Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng năng lực số vào dạy học thể kí trong chương trình Ngữ văn nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Cửa Lò
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm biết vận dụng năng lực số vào việc khai thác tư liệu trên nền tảng công nghệ số; Vận dụng năng lực số để thực hiện kế hoạch bài dạy một cách hiệu quả nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng năng lực số vào dạy học thể kí trong chương trình Ngữ văn nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Cửa Lò
- SÁNG KIẾN DẠY HỌC NGỮ VĂN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC THỂ KÍ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH MÔN: NGỮ VĂN i
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ ---------***---------- SÁNG KIẾN DẠY HỌC NGỮ VĂN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC THỂ KÍ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ MÔN: NGỮ VĂN Tên tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Dương Tổ: Ngữ văn Số điện thoại: 0944 466 979 Năm học: 2022 - 2023 ii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CNTT-TT Công nghệ thông tin – truyền thông 2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 NLTH Năng lực tự học 7 NXB Nhà xuất bản 8 SGK Sách giáo khoa 9 SL Số lượng 10 THPT Trung học phổ thông 11 HĐ Hoạt động iii
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................... 2 1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 3 IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG ....................................................................................... 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 4 I.1 Một số khái niệm, thuật ngữ ........................................................................ 4 I.2. Ứng dụng năng lực số trong môn Ngữ Văn THPT hiện nay ................... 4 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................... 6 II.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh .............. 6 II.2 Thực trạng vận dụng năng lực số trong dạy học môn Ngữ văn .............. 6 CHƯƠNG II: VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC THỂ KÍ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT .............................................. 7 I.Vận dụng năng lực số vào dạy học Ngữ Văn. ............................................... 7 I.1. Lựa chọn và sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu dạy học................. 7 I.2. Vận dụng năng lực số vào dạy học thể kí. .................................................. 9 II. Vận dụng năng lực số trong dạy học “ Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. ................................................................................................................ 11 III. Khảo sát tính khả thi và tính cấp thiết của giải pháp ............................. 15 IV. Thực nghiệm ............................................................................................... 18 iv
- PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................... 46 I. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 46 1. Đối với nhà trường ........................................................................................ 46 2. Đối với giáo viên ............................................................................................ 46 3. Đối với học sinh ............................................................................................. 47 II. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 47 1. Tính mới ......................................................................................................... 47 2. Tính khoa học ................................................................................................ 47 3. Tính hiệu quả................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... PHỤ LỤC ............................................................................................................... 1) Một số địa chỉ phần mềm thường sử dụng ...................................................... 2) Chức năng của một số phần mềm hỗ trợ dạy học ......................................... 3) Một số công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến theo hoạt động ..................... v
