intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề Động năng. Thế năng - Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề Động năng. Thế năng - Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề Động năng. Thế năng- Vật lí lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề Động năng. Thế năng - Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------------- SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ĐỘNG NĂNG. THẾ NĂNG” VẬT LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÍ NĂM HỌC: 2023 – 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------------- SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐỀ TÀI VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ĐỘNG NĂNG. THẾ NĂNG” VẬT LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÍ Người thực hiện: 1. Nguyễn Thị Hoài Đức 2. Nguyễn Quý Đức (ĐT: 0984899642) Trường THPT Quỳnh Lưu 1 NĂM HỌC: 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Giả thuyết khoa học 1 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 7. Tính mới, đóng góp mới của đề tài 3 Phần 2. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 4 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí 4 1.1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ 4 thông 2018 1.1.2. Môn Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 5 1.2. Phương pháp dạy học dự án 7 1.2.1. Khái niệm dạy học theo dự án 7 1.2.2. Đặc điểm dạy học dự án 7 1.2.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án. 8 1.2.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án. 8 1.2.5. Cách tiến hành dạy học dự án 9 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của dạy học dự án chủ đề: “Động năng. Thế năng” 9 2.1. Cơ sở thực tiễn 9 2.2. Thực trạng 10 3. Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế 12 năng” - Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 3.1. Yêu cầu cần đạt đối với chủ đề “Động năng. Thế năng” 13 3.2. Xác định mục tiêu dạy học. Đề xuất các giải pháp vận dụng phương 13 pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” 3.3. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” sử 14 dụng PPDH dự án làm phương pháp chủ đạo
  4. 3.4. Xây dựng bộ tiêu chí và bộ công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực học 26 sinh 3.5. Tổ chức dạy học và đánh giá theo kế hoạch đã xây dựng. 31 3.5.1. Tổ chức dạy học. 31 3.5.2. Đánh giá kết quả thực hiện dự án 36 4. Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển 36 phẩm chất năng lực. 5. Khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 47 5.1. Mục đích khảo nghiệm 47 5.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm 48 5.2.1. Nội dung khảo nghiệm 48 5.2.2. Phương pháp khảo nghiệm và thang đánh giá 48 5.3. Đối tượng khảo nghiệm 48 5.4. Kết quả khảo nghiệm 49 Phần 3. KẾT LUẬN 53 Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 Phần 5. PHỤ LỤC
  5. KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Dạy học dự án DHDA 2 Giáo viên GV 3 Giáo dục phổ thông GDPT 4 Giải quyết vấn đề GQVĐ 5 Học sinh HS 6 Năng lực NL 7 Phẩm chất PC 8 Phương pháp dạy học PPDH 9 Trung học cơ sở THCS 10 Trung học phổ thông THPT 11 Yêu cầu cần đạt YCCĐ
  6. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành theo thông tư 32/2018/TT- BGDĐT thực hiện dạy học phát triển phẩm chất, năng lực giúp học sinh biết giải quyết các vấn đề trong thực tiễn thường gặp, đòi hỏi người thầy phải đổi mới phương pháp dạy học bằng cách áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, hướng cho học sinh nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống để tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Dạy học dựa trên dự án là một trong những PPDH thực hiện hiệu quả mục tiêu này. Dạy học dựa trên dự án hay dạy học dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Dạy học dự án có năm ưu điểm vượt trội: thúc đẩy toàn diện tư duy nhận thức, nâng cao tinh thần tự chủ, kích thích sự sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì và bền bỉ, gia tăng sự chủ động và tính trách nhiệm. Trong công cuộc đối mới giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, dạy học dự án đã trở thành yêu cầu mới, quan trọng đối với mỗi giáo viên. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã chỉ đạo tất cả các cơ sở giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh triển khai dạy học dự án, tối thiếu mỗi đơn vị thực hiện 01 dự án/môn/năm học. Chủ đề “Động năng. Thế năng” HS đã được tiếp cận ở cấp THCS, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức thừa nhận kiến thức. Trong chương trình 2006 học sinh được học khá sâu về động năng và thế năng. Trong chương trình Vật lí 2018, khái niệm động năng, thế năng được dạy ở mức độ đơn giản hơn bằng cách xét các trường hợp đặc biệt. Vì vậy giáo viên cần giúp học sinh hiểu sâu hơn ý nghĩa động năng và thế, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí vào thực tiễn cuộc sống bằng cách thiết kế các sản phẩm gắn liền với thực tế nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Với tất cả những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” - Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” với mong muốn góp phần làm phong phú phương pháp dạy học Vật lí đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng”- Vật lí lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 3. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng được phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” có thể phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018. 1
  7. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu. + Nghiên cứu về dạy học phát triển PC và năng lực HS. + Nghiên cứu về PPDH dự án. + Nghiên cứu phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng”. b. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu, áp dụng đối với: + HS lớp 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 1, tỉnh Nghệ An. + GV giảng dạy bộ môn Vật lí THPT huyện Quỳnh Lưu - thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2022-2023, 2023-2024. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu yêu cầu đối với dạy học phát triển phẩm chất, năng lực HS trong môn Vật lí. + Nghiên cứu phương pháp dạy học dự án, các hình thức tổ chức và quy trình vận dụng dạy học dự án trong dạy học Vật lí ở trường THPT. + Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học môn Vật lí ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai. + Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Động năng. Thế năng” Vật lí 10. + Đề xuất các giải pháp vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng”. + Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” sử dụng dạy học dự án là phương pháp chủ đạo. + Tổ chức áp dụng đề tài. Khảo nghiệm để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất. Đánh giá kết quả và điều chỉnh, hoàn thiện đề tài. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận: Chúng tôi sử dụng phương pháp này cho việc: + Nghiên cứu và tìm hiểu lý luận về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. + Nghiên cứu và tìm hiểu về lý luận dạy học theo dự án. 2
  8. + Nghiên cứu yêu cầu của chương trình GDPT 2018 môn Vật lí và yêu cầu cần đạt đối với nội dung dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng”. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này được dùng phỏng vấn trực tiếp các giáo viên về các vấn đề liên quan đến đề tài nhằm kiểm tra giả thuyết, góp ý về các giải pháp, kế hoạch bài dạy, … Phương pháp điều tra, khảo sát + Tìm hiểu thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí; thực trạng dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” theo chương trình GDPT 2018 thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên, sử dụng phiếu điều tra ở một số trường THPT, phân tích kết quả và sơ bộ đề xuất nguyên nhân của những khó khăn và hướng khắc phục. + Khảo nghiệm đánh giá tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất tại các đơn vị áp dụng kết quả nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm + Nghiên cứu vận dụng dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” vào thực tiễn: Thiết kế Video tuyên truyền về an toàn giao thông; thiết kế mô hình “Máy phát điện gió”, mô hình “ Nhà máy thủy điện”. + Tổ chức áp dụng đề tài ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai. + Khảo nghiệm, phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề tài cho phù hợp thực tiễn. 7. Tính mới, đóng góp mới của đề tài 7.1 Tính mới của đề tài a. Xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề: “Động năng. Thế năng” theo PPDH dự án. Thông qua chủ đề chúng tôi đã hướng dẫn học sinh làm được: - Các video tuyên truyền về an toàn giao thông liên quan đến khái niệm động năng. Nêu các biện pháp giảm ảnh hưởng của tai nạn giao thông liên quan đến động năng. - Chế tạo mô hình “Máy phát điện gió”. - Chế tạo mô hình “ Nhà máy thủy điện”. b. Xây dựng được công cụ đánh giá chủ đề dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực. c. Xây dựng được ngân hàng đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Cho đến thời điểm này, theo chúng tôi tìm hiểu chưa có đề tài nào nghiên cứu phương pháp dạy học dựa trên dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” giống như chúng tôi thực hiện. 3
