngƣời chơi từ một tiểu đội đến một trung đội. Cách chơi: Ngƣời chơi đứng thành một vòng tròn, đánh số từ một đến hết, điểm danh theo số thứ tự. bắt đầu chơi, số 1 gọi bất kỳ một số nào đó. Ví dụ: Số 1 gọi số 8, ngƣời số 8 lập tức gọi một số khác, nhƣ số 8 gọi số 15, số 15 lại tiếp tục gọi…Càng nhanh càng vui, ai ngập ngừng hay nhầm chỗ phải chuyển chỗ xuống cuối cùng và những số dƣới anh ta đều lên một số. Ví dụ: số 8 nhầm thì từ số 9 đến số cuối đều lên một số, do đổi số nên dễ nhầm. Luyện trí nhận xét - Trò chơi: Dạo chơi quanh hồ: Ngƣời chơi một trung đội. Cách chơi: Vẽ xuống đất một vòng tròn, đƣờng kính 5 đến 10m để làm cái hồ. Giữa hồ rải rác các đồ vật. Lần lƣợt các đội đi quanh hồ 3 vòng để nhận xét. Mỗi đội cách nhau 1 đến 2 phút. Về tới đích, từng đội ghi ra giấy những vật đã thấy, đội nào đúng nhất là thắng cuộc. Luyện thính tai - Trò chơi: Chiếc đồng xu: Ngƣời chơi trung đội. Cách chơi: chia thành hai bên A và B, mỗi bên ngồi một phía bàn. Ngƣời chỉ huy sẽ giao cho bên A một đồng xu để chuyền tay nhau dƣới gầm bàn. Khi
- 11 có lệnh giơ tay lên thì tất cả bên A đều giơ hai tay lên cao. Khi có lệnh hạ tay xuống bên A mở tay úp mạnh xuống bàn. Bên B lắng nghe để tìm xem chiếc đồng xu ở tay nào. Có thể trao đổi ý kiến rồi cử một ngƣời phát biểu. Nếu chỉ đúng tay có đồng xu bên B đƣợc 5 điểm và chuyển đồng xu. Nếu sai bên A đƣợc 5 điểm và tiếp tục đƣợc chuyển đồng xu. Cuối cùng sau một thời gian chơi bên nào nhiều điểm hơn bên đó thắng. Luyện tinh mắt - Trò chơi: Tìm hàng trong kho: Ngƣời chơi một trung đội. Cách chơi: Ngƣời buôn lậu giấu hàng trong kho nhà mình. Cán bộ hải quan tìm xem những hàng đó giấu ở chỗ nào. Ngƣời chỉ huy cho biết một số đồ vật (chừng 20 cái) giấu ở trong một gian phòng vào những chỗ có thể trông thấy đƣợc. Ngƣời chơi vào trong đó tìm, chú ý không sờ vào một chỗ nào cả và giữ thật yên lặng. Sau 5 phút ra ngoài ghi tên các đồ vật và chỗ giấu. Ngƣời nào tìm thấy nhiều nhất, nhanh nhất ngƣời đó sẽ thắng. g) Trò chơi rèn luyện sức khỏe Chiến sĩ quân bƣu: Ngƣời chơi từ một tiểu đội đến một trung đội. Cách chơi: Các chiến sĩ quân bƣu chuyển công văn từ đơn vị lên bƣu trạm, rồi lại chuyển công văn từ bƣu trạm về các đơn vị Ngƣời chơi đứng thành từng tiểu đội theo một hàng dọc sau vạch xuất phát. Trƣớc mắt mỗi hàng cách 5m lần lƣợt vẽ 5 vòng tròn nhỏ cách nhau 1m, đó là các hòm thƣ của các đơn vị. Trong mỗi vòng đặt một cuốn sách là túi công văn. Cuối cùng vẽ 1 vòng to đƣờng kính khoảng 1m làm trạm quân bƣu Khi có lệnh ngƣời đứng đầu mỗi hàng chạy lên phía trƣớc, mang túi công văn của đơn vị thứ nhất trao cho trạm quân bƣu. Xong quay lại trao túi công văn thứ 2 cho trạm quân bƣu, rồi lại tiếp tục lần lƣợt chuyển các công văn của các đơn vị còn lại lên trạm quân bƣu. Sau đó ngƣời này về hàng của mình đập tay vào ngƣời thứ 2 và ra ngoài cuộc chơi. Ngƣời thứ 2 chạy lên trạm quân bƣu, lần lƣợt mang từng túi công văn về cho các đơn vị rồi đạp vào tay cho ngƣời thứ 3. Ngƣời này lại mang túi công văn lên trạm quân bƣu và cứ tiếp tục nhƣ thế cho đến ngƣời cuối cùng của tiểu đội. Tiểu đội nào ngƣời cuối cùng về vạch xuất phát sớm nhất thì tiểu đội đó giành chiến thắng. Về vị trí chiến đấu: Ngƣời chơi từ một trung đội đến hai trung đội. Cách chơi: Ngƣời chơi đóng một đơn vị bộ đội đang sinh hoạt ở doanh trại, mỗi ngƣời có một vị trí chiến đấu (vẽ một đƣờng tròn đƣờng kính khoảng 50cm rải rác khắp doanh trại), trừ một ngƣời chiến sĩ vừa đến chƣa đƣợc phân công (chƣa có vòng vẽ). Ngƣời chỉ huy hô “báo động”tất cả về vị trí chiến đấu, cả chiến sĩ mới cũng đến chiếm một vị trí. Ngƣời nào thừa ra làm nhiệm vụ tiếp tế đạn cho các đơn vị. Kéo co: Ngƣời chơi: Từng hai tiểu đội một. Cách chơi: Ngƣời chơi chia thành hai bên ngang sức nhau, mỗi bên nắm vào một nữa dây thừng. Giữa dây thừng buộc vào một dãi màu để đánh dấu. bắt đầu chơi, dải màu đặt vào một điểm trung tâm ở giữa sân. Khi có lệnh, hai bên cố kéo đối phƣơng về phía mình, bên nào kéo đƣợc dải màu về phía mình cách xa điểm trung tâm 3m là chiến thắng.
