intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ Hóa học 10 – THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu và xây dựng: Phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mục đích phát huy được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, tính chủ động sang tạo trong học tập và tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ Hóa học 10 – THPT

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỂ 1. Lý do chọn đề tài Đất nước Việt Nam đang chuyển mình mang tầm vóc lịch sử, đang từng bước hội nhập với khu vực quốc tế. Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Bởi vậy trong nghị quyết đại hội lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh “Giáo dục và đào tạo thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, do vậy Đảng ta yêu cầu phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Cùng với đó là phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ…”.Do vậy nhà trường cần phải giúp cho học sinh thay đổi triệt để quan niệm, sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp kết hợp với công nghệ thông tin để có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại. Mục tiêu quan trọng hàng đầu chi phối quá trình giảng dạy của mỗi GV chính là làm sao để phát huy được nội lực của học sinh, tư duy tích cực – độc lập – sáng tạo trong qua trình học tập. Nhiệm vụ đặt ra cho GV là hết sức khó khăn, người GV phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển, kích thích lòng ham mê học tập, hiểu biết cho HS. Qua thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS còn hạn chế đặc biệt với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Đa số GV chưa có phương pháp hợp lý, chưa bắt nhịp được với các phương pháp dạy học mới, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng và quan tâm. Trong những năm gần đây với sự phát triển của CNTT, ứng dụng CNTT là một xu hướng hiện đại của quá trình dạy học. Nhằm giúp học sinh tham gia học tập một cách tích cực, sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội và nắm vững kiến thức, gắn học với hành lý thuyết với thực tiễn. Do vậy việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực cùng với ứng dụng của CNTT trong dạy học là rất cần thiết. Hóa học với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm có tính công nghệ, kiến thức rộng với tính thực tiễn cao. Những kiến thức thực tiễn gắn liền với đời sống hàng ngày dễ tạo hứng thú học tập, tìm tòi khám phá cho các em. Song thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận và khả năng khám phá kiến thức của HS còn hạn chế, khả năng tự học của HS chưa tốt, cách học ở đa số HS còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV. Xuất phát từ nhứng lí do trên tôi thực hiện đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay. 1
  2. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và xây dựng: Phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mục đích phát huy được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, tính chủ động sang tạo trong học tập và tạo hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Thiết kế các hoạt động học tập trong chuyên đề ”Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” theo mô hình dạy học khám phá kết hợp với CNTT - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác. - Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sủ dụng phương pháp DHKP kết hợp với CNTT trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” - Hóa học 10 - THPT 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, thiết kế các hoạt động học tập qua chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” phương pháp DHKP kết hợp CNTT với mục đích tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT nơi tôi giảng dạy, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong năm học 2021 -2022 và 2022 - 2023 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. 2
  3. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài - Về lý luận: Nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về DHKP kết hợp CNTT theo hướng phát huy năng lực học cho HS. - Về thực tiễn: + Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo hướng dạy học khám phá trong chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy nổ”- Hóa học 10 – THPT + Ứng dụng một số phần mềm và thiết bị vào dạy học Hóa học + Thông qua nội dung bài viết này chúng tôi muốn đóng góp thêm với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Hóa học nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực học, tìm tòi khám phá cho học sinh hiện nay. 3
