intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy nội dung thực hành Chủ đề 2: Vai trò của sử học (Lịch sử 10 – Chương trình giáo dục phổ thông 2018) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy nội dung thực hành Chủ đề 2: Vai trò của sử học (Lịch sử 10 – Chương trình giáo dục phổ thông 2018) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT; Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả, làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú với việc học tập hơn. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy nội dung thực hành Chủ đề 2: Vai trò của sử học (Lịch sử 10 – Chương trình giáo dục phổ thông 2018) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ 2: VAI TRÒ CỦA SỬ HỌC (LỊCH SỬ 10 – CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018) NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Môn: LỊCH SỬ Năm thực hiện: 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI SÁNG KIẾN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ 2: VAI TRÒ CỦA SỬ HỌC (LỊCH SỬ 10 – CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018) NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Môn: LỊCH SỬ Người thực hiện: 1. Hồ Thị Thành - Giáo viên - 0968086636 2. Hồ Thị Thủy - Giáo viên - 0977793693 3. Hồ Hồng Sơn - Hiệu trưởng - 0978251686 Năm thực hiện: 2023- 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1 I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2 1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 2 III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2 2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 IV. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 V. Tính mới của đề tài. ....................................................................................... 3 VI. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ....................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 5 Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................... 5 I. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 5 1. Dạy học dự án ............................................................................................. 5 2. Dạy học thực hành ...................................................................................... 8 3. Năng lực, phẩm chất được hình thành và phát triển cho học sinh. ............ 9 4. Mối quan hệ giữa dạy học dự án và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ....................................................................................................................... 10 II. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học thực hành môn Lịch sử nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. .................................. 11 Chương II. Thiết kế và tổ chức thực hiện dự án tiết thực hành của Chủ đề: Vai trò của sử học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. ................................ 14 1. Xác lập dự án ............................................................................................... 14 2. Mục tiêu của dự án ....................................................................................... 14
  4. * Phẩm chất................................................................................................... 14 * Năng lực ..................................................................................................... 14 3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng................................................................. 15 4. Xây dựng kế hoạch đánh giá ........................................................................ 15 5. Xác định quỹ thời gian và phương tiện học tập ........................................... 16 6. Tiến trình thực hiện dự án ............................................................................ 16 6.1. TRƯỚC TIẾT BÁO CÁO DỰ ÁN ....................................................... 16 6.2. TRONG TIẾT BÁO CÁO DỰ ÁN ....................................................... 19 6.3. SAU TIẾT BÁO CÁO DỰ ÁN ............................................................ 27 7. Dự án góp phần phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh.......... 27 * Phẩm chất................................................................................................... 27 * Năng lực ..................................................................................................... 28 Chương III. Thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 29 1. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm....................................... 29 1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 29 2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 29 3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 29 4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 30 Chương IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ............................... 33 1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 33 2. Nội dung, phương pháp khảo sát ................................................................. 33 2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................. 33 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................. 33 3. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 33 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. .......................................................................................................................... 34
  5. 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .............................................. 34 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.............................................. 35 PHẦN III. KẾT LUẬN ....................................................................................... 37 I. HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP .................................................................... 37 II. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..................................................................................... 37 1. Đối với giáo viên ...................................................................................... 37 2. Đối với nhà trường và phụ huynh ............................................................. 37 3. Sở GD-ĐT ................................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 39 PHẦN III. PHỤ LỤC .......................................................................................... 40 PHỤ LỤC 1. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ................................................................. 40 1.1. PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG HỢP TÁC NHÓM ....................... 40 1.2. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂM SẢN PHẨM ........................................................................................................... 41 4.3. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂM BÁO CÁO SẢN PHẨM ........................................................................................ 43 PHỤ LỤC 2. LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ........................... 46 PHỤ LỤC 3. SẢN PHẨM CÁC NHÓM HỌC SINH..................................... 47 NHÓM 1 – ĐỀN CỜN ................................................................................. 47 NHÓM 2 – HANG HỎA TIỂN .................................................................... 55 NHÓM 3 – CHÙA CÀN MÔN .................................................................... 60 PHỤ LỤC 4. HỒ SƠ ĐÁNH GIÁ ................................................................... 69 PHỤ LỤC 5. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH SAU DỰ ÁN ................... 78 PHỤ LỤC 6. CÂU HỎI KHẢO SÁT .............................................................. 80
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Căn cứ vào Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết 29 đã nêu rõ yêu cầu cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó, việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực của người học, từ đó nâng cao chất lượng nguồn lực trong chiến lược phát triển đất nước. Ngoài việc phát triển chương trình và biên soạn SGK thì phương pháp dạy học cần phải chú trọng tới yêu cầu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực; chú ý cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào tình huống thực tiễn. Các phương pháp ấy phải kế đến như: dạy học dự án, nêu vấn đề, dạy học hợp tác…qua đó phát huy được năng lực, phẩm chất của HS. HS được tham gia vào các hình thức học tập cá nhân, học tập hợp tác… rèn luyện kĩ năng học tập, có thái độ tích cực đối với việc học tập. Căn cứ vào mục tiêu Chương trình GDPT 2018 nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng. Giáo dục phổ thông 2018 giúp HS phát triển toàn diện, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân. Mục tiêu chương trình môn Lịch sử là phát triển năng lực Lịch sử cho HS, giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Phát triển phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Ngoài ra, chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (2018) cũng đặc biệt coi trọng nội dung “Thực hành lịch sử”, kết nối Lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình giáo dục xem thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực HS. Thực hành đã được bố trí thành những tiết học riêng biệt chứ không lồng ghép vào tiết học như trước. Khi HS tham gia các hoạt động thực hành, các em được chủ động làm việc, quan sát, phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp, qua đó tư duy sẽ phát triển, các kĩ năng, kĩ xảo của các em cũng được rèn luyện ngày càng thuần thục hơn. Tuy nhiên, hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc tổ chức dạy học các tiết thực hành Lịch sử cũng như đổi mới phương pháp dạy học vào các tiết thực hành tại các trường phổ thông chưa mang lại hiệu quả cao. Thứ nhất, tài liệu tham khảo giảng dạy các tiết tực hành rất ít, gần như không có. Đòi hỏi GV phải mất nhiều thời gian, công sức để nghiên cứu. Vì vậy, GV cảm thấy lúng túng, bị động khi dạy học thực hành. Thứ hai, một số GV còn hiểu sai về các tiết thực hành, chỉ cho học sinh làm các bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận. Hoặc dùng các tiết thực hành để giảng dạy cho các nội dung của tiết học chủ đề… 1
  7. Thông qua quá trình nghiên cứu các tiết thực hành Lịch sử 10 nói chung và tiết thực hành của Chủ đề: Vai trò của sử học nói riêng, chúng tôi đã mạnh dạn áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như phương pháp hoạt động nhóm, dạy học theo dự án, dạy học theo góc…bước đầu có hiệu quả, nhất là phương pháp dạy dự án. DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho học sinh rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn, phát triển một số phẩm chất, năng lực cho HS. Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy nội dung thực hành Chủ đề 2: Vai trò của sử học (Lịch sử 10 – Chương trình giáo dục phổ thông 2018) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích nghiên cứu - Rèn luyện năng lực tự học nhằm nâng cao hiệu quả bài thực hành Lịch sử 10. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT. - Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả, làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú với việc học tập hơn. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử THPT. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu thực trạng dạy học thực hành Lịch sử cũng như việc sử dụng dạy học dự án trong dạy học thực hành Lịch sử nói chung và tiết thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học nói riêng. - Nghiên cứu cách sử dụng phương pháp dạy học dự án tiết thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. - Thiết kế và tổ chức kế hoạch dạy học thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học - Thực nghiệm và minh chứng kết quả cụ thể. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu - Dạy học thực hành Lịch sử - Phương pháp dạy học dự án - Tiết thực hành Chủ đề 2: Vai trò của sử học 2
  8. - Những phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển cho học sinh. 2. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình Lịch sử 10 nói chung và thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học nói riêng. - Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài ở trường THPT Hoàng Mai và một số trường trên địa bàn. IV. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các kênh thông tin trong SGK đồng thời khai thác thêm thông tin từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, các phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu sách báo, các trang thông tin mạng… - Phương pháp khảo sát thực tế. - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin để xây dựng nội dung nghiên cứu. - Soạn giảng, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm. - Phương pháp thống kê: thông qua các cuộc trao đổi thảo luận lấy ý kiến của đồng nghiệp, ý kiến của HS sau tiết thực nghiệm bằng phiếu. Từ đó tổng hợp rút ra kết luận và đề xuất các kiến nghị. V. Tính mới của đề tài. - Đề tài đã phân tích được cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức dạy học tiết thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học - Lịch sử 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 góp phần phát triển phẩm chất và năng lực học sinh - Đề tài đã có đề xuất được việc vận dụng 1 số phương pháp dạy học tích cực (phương pháp dạy học dự án) vào dạy học các tiết thực hành giúp giờ học có hiệu quả hơn. - Đề tài xây dựng được các bước thực hiện hình thức tổ chức dạy học tiết thực hành Lịch sử 10 – chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Đề tài đã xây dựng được kế hoạch dạy học minh họa tiết thực hành cụ thể trong chương trình Lịch sử 10. Đó là tiết thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học - bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống – NXB Giáo dục Việt Nam. – Đề tài có phần thực nghiệm, đánh giá được hiệu quả thực tế của đề tài trong việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn Lịch sử. – Đề tài đã phát triển được phẩm chất và năng lực cho HS như phẩm chất yêu quê hương, đất nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Cũng như phát triển các năng lực: tự chủ- tự học, tư du- sáng tạo, tìm hiểu lịch sử, vận dụng vào thực tiễn. Ngoài ra, còn rèn luyện cho HS 1 số kĩ năng như kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin…. 3
  9. VI. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Đề tài của chúng tôi đã đưa ra giải pháp đó là: Vận dụng phương pháp dạy học dự án để thực hiện dạy học tiết thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học- Lịch sử 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đây là giải pháp được đánh giá rất cần thiết và khả thi góp phần phát triển phẩm chất, năng lực học sinh được minh chứng cụ thể ở phần khảo sát (75% rất cấp thiết và 82% rất khả thi). Đồng thời, trong buổi trao đổi chuyên môn liên trường nhóm sử cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai, chúng tôi đã tiến hành thực hiện lại đề tài một lần nữa và đã được các giáo viên liên trường đánh giá rất cao. Đây cũng là năm thứ hai tiết thực hành Lịch sử được áp dụng vào học chính khóa vì vậy GV áp dụng các giải pháp trên sẽ giúp HS phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản để học tiết thực hành đạt hiệu quả cao. Với giải pháp: Vận dụng phương pháp dạy học dự án để thực hiện dạy học tiết thực hành chủ đề 2: Vai trò của sử học- Lịch sử 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã thực sự tạo hứng thú cho HS tìm hiểu lịch sử, khai thác các tư liệu lịch sử, tự chủ động tái hiện được các nhân vật lịch sử, thảo luận và tranh luận, thuyết trình để bảo vệ các quan điểm của mình...Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu quê hương đất nước, tinh thần tự tôn dân tộc, HS được thực hành nhiều sẽ vận dụng các bài học lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống, phát triển tầm nhìn, cũng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái, góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Từ những vấn đề trên, chúng tôi rất mong muốn nhận được sự đồng thuận, bảo vệ từ hội đồng ban giám khảo cũng như đội thầy cô giáo trong cả nước về những luận điểm mà đề tài chúng tôi đưa ra. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lý luận 1. Dạy học dự án 1.1. Khái niệm dạy học theo dự án Phương pháp dạy học theo dự án là phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện một bài tập tình huống được gọi là dự án dưới sự điều khiển và giúp đỡ của giáo viên. Đây là một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.2. Các giai đoạn của dạy học dự án - Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án. + Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài. Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án, đó là một tình huống có vấn đề chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn hoặc đề tài có thể xuất phát từ phía người học. + Giáo viên cung cấp bộ câu hỏi định hướng. Sau khi xác định đề tài, giáo viên cung cấp các câu hỏi định hướng cho học sinh trao đổi, thảo luận nhanh hoặc chỉ nêu để học sinh suy ngẫm. Có thể sử dụng phương pháp động não để thu thập nhanh ý kiến học sinh về các câu hỏi định hướng. Yêu cầu học sinh ghi lại toàn bộ các câu hỏi định hướng để dần trả lời trong quá trình thực hiện dự án. + Chia nhóm và nhận nhiệm vụ. + Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên hướng dẫn người học xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án: Xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phân công công việc trong nhóm. Có thể lập kế hoạch thực hiện thông qua bảng tham khảo sau: TT Nội dung công việc Thời gian hoàn thành Người thực hiện 1 2 3 … 5
  11. - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn và sản phẩm được tạo ra. Cụ thể gồm các bước sau: - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. - Thu thập thông tin từ sách báo, tạp chí, internet, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thực địa. - Xử lí thông tin tổng hợp, phân tích tài liệu, dữ liệu. - Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn đề và kiểm tra tiến độ. - Xây dựng sản phẩm: Tập hợp các kết quả thành sản phẩm cuối cùng. - Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án + Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, cẩm nang, bài trình diễn đa phương tiện (PPT), dạng ấn phẩm hoặc thiết kế trang web… Trong bước này, trước tiên giáo viên phổ biến (nhắc lại) các tiêu chí đánh giá báo cáo cho học sinh. Sau đó, học sinh sẽ thể hiện vai trò chủ động của mình trong việc điều khiển chương trình báo cáo dự án. Học sinh được thể hiện những sản phẩm của mình làm ra trong dự án trước tập thể lớp; nhận sự góp ý, chia sẻ từ bạn bè, thầy cô thông qua việc