- 12 Đoạt cờ: Ngƣời chơi: từng hai tiểu đội một. Cách chơi: ngƣời chơi chia thành hai bên, mỗi bên đều đánh số của từng ngƣời và đứng ở sau vạch cuối sân. Giữa sân để một chiếc khăn làm cờ. ngƣời chỉ huy gọi một số, hai ngƣời cùng số của hai bên chạy lên giữa sân cố đoạt cờ về phía mình. Ngƣời đoạt cờ đƣa về phía sau vạch cuối sân mình là thắng. nếu đang mang cờ về mà bị đối phƣơng chạm vào ngƣời thì phải để lại cờ về chỗ cũ. Ngƣời chỉ huy có thể gọi một lúc nhiều số. Bộ đội Biên phòng: Ngƣời chơi một trung đội. Cách chơi: Cán bộ biên phòng bắt những ngƣời buôn lậu đang chuyền nhau loại hàng cấm. Ngƣời chơi đứng thành vòng tròn, tay nắm vào chiếc dây nối thành vòng ở trƣớc mặt, dây có lồng một cái vòng nhỏ (hàng cấm). Cán bộ biên phòng đứng giữa vòng để quan sát, mọi ngƣời vừa hát vừa nắm vào chiếc dây làm điệu bộ nhƣ nắm vào chiếc vòng chuyền cho ngƣời bên cạnh, trong đó có ngƣời chuyền vòng thật, nhƣng không để cho cán bộ hải quan trông thấy. Nếu cán bộ biên phòng chỉ đúng tay ngƣời cóvòng là bắt đƣợc ngƣời mang hàng lậu, ngƣời này phải nhảy lò cò một vòng và cán bộ biên phòng đƣợc tín nhiệm làm một lần nữa. Nếu bắt sai thì bị phạt và cử ngƣời khác thay thế. Nhảy sào: Ngƣời chơi: từng hai tiểu đội một. Cách chơi: Cách chơi nhƣ kéo co nhƣng thay đổi dây thừng bằng một cái sào. Bên nào đẩy đƣợc đối phƣơng xa hơn, ra xa trung tâm hơn 3m là đội đó giành đƣợc chiến thắng. 4. Kết quả nghiên cứu Sau khi tổ chức lồng ghép các trò chơi vào các tiết học thực hành thì thu đƣợc kết quả học tập thực hành nhƣ sau: Tổng Trung Năm học LỚP Giỏi Khá Yếu số HS bình 2018 - 2019 10A1 40 45% (18) 50% (20) 5% (2) 0% (0) 2018 - 2019 10A2 42 41% (17) 57% (24) 2% (1) 0% (0) 2018 - 2019 10A3 42 41% (17) 43% (18) 16% (7) 0% (0) 2018 - 2019 10A4 40 25% (10) 50% (20) 25% (10) 0% (0) 2018 - 2019 10A5 40 25% (10) 50% (20) 22,5% (9) 2,5% (1) 2018 - 2019 10A6 38 24% (9) 52% (20) 24% (9) 0% (0) 2018 - 2019 10A7 40 22,5% (9) 52,5% (21) 25% (10) 0% (0) 2018 - 2019 10A8 38 24% (9) 52% (20) 24% (9) 0% (0) 2018 - 2019 10A9 40 25% (10) 50% (20) 25% (10) 0% (0) 2018 - 2019 10A10 40 25% (10) 52,5% (21) 22,5% (9) 0% (0) Tổng 19,25% 400 29,5% (119) 51% (204) 0,25% (1) (76) Tổng Trung Năm học LỚP Giỏi Khá Yếu số HS bình 2019 - 2020 10A1 40 45% (20) 50% (20) 5% (0) 0% (0) 2019 - 2020 10A2 42 41% (20) 57% (21) 2% (1) 0% (0) 2019 - 2020 10A3 42 41% (20) 43% (18) 16% (3) 0% (0)
- 13 2019 - 2020 10A4 40 25% (18) 50% (20) 25% (2) 0% (0) 2019 - 2020 10A5 40 25% (17) 50% (20) 22,5% (3) 0% (0) 2019 - 2020 10A6 38 24% (15) 52% (20) 24% (3) 0% (0) 2019 - 2020 10A7 40 22,5% (15) 52,5% (20) 25% (7) 0% (0) 2019 - 2020 10A8 38 24% (15) 52% (20) 24% (3) 0% (0) 2019 - 2020 10A9 40 25% (15) 50% (20) 25% (5) 0% (0) 2019 - 2020 10A10 40 25% (16) 52,5% (19) 22,5% (5) 0% (0) Tổng 400 42,75% (171) 49,25%(198) 8% (32) 0% (0) III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong quá trình dạy học, ngƣời thầy ngoài năng lực, khả năng sƣ phạm đã có cần phải luôn luôn tích lũy, rút ra những kinh nghiệm dù rất nhỏ. Phải tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm từ sách báo, tài liệu tham khảo và chính sau những tiết dạy. Biết vận dụng các kinh nghiệm đã đƣợc tích lũy vào quá trình giảng dạy thì hiệu quả dạy học sẽ không ngừng đƣợc nâng lên. Bản thân tôi, trong quá trình giảng dạy đã sử dụng đƣợc các phƣơng pháp trực quan nhƣ: phƣơng tiện dạy học trực quan, các trò chơi thể thao quân sự vào tiết