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Căn cứ vào hội nghị lần thứ 8 của ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam( khóa XI) đã thông qua nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo Ngày 27/3/2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông Năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới với mục tiêu giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là chương trình thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là đổi mới căn bản và toàn diện để phát triển năng lực phẩm chất cho người học. Để thực hiện được quan điểm đó đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực ở mọi phương thức , nâng cao phương tiện để thực hiện. Việc đổi mới phương pháp dạy học luôn đóng vai quyết định cho mục tiêu ấy bởi phương pháp dạy học là con đường tiếp cận, thực hiện để đạt được nguyên lí dạy học. Để thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học cần thực hiện linh hoạt các phương tiện dạy học. Một trong những phương tiện quan trọng trong dạy học ngày nay đó là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cần có sự vừa sức, hợp lí để phát triển năng lực toàn diện của người học. Do đó cần có chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nắm rõ được tầm quan trọng đó của Bộ giáo dục và đào tạo, tổ chức Unicef đã có sự hợp tác để phát triển năng lực số cho giáo viên và học sinh. 2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn gọi là thời đại 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội và ảnh hưởng sâu rộng đến giáo dục. Việc khai thác tri thức từ nền tảng, không gian công nghệ số là một việc làm tất yếu theo đúng xu thế của thời đại. Chúng ta cần thay đổi quan điểm từ chỗ thời gian ngồi trước máy tính bao lâu sang quan điểm khai thác được gì trong thời gian ngồi trước máy tính đó. Trong môi trường công nghệ số chúng ta không thể cấm đoán hay làm “nhạt” đi khả năng số của người học. Có nghĩa là chúng ta không thể ngăn cấm học sinh tiếp cận công nghệ thông tin. Bên cạnh đó năng lực số của giáo viên cũng vô cùng quan trọng bởi lẽ giáo viên sẽ đóng vai trò là người khơi gợi, định hướng sự phát triển năng lực của người học. Do đó cần sự định hướng, chuẩn sử dụng công nghệ số. Việc vận dụng năng lực số vào dạy học cần năm vững khung năng lực số dành cho giáo viên để tránh tình trạng lạm dụng công nghệ thông tin và đối phó trong việc ứng dụng công nghệ trong dạy học. 3. Thực trạng vận dụng Năng lực số trong giảng dạy và học tập môn Ngữ Văn hiện nay còn rất nhiều sự trăn trở. Giáo viên Ngữ Văn thường có tâm lí ngại tiếp cận công nghệ thông tin cho nên còn mơ hồ về nó. Khi vận dụng thì lại rơi vào tình 1
- trạng lạm dụng công nghệ thông tin vào bài dạy một cách tràn lan và quá tải. Có những trường hợp giáo viên nhận thức sai lầm cho nên đã dẫn đến tình trạng “chiếu chép”, để tạo hiệu ứng vui mắt cho học sinh mà quên đi nhiệm vụ chính là học tập. Có trường hợp giáo viên lại ngại sử dụng công nghệ thông tin nên vẫn dạy học theo “ truyền thống” truyền giảng một cách khô khan, kiến thức nghèo nàn, nhạt nhẽo bởi không khai thác sử dụng không gian mạng để tìm kiếm , cập nhật tri thức mới mẻ của thời đại. Chính từ hai khía cạnh trên cho nên hiệu quả của việc dạy học phát triển năng lực đã giảm đi rất nhiều, người học không được phát triển một cách toàn diện. Bởi lẽ đó thiết nghĩ cần phải có một khung chuẩn mang tính hệ thống của năng lực số để giải quyết vấn đề này. 4. Để đáp ứng yêu cầu của thời đại,thì vấn đề sử dụng năng lực công nghệ đối với học sinh, mỗi lớp học, cấp học là rất cần thiết. Do vậy việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học là một yêu cầu cấp thiết trong đổi mới giáo dục và đào tạo trong bối cảnh công cuộc cách mạng công nghệ 4.0 như hiện nay. Và để thực hiện công văn số 3598/BGD & ĐT- GDTX ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo về việc tổ chức tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2020, thực hiện kế hoạch số 2114/KH-SGDDT của Sở Giáo Dục và Đào tạo Nghệ An với chủ đề tập huấn’’ Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng dạy và học tập suốt đời’’. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của giáo dục và đào tạo đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng tìm tòi ,đổi mới, ứng dụng công nghệ số nhằm thúc đẩy quá trình tự học góp phần tạo ra môi trường học tập đạt kết quả cao Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của ngành, trường THPT Cửa Lò đã tích cực vận dụng công nghệ số vào việc giảng dạy vừa đáp ứng được những yêu cầu của bối cảnh mới, vừa phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, đặc biệt là năng lực sử dụng năng lực số. Dạy học thể kí trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay trong môi trường công nghệ số là một trong những yêu cầu quan trọng để phát triển năng lực số cho học sinh. Trên thực tế rất nhiều giáo viên và học sinh đã không nắm bắt được những yêu cầu cơ bản, không hiểu rõ về năng lực số nên đã cản trở rất nhiều trong sự phát triển năng lực của người học. Kí ai đã đặt tên cho dòng sông của hoàng phủ ngọc tường và người lái đò sông đà của Nguyễn Tuân là 2 văn bản vừa có tính chất văn học vừa có tính chất báo chí. Do vậy việc khai thác công nghệ thông tin đòi hỏi người giáo viên phải tinh và khéo, luôn có tính khách quan để đảm bảo tính chuẩn để phát huy năng lực toàn diện của học sinh. Vì những lí do trên tôi đề xuất sáng kiến “Vận dụng năng lực số vào dạy học thể kí trong chương trình Ngữ văn nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Cửa Lò’’ như một đóng góp nhỏ vào công cuộc đổi mới và nâng cao chất lượng chuyên môn ở đơn vị công tác. II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 2
- Vận dụng năng lực số trong dạy học Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực cho người học. Thực hiện qua 2 văn bản Người lái đò sông đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường. 2. Mục đích nghiên cứu - Đối với học sinh: Biết vận dụng năng lực số vào việc khai thác tư liệu trên nền tảng công nghệ số - Đối với giáo viên: Vận dụng năng lực số để thực hiện kế hoạch bài dạy một cách hiệu quả nhất. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau đây: 1. Phương pháp phân tích tổng hợp 2. Phương pháp điều tra khảo sát 3. Phương pháp thực nghiệm IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Đề tài được thực hiện theo cấu trúc gồm có ba phần: + Phần đặt vấn đề: Thực hiện những nội dung mở đầu cho đề tài . + Phần nội dung : Triển khai cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; những vấn đề đã thực nghiệm + Phần kết luận: Thực hiện những khuyến nghị và đề xuất đối với nhà trường, giáo viên và học sinh. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN I.1 Một số khái niệm, thuật ngữ I.1.1 Khái niệm năng lực số Theo Unicef – 2019 thì “Năng lực số ( Digital Literacy ) đề cập đến kiến thứ 5, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương” I.1.2. Dạy học phát triển năng lực học sinh Dạy học Ngữ Văn là một công việc khó khăn của người giáo viên vì đây là một môn học vừa mang tính khoa học vừa mang tính chất nghệ thuật thậm chí đó là sự đan cài giữa lý trí và cảm xúc, trong khi đó năng lực của con người thường mang tính chất thiên lệch giữa hai trạng thái này.Để phát huy được năng lực của người học thì giáo viên cần nắm được các năng lực mà môn học hướng tới. Với đặc thù của môn Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực học sinh cần xác định hướng tới phát triển những năng lực sau của học sinh: Năng lực đặc thù của môn học: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ. Các năng lực khác: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản lý bản thân. I.1.3 Thể kí Thể văn thuộc loại kí (ghi chép) nhằm ghi lại những điều mắt thấy tai nghe trong cuộc sống bằng những nhận xét, những cảm xúc của người viết. Bút kí thường nói về người thật, việc thật cùng những suy nghĩ, bình luận chân thực của người viết. Bút kí thường được xem là thể trung gian giữa kí sự và tuỳ bút. Không có ranh giới rạch ròi giữa các loại kí (Bút kí, kí sự, tuỳ bút), mà biến hoá tuỳ theo ý định sáng tác và đặc điểm, bút pháp của nhà văn. I.2. Ứng dụng năng lực số trong môn Ngữ Văn THPT hiện nay I.2.1 Tầm quan trọng của năng lực số Mục tiêu tối thượng của chương trình giáo dục phổ thông (2018) là đào tạo ra một nguồn nhân lực có năng lực, phẩm chất đủ tiêu chuẩn để làm chủ cuộc sống hiện đại. Đó là nguồn nhân lực đủ trí, đủ tài và đủ đức để giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. Nhưng để đạt được mục tiêu cao cả đó không phải là dễ dàng, một sớm một chiều, cũng không phải chỉ có quyết tâm, kiên trì mà được. Cả hệ thống giáo dục cần nhận thức sâu sắc rằng phải có sự đổi mới sáng tạo trong phương pháp dạy học. Phải nhất định chuyển được mục tiêu dạy học cho học sinh biết cái gì sang mục tiêu cho học sinh làm được gì sau khi đã học. Học trong bất kỳ thời đại nào cũng gắn liền với bối cảnh lịch sử, định hướng dưỡng lai. Chúng ta đang sống trong thời đại 4
- 4.0 - một thời đại gắn liền công nghệ tiên tiến hiện đại, một thời đại của trí tuệ nhân tạo, của kỹ thuật, của không gian nền tảng số. Nếu không có mối liên hệ giữa môn học với thực tiễn thì chúng ta sẽ đi sai, tụt hậu và lạc lõng trong chính môi trường đó. Môn ngữ văn trong nhà trường luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, tâm hồn con người. Môn học nuôi dưỡng con người đến với sự hoàn hảo của chân - thiện – mĩ. Bên cạnh đó môn Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay còn hướng con người tới sự hoàn thiện của kỹ năng Đọc - Viết - Nói và Nghe. Cao hơn nữa là môn học góp phần đào tạo ra con người có tư duy phản biện, biết lắng nghe thấu hiểu và chủ động trong cuộc sống. Đứng trước thông tin đa chiều của sự lớn mạnh công nghệ, con người cần biết làm chủ con người, biết bảo vệ ý kiến của mình cho dù mọi người bảo rằng đó là ý kiến không đúng. Nói như vậy để nhận thấy rằng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin để đạt mục đích dạy học là vô cùng quan trọng. I.2.2. Nội dung cơ bản của năng lực số I.2.2.a. Khung năng lực số của giáo viên I.2.2.a1. Nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số cho giáo viên Nguyên tắc xây dựng khung năng lực sổ cho giáo viên phải đảm bảo 5 nguyên tắc cơ bản. I.2.2.a2. Khung năng lực số cho giáo viên. Khung năng lực sổ đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (I) ICT trong giáo lực; (II) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (III) Phương pháp sư phạm; (IV) Ứng dụng kỹ năng số; (V) tổ chức và quản lý; (I) Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (I) Chiếm lĩnh tri thức; (II) Đào sâu tri thức; (III) Sáng tạo tri thức. Các mức độ thể hiện các giai đoạn khác nhau trong sử dụng CNTT-TT vào giáo dục. Cách tiếp nhận mỗi quốc gia, của mỗi quốc gia địa phương hoặc trường học áp dụng sẽ phụ thuộc vào mức độ tích hợp CNTT-TT trong cộng đồng, và các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. I.2.2.b Khung năng lực số của học sinh I2.2.b1. Nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số của học sinh Nguyên tắc xây dựng khung năng lực sổ cho học sinh phải đảm bảo 5 nguyên tắc cơ bản. I,2.2.b2. Khung năng lực số của học sinh Nội dung Khung năng lực số của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần lực dựa trên Khung năng lực của UNESCO – 2019). Năng lực số sau mỗi cấp học thể hiện một mức tăng trưởng thể hiện ở mức độ nhận thức của học sinh mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà học sinh xử lý được cũng như mức độ tự chủ của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. 5
- I.2.3. Vị trí vai trò của việc vận dụng năng lực số trong giờ học môn ngữ văn Môn Ngữ văn trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT là môn học công cụ, mang tính nhân văn, thông qua việc trang bị các tri thức về tiếng Việt, văn học. Môn Ngữ văn tạo điều kiện để học sinh phát triển các năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực thẩm mỹ, giáo dục tình cảm và nhân cách cho người học. Với vai trò giúp học sinh phát triển kỹ năng sử dụng Tiếng Việt, làm công cụ để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Ở môn Ngữ văn với tất cả các năng lực và phẩm chất trên đây đều được phát triển thông qua các hoạt động dạy học. Với đặc trưng trong ngữ liệu, mục tiêu, nội dung, đối tượng, … dạy học, môn Ngữ văn có nhiều lợi thế để ứng dụng năng lực số, mở rộng không gian dạy học, không chỉ trong lớp học mà còn ở bên ngoài lớp học, giúp học sinh phát triển kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin nâng cao chất lượng dạy học, còn giúp giờ học sinh động, hấp dẫn, tạo hứng thứ cho người học. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN II.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Để làm tốt chức trách của mình là phát triển toàn diện năng lực học sinh, thế nhưng trong thực tế cho thấy có một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi sự bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường Thứ ba, kỹ năng số ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ chữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh. Như vậy việc nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số cho học sinh sẽ giúp cho giáo viên có những điều chỉnh trong cách nhìn, cách nghĩ về ứng dụng công nghệ trong dạy học phù hợp hơn. Từ đó cho thấy sự cần thiết trong sử dụng năng lực số trong dạy học là rất cần thiết. II.2. Thực trạng vận dụng năng lực số trong dạy học môn Ngữ văn Môn Ngữ văn là một trong số môn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức và kĩ năng cho học sinh. Đây là môn học công cụ, mang tính nhân văn nên phương pháp dạy học rất cần chú trọng và muốn đạt được hiệu quả thiết nghĩ chúng ta cần vận dụng năng lực số trong quá trình tiếp nhận. Xuất phát từ đặc trưng của 6
- loại hình môn học tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng việc vận dụng năng lực số trong dạy học môn Ngữ văn tại trường THPT Cửa lò. Qua thực tế việc khảo sát tôi nhận ra một số điều như sau: Việc nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của năng lực số và vận dụng năng lực số vào dạy và học còn chưa thấu đáo. Việc khai thác CNTT đã có nhưng chưa vận dụng hết được khả năng và tác dụng của nó. Đặc biệt trong việc hỗ trợ khai thác thông tin và truyền đạt thông tin cũng như khai thác các dữ liệu mà không gian số mang lại . Mặt khác cả giáo viên và học sinh cũng chưa nắm được các kiến thức liên quan đến năng lực số như khái niệm năng lực số, nội dung năng lực số, tính chất, vai trò và mục đích mà năng lực số mang lại. Qua khảo sát cũng nhận thấy thực trạng mà giáo viên đang sử dụng CNTT để phát triển năng lực số còn gặp những rào cản đó là thiếu sự hỗ trợ chuyên nghiệp, xử lí các phần mềm chưa linh hoạt, sử dụng các học liệu số chưa hiệu quả. Mặt khác cũng nhìn nhận về phía nhà trường cần trang bị thêm về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng công nghệ trong họat động dạy học như mạng iternet mang tính đồng bộ, máy tính màn hình, máy chiếu....mặc dù ở trường THPT Cửa lò đã có song vẫn chưa đồng bộ, nhiều hạng mục đã xuống cấp theo thời gian, đã cố gắng bổ sung, nâng cấp nhưng vẫn chưa thể đáp ứng việc ứng dụng công nghệ số cho đồng loạt ở cả 30 lớp học. Bên cạnh đó thực tế cho thấy hoàn cảnh gia đình học sinh cũng có phần tác động không nhỏ tới việc ứng dụng công nghệ số trong quá trình học tập của học sinh. Mặc dù sống trên địa bàn thị xã nhưng đời sống và mức sống không đồng bộ, nhiều gia đình học sinh vẫn chưa có máy tính, chưa kết nối mạng hoặc sử dụng gói mạng giá thấp nên việc kết nối không đảm bảo bởi cũng vì điều kiện gia đình còn khó khăn... Tóm lại muốn sử dụng năng lực số trong dạy và học có hiệu quả tại trường phổ thông trong đó có môn Ngữ văn thì thiết nghĩ nên có sự đồng bộ về cơ sở vật chất cũng như việc nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh, phụ huynh và lãnh đạo cấp quản lí nhà trường để nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học theo xu thế của thời đại và công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong thời 4.0 CHƯƠNG II: VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC THỂ KÍ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT I. VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN. I.1. Lựa chọn và sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu dạy học Trong quá trình chuẩn bị dữ liệu dạy học, tôi lựa chọn phần mềm phù hợp dựa trên các yếu tố sau đây: - Xác định nội dung dạy học cần hoặc phải sử dụng học liệu số. - Tính năng, quan điểm, hạn chế của các phần mềm. - Điều kiện triển khai. 7
- Từ thực tiễn dạy, tôi nhận thấy một số phần mềm phổ biến được sử dụng để hỗ trợ thiết kế, biên tập nội dung dạy học trong môn Ngữ Văn. Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những hạn chế khác nhau khi khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể. - Ứng dụng Prezi cho phép giáo viên tạo các bài thuyết trình. Prezi có thể được sử dụng trực tiếp từ trình duyệt Internet mà không cần phải cài đặt thêm ứng dụng khác. Khi sử dụng bài trình chiếu, giáo viên có thể lựa chọn linh hoạt những phần muốn nhấn mạnh mà không cần chạy theo mạch tuyến tính giáo viên cũng có thể lựa chọn phóng to để tập trung vào từng chi tiết hay thu nhỏ lại để nhìn bố cục toàn cảnh của bài trình bày, từ đó giúp học sinh có thể nắm bắt ý tưởng, thông điệp được trình bày. Prezi còn giúp giáo viên chia sẻ tập tin trình chiếu Prezi thuận tiện và đơn giản với học sinh và đồng nghiệp nếu cần. Tuy nhiên hạn chế của ứng dụng này khi trình chiếu là khả năng tùy biến không cao và phụ thuộc nhiều vào kết nối mạng khi thiết kế, biên tập bài trình chiếu. - Phần Canva chứa những mẫu đồ họa có sẵn thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đồng thời cũng có video, hình ảnh, GIF…để minh họa cho bài giảng. Người dùng có thể lưu trữ bài giảng ngay trên Canva hoặc tải về máy dưới dạng Powerpoint. + Cách tạo tài khoản canva giáo dục: https://youtu.be/m31Y6LmdoZk + Hướng dẫn sử dụng Canva: https://youtu.be/m31Y6LmdoZk + Sử dụng Canva trong thiết kể Elearning: https://youtu.be/5_5RYT2Y3oU 8 - Phần mềm MS-PowerPoint đã quen thuộc và có ưu thế trong việc thiết kế bài trình chiếu với nhiều tính năng nổi bật như: cho phép người dùng soạn thảo trên những mẫu đồ họa có sẵn hoặc tự sáng tạo. Bài giảng sẽ dễ dàng tích hợp các video, hình ảnh…giúp minh họa trực quan hơn và thu hút người học. Tuy nhiên, phần mềm này hạn chế trong việc thiết kế các bài tập hoặc trò chơi cần có sự tương tác trực tiếp của học sinh vào bài trình chiếu. Bài trình chiếu này có thể được triển khai trong dạy học dưới các hình thức tổ chức khác nhau. Nhận thấy phần mềm PowerPoint thuận lợi hơn cả, chúng tôi đã sử dụng để xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint. Trình tự thực hiện gồm các thao tác: + Bước 1: Xác định mục tiêu của bài giảng. + Bước 2: Xác định kiến thức nào là cơ bản, kiến thức nào là trọng tâm. + Bước 3: Lựa chọn tư liệu bổ sung (tranh ảnh, video) từ internet. + Bước 4: Thiết kế kịch bản bài giảng. + Bước 5: Soạn slide bài giảng: nhập nội dung, đưa tư liệu, định dạng văn bản, tạo hiệu ứng. + Bước 6: Chạy thử, chỉnh sửa thông tin và hiệu ứng (nếu cần) và hoàn thiện bài giảng. + Bước 7: Đóng gói bài giảng. 8
- + Bước 8: Viết lời giải thích, cách điều khiển, trình tự điều khiển của slide bài giảng. Giáo viên và học sinh cần chuẩn bị gì trước tiết học. + Bước 9: Rút kinh nghiệm sau buổi học. Dạng học liệu số Các phần mềm hỗ trợ Bài giảng điện tử MS-PowerPoint, Google Slide, Prezi Sơ đồ tư duy Canva, iMindMap Video Youtube, Video Editor Tệp/file hình ảnh Paint, PowerPoint, Photoshop Bảng dữ liệu MS-Excel, Google Sheet Bài tập, câu hỏi kiểm tra đánh giá Google Forms, Mentimeter Một số phần mềm hỗ trợ để chuẩn bị dữ liệu dạy học I.2. Vận dụng năng lực số vào dạy học thể kí. Trong chương trình ngữ văn 12, giáo viên có thể sử dụng năng lực số vào các hoạt động dạy học để bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn và đạt hiệu quả cao, trong đó có thể kí. Tuy nhiên để có tiến hành vận dụng năng lực số một cách bài bản, có hệ thống qua thực tế giảng dạy chúng tôi đưa ra một số giải pháp sau: I.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên về miền năng lực số. *Mục tiêu: - Giúp giáo viên hiểu đúng, đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc vận dụng năng lực số vào dạy học. - Vận dụng hiệu quả năng lực số vào việc thiết kế các hoạt động dạy học. * Cách thức thực hiện. - Trước hết phải quán triệt các nội dung về năng lực số thông qua các hoạt động tập huấn, học tập, hoạt động chuyên môn NCBH, để từ đó giáo viên nâng cao nhận thức về miền năng lực số, cách thức khai thác và vận dụng vào bài giảng. - Nhà trường có kế hoạch hàng tháng tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực CNTT, sử dụng các phần mềm, các thiết bị số và cách tạo các học liệu số cho giáo viên. - Ngoài ra, để thực hiện tốt việc tổ chức các hoạt động dạy học có vận dụng năng lực số của giáo viên trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, toàn thể giáo viên phải tích cực học tập tốt Modun 1 và Modun 2 để nắm vững các nội dung liên qua đến năng lực số của Bộ giáo dục. I.2.2. Nâng cao nhận thức của học sinh về năng lực số và việc khai thác sử dụng kiến thức trên không gian mạng. 9
- *. Mục tiêu. - Nâng cao nhận thức hiểu biết về vai trò, tầm quan trọng của năng lực số trong khai thác tri thức để vận dụng vào bài học và cuộc sống. - Nâng cao khả năng vận dụng năng lực số vào quá trình tiếp nhận, xử lí các thông tin liên quan đến bài học. * Cách thức thực hiện. - Giáo viên thông qua các giờ học hướng dẫn, định hướng cho học sinh những kiến thức về miền năng lực số để học sinh nắm được: cách thức sử dụng thiết bị số, cách duyệt và tìm các dữ liệu thông tin, cách đánh giá thông tin, bảo mật thông tin, kiến thức về bảo vệ bản quyền, cách tương tác trên không gian mạng, ngoài ra giáo viên còn cung cấp kiến thức về bảo vệ sức khỏe của học sinh. Nội dung này sẽ được lồng ghép qua các hoạt động học trên lớp. Đặc biệt thông qua việc giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm học sinh các em sẽ vận dụng những kiến thức được cung cấp để hoàn thành bài tập cũng là để ghi nhớ, khắc sâu bài học. I.2.3. Vận dụng năng lực số vào giải quyết các nhiệm vụ học tập như chuẩn bị bài mới, làm bài tập nhóm… * Mục tiêu - Phát triển năng lực công nghệ thông tin cho học sinh thông qua việc vận dụng năng lực số vào giải quyết những nhiệm vụ học tập được giao - Rèn luyện kĩ năng sử dụng CNTT một cách khoa học và thiết thực. * Cách thức thực hiện. - Giáo viện giao nhiệm vụ học tập cho học sinh thông qua nhóm zalo của lớp. - Cung cấp các địa chỉ học tập, khai thác tài liệu đáng tin cậy trên không gian mạng. - Giáo viên quy định thời gian, cách thức, địa chỉ nộp bài tập và sản phẩm học tập của nhóm. I.2.4. Sử dụng năng lực số vào quản lí hỗ trợ, giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập. * Mục tiêu: - Quản lí, hỗ trợ, giúp học sinh sử dụng năng lực số đúng hướng, đúng mục đích yêu cầu, để đạt được hiệu quả cao. - Sử dụng và xử lí học liệu số có ý thức văn hóa. * Cách thức thực hiện: - Sử dụng các phần mềm như: Google froms, Quzizz…để thiết kế, triển khai câu hỏi, để thống kê, phân tích đánh giá về kết quả trả lời/khảo sát cuả học sinh trên phần mềm ấy. 10
- - Giáo viên sát sao nhận xét, góp ý về sản phẩm của học sinh để giúp học sinh hoàn thiện sản phẩm tốt hơn trước khi trình bày trước lớp. II. Vận dụng năng lực số trong dạy học thể kí “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. II.1. Trước giờ học. * Mục tiêu: - Là đào tạo những con người có năng lực tự chủ, năng lực ứng dụng kiến thức hiểu biết vào cuộc sống - Khai thác bài trên không gian mạng một cách đa dạng và phong phú, vừa rèn luyện khả năng tìm tòi, khám phá vừa phát triển năng lực thông tin. - Học sinh phải biết làm chủ cảm xúc, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề. Học sinh hoạt động nhóm chuẩn bị bài mới. * Cách thức thực hiện + Xác định phần mền hỗ trợ: Sử dụng phần mền hỗ trợ sẽ quyết định mục đích và hiệu quả của việc giảng dạy.Hiện nay trên không gian mạng có nhiều phần mềm để người sử dụng lựa chọn. Tùy vào tính chất, đặc điểm học sinh của từng vùng miền, đặc điểm bài dạy để lựa chọn phần mềm phù hợp. + Tìm hiểu và xử lý thông tin về thể loại, tác giả, tác phẩm: Để hình thành năng lực tự học, tự đọc cho học sinh thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm kiếm thông tin về thể loại, tác giả, tác phẩm ở các trang mạng uy tín như: hocmai.vn; loigiaihay.vn, hocvan.com...., các bài giảng của các trang truyền hình chính thống, các giáo viên uy tín. Đồng thời yêu cầu học sinh tìm đọc các văn bản cùng thể loại với “Người lái đò sông Đà” và “ Ai đã đặt tên cho dòng sông”. Sau khi tìm hiểu cần chốt lại những kiến thức cần thiết để đọc hiểu văn bản. Lưu ý: Cần lấy kiến thức sách giáo khoa làm quy chuẩn, định hướng sau khi tìm hiểu. II.2. Trong giờ học 11
- 1. Hoạt động 1: Khởi động/ mở đầu: * Mục tiêu: Để tạo hứng thú, tạo tâm thế cho học sinh khi bước vào giờ học giáo viên có thể tiến hành các trò chơi ( gameshow như đuổi hình bắt chữ, vòng quay may mắn, ô chữ bí mật), nghe bài hát, xem video về cuộc sống của người chèo thuyền trên sông Đà…Từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài học. * Cách thức thực hiện. Giáo viên sử dụng nhóm công cụ hỗ trợ sseer tạo hoạt động khởi động. - https://kahoot.it/ - https://quizizz.com/ (tạo các bài test dạng trò chơi) - Link video - https://answergarden.ch/(khảo sát lấy ý kiến nhanh thông qua từ khoá) - https://www.mentimeter.com/ (khảo sát lấy ý kiến nhanh - của người học) - https://forms.google.com - Giáo viên chiếu video tài liệu về Sông Hương và sông Đà 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. * Mục tiêu Trong tiến trình dạy học, giáo viên hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức mới bằng việc vận dụng nhiều kĩ thuật, phương pháp dạy học và trong đó có vận dụng năng lực số để cho bài học thêm sinh động hấp dẫn. Với văn bản “ Người lái đò sông Đà” và “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” giáo viên sẽ sử dụng các hình ảnh, tư liệu, video mô tả về con sông Đà và sông Hương để học sinh hiểu thêm về đặc điểm địa hình, môi trường, không gian và cuộc sống con người gắn với dòng sông đó. * Cách thức thực hiện: Để thực hiện giáo viên sử dụng nhóm công cụ phần mềm hỗ trợ sau: Nhóm công cụ hỗ trợ thực hiện hoạt động tạo sản phẩm 12