đặt câu hỏi và thảo luận sau phần trình bày của từng nhóm trước lớp. + Tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm để thực hiện các dự án tiếp theo. Giáo viên đánh giá sản phẩm học sinh và đánh giá cách học sinh trình bày sản phẩm và cách thức học sinh đặt câu hỏi phản biện cho nhau hoặc bảo vệ quan điểm của mình. Giáo viên cần hết sức nhạy bén và linh hoạt trong dẫn dắt vấn đề và hướng dẫn học sinh thảo luận. Đồng thời, học sinh cũng tham gia đánh giá “chất lượng sản phẩm” dự án của nhau (dựa trên các bảng tiêu chí đánh giá báo cáo sản phẩm). Sau cùng là, các nhóm tổng hợp toàn bộ văn bản đánh giá trong suốt dự án nộp lại cho giáo viên. 1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án * Ưu điểm - Dạy học dự án gắn lý thuyết và thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, kích thích động cơ và hứng thú cho người học. - Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. 6
  12. - Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện khả năng như giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá. - Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp. Tuy nhiên, mỗi một dự án đơn lẻ khó lòng đạt được đến mức tuyệt đối tất cả các tác dụng đã được nêu trên đối với từng cá nhân học sinh cũng như với tất cả các nhóm học sinh tham gia. Nhưng nếu DHDA được thực hiện ở hầu hết các môn học và thường xuyên trong năm học, thì các ưu điểm nêu trên đều có thể trở thành hiện thực. * Hạn chế - Dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. - Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn được người học tham gia một cách tích cực. - Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Dạy học theo dự án yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề. - Khó có thể sử dụng DHDA một cách đại trà trong tất cả các bài học và môn học. 1.4. Nguyên tắc thiết kế dự án - Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của học sinh và do chính học sinh thực hiện. Đây là nguyên tắc đầu tiên cần tuân thủ nhằm đảm bảo sự hứng thú, tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh, đảm bảo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong dạy học dự án. - Đảm bảo nội dung chương trình, nội dung chủ đề đã được quy định trong thông tư 13 (đối với môn Lịch sử). Đây là loại dự án thực hiện trong một môn học. Do đó, trọng tâm nội dung phải nằm trong chương trình môn lịch sử. Đảm bảo nguyên tắc này, đồng nghĩa với việc đảm bảo được mục tiêu cơ bản của bài dạy trong kế hoạch bài dạy đối với dự án. - Đảm bảo gắn kết chặt chẽ với thực tiễn địa phương và linh hoạt theo điều kiện của từng trường. Thực tiễn địa phương ở đây, theo nghĩa rộng là những vấn đề lịch sử đang diễn ra trên toàn lãnh thổ Việt Nam, theo nghĩa hẹp là vùng lãnh thổ hoặc ngay 7
  13. địa phương học sinh đang sinh sống. Xuất phát từ nội dung của bài dạy giáo viên khơi gợi học sinh gắn kết với những vấn đề chung đang học tập với vấn đề nổi cộm tại địa phương, định hướng cho học sinh xác định chủ đề dự án học tập ngay chính địa phương mình. Tuy nhiên, tùy vào địa bàn nhà trường, tùy vào điều kiện cụ thể của trường, lớp (năng lực chung của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của từng trường, điều kiện của giáo viên) để thiết kế các dự án phù hợp. 1.5. Phương pháp thiết kế dự án Thiết kế và thực hiện một dự án hoàn chỉnh được thể hiện qua việc hoàn tất các thành phần cơ bản của một dự án Lịch sử gồm: - Chủ đề dự án. - Sản phẩm học sinh. - Mục tiêu cơ bản của bài dạy (chuẩn học tập và Mục tiêu đối với HS). - Bộ câu hỏi định hướng. - Kế hoạch đánh giá. - Tiến trình bài dạy. 2. Dạy học thực hành 2.1. Khái niệm Thực hành là quá trình vận dụng hoặc áp dụng mọi kiến thức, phương pháp, mọi hiểu biết của bản thân có sẵn hay học hỏi được, thực hành lại những gì đã cũ bằng những hành động cụ thể và đem lại kết quả thực tế. Dạy học thực hành là Giáo viên tổ chức cho HS luyện tập, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế để giúp các em khắc sâu kiến thức đã học, tìm tòi kiến thức mới và mục tiêu quan trọng nhất là hình thành ở học sinh hệ thống kĩ năng, kĩ xảo theo mục tiêu dạy học. 2.2. Vai trò, ý nghĩa việc tổ chức dạy học thực hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm hướng tới mục tiêu là hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS một cách toàn diện. Vì vậy đặc biệt đề cao các tiết dạy học thực hành. Thông qua dạy học thực hành, GV giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức Lịch sử, rèn luyện các kỹ năng thực hành bộ môn, phát triển năng lực Lịch sử và các năng lực khác. Dạy học thực hành còn giúp HS có cơ hội sáng tạo, thể hiện những thế mạnh bản thân, góp phần tạo hứng thú cho các em trong quá trình học tập. Ngoài ra, thông qua tiết học thực hành, HS có điều kiện phát triển các phẩm chất như chăm chỉ, trung thực. Đồng thời, bồi dưỡng thêm lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc khi được tìm hiểu, tiếp xúc trực tiếp với nhiều di sản ở địa phương. 8
  14. 2.3. Chủ trương chương trình dạy học thực hành Lịch sử Lịch sử là một môn học có vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc; củng cố các giá trị nhân văn, lòng khoan dung, nhân ái, tinh thần cộng đồng và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Xuất phát từ đặc trưng của môn học, Chương trình môn Lịch sử nhấn mạnh các quan điểm xây dựng chương trình: khoa học, hiện đại; hệ thống, cơ bản; thực hành, thực tiễn; dân tộc, nhân văn; mở, liên thông. Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử dân tộc một cách khoa học trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục. Chương trình đặc biệt coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực HS. Chương trình tăng cường phần thực hành cả về thời lượng lẫn các hình thức thực hành. Mỗi khối đều được bố trí khảng 10 tiết thực hành giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn một cách nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, các hình thức thực hành cũn được đa dạng hóa hơn như: hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học trên lớp/ở bảo tàng, học qua dự án, di sản lịch sử, văn hóa,… Trong đó, học thực hành qua dự án bước đầu được nhiều GV lựa chọn. Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng GV giúp HS phát huy năng lực sáng tạo trong học tập Lịch sử, trở thành “người đóng vai Lịch Sử”, hay “người làm Lịch Sử” để khám phá kiến thức Lịch Sử, phát triển năng lực lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống, truyền cảm hứng cho HS yêu thích Lịch Sử và có khả năng tự học Lịch Sử suốt đời. 3. Năng lực, phẩm chất được hình thành và phát triển cho học sinh. 3.1. Phẩm chất Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập môn Lịch sử đã góp phần phát triển các phẩm chất như yêu nước, yêu thiên nhiên, lòng nhân ái. Rèn luyện cho HS các đức tính như chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm trong học tập. 3.2. Các năng lực * Năng lực chung Tự chủ và tự học: Thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin và trình bày báo cáo Lịch sử, khảo sát thực tế địa phương, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tế. Giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm, thảo luận… Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết giả định, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề…. 9
  15. * Năng lực chuyên biệt môn lịch sử. - Năng lực tìm hiểu Lịch sử: + Nhận diện được các loại hình tư liệu Lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu Lịch sử trong quá trình học tập. + Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói, viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình Lịch sử từ đơn giản đến phức tạp, xác định được các sự kiện Lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. - Nhận thức và tư duy Lịch sử: + Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện Lịch sử từ đơn giản đến phức tạp, so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện Lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình Lịch sử. + Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình Lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy Lịch sử, hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của Lịch sử, biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật hay quá trình Lịch sử. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Rút ra được bài học Lịch sử và vận dụng được kiến thức Lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề Lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học Lịch sử suốt đời. 4. Mối quan hệ giữa dạy học dự án và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh Phương pháp dạy học dự án tạo điều kiện tốt giúp HS phát triển phẩm chất và năng lực của mình. Thứ nhất của phương pháp dạy học dự án là định hướng vào người học. HS là trung tâm, là người giải quyết vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, gắn nội dung chương trình học với thực tiễn. Vì vậy, để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, HS phải có trách nhiệm, chăm chỉ tìm hiểu, nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn ở địa phương. Từ đó, hình thành lòng yêu quê hương, đất nước. Cũng như phát triển phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm cho HS. Thứ hai, để giải quyết các nhiệm vụ phức hợp được giao, HS phải tự chủ tìm tòi, nghiên cứu các nguồn tư liệu, thảo luận, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm. Tự tin sáng tạo các sản phẩm. Từ đó phát triển năng lực tự chủ - tự học, giao tiếp - hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh. Thứ 3, DHDA là định hướng vào người học. HS là trung tâm, là người giải quyết vấn đề phức hợp, gắn nội dung chương trình học với thực tiễn. Vì vậy, để 10
  16. giải quyết vấn đề đòi hỏi HS phải tìm tòi, nghiên cứu nhiều nguồn tư liệu, phải khảo sát thực tiễn. Từ đó, nhận thức, giải thích được các vấn đề từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực tiễn. Qua đó, phát triển cho HS các năng lực chuyên biệt lịch sử như năng lực tìm hiểu Lịch sử, nhận thức và tư duy Lịch sử, cũng như năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn. II. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học thực hành môn Lịch sử nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng rất coi trọng nội dung thực hành. Mục đích kết nối lý thuyết với thực tiễn, vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống nhằm phát triển toàn diện cho người học. Tuy nhiên, vì đây là năm học thứ nhất, thứ hai đối với chương trình mới, Giáo viên bắt đầu làm quen với các tiết thực hành nên gặp rất nhiều khó khăn, còn rất lúng túng. Hơn nữa, mặc dù chương trình đã bố trí thời lượng dạy thực hành nhưng lại không quy định rõ dạy vào thời điểm nào, nội dung tiết dạy ra sao, dạy theo hình thức tổ chức như thế nào thì trong sách HS và GV đều không thể hiện. Vì vậy, tất cả các GV lịch sử đề rất bỡ ngỡ, không biết tiến hành tiết dạy thực hành như thế nào cho phù hợp. Mặt khác, từ thực tiễn tôi nhận thấy các em học sinh bậc THPT các em ham thích các hoạt động như khảo sát thực tiễn, khám phá, đóng vai... Bởi vậy, cần tổ chức nhiều hoạt động mang ý nghĩa giáo dục, phong phú, gần gũi với lứa tuổi HS, tạo được hứng thú học tập và phát triển toàn diện cho HS. Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi ý kiến với các GV (trao đổi với 8 giáo viên bộ môn Lịch sử trên địa bàn thị xã Hoàng Mai) kết quả như sau: Câu hỏi khảo sát: TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Theo thầy (cô) tổ chức dạy Rất cần Không cần Cần thiết 1 học thực hành Lịch sử có cần thiết thiết thiết không? Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường Thỉnh Không chúc dạy thực hành thông xuyên thoảng 2 qua các dự án không? Việc rèn luyện năng lực, kĩ Rất cần Không cần Cần thiết 3 năng thực hành cho học sinh thiết thiết có cần thiết hay không? 11
  17. Kết quả thu được: Bảng 1: Bảng kết quả điều tra việc vận dụng dạy học dự án vào tiết thực hành Lịch sử đối với Giáo viên TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Theo thầy (cô) tổ chức dạy Rất cần Không cần Cần thiết 1 học thực hành Lịch sử có cần thiết thiết thiết không? 40% 30% 30% Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường Thỉnh Không chúc dạy thực hành thông xuyên thoảng 2 qua các dự án không? 20% 20% 60% Việc rèn luyện năng lực, kĩ Rất cần Không cần Cần thiết 3 năng thực hành cho học sinh thiết thiết có cần thiết hay không? 23% 27% 50% Thông qua khảo sát chúng tôi thấy, có 70% GV nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của dạy học thực hành Lịch sử nên đã tích cực đổi mới phương pháp và thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành. Tuy nhiên, vẫn còn 30% GV cảm thấy không cần thiết phải bố trí các tiết thực hành trong dạy học Lịch sử vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số GV cảm thấy rằng, nên dùng thời gian của các tiết thực hành cho các tiết dạy học chủ đề và chuyên đề. Một số GV ngại dạy các tiết thực hành vì các tiết thực hành hiện nay vẫn chưa hướng dẫn nào trong sách HS và cả GV. Vì vậy việc dạy thực hành đối hỏi GV phải mất nhiều thời gian và công sức nghiên cứu và thực hiện. Bên cạnh đó, khi được hỏi về việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào các tiết thực hành không, 20% GV thường xuyên thực hiện vì cảm thấy phương pháp này rất phù hợp trong việc dạy học thực hành bởi nó tạo điều kiện để HS được chủ động tìm hiểu nghiên cứu tư liệu, khảo sát thực tế và được thể hiện sở trường của mình. Các em cũng được tự trình bày ý kiến, lập luận của mình…Từ đó phát triển các phẩm chất, cũng như năng lực HS, phù hợp với mục tiêu chương trình giáo dục 2018 là lấy HS làm trung tâm và phát triển toàn diện HS. Tuy nhiên, có khoảng 60% GV không vận dụng dạy học dự án vào các tiết thực hành vì cho rằng không cần thiết, mất thời gian kinh phí. GV cho rằng các tiết thực hành chỉ cần ra cho HS một số câu hỏi bài tập ở lớp và ở nhà là được…. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát khoảng 100 HS của 2 lớp và thu được kết quả như sau: Bảng 2. Kết quả điều tra học sinh về dạy học thực hành trong môn Lịch Sử bằng phương pháp dạy học dự án. 12
  18. TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Em thấy dạy học thực Không cần Rất cần thiết Cần thiết 1 hành trong bộ môn Lịch thiết Sử có cần thiết không? 20% 20% 60% Em có thường xuyên Thường Thỉnh Không 2 được học thực hành bằng xuyên thoảng phương pháp dự án không? 23% 20% 57% Việc phát triển năng lực, Không cần Rất cần thiết Cần thiết phẩm chất, năng lực cho thiết 3 HS thông qua dạy học thực hành có cần thiết hay 28% 23% 49% không? Qua các số liệu điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS ở trường THPT đều cho rằng môn Lịch sử là môn phụ, các em chủ yếu chỉ chú ý đến các môn như Toán, Văn, Anh…cho nên khi được hỏi các em đều có nhận thức chưa đầy đủ (chiếm tới trên 50%), HS không muốn học Lịch sử và tiến hành thực hành Lịch sử. Như vậy, qua kết quả điều tra có thể thấy rằng: Hiện nay, việc đưa các nội dung giáo dục dạy học thực hành vào trong các bài học Lịch sử bằng các phương pháp dạy học mới trong đó có phương pháp dạy học dự án chưa nhận được sự quan tâm thích đáng. Một bộ phận HS lơ là, không muốn học các giờ thực hành, xem nhẹ việc vận dụng kiến thức đã học vào từng nội dung thực hành. 13
  19. CHƯƠNG II. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN TIẾT THỰC HÀNH CỦA CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ CỦA SỬ HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH. 1. Xác lập dự án Tên chủ Tên dự án Nội dung dự án đề - Giới thiệu các di tích Lịch sử, di sản văn hóa ở thị xã Hoàng Mai (Nghệ An) – điểm du lịch tiềm năng. - Các di tích Lịch sử, di sản văn hóa đó góp phần phát triển du lịch ở thị xã Hoàng Mai như thế nào? Tiềm năng du Thực hành - Thực trạng các di sản văn hóa ở thị xã Hoàng lịch văn hóa ở chủ đề 2: Mai. thị xã Hoàng Vai trò của Mai – Nghệ - Các giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy giá trị di sử học tích Lịch sử, di sản văn hóa ở Hoàng Mai- Nghệ An An. - Trách nhiệm bản thân đối với công tác bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử, di sản văn hóa cũng như sự phát triển du lịch của địa phương Hoàng Mai. 2. Mục tiêu của dự án * Phẩm chất - Giáo dục phẩm chất yêu nước, trân trọng các giá trị di sản văn hóa của quê hương. - Giáo dục phẩm chất: Chăm chỉ, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động học tập để giải quyết vấn đề. - Có trách nhiệm trong học tập khi tìm hiểu về sự kiện lịch sử, trong việc giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc * Năng lực - Tìm hiểu lịch sử: Thông qua khai thác các sử liệu và khảo sát thực tiễn cũng như phỏng vấn trực tiếp….HS sẽ hiểu được các di sản văn hóa ở địa phương mình cũng như hiểu được tiềm năng du lịch địa phương. - Nhận thức và tư duy lịch sử, yêu cầu học sinh: + Thông qua tìm hiểu lịch sử, HS nhận thức được giá trị của những di sản văn hóa ở địa phương mình. Từ đó giải thích được vai trò của lịch sử và văn hóa đối với sự phát triển du lịch ở Hoàng Mai. 14
  20. + Thông qua tìm hiểu lịch sử, HS giải thích được vai trò của bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Hoàng Mai. - Vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn: Biết vận động mọi người xung quanh tham gia bảo vệ các di sản văn hóa, di sản thiên nhiên ở địa phương. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm, trao đổi học tập và báo cáo sản phẩm. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua đề xuất ý kiến để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở thi xã Hoàng Mai. 3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho HS Câu 1. Giới thiệu về các di tích lịch sử, di tích văn hóa trên địa bàn thị xã Hoàng Mai. Câu 2. Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của các di tích lịch sử, di tích văn hóa trên địa bàn thị xã Hoàng Mai. Câu 3. Tìm hiểu về thực trạng bảo vệ các di tích lịch sử, di tích văn hóa trên địa bàn thị xã Hoàng Mai. Câu 4. Giải pháp và trách nhiệm bản thân đối với công tác bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, di tích văn hóa trên địa bàn thị xã Hoàng Mai. 4. Xây dựng kế hoạch đánh giá GV xây dựng các tiêu chí đánh giá và phiếu chấm điểm (Chi tiết tại Phụ lục 1) gồm: - Bảng tiêu chí đánh giá và hướng dẫn cho điểm Sản phẩm. - Bảng tiêu chí đánh giá và hướng dẫn cho điểm Báo cáo sản phẩm. - Xây dựng các Phiếu chấm điểm: Sản phẩm, Báo cáo sản phẩm, Tự chấm điểm của nhóm, Tự đánh giá kĩ năng hợp tác nhóm. - GV xây dựng phương thức tính điểm: Quá trình đánh giá dự án có thể tham khảo các tiêu chí đánh giá sau đây: + Quá trình thực hiện dự án thông qua sổ theo dõi của giáo viên (𝐴). + Bảng tiêu chí đánh giá và hướng dẫn cho điểm sản phẩm do giáo viên đánh giá (𝐵). + Bảng tiêu chí đánh giá và hướng dẫn cho điểm báo cáo sản phẩm (C): Ở tiêu chí này gồm các đánh giá sau: (𝐶 là trung bình cộng của 𝐶1 , 𝐶2 , 𝐶3 , 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2