  9. 7.2. Đóng góp mới của đề tài + Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học một chủ đề Vật lí nói chung và chủ đề “Động năng. Thế năng” nói riêng. + Đề xuất được các giải pháp tổ chức hoạt động dạy học dự án chủ đề “Động năng. Thế năng” theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. + Xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” sử dụng dạy học dự án là phương pháp chủ đạo. + Góp phần phát triển được phẩm chất, năng lực HS trong hoạt động dạy học thực nghiệm đề tài. + Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên Vật lí THPT trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện chương trình GDPT mới. 4
  10. PHẦN 2. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí 1.1.1 Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 a. Phẩm chất trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 PC là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người, cùng với NL tạo nên nhân cách con người. PC chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. b. Năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 * Các năng lực chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Các năng lực đặc thù: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất. 1.1.2. Môn Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 Thông qua CT môn Vật lí, HS hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của tự nhiên; yêu thiên nhiên, yêu đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các NL chung và năng lực riêng. Biếu hiện của năng lực vật lí Thành Giải thích Biểu hiện cụ thể và mã hóa phần NL VL1.1 Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái Nhận thức niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. được kiến thức, kĩ năng phổ VL1.2 Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật thông cốt lõi lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình Nhận thức về: mô hình hệ vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, tính, vẽ, vật lí vật lí; năng lập sơ đồ, biểu đồ. lượng và sóng; VL1.3 Tìm được từ khóa, sử dụng được thuật ngữ lực và trường; khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nhận biết được nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn một số ngành, bản khoa học. 5
  11. nghề liên quan VL1.4 So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được đến vật lí. các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. VL1.5 Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. VL1.6 Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. VL1.7 Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. VL2.1 Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tính được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. VL2.2 Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng Tìm hiểu được và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. một số hiện VL 2.3 Lập KH thực hiện: Xây dựng được khung tượng, quá trình logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được PP thích hợp vật lí đơn giản, (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu gần gũi trong tư liệu); lập được KH triển khai tìm hiểu. Tìm hiểu đời sống và thế giới tự trong thế giới tự VL 2.4 Thực hiện KH: Thu thập, lưu giữ được dữ nhiên dưới nhiên theo tiến liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; góc độ vật trình; sử dụng đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các lí được các chứng dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh cứ khoa học để được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kiểm tra các dự kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. đoán, lí giải các VL2.5 Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng chứng cứ, rút ra ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt các kết luận. được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm; ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. VL2.6 Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; 6
  12. đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. Vận dụng được VL3.1 Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực kiến thức, kĩ tiến. năng đã học VL3.2 Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một trong một số vấn đề thực tiễn. Vận dụng trường hợp đơn kiến thức, giản, bước đầu VL3.3 Thiết kế được mô hình, lập được KH, đề xuất kĩ năng đã sử dụng toán à thực hiện được một số PP hay biện pháp mới. học học như một VL3.4 Nêu được giải pháp và thực hiện được một ngôn ngữ và số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với công cụ để giải biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm quyết được vấn phát triển bền vững. đề 1.2. Phương pháp dạy học dự án 1.2.1. Khái niệm dạy học theo dự án Dạy học dựa trên dự án hay dạy học dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu trình bày. 1.2.2. Đặc điểm dạy học dự án - Định hướng thực tiễn: Chủ đề bắt nguồn từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp sẽ giúp học sinh liên hệ các kiến thức đã học với cuộc sống. Tuy nhiên, những vấn đề đó phải phù hợp với khả năng nhận thức và trình độ của người học để tạo ra những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú người học: Với phương pháp dạy học dự án, sự hứng thú của học sinh với môn học được chú trọng và đầu tư. Theo đó, học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với bản thân. - Định hướng hành động: Sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực hành là nhiệm vụ hàng đầu khi áp dụng phương pháp dạy học theo dự án. Qua đó, giáo viên kiểm tra, củng cố, mở rộng kiến thức lý thuyết và nâng cao kỹ năng hành động, thực hành của người học. - Mang tính phức hợp, liên môn: Dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều môn học và nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra. - Tính tự lực của người học: Người học cần tham gia tích cực, chủ động trong quá trình học. Bên cạnh việc giáo viên đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, cần đảm bảo mức độ tự lực của học sinh phù hợp với khả năng của người học và độ khó của nhiệm vụ. 7
  13. - Cộng tác làm việc: Dạy học theo dự án rèn luyện tính cộng tác giữa học sinh và giáo viên, kỹ năng làm việc nhóm giữa các thành viên cũng như với các lực lượng xã hội khác. Điều này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. - Định hướng sản phẩm: Các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà còn có ý nghĩa thực tiễn. Nói cách khác, những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố và giới thiệu. 1.2.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án. a. Ưu điểm của dạy học dự án - Dạy học dự án phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong toàn bộ quá trình học tập, làm cho người học năng động, làm việc hiệu quả hơn, kiến thức của bài học trở nên sâu rộng hơn, góp phần phát triển kỹ năng của cuộc sống. + Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. + Phát triển kỹ năng tự học, tự định hướng. + Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. + Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm. + Phát triển khả năng sáng tạo. + Rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. + Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn. + Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc. + Rèn luyện năng lực đánh giá. + Rèn luyện và phát huy các kỹ năng xã hội quan trọng. b. Nhược điểm của dạy học dự án. - Dạy học dự án chỉ phù hợp với một số nội dung nhất định, không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến hành một cách thường xuyên trong chương trình học. - Dạy học dự án đòi hỏi về tài chính, tư liệu tham khảo phong phú và địa điểm phù hợp cho hoạt động của người dạy và người học. - Dạy học dự án đòi hỏi người dạy phải có năng lực tổ chức và quản lý người học trong hoạt động nhất là hoạt động theo nhóm. 1.2.4. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án. a. Vai trò của giáo viên: Có thể khẳng định, giáo viên có vai trò là người định hướng, hướng dẫn, một nhà tư vấn và một học viên cộng tác. Luôn luôn có mặt trong 8
  14. các khâu của dạy học dự án, giáo viên vừa gần gũi, thân thiện với học sinh nhưng lại vừa có khoảng cách, uy quyền trong các hoạt động dạy học. b. Vai trò của học sinh: + Học sinh thực hiện dự án bằng thực hiện các vai trò được chỉ định. + Tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề). + Thu thập, xử lý thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận. Nhờ đó, học sinh sẽ tích lũy được kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc. + Tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kỹ năng của “người lớn” như cộng tác và diễn giải, nêu quan điểm cá nhân… 1.2.5. Cách tiến hành dạy học dự án Dạy học dự án dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn Giai đoạn 1: Chuẩn Giai đoạn 2: Thực Giai đoạn 3: Báo cáo bị dự án hiện dự án và đánh giá dự án + Đề xuất ý tưởng, chọn đề + HS thực hiện nhiệm vụ + Công bố kết quả thực hiện tài. theo phân công. dự án. + Chia nhóm và nhận nhiệm + GV theo dõi hỗ trợ. + Trưng bày sản phẩm. vụ. + Đánh giá sản phẩm. Đánh + Lập kế hoạch. giá quá trình thực hiện dự án. 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của dạy học dự án chủ đề: “Động năng. Thế năng” 2.1. Cơ sở thực tiễn Để thực hiện chương trình GDPT 2018, GV đã được tập huấn nhiều đợt về chương trình SGK mới, các PPDH và KTDH tích cực, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá… Ở các trường PT các tổ, nhóm chuyên môn đã triển khai sinh hoạt chuyên môn, xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. Chương trình được thiết kế nhằm tạo điều kiện cho GV vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. Tùy theo yêu cầu cần đạt, có thể sử dụng một hoặc phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Giải quyết vấn đề và sáng tạo là một đặc thù của việc tìm hiểu khoa học. Một trong những nội dung giáo dục của môn vật lý là tìm hiểu khoa học. Vì thế, trong hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, vật lý là một trong số môn học có nhiều lợi thế. Năng lực chung này được thể hiện trong đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lý. 9
  15. Để phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng về vật lý, GV cần chú ý tạo cơ hội cho HS đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống thực tiễn. HS được đọc, giải thích, trình bày thông tin về vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý có thể được sử dụng để giải thích và đưa ra giải pháp. Chủ đề “Động năng. Thế năng” có nội dung gắn liền với thực tế cuộc sống, có nhiều ứng dụng trong thực tế: chế tạo nhà máy thủy điện, nhà máy điện gió,…. Vì vậy GV cần giúp HS hiểu sâu hơn ý nghĩa của động năng, thế năng, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí vào thực tiễn cuộc sống bằng cách thiết kế chủ đề theo phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đó là một đặc thù của việc tìm hiểu khoa học. Trên cơ sở thực tiễn đã phân tích, chúng tôi cho rằng, GV Vật lí THPT hoàn toàn có khả năng đổi mới hiệu quả trong dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” theo PPDH dự án vừa đảm bảo YCCĐ và trên mức YCCĐ nhằm phát triển năng lực HS ở mức độ cao nhất. 2.2. Thực trạng Chúng tôi khảo sát thực trạng dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” bằng trao đổi trực tiếp và các câu hỏi qua đường Link a. Đối với GV: Chúng tôi đã khảo sát 31 GV với nội dung câu hỏi gửi qua đường link: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSed9WhdsZHm4a5z3frQDd2nzs9LPf jAF-yvLrm3NuiCrVucRg/viewform?usp=sharing Kết quả khảo sát: 10
  16. - Kết quả khảo sát: + Xét về khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn khi áp dụng PPDH dự án trong quá trình dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng”: Có 83,9 % GV cho rằng PPDH dự án mang lại hiệu quả tốt nhất nhưng chỉ có 3,2 % GV đã tìm hiểu và áp dụng phương pháp này vào quá trình dạy học. Có 61,3% GV dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” theo PP đàm thoại, 25,8% GV sử dụng PPDH thuyết trình, và 9,7 % là các PPDH khác. + Xét về mức độ hiệu quả của PPDH dự án trong quá trình dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng”: có 86,7% GV cho rằng PPDH dự án rất hiệu quả, 13,3% GV cho rằng PPDH dự án hiệu quả. + Yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng PPDH dự án vào chủ đề “Động năng. Thế năng”: - Tất cả các GV đều cho rằng thời gian chuẩn bị cho PPDH dự án lớn. - Phụ thuộc vào năng lực tổ chức của GV (94% ý kiến khảo sát) và phụ thuộc vào năng lực HS (100 % ý kiến khảo sát). 11
  17. - Có 52,9% cho rằng phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. - Có 35,3 % cho rằng phụ thuộc vào nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. b. Đối với HS: Chúng tôi tham gia khảo sát 45 HS đã tham gia thực hiện dự án. Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdIa9M4Dz1sOa-IDm8oQuZqTo- JUt_jrlwsun4_DpIsTRUQPw/viewform?usp=sharing Kết quả khảo sát : Xem phụ lục 1 Kết quả khảo sát cho thấy có 68,9% HS mới học theo PPDH dự án một lần, số em tham gia học dự án nhiều lần ít hơn, điều này đúng với dạy học Vật lí hiện nay vì ở cấp THCS các em có tư tưởng xem môn Vật lí là môn phụ vì không phải là môn thi chuyển cấp, hơn nữa GV môn Vật lí ở cấp THCS (nay là GV dạy môn KHTN) còn thiếu, họ phải dạy nhiều môn không được đào tạo chuyên sâu nên việc đầu tư cho quá trình dạy học các chủ đề theo PPDH dự án còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên khi tổ chức cho các em học tập theo PPDH dự án đa số các em rất hào hứng, rất muốn học theo PPDH này. c. Kết luận. Theo số liệu khảo sát thực trạng dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” chúng tôi thấy: Các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học, sự cần thiết của việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy học môn Vật lí. Tuy nhiên, vì việc chuẩn bị cho một tiết dạy thực sự đổi mới PP khá công phu, mất nhiều thời gian nên đa số các GV sử dụng PPDH đàm thoại nên tiết dạy chưa thực sự hiệu quả, sự phát triển PC, NL HS chưa đạt được mục tiêu đề ra: - Chưa gắn được nội dung học lý thuyết kết với thực hành. - Chưa phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của học sinh. - Chưa rèn luyện được năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Từ phân tích tính thực tiễn và những hạn chế khi dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” ở trên chúng tôi thấy rất cần vận dụng PPDH dự án vào dạy học chủ đề này nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của HS. 3. Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” - Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 3.1. Yêu cầu cần đạt đối với chủ đề “Động năng. Thế năng” - Từ phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc ban đầu bằng không, rút ra được động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật. - Nêu được công thức tính thế năng trong trường trọng lực đều, vận dụng được trong một số trường hợp đơn giản. - Phân tích được sự chuyển hoá động năng và thế năng của vật trong một số trường hợp đơn giản. 12
  18. 3.2. Xác định mục tiêu dạy học. Đề xuất các giải pháp vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” Với YCCĐ của chương trình nếu giáo viên dạy theo phương pháp thông thường chỉ phù hợp với phát triển “năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí" ở mức 1: "Năng lực nhận thức kiến thức vật lí" và mức 2: “Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí” mà chưa phát huy tối đa được năng lực HS ở mức 3: “Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn”. Mặt khác, chủ đề này có nội dung kiến thức gắn liền với thực tiện cuộc sống. Vì vậy GV cần giúp HS hiểu sâu hơn ý nghĩa của động năng, thế năng, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí vào thực tiễn cuộc sống bằng cách thiết kế chủ đề theo phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đó là một đặc thù của việc tìm hiểu khoa học. Một trong những nội dung giáo dục của môn vật lý là tìm hiểu khoa học. Năng lực chung này được thể hiện trong đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lý. Trong chương trình 2006, Vật lí lớp 9 hay chương trình KHTN 9, học sinh đã được học về khái niệm động năng, thế năng, cơ năng, sự chuyển hóa năng lượng, hiện tượng cảm ứng điện từ, cách tạo ra dòng điện xoay chiều và máy phát điện xoay chiều. Lên lớp 10, khi học về chủ đề: “Động năng. Thế năng” HS có đủ cơ sở lí thuyết để thực hiện dự án: Chế tạo mô hình “Máy phát điện gió” và chế tạo mô hình “Nhà máy thủy điện”. Dựa vào phân tích trên chúng tôi đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu dạy học tối thiểu (Giải pháp 2) và các giải pháp bổ sung thêm vào mục tiêu dạy học tối thiểu để phát triển phẩm chất, năng lực HS (Giải pháp 1,3,4,5,6,7). Trong đó giải pháp 2, 3, 4, 5, 6, 7 cụ thể hóa cho giải pháp 1. Giải pháp 1: Vận dụng phương pháp DHDA vào chủ đề: “ Động năng. Thế năng” Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh. Giải pháp 2: Hướng dẫn HS nghiên cứu kiến thức nền và tìm hiểu ý nghĩa của động năng và thế năng. Giải pháp 3: Hướng dẫn các nhóm HS thiết kế video tuyên truyền về an toàn giao thông liên quan đến khái niệm động năng. Nêu các biện pháp giảm ảnh hưởng của tai nạn giao thông liên quan đến động năng. (Sử dụng kĩ thuật Khăn trãi bàn để tổ chức báo cáo và thảo luận). Giải pháp 4: Hướng dẫn các nhóm HS: Vận dụng khái niệm động năng, cơ năng, định luật bảo toàn năng lượng và những kiến thức có liên quan đã học ở cấp THCS để chế tạo mô hình “Máy phát điện gió”. (Sử dụng kĩ thuật Khăn trãi bàn để tổ chức báo cáo và thảo luận). Giải pháp 5: Hướng dẫn các nhóm HS: Vận dụng khái niệm động năng, thế năng, cơ năng, định luật bảo toàn năng lượng và những kiến thức có liên quan đã 13
  19. học ở cấp THCS để chế tạo mô hình “Nhà máy thủy điện”. (Sử dụng kĩ thuật Khăn trãi bàn để tổ chức báo cáo và thảo luận). Giải pháp 6: Xây dựng phiếu học tập, phiếu đánh giá theo tiêu chí để hướng dẫn các nhóm thực hiện các nhiệm vụ học tập. Giải pháp 7: Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo hướng phát triển phẩm chất năng lực chủ đề: “ Động năng. Thế năng” Vật lí 10. Các giải pháp này được thể hiện trong kế hoạch bài dạy (mục 3.3); Xây dựng bộ tiêu chí và bộ công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh (mục 3.4); Tổ chức dạy học và đánh giá theo kế hoạch đã xây dựng (mục 3.5); Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực (mục 4). 3.3. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch dạy học chủ đề “Động năng. Thế năng” sử dụng PPDH dự án làm phương pháp chủ đạo KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: ĐỘNG NĂNG. THẾ NĂNG Thời gian thực hiện tại lớp: 3 tiêt Hình thức dạy học: Nghiên cứu nhiệm vụ học tập tại nhà + Báo cáo kết quả tại lớp. I. MỤC TIÊU 1. Năng lực Vật lí 1.1 Nhận thức Vật lí [1.1]. Nêu được công thức tính động năng và thế năng trong trường trọng lực đều. [1.2].1. Từ phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc ban đầu bằng không, rút ra được động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật. [1.2]. 2. Nêu được công thức liên hệ giữa thế năng và công của lực thế. 1.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên giới góc độ Vật lí [2.1]. 1. Nêu được một số ví dụ thực tế về động năng của vật và sự phụ thuộc động năng vào khối lượng và vận tốc của vật. [2.1]. 2. Nêu được một số ví dụ thực tế về thế năng của vật và sự phụ thuộc thế năng vào khối lượng và độ cao của vật. [2.2]. Phân tích được sự chuyển hoá động năng và thế năng của vật trong một số trường hợp đơn giản. [2.3].1Lập được kế hoạch thiết kế video tuyên truyền về an toàn giao thông liên quan đến khái niệm động năng. Nêu các biện pháp giảm ảnh hưởng của tai nạn giao thông liên quan đến động năng. [2.3].2. Lập được kế hoạch chế tạo mô hình nhà máy thủy điện. [2.3].3. Lập được kế hoạch chế tạo mô hình máy phát điện gió. 14
  20. [2.4].1. Nêu được cấu tạo của mô hình nhà máy thủy điện. [2.4].2.Nêu được cấu tạo của mô hình máy phát điện gió. [2.4].3 Giải thích được nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện. [2.4].4 Giải thích được nguyên lý hoạt động của máy phát điện gió. [2.5].1.Viết được báo cáo về việc tìm hiểu mô hình nhà máy thủy điện. [2.5].2. Viết được báo cáo về việc tìm hiểu mô hình nhà máy thủy điện. [2.6].1. Mô tả sự được sự chuyển hóa năng lượng trong nhà máy thủy điện. [2.6].2. Mô tả sự được sự chuyển hóa năng lượng trong máy phát điện gió. 1.3. Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học [3.1]. Vận dụng được công thức tính thế năng trong trường trọng lực đều, trong một số trường hợp đơn giản. [3.2]. Đánh giá được ảnh hưởng của khái niệm động năng trong an toàn giao thông. [3.3].1. Lập được kế hoạch, thiết kế được mô hình nhà máy thủy điện. [3.3].2. Lập được kế hoạch, thiết kế được mô hình máy phát điện gió. [3.3].3. Thiết kế video tuyên truyền về an toàn giao thông liên quan đến khái niệm động năng. [3.4].1. Đề xuất được các biện pháp giảm ảnh hưởng của tai nạn giao thông liên quan đến động năng. [3.4].2. Phân tích được các lợi ích và tác hại của nhà máy thủy điện. 2. Năng lực chung [b1]. Năng lực tự chủ, tự học Thực hiện được việc tự học ở nhà qua hướng dẫn nhiệm vụ học tập (tự học, tương tác với thầy/cô và các bạn thông qua không gian thực, không gian số như: messeger, zalo, facebook, padlet.com, …) [b2]. Năng lực giao tiếp và hợp tác. Biết cách làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao ở lớp và ở nhà bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp (zalo, messeger, facebook…). [b3]. Năng lực số. Sử dụng được các thiết bị số như: tivi, máy tính, điện thoại. Biết sử dụng các phần mềm: - Shub, Azota… để kiểm tra đánh giá. - Microsoft Powerpoir để xây dựng và trình chiếu nội dung bài học. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2