thực hành để phát huy tích tích cực và hứng thú với môn học cho học sinh trong dạy và học môn GDQP -AN Nội dung sáng kiến còn chƣa đầy đủ song nó đã giúp ích cho bản thân tôi trong các tiết dạy thực hành môn GDQP - AN. Kết quả bƣớc đầu cho thấy rằng học sinh hứng thú hơn, tích cực hơn trong quá trình học tập, hoạt động giữa thầy và trò sôi nổi hơn hiệu quả hơn. Điều đáng mừng là nhiều em học sinh học lực trƣớc đây yếu kém nay đã mạnh dạn đƣa ra những câu hỏi, thắc mắc của bản thân liên quan đến bài học. Các em đã có hình dung rõ hơn về bộ môn GDQP và biết vận dụng để tự tổ chức trò chơi trong các hoạt động trải nghiệm sang tạo, vui chơi tập thể 2. Kiến nghị Bản thân cố gắng tích lũy, bổ sung để bài viết này ngày càng hoàn thiện, phong phú hơn, giúp ích cho bản thân một cách thiết thực trong việc dạy học phù hợp với đối tƣợng học sinh của nhà trƣờng. Tôi rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Những sự góp ý đó chắc chắn sẽ giúp cho những tiết thực hành môn GDQP trở nên phong phú hơn, đạt hiệu quả cao hơn, học sinh yêu thích hơn và nó sẽ không còn là khó khăn nữa với ngƣời dạy và ngƣời học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hướng Hóa, ngày 7 tháng 6 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA Tôi xin cam đoan đây là SKKN của HIỆU TRƢỞNG mình viết, không sao chép nội dung của ngƣời khác. Người thực hiện Trƣơng Văn Thành
- 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “ Thể thao quốc phòng và trò chơi giáo dục quốc phòng” của khoa giáo dục quốc phòng trƣờng đại học Vinh 2. Trang web tạp chí giáo dục.moet.gov.vn
- 15 MỤC LỤC I. TÊN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 1 II. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 2 4. Đối tƣợng khảo sát, thực nghiệm ................................................................ 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 2 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 7. Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................. 3 III. PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 3 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu..................................................................... 4 a) Khó khăn ................................................................................................ 4 b) Thuận lợi ................................................................................................ 4 3. Một số trò chơi đƣợc lồng ghép trong tiết giảng dạy thực hành .................. 5 a) Tín hiệu Morse ....................................................................................... 5 b) Mật thƣ…………………………………………………………… .. ….. 9 c) Trò chơi: Kiêng số 7 (Số ngƣời chơi là một trung đội) ........................... 9 d) Trò chơi: Bóng văn hoá (Số ngƣời chơi là một trung đội) .................... 10 e) Trò chơi rèn luyện tinh thần và các giác quan ....................................... 10 g) Trò chơi rèn luyện sức khỏe ................................................................. 11 4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 12 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 13 1. Kết luận .................................................................................................... 13 2. Kiến nghị .................................................................................................. 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn