intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong văn bản Tôi có một ước mơ của Mác-tin Lu-thơ Kinh – Ngữ văn 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cách áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề vào giảng dạy văn bản Tôi có một ước mơ của Mác-Tin Lu-thơ Kinh trong chương trình Ngữ văn 11. Phương pháp này giúp học sinh chủ động khám phá nội dung, tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc đặt câu hỏi, phân tích tình huống, thảo luận và đưa ra giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong văn bản Tôi có một ước mơ của Mác-tin Lu-thơ Kinh – Ngữ văn 11

  1. SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO HÀ TĨNH TRƯỜNG THPT HỒNG LĨNH ----- BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11 Họ và tên: Bùi Thị Vinh Hoa Tổ: Ngữ văn Năm học: 2024-2025
  2. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11/2024 Tên chuyên đề: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG VĂN BẢN “TÔI CÓ MỘT ƯỚC MƠ” CỦA MÁC-TIN LU-THƠ KINH – NGỮ VĂN 11. GV: Bùi Thị Vinh Hoa Tổ: Ngữ văn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ thời cổ đại, nhà triết học Socrate đã xây phương pháp đàm thoại Ocristic – giải quyết vấn đề (GQVĐ) dựa vào tri thức và kinh nghiệm của người học. Năm 1909, J.Dewey đã trình bày cơ sở nền tảng của dạy học GQVĐ trong tác phẩm “Chúng ta suy nghĩ như thế nào?”. Ông đã đề ra quy trình suy nghĩ, vận động của học sinh để đi đến sáng tỏ vấn đề nhận thức. Từ đó, lý thuyết dạy học của ông đã được phổ biến và vận dụng rộng rãi trong giáo dục. Dạy học GQVĐ lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh giúp các em tiếp cận một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất với khối lượng tri thức nhân loại ngày càng lớn. Dạy học GQVĐ hướng đến kích thích nhu cầu nhận thức từ bên trong, tạo ra khả năng tư duy độc lập và sáng tạo cho học sinh. Ở Việt Nam, từ lâu dạy học GQVĐ đã được các nhà giáo dục như Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Ngọc Quang, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim, Đỗ Hương Trà,... nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong nhà trường. Dạy học GQVĐ tích cực hóa hoạt động của học sinh, thúc đẩy người học sẵn sàng hoạt động một cách tự giác, tích cực, khi được giải quyết vấn đề, tạo được niềm vui và động lực trong học tập của học sinh. Chương trình môn Ngữ văn THPT được xây dựng theo quan điểm đồng tâm và tích hợp phát triển nhiều phẩm chất năng lực cho học sinh. Đồng thời, môn Ngữ văn rất chú trọng tới vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh trong việc tham gia xây dựng bài học. Do đó, trong dạy học môn Ngữ văn cần tạo cơ hội cho HS huy động kinh nghiệm, vốn sống của mình để tự phát triển và khám phá ra kiến thức mới. Vận dụng dạy học GQVĐ trong môn Ngữ văn có vai trò tạo hứng thú học tập, kích thích phát triển tư duy của HS. Vì ở đây, học sinh phải trải qua một quá trình động não, suy nghĩ rất tích cực trước tình huống có vấn đề để tìm ra cách giải quyết. Thông qua đó, HS làm quen với việc nghien cứu khoa học, nếp suy nghĩ độc lập, sáng tạo, biết liên hệ và sử dụng những kiến thức đã có trong việc lĩnh hội kiến thức mới của bài học. Hơn nữa, thông qua dạy học GQVĐ rèn luyện cho HS phương pháp học tập, phát triển kỹ năng phát hiện và tiến hành quá trình GQVĐ – một kỹ năng rất cần thiết trong thế giới hiện đại. Như vậy, vận dụng dạy học GQVĐ đang là một xu thế tất yếu, ngày càng lan rộng và phổ biến ở nhiều quốc gia, nhiều cấp học, nhiều môn học và nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở nước ta, việc sử dụng dạy học GQVĐ trong nhà trường đang được quan tâm thực hiện. Với những lý do trên việc nghiên cứu để vận dụng dạy học GQVĐ trong môn Ngữ văn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học là thiết thực và cần thiết. Vì vậy, chuyên đề này, tôi lựa chọn đề tài VẬN
  3. DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG VĂN BẢN “TÔI CÓ MỘT ƯỚC MƠ” CỦA MÁC-TIN LU-THƠ KINH – NGỮ VĂN 11. II. NỘI DUNG 1. Dạy học giải quyết vấn đề. 1.1.Đặc trưng của dạy học giải quyết vấn đề. Các nhà giáo dục học đều đồng ý rằng có thể coi day học GQVĐ là một phương pháp dạy học. Tuy nhiên, cần luu ý rằng “...nó không phải là một PPDH cụ thể đơn nhất mà là một tổ hợp PPDH phức hợp gồm nhiều PPDH liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với nhau...”. Theo I.Kharlamov: “DH GQVĐ là sự tổ chức quá trình dạy học bao gồm việc tạo ra tình huống có vấn đề (tình huống tìm tòi) trong giờ học, kích thích ở học sinh nhu cầu giải quyết những vấn đề nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tính tích cực trí tuệ và hình thành cho các em năng lực tự mình thông hiểu và lĩnh hội thông tin khoa học”. Có rất nhiều tên gọi và định nghĩa khác nhau về dạy học GQVĐ nhưng đều cho rằng bản chất của dạy học GQVĐ là giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để GQVĐ và thông qua đó để chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được mục đích học tập. Như vậy, dạy học GQVĐ có ba đặc điểm quan trọng sau: Một là, chứa đựng tình huống có vấn đề liên quan đến nội dung học tập; hai là, quá trình thực hiện dạy học GQVĐ được chia thành những giai đoạn, những bước có tính mục đích chuyên biệt; ba là, dạy học GQVĐ bao gồm nhiều hình thức tổ chức đa dạng, lôi cuốn HS tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo dưới sự chỉ đạo dẫn dắt, gợi mở của giáo viên. 1.2. Vai trò của dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Ngữ văn. Qua nghiên cứu có thể thấy dạy học GQVĐ tỏ ra đặc biệt thích hợp với việc dạy học môn Ngữ văn ở THPT, vì đặc thù của môn học chứa đựng nhiều tình huống cần giải quyết. Hơn nữa, dạy học GQVĐ góp phần vào đổi mới PPDH, phát triển năng lực GQVĐ của học sinh THPT. Dạy học GQVĐ có vai trò quan trọng trong dạy học, cụ thể là: - Giúp phát huy cao tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của HS. Thông qua dạy học GQVĐ, người học được thể hiện vai trò trung tâm của mình trong hoạt động nhận thức. - Rèn luyện cho HS năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đây là một năng lực quan trọng và cần thiết trong cuộc sống để con người có thể sống và làm việc trong xã hội. Giúp cho cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp, chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người.
  4. - Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tự tổ chức, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học của chính mình. - Rèn luyện cho HS thao tác tư duy logic. Bởi lẽ, để giải quyết vấn đề học sinh cần phải có sự quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để rút ra kết luận. Tuy nhiên, dạy học GQVĐ đòi hỏi giáo viên đầu tư thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt để xây dựng các tình huống có vấn đề, tổ chức hướng dẫn HS tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. Nhà nghiên cứu Lecne cũng cho rằng: “Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học nêu vấn đề”. 1.3. Quy trình dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Ngữ văn THPT. Trên cơ sở những thành tựu nghiên cứu về dạy học GQVĐ của các nhà giáo dục đi trước như Trần Bá Hoành, Phan Thị Thanh Hội, Lê Đình Trung,... chúng tôi vận dụng quy trình dạy học GQVĐ gồm các bước sau: - Bước 1: Đặt vấn đề. Giáo viên giao nhiệm vụ nhận thức cho HS thông qua việc làm xuất hiện tình huống có vấn đề. Học sinh phân tích tình huống đặt ra để nhận biết được vấn đề, sẵn sàng và mong muốn tham gia GQVĐ. Cùng với việc giới thiệu tình huống có vấn đề và làm sáng tỏ vấn đề thì việc kích thích hứng thú nhận thức ở HS cũng là điều hết sức quan trọng. Do đó, hình thức giới thiệu phải lôi cuốn và hấp dẫn để HS có hứng thú, động lực tham gia vào giải quyết vấn đề. - Bước 2: Đề xuất các giả thuyết để giải quyết vấn đề. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ đưa ra ý tưởng và giả thuyết về vấn đề. Từ đó HS huy động các kiến thức cần cho việc giải quyết vấn đề. HS sẽ liệt kê các kiến thức cần có để kiểm chứng, đồng thời xác định kiến thức mới cần có để GQVĐ. Trong bước này, vai trò của GV là hết sức quan trọng trong việc định hướng HS xác định chính xác nội dung cần nghiên cứu. - Bước 3: Lập kế hoạch và thực hiện giải quyết vấn đề. Trong bước này HS cần đề xuất các phương án GQVĐ. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được phân tích so sánh, phân chia các nội dung cần nghiên cứu. Sau khi thu thập đủ thông tin, các nhóm có thể thảo luận, chia sẻ và hệ thống hóa kiến thức mới nhận được. Điều này bảo đảm cho tất cả các thành viên hiểu được nội dung kiến thức mới từ đó biết được ý nghĩa của nó trong việc đánh giá các ý tưởng, giả thuyết. Từng ý tưởng, giả thuyết sẽ được xem xét, kiểm chứng về tính đúng đắn. Trên cơ sở đó, vấn đề được giải quyết. Nếu như khi kiểm chứng, không một giả thuyết nào đưa ra được chấp nhận thì cần phải quay trở lại vấn đề ban đầu, đề xuất giả thuyết mới, rồi kiểm chứng lại. Kết thúc giai đoạn, HS đã
  5. GQVĐ nêu ra. Có thể nói, đây là giai đoạn mà gười học phải vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có, tiến hành các thao tác tư duy để đưa ra những phương án giải quyết vấn đề gặp phải. - Bước 4: Kết luận. Học sinh thảo luận và đánh giá kết quả để đưa đến việc khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu ra. Từ đó, người học sẽ phát biểu kết luận cho vấn đề đặt ra và đề xuất vấn đề mới nếu có. Kết quả của việc GQVĐ được thể hiện thông qua việc hiểu vấn đề và sự lí giải hợp lý cho vấn đề. Sự hiểu biết về vấn đề có thể được người học thể hiện thông qua việc viết báo cáo về vấn đề, tạo ra sản phẩm, nêu các giải pháp về vấn đề,... Cũng có khi trong một thời gian học tập nhất định, HS không thể giải quyết vấn đề thì có thể trao đổi, thảo luận về những gì đã thu được, cái gì còn tồn đọng chưa được giải quyết, nảy sinh những vấn đề mới nào là lấy đólamf cơ sở cho việc tiếp tục giải quyết vấn đề cũ cũng như giải quyết vấn đề mới phát sinh. 2. Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong văn bản “Tôi có một ước mơ” của Mác-tin Lu-thơ Kinh, Ngữ văn 11. 2.1.Giáo án thể nghiệm TÊN BÀI DẠY: TÔI CÓ MỘT ƯỚC MƠ (Trích Bước đến tự do, Câu chuyện Mon-ga-mơ-ri- Montgomery) -Martin Luther King- A. MỤC TIÊU DẠY HỌC Phẩm chất, (STT của YÊU CẦU CẦN ĐẠT năng lực YCCĐ) NĂNG LỰC ĐẶC THÙ Nêu được ấn tượng chung về tác giả, tác phẩm. 1 Nhận biết và phân tích được mục đích, thái độ và tình cảm của tác giả thể hiện qua bài diễn văn, từ đó, 2 khái quát được các yếu tố tạo nên sức lay động lớn của bài viết. Năng lực đặc thù: Đọc, Viết, Phân tích được nội dung và ý nghĩa của văn bản, Nói và Nghe trình bày được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ 3 và bằng chứng với luận đề của văn bản. Liên hệ được nội dung văn bản với một tư tưởng, quan niệm, xu thế (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học,..) của giai đoạn mà văn bản ra đời để hiểu 4 được sâu hơn văn bản; liên hệ được nội dung văn bản với bối cảnh thế giới hiện nay để rút ra bài học
  6. và thông điệp cần thiết. Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của thể loại 5 Đọc mở rộng các tác phẩm khác của tác giả và các 6 tài liệu liên quan. Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử 7 dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết 8 trình, có thể trao đổi phản hồi. Tạo lập được đoạn văn nghị luận rút ra từ tác phẩm 9 hay nghị luận về một vấn đề thuộc đời sống xã hội. NĂNG LỰC CHUNG - Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ của nhóm. Năng lực giao - Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn tiếp và hợp tác ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp - Năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại. - Năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc Giải quyết vấn đề - Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề. Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc Năng lực tự của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết chủ và tự học giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực. PHẨM CHẤT CHỦ YẾU - Bồi dưỡng tình yêu thương con người, yêu tự do, Trách nhiệm hòa bình. Nhân ái - Sống có ước mơ, khát vọng chính đáng. B. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
  7. 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Tổ chức Lớp Tiết Ngày dạy Sĩ số Vắng 2. Kiếm tra bài cũ: 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu hoạt động: - Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học: Giá trị của những văn kiện chính trị làm thay đổi xã hội, bên cạnh đó còn là áng văn chương có sức lay động lòng người. - Học sinh nhớ lại kiến thức đã học trước đó. b. Nội dung thực hiện: - Vận dụng tri thức đã biết và chính kiến của bản thân để trình bày vấn đề; - Học sinh biết độc lập suy nghĩ, làm chủ tình huống để tiếp cận nội dung; - Giáo viên khuyến khích Hs nói lên suy nghĩ của mình c. Sản phẩm: Hs trao đổi suy nghĩ của mình d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của Gv và Hs Dự kiến sản phẩm Bước 1. Vận dụng dạy học Câu 1. Hãy kể tên các văn kiện chính trị của GQVĐ qua hoạt động giao nhiệm lịch sử dân tộc Việt Nam có tính chất văn vụ học tập: chương đậm nét? a. Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Chiếu Cách 1: cầu hiền, Nam quốc sơn hà. Gv thiết kế trò chơi “Ô cửa bí mật” b. Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi Học sinh trả lời 5 câu hỏi và nêu toàn quốc kháng chiến, Nam Quốc suy nghĩ về bức ảnh được dấu sau sơn hà, Bảo kính cảnh giới số 43. các ô cửa c. Hịch tướng sĩ, Chiếu cầu hiền, Bình Ngô đại cáo, Tuyên ngôn Độc lập. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ d. Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Phú Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi sông Bạch Đằng, Tuyên ngôn Độc Bước 3. Báo cáo, thảo luận lập. Học sinh chia sẻ (Đáp án C) Bước 4. Kết luận, nhận định Câu 2. Hai câu thơ: “Dẽ có Ngu cầm đàn Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài một tiếng/ Dân giàu đủ khắp đòi phương” học. nói lên điều gì? a. Khát vọng làm nên sự nghiệp lớn của Nguyễn Trãi. b. Khao khát đất nước bình yên, nhân dân ấm no hạnh phúc. Cách 2. c. Ca ngợi tài đàn của vua Ngu Thuấn.
  8. Link xem bài diễn văn: d. Mong ước cuộc sống giàu sang, https://www.youtube.com/watch?v quyền quý. =vP4iY1TtS3s&t=54s&ab_channel (Đáp án b) =RAREFACTS Câu 3. Mong ước của Bác trong câu nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” hướng đến những đối tượng nào? a. Nước ta, dân ta, đồng bào ta. b. Toàn thể kiều bào. c. Toàn thể nhân loại. d. Toàn thể chúng sinh. (đáp án a) Câu 4. Theo em, một cộng đồng bình đẳng là một cộng đồng như thế nào? (mọi người được tôn trọng quyền sống, quyền tự do và hạnh phúc; không phân biệt đối xử, không kì thị; được pháp luật bảo vệ quyền lợi…) Câu 5. Bức hình này gợi cho em suy nghĩ về điều gì? Nguồn bức ảnh: https://laodong.vn/the- gioi/6-phu-nu-goc-a-thiet-mang-trong-vu- xa-sung-tai-my-lam-day-len-lo-ngai- 890724.ldo - Bức ảnh ghi lại cảnh Người dân khu Phố người Hoa ở Washington phản ứng với vụ xả súng ở các spa tại Atlanta hôm 16/03/2021 làm 8 người chết, trong đó có 6 người Mĩ gốc Á. - Gợi lên những suy nghĩ về nạn phân biệt chủng tộc vẫn còn đâu đó trên đất nước Mĩ, và trên toàn thể thế giới; Cuộc đấu tranh chống phân biệt chủng tộc vẫn chưa có hồi kết… (Gv cần trở lại chủ đề này trong phần luyện tập để khắc sâu suy nghĩ về sự cần thiết của việc xác lập sự công bằng, bình đẳng trong mọi cộng đồng) HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả và văn bản. a. Mục tiêu hoạt động:
  9. - Hs nắm được thông tin cơ bản về Martin Luther King. - Nhận biết được nguồn gốc, xuất xứ của bài diễn văn. b. Nội dung thực hiện: - Hs thực hiện sơ đồ hóa thông tin về tác giả và trả lời câu hỏi về văn bản. - Gv hướng dẫn Hs thực hiện và trình bày, c. Sản phẩm: Kết quả hoạt động của Hs d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của Gv và Hs Dự kiến sản phẩm Bước 1. Vận dụng dạy học I. Tìm hiểu chung GQVĐ qua hoạt động giao nhiệm 1. Tác giả vụ học tập: - Mác-tin Lu-thơ Kinh (1929-1968) là một mục sư, nhà hoạt động nhân quyền người Mỹ gốc - Giáo viên yêu cầu Hs tìm hiểu và Phi nổi tiếng. trình bày những nét chính về cuộc - Các bài diễn thuyết của ông nhằm đấu tranh đời và đóng góp của Martin Luther giành lại quyền lợi cho người Mỹ gốc Phi trước những sự bất lợi, không công bằng. King - Ông là một trong những nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ cũng như lịch sử đương đại của phong trào bất bạo động. Ông được nhiều người trên khắp thế giới ngưỡng mộ như một anh hùng, nhà kiến tạo hòa bình và thánh tử đạo. - Năm 1964: Nhận giải Nobel hòa bình. - Gv yêu cầu Hs xác định thể loại văn bản. 2. Văn bản - GV yêu cầu Hs đọc văn bản, a. Xuất xứ trong khi đọc chú ý các thẻ đọc - Tôi có một ước mơ là nhan đề bài diễn văn - Gv yêu cầu Hs trao đổi cặp đôi để được Martin Luther King phát biểu trên bậc xác định cấu trúc văn bản: Gv cho thềm đài tưởng niệm Tổng thống Lin- côn, học sinh vẽ sơ đồ tư duy về cấu ủng hộ phong trào đòi quyền công dân vào trúc văn bản. ngày 28/8/1963. - Lời lẽ bài diễn văn góp phần gây áp lực, Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ buộc Quốc hội Mỹ thông qua Đạo luật Dân Học sinh tham khảo sgk, vẽ sơ đồ quyền năm 1964 dưới thời Tổng thống Lin- đối với yêu cầu 1; suy nghĩ độc lập đơn Bai-nơ Giôn- xơn, quy định cấm phân với yêu cầu 2; Chú ý đọc giọng biệt chủng tộc trên khắp nước Mỹ. hùng hồn mà tha thiết với yêu cầu b. Thể loại: Văn chính luận 3; Trao đổi cặp với yêu cầu 4 c. Cấu trúc văn bản - Luận đề: Kêu gọi hành động đấu tranh vì Bước 3. Báo cáo, thảo luận tự do, bình đẳng của người da đen trên đất Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo Mĩ (mục đích hướng tới trong phần ĐVĐ) phần tìm hiểu, những học sinh lắng - Luận điểm (phần GQVĐ): nghe góp ý, bổ sung. (đối với các + Thực trạng cuộc sống người da đen trái yêu cầu có báo cáo) ngược với những gì đã tuyên bố trong “Tuyên ngôn giải phóng Nô lệ”;
  10. Bước 4. Kết luận, nhận định + Cần xác định thời điểm quan trọng để đòi - Giáo viên chốt những kiến thức lại công lí cho người da đen; cơ bản + Cần có thái độ đấu tranh kiên quyết nhưng - Cho Hs nghe một đoạn video về không bạo lực; bài diễn văn để Hs cảm nhận tính + Cần đoàn kết và luôn tiến về phía trước nhiệt hứng của văn bản trước công trong cuộc đấu tranh đòi công lí chúng. + Thể hiện niềm tin, ước mơ về tự do, công Link xem bài diễn văn: lí cho người da đen. https://www.youtube.com/watch?v - Phần kết: Khẳng định lại niềm tin và ước =vP4iY1TtS3s&t=54s&ab_channel mơ. =RAREFACTS https://app.zenflowchart.com/mindmap/kd CkeJd2xal6ULOtX4OU?fbclid=IwAR0Gd 9S4d0rM1Vo36hpUF3ZSV_RNkMSGHO A47kDldDs_G_DKvO4XZcAcRyk (SĐ người soạn vẽ online, thầy/cô có thể chỉnh sửa) Nội dung 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu hoạt động: - HS phân tích được cấu trúc của văn bản và các yếu tố bổ trợ, qua đó nắm được tình cảm của tác giả. - Kết nối văn bản trải nghiệm với cá nhân; bồi đắp cảm xúc thẩm mĩ. b. Nội dung thực hiện: - HS đọc VB, vận dụng “tri thức ngữ văn”, làm việc cá nhân và làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, sản phẩm của nhóm, kết quả trong phiếu học tập. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của Gv và Hs Dự kiến sản phẩm Vận dụng dạy học GQVĐ thông II. Đọc hiểu văn bản qua 3 nhiệm vụ. 1. Sự thuyết phục của các quan điểm trong văn bản. Nhiệm vụ 1: Khám phá tính thuyết - Luận điểm 1: Thực trạng cuộc sống người phục của việc trình bày các quan da đen trái ngược với những gì đã tuyên bố điểm trong “Tuyên ngôn giải phóng Nô lệ” Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập + Lí lẽ: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, -- Một trăm năm trước, Lin-côn đã ký bản mỗi nhóm 10- 12 Hs (lớp có từ 40- Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ 45 hs) để HS tìm hiểu về cách trình -- Nhưng một trăm năm sau người da đen bày quan điểm của tác giả một cách vẫn chưa được tự do. thuyết phục, biểu cảm. + Dẫn chứng: Một trăm năm sau…bị trói
  11. + Nhóm 1: Phân tích sự thuyết trong gông cùm của phân biệt…sống cô phục trong cách trình bày quan đơn… gầy mòn trong những ngóc ngách…- điểm ở luận điểm 1 > sinh động, cụ thể, khái quát được tình + Nhóm 2: Phân tích sự thuyết trạng bất ổn, cô độc của người da đen phục trong cách trình bày quan + Yếu tố bổ trợ: Lặp cấu trúc câu khẳng điểm ở luận điểm 2, 3 (chỉ chọn 1 định “Một trăm năm…”, hình ảnh ẩn dụ-> trong 2 luận điểm) nhấn mạnh thái độ bất bình trước sự bất + Nhóm 3: Phân tích sự thuyết công, kì thị còn là một thực trạng nhức phục trong cách trình bày quan nhối; tha thiết bày tỏ mong muốn chấm dứt điểm ở luận điểm 4 thảm trạng này. + Nhóm 4: Phân tích sự thuyết - Luận điểm 2: Cần xác định thời điểm phục trong cách trình bày quan quan trọng để đòi lại công lí cho người da điểm ở luận điểm 5 đen - Mỗi nhóm cần cử 1 trưởng nhóm + Lí lẽ: để điều hành, 1 thứ kí (ngồi vị trí --Một loạt câu khẳng định điệp ý diễn tả trung tâm) để ghi chép, một số bạn tính cấp bách của thời khắc Ngay Bây Giờ thông tin và phản biện (nhiệm vụ “Đây là lúc…” thông tin là ghi chép các nội dung -- Chỉ ra những tác hại nếu phớt lờ vấn đề báo cáo từ các nhóm khác và nêu cấp bách lên những nội dung trọng tâm cần + Dẫn chứng: Mùa hè ngột ngạt của người đưa ra để phản hồi nhóm bạn; da đen…những cuộc nổi dậy… nhiệm vụ phản biện là nêu và trả + Yếu tố bổ trợ: Nghệ thuật điệp câu chứa lời câu hỏi phản biện…) mệnh đề khẳng định “đây là lúc…” nhấn - Thời gian hoạt động nhóm là 05 mạnh sự dứt khoát, quyết liệt cần phải hành phút, thời gian báo cáo là 03 phút. động kịp thời; hình ảnh ẩn dụ->tạo tính hàm Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ súc, có những gợi mở lớn cho văn bản. Học sinh thảo luận nhóm theo cách - Luận điểm 3: Cần có thái độ đấu tranh thức đã nêu và ghi phiếu học tập kiên quyết nhưng không bạo lực số 1 (xem phụ lục) + Lí lẽ: Bước 3. Báo cáo, thảo luận -- Không được để cho cuộc phản kháng đầy Hs chia sẻ bài làm của nhóm, các sáng tạo sa vào bạo loạn. nhóm nhận xét bổ sung và đánh giá -- Tinh thần chiến đấu quật cường mới vừa theo bảng kiểm (phụ lục) trào sôi …không được đẩy đến chỗ ngờ vực Bước 4. Kết luận, nhận định tất cả người da trắng. Giáo viên chốt những kiến thức cơ + Dẫn chứng: Có rất nhiều người da trắng bản đã nhận ra vận mệnh của họ gắn liền với (* Lưu ý điệp khúc “tôi mơ vận mệnh của người da đen, rằng tự do của rằng…” ban đầu không có trong họ không thể tách rời với tự do của người da văn bản, giây phút Martin Luther đen->những điều mắt thấy tai nghe, thuyết King bất chợt dừng lại tích tắc thì phục có ý nghĩa trấn an mạnh mẽ. ca sĩ nhạc phúc âm Mahalia + Yếu tố bổ trợ: Điệp cấu trúc câu mệnh Jackson đứng cách bục phát biểu lệnh->khẳng định cần có cách đấu tranh hơn 4 m, hét lên: "Hãy nói với họ đúng đắn, bất bạo động-> tư tưởng nhân văn về giấc mơ, Martin", từ đó ông để cao cả. tờ diễn văn đã chuẩn bị sang một - Luận điểm 4: Cần đoàn kết và luôn tiến
  12. bên và nói bằng tiếng nói từ trái tim về phía trước trong cuộc đấu tranh đòi công mình) lí + Lí lẽ: -- Chúng ta không thể quay lại… -- Chúng ta sẽ không bao giờ hài lòng… + Bằng chứng: Người da đen vẫn còn là những nạn nhân câm lặng của vấn nạn bạo lực từ cảnh sát; không thể tìm được chốn nghỉ chân trong quán trọ ven xa lộ hay khách sạn trong thành phố; bị tước đoạt nhân phẩm và lòng tự trọng bởi những tấm biển đề "Chỉ dành cho người da trắng"; không có quyền bầu cử… + Yếu tố bổ trợ: Điệp cấu trúc phủ định “chúng ta không thể…”, hình ảnh ẩn dụ-> giọng điệu xót xa cho thực cảnh người da đen còn sống trong khổ đau, đày đọa và tuyệt vọng; - Luận điểm 5: Niềm tin, ước mơ về tự do, công lí cho người da đen. + Lí lẽ: -- Bạn sẽ tiếp tục với niềm tin rằng khổ đau sẽ có ngày được đền đáp… -- Đừng đắm chìm trong tuyệt vọng… tôi vẫn có ước mơ … -- Để nước Mĩ trở thành một quốc gia vĩ đại, thì điều này phải trở thành sự thật. + Dẫn chứng: Tôi mơ rằng một ngày kia…; Hãy để tự do ngân vang… + Yếu tố bổ trợ: -- điệp khúc “tôi mơ rằng”, “hãy để tự do ngân vang”-> tạo giọng điệu âm hưởng hùng hồn, tha thiết, tạo ra nhiệt hứng cho đám đông; nhấn mạnh mơ ước về sự bình đẳng, tình bằng hữu, sự tôn trọng nhân cách của cả người da đen lẫn da trắng. -- hình ảnh ẩn dụ: “tự do ngân vang trên những đỉnh đồi…ngọn núi…”-> biểu tượng cho sự lớn lao, kì vĩ của nước Mĩ trong mơ ước của tác giả-> mơ ước về một nước Mĩ hùng mạnh. Nhiệm vụ 2: Khám phá ý nghĩa 2. Thái độ và tình cảm, khát vọng của tác của văn bản thể hiện qua thái độ, giả đối với đất nước Mỹ qua văn bản tình cảm và khát vọng của tác giả. Khát vọng Thái độ, tình cảm
  13. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Tự do dân chủ cho Thái độ chân - Gv yêu cầu học sinh trao đổi cặp người da đen (luận thành, đầy nhiệt đôi theo Phiếu học tập số 2 (phụ điểm 1, 2) hứng, đầy quyết lục); Hs trao đổi và ghi vào phiếu tâm khi nói về học tập trong vòng 4 phút, trình bày mong muốn, ước 02 phút. mơ, niềm tin (luận điểm 5); Thái độ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ xót xa, bất bình khi Học sinh thực hiện yêu cầu theo nói về thực tại bất phiếu học tập số 2 công, thảm trạng. Bước 3. Báo cáo, thảo luận (luận điểm 1, 2) Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo Đoàn kết hợp tác dân Tình cảm yêu nước phần tìm hiểu, những học sinh lắng tộc (luận điểm 3) gắn với tư tưởng nghe góp ý, bổ sung. nhân văn- đấu Bước 4. Kết luận, nhận định tranh bất bạo động Giáo viên chốt những kiến thức cơ (lí lẽ trong luận bản điểm 3) Khao khát cháy bỏng …. về sự phát triển thịnh vượng của nước Mĩ (luận điểm 5) Nhiệm vụ 3: Hs tổng kết các nội III. Tổng kết dung đã học a. Nội dung: Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Văn bản viết ra nhằm mục đích khẳng định - Gv yêu cầu học sinh trao đổi cặp quyền bình đẳng của người da đen. Đây là theo tổng kết giá trị nội dung và lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình nghệ thuật của văn bản đẳng cho người da đen. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ b. Nghệ thuật: Học sinh thực hiện yêu cầu theo - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục. cặp đôi - Từ ngữ và câu văn giàu hình ảnh, hàm súc, Bước 3. Báo cáo, thảo luận có tính gợi mở; khai thác nghệ thuật trùng Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo điệp tạo nên giọng điệu và âm hưởng vừa phần tìm hiểu, những học sinh lắng hùng hồn vừa tha thiết… nghe góp ý, bổ sung. (đối với các yêu cầu có báo cáo) Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: - Hs hiểu nắm bắt tư tưởng, quan điểm của tác giả qua văn bản đồng thời liên hệ với vốn sống thực tế để nhận thức lí giải về tính thời sự và tính bất biến của tư tưởng đặt ra trong văn bản;
  14. - Hs luyện tập được cách đưa ra, lí giải và bảo vệ quan điểm của mình b. Nội dung thực hiện: -Hs thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Gv - Gv hướng dẫn Hs thực hiện và trình bày, c. Sản phẩm: Kết quả hoạt động của Hs d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của Gv và Hs Dự kiến sản phẩm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập * Quan điểm và ước mơ của tác giả thể - Cho Hs quan sát 2 bức ảnh: hiện trong văn bản đến nay vẫn còn có ý nghĩa, bởi lẽ: - Tuy chế độ phân biệt chủng tộc trong xã hội hiện nay về cơ bản đã được giải quyết trên diện rộng, giấc mơ của Martin Luther King đã được hiện thực hóa một phần (ví dụ nước Mĩ đã có tổng thống da màu) nhưng đâu đó trên thế giới chúng ta vẫn bắt gặp những bất bình đẳng về sắc tộc, còn hành vi bạo lực, thái độ, cách ứng xử còn có sự phân biệt, kì thị (ví dụ…) - Có thể tư tưởng phân biệt đã ăn sâu vào tiềm thức qua từng thế hệ, vì vậy quan điểm (Một phụ nữ cầm biểu ngữ ghi đấu tranh và mơ ước của Martin Luther King thông điệp "Chúng tôi cũng là vẫn còn có ý nghĩa với nhiều người, nhiều người Mỹ" như thể hiện sự chua dân tộc trên thế giới trong cuộc đấu tranh vì chát của những người gốc Á khi bị hòa bình và công lí. phân biệt đối xử ở Mỹ - nguồn: https://tuoitre.vn/chi-mot-nam- gan-4-000-vu-ky-thi-nguoi-my- goc-a-xuong-duong- 2021032011064548.htm Từ quan sát các hình ảnh, trả lời câu hỏi: Theo bạn, trên thực tế hiện nay, quan điểm và mơ ước của Martin Luther King còn có ý nghĩa không? Vì sao? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện yêu cầu Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu, những học sinh lắng nghe góp ý, bổ sung. Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ
  15. bản HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu hoạt động: - Hs rút ra bài học kinh nghiệm về việc viết một văn bản nghị luận thuyết phục người khác - Hs biết cách viết một bài NLXH ứng dụng trong cuộc sống b. Nội dung thực hiện: -Hs thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Gv - Gv hướng dẫn Hs thực hiện và trình bày, c. Sản phẩm: Kết quả hoạt động của Hs d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của Gv và Hs Dự kiến sản phẩm Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập * Bài học trong việc tạo lập một văn bản - GV yêu cầu Hs làm việc cá nhân nghị luận giàu sức thuyết phục: để tìm hiểu và thuyết minh vấn đề: Từ bài diễn văn “Tôi có một ước Luận đề Luận Lí lẽ và Các yếu mơ”, bạn rút ra bài học gì trong điểm bằng tố bổ trợ việc tạo lập một văn bản nghị luận chứng giàu sức thuyết phục; Rõ ràng, Rõ ràng, - Lí lẽ và -Dùng - Hãy tưởng tượng bạn sẽ thuyết ngắn sắp xếp bằng các yếu phục khoảng toàn bộ Hs khối 12 gọn, dễ hợp lí, chứng tố tự sự, (tầm 600 Hs) về tác hại của hiệu hiểu làm sáng thuyết miêu tả, ứng đám đông trên mạng xã hội, rõ luận phục, biểu bạn sẽ nói những gì? (Giao Hs bài đề được cảm, các tập về nhà- báo cáo vào tiết đầu triển khai biện tiết tiếp theo) theo pháp tu Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ trình tự từ làm Học sinh thực hiện yêu cầu theo hợp lí, có tăng cặp đôi liên quan hiệu quả Bước 3. Báo cáo, thảo luận và cùng biểu đạt Học sinh chia sẻ bài làm và báo làm sáng của Vb. cáo nội dung, những học sinh lắng tỏ luận nghe góp ý, bổ sung. (đối với các điểm; yêu cầu có báo cáo tại lớp) - Lí lẽ Bước 4. Kết luận, nhận định góp phần Giáo viên chốt những kiến thức cơ thể hiện bản giọng điệu * KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT (Thực hiện theo yêu cầu sgk) Gợi ý: - Mở đoạn: Giới thiệu điều bạn tâm đắc nhất khi đọc văn bản - Thân đoạn: Triển khai ý logic, hợp lí; Vận dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ thông điệp có ý nghĩa với bản thân
  16. - Kết đoạn: Khẳng định lại điều mà mình tâm đắc * Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn: STT Tiêu chí Đạt/ Chưa đạt 1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 150 chữ 2 Đoạn văn đúng chủ đề: nêu suy nghĩ về một nhận định mà em cảm thấy tâm đắc nhất trong văn bản “Chữ bầu lên nhà thơ” của Lê Đạt. 3 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn, có sự kết hợp các thao tác lập luận phù hợp. 4 Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. 5 Đoạn văn thể hiện sự sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 4. Củng cố: - Cách triển khai một VB nghị luận thuyết phục - Cách sử dụng các yếu tố bổ trợ nhằm tăng tính biểu cảm của VB 5. HDVN: - Chuẩn bị bài mới: Một thời đại trong thi ca +Tìm hiểu về phong trào thơ mới và tác giả Hoài Thanh + Chú ý các thẻ đọc khi tìm hiểu VB PHẦN PHỤ LỤC Phiếu học tập số 1: Tên nhóm: ………………………………………………………………………. Nội dung thảo luận:……………………………………………………………. Thời gian: 05 phút Gợi ý thảo luận theo các hướng dẫn trong bảng sau: Luận điểm Lí lẽ Dẫn chứng Chỉ ra và nhận xét hiệu quả của các yếu tố bổ trợ ………… ……………… …………………. …………………………. … Phiếu học tập số 2: Tên nhóm: ………………………………………………………………………. Nội dung thảo luận:……………………………………………………………. Thời gian: 04 phút Gợi ý thảo luận theo các hướng dẫn trong bảng sau:
  17. Khát vọng Thái độ, tình cảm Ngữ liệu minh họa Khát vọng Ngữ liệu minh họa Thái độ, tình cảm …. …. …. ….. …. …. …. …… Phiếu đánh giá bài thuyết trình của nhóm: Nhóm đánh giá:……………………………………………………………. Nhóm được đánh giá: ……………………………………………………… Nội dung đánh giá: ……………………………………………………….. Tiêu chí đánh giá Nhận xét Điểm Nội dung trình bày: 40 điểm (đảm bảo tính khoa học, chính xác, sâu sắc) Sự hấp dẫn, thuyết phục của bài trình bày: 30 điểm (ngắn gọn súc tích, hấp dẫn; lôi kéo được nhiều người tham gia) Có sự hợp tác của nhóm lúc trình bày: 20 điểm Thời gian đảm bảo: 10 điểm Tổng điểm: 2.2. Kết quả thể nghiệm quy trình Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong văn bản “Tôi có một ước mơ” của Mác-tin Lu-thơ Kinh, Ngữ văn 11. Để đánh giá hiệu quả bước đầu của quy trình dạy học giải quyết vấn đề trong môn Ngữ văn ở trường THPT, tôi đã tiến hành thử nghiệm sư phạm trong quá tình dạy học văn bản “Tôi có một ước mơ” của Mác-tin Lu-thơ Kinh, sách Ngữ văn 11 lớp 11A12 và 11A14. Trước thử nghiệm, nhiều học sinh chuẩn bị bài theo hình thức đối phó, thường sử dụng sách Hướng dẫn học bài hoặc mở mạng internet rồi soạn chép máy móc. Sau khi vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề tôi đã tạo ra sự kích thích, tính chủ động, sáng tạo và tự giải quyết vấn đề của học sinh, tạo ra những tình huống có vấn đề, hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề và khuyến khích học sinh chủ động nghiên cứu, sáng tạo để đưa ra giải pháp tối ưu nhất. Từ đó, học sinh tự tin chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được mục đích học tập.
  18. III. KẾT LUẬN. Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và văn bản “Tôi có một ước mơ” của Mác-tin Lu-thơ Kinh nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn. Trên thực tế, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề vào trong giảng văn là một việc làm còn nhiều khó khăn đối với GV. Có thể nói, điều hấp dẫn và bổ ích nhất của việc DH GQVĐ chính là kích thích tính chủ động của HS trong việc tìm ra tri thức mới. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là song song với việc lĩnh hội tích cực về kiến thức là sự phát triển những phẩm chất, năng lực sáng tạo ở HS. Con đường hình thành nhân cách và lĩnh hội kiến thức phải thông qua sự vận động bên trong của bản thân chủ thể HS, làm tăng khả năng tư duy của các em trong giờ học văn. Phương pháp dạy học này có sức tác động mạnh vào tiềm năng trí tuệ của HS, hình thành năng lực phân tích, làm quen với cách giải quyết tình huống cụ thể ngay trong quá trình học tập ở trường học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1