  4. PHẦN II - NỘI DUNG Chương 1 - Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Có thể nói phát hiện ra, tìm ra” là những từ ngữ được xuất hiện cùng với thời vua Hiero II, Archimedes đã reo lên “Eureca! Eureca! – tìm ra rồi” khi ông phát hiện ra cách kiểm tra xem chiếc vương niệm của nhà vua có phải là vàng nguyên chất hay không (theo yêu cầu của nhà vua). Bằng kinh nghiệm của bản thân, khả năng tìm tòi sáng tạo ông đã đưa nhân loại đến với những phát kiến vĩ đại.Thế kỷ XII, A.Kômenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực phán đoán, phát triển nhân cách… Hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn”. J.J.Rousseau (thế kỉ XVIII) là một nhà cải cách giáo dục người Pháp, ông cho rằng: “Đối với phương pháp dạy học phải tìm hiểu đứa trẻ và tôn trọng khả năng tự nhận thức của nó. Trẻ em phải tự khám phá ra kiến thức và được khêu gợi tính tò mò tự nhiên”. Theo Jêrôme Bruner - nhà tâm lí học, giáo sư trường đại học Harvard, học là một quá trình mang tính chủ quan. Qua quá trình đó, người học hình thành nên các ý tưởng hoặc khái niệm mới dựa trên cơ sở vốn kiến thức có sẵn của mình. Việc học tập khám phá xảy ra khi các cá nhân phải sử dụng quá trình tư duy để phát hiện ra ý nghĩa của điều gì đó cho bản thân họ. Để có được điều này, người học phải kết hợp quan sát và rút ra kết luận, thực hiện so sánh, làm rõ ý nghĩa số liệu để tạo ra một sự hiểu biết mới mà họ chưa từng biết trước đó. Giáo viên cần cố gắng và khuyến khích học sinh tự khám phá ra các nguyên lý, cả giáo viên và học sinh cần phải thực sự hoà nhập trong quá trình dạy học. Dạy học khám phá trong các công trình của Goeffrey Petty Geofrey Petty cho rằng, có hai cách tiếp cận trong dạy học đó là: dạy học bằng cách giải thích và dạy học bằng cách đặt câu hỏi. Với dạy học bằng cách đặt câu hỏi, giáo viên đặt câu hỏi hoặc giao bài tập yêu cầu học sinh phải tự tìm ra kiến thức mới- mặc dù vậy vẫn có sự hướng dẫn hoặc chuẩn bị đặc biệt. Kiến thức mới này được giáo viên chỉnh sửa và khẳng định lại. Khám phá có hướng dẫn là một ví dụ của cách tiếp cận này. Dạy học khám phá chỉ có thể được sử dụng nếu người học có khả năng rút ra được bài học mới từ kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình. 1.1.2. Ở Việt Nam Những năm gần đây ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong đó có đổi mới PPDH. Có nhiều phương pháp dạy học tích cực được các nhà giáo dục nghiên cứu, áp dụng trong đó phương pháp DHKP là một hướng dạy học thu hút được nhiều sự quan tâm. Chúng Tôi tìm thông tin qua internet đã có nhiều đề tài SKKN , luận văn thạc sĩ viết về phương pháp DHKP như: : Sử dụng DHKP phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong 4
  5. dạy học chương “Sự điện li”- hóa học 11 của tác giả Tạ Thị Thu Thảo năm 2015. Vận dụng phương pháp DHKP vào dạy học môn hóa học 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng của tác giả Nguyễn Thị Hoa năm 2015. Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Duyên - Trường Đại học sư phạm Hà Nội, với đề tài “Vận dụng dạy học khám phá dạy học phần Sinh học tế bào - sinh học 10”.Năm 2019, tác giả Nguyễn Thị Hạnh Thúy – “Vận dụng phương pháp DHKP trong dạy học phép biến hình lớp 11 THPT”. Việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp DHKP trong dạy học ở Việt Nam được phát triển từ rất sớm nhưng thật sự chưa được chú trọng trọng nhiều. Để đáp ứng với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 cần đổi mới và vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học. Vì vậy việc vận dụng phương pháp DHKP trong dạy học để nâng cao chất lượng là rất cần thiết, đặc biệt là trong dạy học môn Hóa học. 1.2 . Cơ sở lý luận 1.2.1. Dạy học khám phá 1.2.1.1. Khái niệm dạy học khám phá Dạy học khám phá là GV tổ chức cho HS học theo nhóm để tìm tòi phát hiện, khám phá ra các tri thức mới, cách thức hành động mới nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho HS. Qua đó, HS có kĩ năng và thái độ học tập tích cực, chủ động. 1.2.1.2. Bản chất của dạy học khám phá Trong dạy học khám phá yêu cầu GV đầu tư rất nhiều để hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động của GV bao gồm: định hướng phát triển tư duy, lựa chọn nội dung học tập đảm bảo tính vừa sức với HS; tổ chức HS làm việc nhóm; các phương tiện trực quan hỗ trợ cần thiết… GV chỉ đạo để cho mọi thành viên trong các nhóm đều trao đổi, thảo luận tích cực. Muốn thành công đòi hỏi GV đầu tư công phu vào nội dung bài giảng. Trong dạy học khám phá, HS tiếp thu các tri thức khoa học thông qua con đường nhận thức: từ tri thức của bản thân thông qua hoạt động hợp tác với bạn đã hình thành tri thức có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học; GV kết luận về cuộc đối thoại, đưa ra nội dung của vấn đề, làm cơ sở cho HS tự kiểm tra, tự điều chỉnh tri thức của bản thân tiếp cận với tri thức khoa học của nhân loại. Học sinh có khả năng tự điều chỉnh nhận thức góp phần tăng cường tính mềm dẻo trong tư duy và năng lực tự học. Đó chính là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân người học. 1.2.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá * Ưu điểm: - Phát huy được tư duy tích cực độc lập sáng tạo trong học tập, nội lực của HS. 5
  6. - Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê học tập của HS. Ðó chính là động lực của quá trình dạy học. - Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống. - Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. - Ðối thoại trò -trò, trò- thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội. * Nhược điểm: - HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian nên dễ phá vỡ kế hoạch của bài học. - HS yếu dễ chán nản vì phải dựa vào HS khá, giỏi do đó nếu không có các câu hỏi phân loại đối tượng học sinh thì phương pháp này không đem lại hiệu quả tối đa. 1.2.1.4. Đặc trưng của dạy học khám phá - DHKP là một hướng tiếp cận mới của dạy học giải quyết vấn đề với những đặc trưng nổi bật như sau: + DHKP là giải quyết các vấn đề học tập nhỏ và hoạt động tích cực hợp tác theo nhóm, lớp để giải quyết vấn đề. + DHKP có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung của các bài. Dạy học giải quyết vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có nội dung là một vấn đề lớn, có liên quan logic với nội dung kiến thức cũ. + DHKP hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho HS, chưa hoàn chỉnh khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học như trong cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề. + Tổ chức DHKP thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. +DHKP có thể được sử dụng lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề của kiểu dạy học giải quyết vấn đề. 1.2.1.5. Các hình thức của dạy học khám phá Các dạng của hoạt động khám phá trong học tập có thể là: - Trả lời câu hỏi. - Điền từ, điền bảng, hoàn thành phiếu học tâp... - Lập bảng, sơ đồ, đồ thị,.. 6
  7. - Thử nghiệm, đề xuất giả thuyết, phân tích nguyên nhân, thông báo kết quả. - Thảo luận, tranh cãi về một vấn đề được nêu ra. - Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng, thực nghiệm giải pháp mới. - Giải bài tập. - Làm bài tập lớn, đề án, luận văn, luận án,… 1.2.1.6. Quy trình dạy học khám phá Chuẩn bị Bước 1: Xác định mục đích Bước 2: Xác định vấn đề cần khám phá Bước 3: Dự kiến về thời gian. Bước 4: Phân nhóm HS. Số lượng HS của mỗi nhóm là bao nhiêu tùy theo nội dung vấn đề, đảm bảo sự hợp tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Bước 5: Kết quả khám phá. DHKP phải đạt được mục đích là hình thành các tri thức khoa học cho HS, dưới sự chỉ đạo của GV. Bước 6: Chuẩn bị phiếu học tập.Mỗi phiếu học tập giao cho HS một vài nhiệm vụ cụ thể nhằm dẫn tới một kiến thức mới, một kĩ năng mới, rèn luyện một thao tác tư duy. Điều quan trọng là phiếu học tập phải trở thành một phương tiện hướng dẫn hoạt động khám phá. Tổ chức học tập khám phá Bước 1: Xác định rõ vấn đề. GV giúp từng HS xác định rõ vấn đề cần khám phá cũng như mục đích của việc khám phá đó. Bước 2: Nêu các giả thuyết (ý kiến). Sau khi nắm rõ mục đích, vấn đề cần khám phá, từng HS làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề. Bước 3: Thu thập các dữ liệu. HS tìm kiếm dữ liệu, thông tin để chứng tỏ đề xuất mình đưa ra có tính khả thi. Từ đó, HS sẽ bác bỏ những đề xuất bất khả thi và lựa chọn đề xuất hợp lí. Bước 4: Đánh giá các ý kiến. HS trao đổi, tranh luận về các đề xuất được đưa ra. Bước 5: Khái quát hóa. Dưới sự chỉ đạo của GV, mỗi nhóm sẽ trình bày về vấn đề được phát hiện. Từ đó, GV lựa chọn những phán đoán, kết luận đúng để hình thành kiến thức mới. 1.2.1.7. Những biểu hiện của học sinh có khả năng khám phá trong học tập - Có khả năng hiểu các thông tin mới. 7
  8. - Biết cách lập kế hoạch trước khi bắt tay vào giải quyết vấn đề mới, tình huống mới. - Có kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa và di chuyển các chức năng, thái độ vào các tình huống khác nhau. - Có khả năng huy động đúng đắn kiến thức và phương pháp cũ để giải quyết vấn đề, bước đầu khám phá các tình huống mới. Có khả năng huy động kiến thức và phương pháp bằng nhiều cách khác nhau. - Có năng lực biến đổi vấn đề, bài toán để dễ dàng huy động kiến thức, phương pháp và công cụ thích hợp để giải quyết vấn đề. - Chủ động, tích cực trong việc tiếp cận và giải quyết các tình huống và vấn đề mới, phức tạp. - Có khả năng khám phá, phát triển phương pháp giải từ một bài toán thành phương pháp giải của nhiều bài toán khác. 1.2.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT (IT) 1.2.2.1. Khái niệm Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT). Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. 1.2.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau: - Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. 8
  9. CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. Như vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để người học phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học. - Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e- Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. - Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, HS một cách thuận lợi và hiệu quả Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS qua hình dưới đây. Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được. 9
  10. CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá. CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. - Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả. 1.2.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính khoa học Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong dạy học, giáo dục. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, 10
  11. học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả của dạy học, giáo dục nói chung. - Đảm bảo tính sư phạm Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động dạy học, giáo dục; phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định. Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục nhất là yêu cầu của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai kế hoạch bài dạy, kế hoạch giáo dục... Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ không làm mất đi, giảm đi các yêu cầu về sư phạm trong nhân cách và nhất là năng lực nghề nghiệp của người GV dù có triển khai hình thức dạy học, giáo dục nào. Những yêu cầu sư phạm về đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ phát triển năng lực và phẩm chất HS của người GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn vẹn. - Đảm bảo tính pháp lí Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành: Quy định mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, GDPT và giáo dục thường xuyên... Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học trực tuyến, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học trực tuyến. Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. Cụ thể: Đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều hành; an toàn tho ng tin với các hẹ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, website...). 1.2.2.4. Một số thiết bị và phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học môn Hóa học - Một số thiết bị công nghệ cơ bản Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú. Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/9/2019 và Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 11
  12. quy định về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ cơ bản ở các trường phổ thông và thường được GV sử dụng. Máy tính cá nhân là một trong các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục quen thuộc, phổ biến với hầu hết mọi GV, HS của các cấp học phổ thông. Để thiết bị máy tính (nói chung, và còn được gọi là phần cứng máy tính) có thể vận hành và phục vụ các yêu cầu của người dùng thì cần phải có các phần mềm với nhiều chức năng và đặc điểm khác nhau được cài đặt sẵn trên máy. Do vậy, GV, HS dùng thiết bị máy tính cá nhân để hỗ trợ cho hoạt động dạy học và giáo dục cũng đồng nghĩa với việc khai thác, sử dụng các phần mềm máy tính trong hoạt động dạy và học. Các phần mềm trên máy tính vừa có thể hỗ trợ các hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS (phần mềm MS PowerPoint được sử dụng để thiết kế và trình chiếu bài giảng đa phương tiện trên lớp học đối với GV), vừa có thể sử dụng để tạo ra các nguồn học liệu số, sản phẩm học tập để phục vụ cho việc dạy học và giáo dục (phần mềm MS Word được GV dùng để soạn thảo kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, và HS thực hiện bài báo cáo thuyết trình nhóm/cá nhân). Phần mềm máy tính (computer software) còn được biết đến với các tên gọi khác: công cụ (tool), ứng dụng (application), nền tảng/hệ thống (platform/system) tùy thuộc vào đặc điểm, chức năng, mục đích sử dụng. Sản phẩm của phần mềm có thể là các nguồn tài nguyên, học liệu số phục vụ cho dạy học, giáo dục, bên cạnh chức năng hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học trong/ngoài lớp học. Phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục được hiểu là các sản phẩm công nghệ được tạo ra bởi các phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng nhằm ra lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục. Đó còn là công cụ để ứng dụng nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học, giáo dục được diễn ra một cách thuận lợi hơn, đạt được hiệu quả cao hơn. 12
  13. Bảng 1.1: Một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng phương pháp DHKP kết hợp với ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. Để nắm được thực trạng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến các giáo viên Hóa học về sử dụng phương pháp DHKP và ứng dụng CNTT trong dạy học của 25 GV tại 04 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4) và từ tháng 9/2022. Hình thức khảo sát là sử dụng bảng tính trên Google Forms (ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu thu thập số liệu) kết hợp với điều tra trực tiếp. Link khảo sát: https://forms.gle/qTnAybUZuPwyXVUk9 Kết quả khảo sát như sau: 1.3.1.1. Kết quả sát thực trạng sử dụng phương pháp DHKP Qua kết quả điều tra kết hợp trao đổi với một số giáo viên, chúng tôi thấy phương pháp dạy học của GV đã có những bước đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số lượng GV áp dụng những phương pháp này còn ít chưa thường xuyên, đặc biệt là dạy học theo phương pháp DHKP. Chỉ có 16,0% GV sử dụng thường xuyên, 52,0% không thường xuyên sử dụng, 32,0% GV chưa sử dụng PP này. 13
  14. Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ ý kiến giáo viên khi sử dụng phương pháp DHKP 1.3.1.2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học của GV Đánh giá về mức độ kĩ năng sử dụng phần mềm trong dạy học và giáo dục của GV ở bảng 1.3 cho thấy: Đối với các phần mềm thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn có đến trên 90% GV có kỹ năng sử dụng rất thành thạo và thành thạo phần mềm powerpoint, còn với phần mềm Video Editor có 16% GV thành thạo, 84% GV ít thành thạo. Nhìn chung toàn bộ GV đều có thể sử dụng các phần mềm soạn giảng đơn giản như word, powerpoint cho thấy tính khả thi khi triển khai đổi mới PPDH. Với phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá như Azota có 92% GV có kĩ năng sử dụng rất thành thạo và thành thạo, 8% GV ít thành thạo khi sử dụng , còn phần mềm Google Forms, mức độ sử dụng ít hơn và kĩ năng sử dụng rơi vào mức độ thành thạo và ít thành thạo. Riêng đối với phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá Shub classroom, Padlet, ...thì đa số GV ít thành thạo và không thành thạo. Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS có phần mềm zalo, Mesenger 100% GV sử dụng rất thành thạo và thành tạo, còn các phần mềm khác như Shub classroom, Padlet... đa số mới chỉ biết đến và ít sử dụng. Khi được hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử dụng các phần mềm công nghệ vào dạy học thì nhiều giáo viên cho biết: “do chưa nắm được các chức năng của các phần mềm nên việc ứng dụng trong bài giảng còn lúng túng”, một số GV khác thì cho rằng “do điều kiện cơ sở vật chất như: đường truyền mạng, thiết bị tivi, máy chiếu, còn thiếu và một số HS chưa có smart phone kết nối mạng” nên nhiều lúc GV ngại đầu tư vào bài giảng ứng dụng CNTT. Biểu đồ 1.2: Mức độ kĩ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên 14
  15. 1.3.2. Thực trạng học tập và ứng dụng CNTT của học sinh trong môn Hóa học THPT trên địa bàn huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An. Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 243 học sinh khối 10 bằng hình thức khảo sát trực tuyến kết hợp với phỏng vấn trực tiếp. Link khảo sát: https://forms.gle/S4dACrYmbbSaffdC8 1.3.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về kĩ năng học tập Từ ý kiến khảo sát được ở bảng 1.2, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng học tập, đặc biệt đa số HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 64,5% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 68% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 48,3% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. Có đến 53% chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp. 15
  16. Bảng 1.2: Đánh giá của học sinh về kĩ năng học tập của bản thân Mức độ (%) TT Kĩ năng Tốt Khá Chưa tốt 1 KN lập kế hoạch học tập 16,2 15,8 68,0 2 KN nghe giảng và ghi chép 19,2 29,1 48,0 3 KN khai thác tài liệu học tập qua CNTT 14,5 24,8 60,7 4 Sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và GV 9,4 26,8 64,1 5 KN tự kiểm tra đánh giá trong học tập 6,8 28,7 64,5 6 KN trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp 13,7 33,3 53,0 7 KN hoạt động nhóm 15,0 21,3 63,7 Qua kết quả tự đánh giá của HS về các hoạt động học tập (biểu đồ 1.3) cho thấy: Còn có một số HS không xem bài mới trước khi đến lớp, không chủ động phát biểu ý kiến, không tham gia thực hành, hoạt động nhóm, không nêu các câu hỏi thắc mắc với GV. Bên cạnh đó, đa phần HS thỉnh thoảng mới tham gia các hoạt động nêu trên. Tuy nhiên cũng có nhiều HS thường xuyên xem bài mới, tham gia hoạt động nhóm, chủ động phát biểu ý kiến… trong học tập. Biểu đồ 1.3: Đánh giá các hoạt động học tập của học sinh 1.3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về mục đích và mức độ sử dụng Internet Phân tích số liệu (bảng 1.3) cho thấy có 90,1% HS rất thường xuyên và thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 70,5% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 26,1% HS thường xuyên tra cứu tài 16
  17. liệu học tập trên Internet; 7,3% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 40,6% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học, hầu như giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. Bảng 1.3: Mục đích và mức độ sử dụng Internet của HS Mức độ (%) Mục đích và mức độ sử dụng Rất TT Thường Thỉnh Không Internet thường xuyên thoảng sử dụng xuyên 1 Đọc tin tức giải trí 26,9 63,2 9,9 - 2 Trao đổi mail, Facebook 8,5 62 29,5 - 3 Tra cứu tài liệu học tập 5,1 20,9 47,9 26,1 4 Tham gia khóa học trực tuyến 2,1 5,1 46,6 48,2 5 Tìm tài liệu để mở rộng kiến thức hiểu biết 8,5 27,4 23,5 40,6 1.3.3. Kết luận thực trạng Về phía giáo viên: CNTT ngày càng phát triển, giáo dục đang chuyển mình với công nghệ 4.0. Giáo viên ai cũng biết đến một số công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học và khai thác cũng như sử dụng nó trong quá trình dạy học. Với 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và sử dụng thành thạo công cụ, các thiết bị công nghệ như: Laptop, smartphone, Youtobe, Power-point… Tuy nhiên kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm vẫn còn hạn chế. Các tiết học trên lớp gần như tập trung vào hình thành kiến thức và ôn luyện đề, chưa tập trung vào phát triển năng lực, phẩm chất HS. GV chưa được biết hoặc được biết nhưng chưa tìm hiểu về phương pháp DHKP, không có nhiều thời gian để học tập các công cụ công nghệ mới và việc ứng dụng các công nghệ mới vào dạy học còn rất ít. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn do HS chưa quen với PPDH mới, điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo. Về phía học sinh: Đa số HS đều có máy tính, điện thoại thông minh tại nhà nhưng không sử dụng cho mục đích học tập mà phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè khi không có định hướng của giáo viên (khi học trực tiếp, không học online). HS đã biết các công cụ CNTT nhưng chưa chú trọng hình thành và rèn luyện các kĩ năng trong quá trình học tập, kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm phục vụ cho học tập còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào 17
  18. việc giải trí. Trong những năm học gần đây khi dịch bệnh covid 19 diễn ra phức tạp, GV và HS đã quen dần với việc ứng dụng CNTT để học online. Các em đã biết chủ động khai thác các học liệu trên mạng và đang hình thành dần kĩ năng sử dụng CNTT trong học tập. Môn Hóa học THPT xác định thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan trọng, đồng thời là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực của học sinh; chú trọng việc vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn nhằm góp phần phát triển các năng lực đặc thù của môn học. Chính vì vậy, GV cần phải tạo điều kiện để HS được trực tiếp sử dụng các thiết bị học tập, đặc biệt là các thiết bị công nghệ nhằm đáp ứng hiệu quả ngày càng cao hơn của quá trình dạy học. Hơn nữa, môn Hóa học đòi hỏi HS cần có sự chủ động trong học tập nhất là khối lượng tri thức khá lớn, thời lượng rèn kĩ năng khá nhiều, tính mới và cập nhật có thể diễn ra liên tục do những thành tựu của khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, vì vậy người học cần có kĩ năng học tập và khi đó, các thiết bị công nghệ, phần mềm, học liệu số sẽ là những trợ thủ đắc lực cho các em. Xuất phát từ thực trạng và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trường học tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các phẩm chất năng lực nên trong phạm vi sáng kiến tôi đã đưa ra phương pháp DHKP với sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học một chủ đề gần gũi trong thực tế với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập. 18
  19. Chương 2 - Vận dụng phương pháp DHKP và ứng dụng CNTT vào dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 2.1. Đặc trưng của môn Hóa học ở cấp THPT Ở trung học phổ thông, Hóa học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Môn Hóa học giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về khoa học hóa học, các ngành nghề có liên quan đến hóa học, khả năng ứng dụng kiến thức hóa học trong đời sống, thực nghiệm; đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan. Chương trình môn Hóa học THPT xác định thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan trọng, đồng thời là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực của học sinh; chú trọng việc vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn nhằm góp phần phát triển các năng lực đặc thù của môn học. Chính vì vậy, GV cần phải tạo điều kiện để HS được trực tiếp sử dụng các thiết bị học tập, đặc biệt là các thiết bị công nghệ nhằm đáp ứng hiệu quả ngày càng cao hơn của quá trình dạy học. Hơn nữa, môn Hóa học đòi hỏi HS cần có sự chủ động trong học tập nhất là khối lượng tri thức khá lớn, thời lượng rèn kĩ năng khá nhiều, tính mới và cập nhật có thể diễn ra liên tục do những thành tựu của khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, vì vậy người học cần có kĩ năng học tập và khi đó, các thiết bị công nghệ, phần mềm, học liệu số sẽ là những trợ thủ đắc lực cho các em. Với nhiều PPDH tích cực, trong đó có PPDH trực quan và PPDH trên thực địa là đặc thù thì việc ứng dụng CNTT sẽ trở thành điều kiện đủ để giúp cho các PPDH đạt được hiệu quả cao nhất nhằm phát triển được những phẩm chất và năng lực, đặc biệt là năng lực Hóa học cho HS trong quá trình dạy học. Thiết bị dạy học cho môn Hóa học rất phong phú, bao gồm: Bảng tuần hoàn, mô hình, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất… Như vậy, từ các đặc trưng của môn Hóa họcTHPT đã phân tích đặc biệt để đảm bảo với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 của môn học, việc ứng dụng công nghệ thông tin cần đảm bảo khai thác các đặc trưng này như một cơ sở quan trọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học môn Hóa học vừa phải hướng đến các yêu cầu cần đạt nhưng cũng cần đảm bảo tuân thủ các đặc trưng trên để tính chất khoa học và ứng dụng của môn học vẫn thể hiện trong mục tiêu phát triển nhân cách của người học. 2.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 2.2.1. Cấu trúc nội dung chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 19
  20. Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” thuộc chuyên đề 2, phần chuyên đề học tập Hóa học 10. Chuyên đề này SGK viết thành 3 bài ( Bài 5, bài 6, bài 7). Trong quá trình dạy chúng tôi đã cấu trưc phần này như sau: - Tổng số tiết: 8 tiết: Cụ thể: + Bài 5: Sơ lược về phản ứng cháy nổ (2 tiết) + Bài 6: Điểm chớp cháy, nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy (3 tiết) + Bài 7: Hóa học về phản ứng cháy, nổ (3 tiết) 2.2.2. Phương án ứng dụng CNTT trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 Phương án ứng dụng CNTT T Tên bài học Thiết bị dạy T Phần mềm học - Biên tập nội dung dạy học: MS PowerPoint, Youtube, Google - Máy tính/ Sơ lược về phản ứng Forms, Quizizz, Padlet. smartphone, 1 cháy nổ máy chiếu, - Hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt mạng internet. động học: MS PowerPoint, Zalo - Biên tập nội dung dạy học: MS PowerPoint, ActivInspire, Youtube, - Máy tính/ Điểm chớp cháy, nhiệt Google Forms, Quizizz, Padlet, smartphone, 2 độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy - Hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt máy chiếu, động học: MS PowerPoint, Zalo, mạng internet. Messenger - Biên tập nội dung dạy học: MS PowerPoint, ActivInspire, Youtube, - Máy tính/ Hóa học về phản ứng Google Forms, Quizizz, Padlet, smartphone, 3 cháy nổ - Hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt máy chiếu, động học: MS PowerPoint, Zalo, mạng internet Messenger 2.3. Quy trình vận dụng và thiết kế các hoạt động học tập vận dụng DHKP ứng dụng CNTT trong chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 2.3.1. Các nguyên tắc xây dựng chuyên đề vận dụng dạy học khám phá 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1