- - https://bubbl.us/ https://coggle.it/ - https://cmap.ihmc.us/ (vẽ sơ đồ tư duy) - https://piktochart.com/ (vẽ poster) - www.edrawsoft.com/mindmaster/ - https://framapad.org (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi người sẽ hiển thị màu khác nhau) Hình ảnh mang tính chất minh họa về đặc điểm về sông Đà và sông Hương - Ở hoạt động nhóm, qua việc giao nhiệm vụ học tập ở nhà các nhóm tìm kiếm tài liệu và hoàn thành sản phẩm, trong giờ học giáo viên cho các nhóm báo cáo kết quả bằng Powerpoint có thuyết trình. Các nhóm còn lại sử dụng rubic, biểu điểm để đánh giá sản phẩm nhóm bạn. Với hoạt động này, các em có cơ hội để thể hiện năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực thuyết trình, giao tiếp hợp tác… 3. Hoạt động luyện tập * Mục tiêu - Ở hoạt động này giáo viên đưa yêu cầu cho người học, những gợi ý để hiểu khắc sâu kiến thức. - Năng lực của học sinh được hình thành và phát triển được là nhờ vào khả năng luyện tập, ghi nhớ vấn đề. - Khi dạy hai bài kí giáo viên kiểm tra kiến thức bài học thông qua bài tập trắc nghiệm trên phần mền Azota. Trong gian 5 phút học sinh hoàn thành bài tập, ngoài ra có thể đưa những vấn đề liên quan đến thực trạng khai thác và sử dụng tiềm năng con sông Đà, sông Hương hiện nay cũng như việc bảo vệ dòng sông này để học sinh suy nghĩ, tranh luận. - Từ những vấn đề của tác phẩm, học sinh sẽ phát biểu được chính kiến của mình trước những vấn đề nóng như: môi trường, khai thác sử dụng tài nguyên của xã hội hiện nay. * Cách thức thực hiện Để thực hiện hoạt động này giáo viên sử dụng cá nhóm công cụ hỗ trợ sau 13
- - https://padlet.com/dashboard (đăng tải các bài nộp dạng tệp tin) - Google drive; Dropbox… - Google classroom…. - Sử dụng phần mềm Azota để kiểm tra kiến thức của học sinh - Zalo - Facebook Kết quả kiểm tra của học sinh trên Azota 4. Hoạt động vận dụng. * Mục tiêu: - Vận dụng bài học để đọc hiểu mang tính hệ thống thể loại. - Dạy học tác phẩm văn học thuộc thể kí việc vận dụng được triển khai thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học như: làm phóng sự, hoạt động nhóm, phỏng vấn, phản biện. * Cách thức tiến hành” Với chương trình giáo dục 2018 hiện nay, với môn Ngữ văn đòi hỏi học sinh phải có năng lực đọc hiểu một văn bản cùng loại. Như vậy, Hoạt động này giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học tập thực hiện yêu cầu: làm phóng sự về thực trạng của Sông Đà, sông Hương ngày nay hay làm video giới thiệu về vẻ đẹp của hai dòng sông. Sau khi hoàn thành bài tập các nhóm giới thiệu trước lớp, đăng tải trên trang facebook của lớp, của trường Để đạt được hiệu quả cao giáo viên sử dụng nhóm công cụ hỗ trợ sau: - https://bubbl.us/ https://coggle.it/ - https://cmap.ihmc.us/ (vẽ sơ đồ tư duy) - https://piktochart.com/ (vẽ poster) - www.edrawsoft.com/mindmaster/ 14
- - https://framapad.org (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi người sẽ hiển thị màu khác nhau) II.3. Sau giờ học * Mục tiêu: - Theo dõi, hỗ trợ học sinh trong việc làm bài tập. - Giúp học sinh củng cố và mở rộng kiến thức. * Cách thức thực hiện. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh về nhà tìm hiểu trên không gian số các tri thức để bổ sung cho bài học. Đây cũng là công đoạn cũng không kém phần quan trọng giáo viên cần tạo không gian mạng để theo dõi, hỗ trợ người học trong suốt quá trình. Thông qua các phần mềm như Palhlet, zalo, facebook giáo viên có thể quản lí việc nộp bài, làm bài tập, hỗ trợ những khó khăn, những phản hồi của học sinh. III. Khảo sát tính khả thi và tính cấp thiết của giải pháp III.1. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp III.1.1. Mục đích khảo sát Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin để đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp: “Vận dụng năng lực số vào dạy học thể kí trong chương trình Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Cửa Lò” đã được đề xuất trên cơ sở đó điều chỉnh những giải pháp chưa phù hợp và khẳng định độ tin cậy của các giải pháp được đánh giá. III.1.2. Nội dung khảo sát Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc giảng dạy môn Ngữ Văn hay không? Thứ hai: Các giải pháp được đề xuất có thực sự khả thi đối với việc phát triển năng lực của học sinh trong học tập ở trường THPT Cửa Lò hay không? III.1.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): * Điều tra bằng bảng hỏi Để có thể đưa ra đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp: “Vận dụng năng lực số vào dạy học thể kí trong chương trình Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực học sinh tại trường THPT Cửa Lò, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An mà tôi đề xuất, tôi tiến hành đưa danh mục các giải pháp vào phiếu khảo nghiệm (Kèm theo nội dung các giải pháp) để khảo nghiệm ý kiến của các giáo viên và học sinh. Tôi đã phát ra 36 phiếu khảo nghiệm tới giáo viên và 129 học sinh, có kèm theo hướng dẫn trả lời để đảm bảo tính chính xác và khách quan. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn