intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy phần Địa lí Nông nghiệp trong bài 21- Địa lý 10 sách Cánh diều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy phần Địa lí Nông nghiệp trong bài 21- Địa lý 10 sách Cánh diều" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy phần Địa lí Nông nghiệp trong bài 21- Địa lý 10 sách Cánh diều

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VĨNH PHÚC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TRƯỜNG THPT KIM NGỌC PHIẾU ĐĂNG KÝ VIẾT SÁNG KIẾN CẤP: CƠ SỞ: ; TỈNH: . I. Thông tin về tác giả đăng ký sáng kiến 1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN 2. Ngày sinh: 17/03/1977 3. Đơn vị công tác: Trường THPT Kim Ngọc 4. Chuyên môn: Địa Lý Nhiệm vụ được phân công trong năm học: Giảng dạy môn Địa Lý lớp 10A7, 11A2, 11A6, 12A1, 12A2, 12A5. II. Thông tin về sáng kiến 1. Tên sáng kiến: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy phần Địa lí Nông nghiệp trong bài 21- Địa lý 10 sách Cánh diều”. 2. Cấp học: Trung học phổ thông 3. Mã lĩnh vực (Theo danh mục tại Phụ lục 3): 58 4. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2023 đến tháng 2/2023 5. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Kim Ngọc Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10A7 trường THPT Kim Ngọc Ngày tháng 2 năm 2023 Ngày tháng 2 năm 2023 Ngày 17 tháng 2 năm 2023 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TỔ TRƯỞNG/NHÓM NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thanh Huyền [Trang 1]
  2. MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 3 7. Mô tả nội dung của sáng kiến 4 7.1. Về nội dung của sáng kiến 4 7.1.1. Cơ sở lí luận 4 7.1.2. Cơ sở thực tiễn 4 7.1.3. Về mục tiêu giáo dục 5 7.1.4. Giải pháp thực hiện 5 7.1.4.1. Xác định mục tiêu của dự án 5 7.1.4.2. Thiết kế ý tưởng và xây dựng bộ câu hỏi định hướng 5 7.1.4.3. Lập kế hoạch dự án 6 7.1.4.4. Các bước tổ chức dạy học theo dự án 7 7.1.4.5. Bài giảng minh họa 8 7.2. Kết quả thực hiện 15 7.3. Kết luận khoa học 17 7.4. Về khả năng áp dựng của sáng kiến 17 8. Những thông tin cần được bảo mật 18 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 18 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được... 18 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc 19 áp dụng sáng kiến lần đầu. Phụ lục 20 Danh mục các chữ cái viết tắt 32 [Trang 2]
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Nghị quyết 29 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với đất nước. Một trong những nhiệm vụ đặt ra là đổi mới phương pháp giảng dạy trong chương trình phổ thông, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chỗ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. Bộ môn Địa lý trong trường THPT là môn học khô khan, nhiều thuật ngữ mang tính khái quát, trừu tượng, hiện nay rất ít học sinh chọn làm môn thi đại học nên học sinh chưa chú trọng. Vì vậy làm thế nào để giúp học sinh hứng thú với môn học, khiến cho kiến thức học được ở trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống một phần phụ thuộc vào việc lựa chọn phương pháp dạy học của giáo viên. Trong xu hướng dạy học hiện đại, việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án là một yêu cầu cần thiết nhằm khắc phục lối truyền thụ máy móc, một chiều và phát huy được phẩm chất, năng lực của học sinh. Vì vậy mà tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy phần địa lí Nông nghiệp trong bài 21- Địa lý 10 sách Cánh diều”. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy phần địa lí Nông nghiệp trong bài 21- Địa lý 10 sách Cánh diều”. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Kim Ngọc - Số điện thoại: 0982868366 - Email: nguyenhuyen77.kn@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Huyền 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: áp dụng trong giảng dạy phần địa lí nông nghiệp, bài 21- Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trong chương trình Địa lý 10- sách Cánh Diều 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: từ ngày 1/2/2023 đến ngày 15/2/2023 [Trang 3]
  4. 7. Mô tả nội dung của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến: 7.1.1. Cơ sở lí luận Dạy học theo dự án là gì ? Với phạm vi đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong bài 21- Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản - Địa lý 10 sách Cánh Diều” tôi quan niệm: DHTDA là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó HS dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày được. Mục tiêu của DHTDA Hướng tới các vấn đề của thực tế, gắn lý thuyết- thực hành, tư duy- hành động, nhà trường- xã hội. Rèn luyện cho người học phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng sống, làm việc theo nhóm. Kích thích hứng thú học tập của người học, phát triển khả năng sáng tạo. Trong Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ra ngày 8/10/2014 cũng đã hướng dẫn chúng ta rất rõ về cách thức sinh hoạt chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Mục đích là “Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015”. Từ mục tiêu đã nêu ở trên, giáo viên chúng ta có thể lựa chọn việc đa dạng hóa hình thức dạy học để tạo hứng thú và phát huy được phẩm chất, năng lực của người học. 7.1.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay, nghành giáo dục đã có rất nhiều đổi mới trong PPDH. Một trong những PPDH hiện đại, mang lại hiệu quả cao đó là phương pháp DHTDA. Tuy nhiên không phải với bài học nào trong chương trình phổ thông đều có thể áp dụng được phương pháp DHTDA ,theo tôi khi giao dự án cho từng nhóm HS thì dự [Trang 4]
  5. án đó cần: Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, phát triển năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 7.1.3. Về mục tiêu giáo dục Về kiến thức: Hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về địa lí ngành nông nghiệp. Về kĩ năng: Tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng Địa lí nhằm phát triển hơn nữa tư duy Địa lí cho học sinh, đó là tư duy tổng hợp gắn với lãnh thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống và sản xuất. 7.1.4. Giải pháp thực hiện. 7.1.4.1. Xác định mục tiêu dự án Xuất phát từ nội dung học tập, GV phải đưa ra một chủ đề với những gợi ý hấp dẫn, kích thích HS tham gia thực hiện. Chủ đề đưa ra phải gắn với thực tiễn cuộc sống, HS có thể làm việc độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế, thông qua việc thực hiện dự án HS hình thành kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Ví dụ: phần Địa lí Nông nghiệp trong bài 21 “ Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản” Thông qua dự án HS biết được vai trò của ngành nông nghiệp, sự phân bố một số cây trồng, vật nuôi chính trên thế giới, tại sao lại phân bố ở đó. Ngoài ra còn giúp học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để giải thích thực tế sản xuất nông nghiệp ở địa phương nơi mình sinh sống. Từ đó giúp HS thích học Địa lý, yêu lao động và biết trân trọng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp. Từ mục tiêu đề ra GV tiến hành thiết kế ý tưởng và xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho dự án. 7.1.4.2. Thiết kế ý tưởng và xây dựng bộ câu hỏi định hướng Là hệ thống câu hỏi do GV đưa ra nhằm mục đích định hướng cho HS nội dung kiến thức trong bài học. Bộ câu hỏi định hướng là sự thể hiện cụ thể và sinh động mục tiêu dạy học: Các yêu cầu về kiến thức, năng lực, phẩm chất… Ví dụ: Khi dạy phần địa lí Nông nghiệp trong Bài 21 “ Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản” GV thiết kế 3 dự án: - Dự án 1: Tìm hiểu về ngành trồng trọt. Phần thuyết trình trên các slide và hoạt động nhóm có thể dựa trên bộ câu hỏi định hướng như sau: [Trang 5]
  6. + Vai trò và đặc điểm của ngành trồng trọt? + Có những loại cây lương thực chính nào? Đặc điểm sinh thái và phân bố? + Các cây lương thực khác gồm những cây nào? chủ yếu dùng để làm gì? + Liên hệ thực tế nước ta? + Vai trò và đặc điểm của cây công nghiệp? + Có những loại cây công nghiệp nào? Đặc điểm sinh thái và phân bố? + Giải thích vùng phân bố của các cây công nghiệp chủ yếu? + Liên hệ thực tế nước ta? - Dự án 2: Tìm hiểu ngành chăn nuôi. Với sản phẩm là video giới thiệu về hoạt động của ngành chăn nuôi có thể dựa trên bộ câu hỏi định hướng: + Vai trò, đặc điểm của ngành chăn nuôi? + Đặc điểm phân bố của các vật nuôi chính? tại sao lại được phân bố ở đó? + Liên hệ thực tế ở nước ta? - Dự án 3: Tìm hiểu về dịch vụ nông nghiệp Phần thuyết trình trên các slide và hoạt động nhóm có thể dựa trên bộ câu hỏi định hướng như sau: + Vai trò của dịch vụ nông nghiệp? + Cơ cấu? Phân bố? + liên hệ với thực tế về dịch vụ nông nghiệp ở nước ta 7.1.4.3. Lập kế hoạch dự án Để dạy tốt và bảo đảm HS tham gia tích cực vào quá trình học GV cần: Lập kế hoạch bài dạy với các mục tiêu học tập của HS đáp ứng yêu cầu về kiến thức, năng lực, phẩm chất của chương trình do bộ GD&ĐT quy định trong chương trình GDPT 2018. Phần này GV thiết kế một bài giảng điện tử, trong đó có lồng ghép dự án của HS cho phù hợp với bài dạy. Gợi ý cho HS tìm hiểu nội dung liên quan, thành lập nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm, thời gian thực hiện và dự kiến kết quả. Ví dụ: Phần địa lí nông nghiệp trong Bài 21- Địa lí 10 sách Cánh Diều Gv chia lớp thành 3 nhóm, thực hiện 3 dự án. Các nhóm không thực hiện dự án của nhóm khác nhưng vẫn phải tìm hiểu thông tin của các dự án đó để tiến hành nhận xét, đánh giá. - Dự án 1: Tìm hiểu ngành trồng trọt (nhóm 1) [Trang 6]
  7. - Dự án 2: Tìm hiểu ngành chăn nuôi (nhóm 2) - Dự án 3: Tìm hiểu về dịch vụ nông nghiệp (nhóm 3) Thời gian hoàn thành dự án là: 2 tuần. Trong đó: + Sau khi nhận dự án 1 tuần HS nộp dự án cho GV để tiến hành nhận xét, chỉnh sửa cho phù hợp. + Sau đó tiếp tục hoàn thành dự án và nộp lại cho GV trước tiết học 4 ngày. + GV kết hợp dự án của HS vào bài giảng đã thiết kế. - Hướng dẫn HS cách tìm hiểu thông tin. - Thống nhất thời gian trình bày dự án cho mỗi nhóm. 7.1.4.4. Các bước tổ chức DHTDA Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Chuẩn bị - Xây dựng bộ câu hỏi định - Làm việc nhóm. hướng. - Xây dựng kế hoạch dự án: Xác - Xây dựng ý tưởng. - Thiết kế dự án: Xác định nội định những việc cần làm, thời - Lựa chọn chủ đề, dung học ,ý tưởng và tên dự án. gian, phương pháp tiến hành và tiểu chủ đề. - Thiết kế nhiệm vụ cho HS. phân công công việc trong - Lập kế hoạch các - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ. nhóm. nhiệm vụ học tập. - Định hướng, tổ chức, giám -Tìm kiếm thông tin. sát, giúp đỡ HS thực hiện dự -Cùng GV thống nhất các tiêu án. chí đánh giá dự án. 2. Thực hiện dự - Theo dõi, hướng dẫn, đánh - Phân công nhiệm vụ cho các án. giá HS trong quá trình thực thành viên trong nhóm. -Thu thập thông tin. hiện. - Tiến hành thu thập, xử lí thông -Thảo luận với các -Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo tin thu được. thành viên khác. điều kiện thuận lợi cho HS thực -Xây dựng sản phẩm. -Tham vấn GV hiện dự án. -Thường xuyên phản hồi, thông hướng dẫn. -Bước đầu thông qua sản phẩm báo thông tin cho GV. cuối của các nhóm HS. 3. Kết thúc dự án. - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho - Chuẩn bị sản phẩm. -Tổng hợp kết quả. buổi báo cáo dự án. - Giới thiệu sản phẩm. [Trang 7]
  8. -Trình bày kết quả. -Theo dõi, đánh giá sản phẩm - Tự đánh giá sản phẩm. - Phản ánh lại quá dự án của các nhóm. - Đánh giá sản phẩm của các trình học. nhóm khác. 7.1.4.5. Bài giảng minh họa Tiết 45+46- Bài 21: ĐỊA LÝ NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức + Trình bày được vai trò, đặc điểm các ngành trong nông nghiệp + Trình bày và giải thích được phân bố cây trồng, vật nuôi chủ yếu trên thế giới. + Vận dụng kiến thức giải thích thực tế sản xuất ngành nông nghiệp ở địa phương. + Đọc được bản đồ , xử lí, phân tích số liệu thống kê và vẽ được biểu đồ về nông nghiệp 2. Về năng lực: a. Năng lực chung: ❖ Tự học tự chủ: - Chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp. - Ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. ❖ Giao tiếp hợp tác: - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá các vấn đề. - Biết chủ động trong giao tiếp, tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. ❖ Sử dụng CNTT và truyền thông: Có thể sử dụng các phương tiện công nghệ để hỗ trợ tìm kiếm thông tin liên quan đến nội dung bài học b. Năng lực địa lí ❖ Nhận thức khoa học địa lí: + Trình bày được vai trò, đặc điểm các ngành trong nông nghiệp. + Trình bày và giải thích được phân bố cây trồng, vật nuôi chủ yếu trên thế giới. [Trang 8]
  9. ❖ Tìm hiểu địa lí: + Đọc được bản đồ , xử lí, phân tích số liệu thống kê và vẽ được biểu đồ về nông nghiệp ❖ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức giải thích thực tế sản xuất ngành nông nghiệp ở địa phương. 3. Về phẩm chất - Chăm chỉ: tích cực tìm thông tin và hứng thú với việc học. - Trách nhiệm: hoàn thành nhiệm vụ học tập bản thân được phân công khi làm việc nhóm, làm bài tập vận dụng. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị dạy học - Giáo án, 1 số bản đồ. - Phiếu học tập. 2. Học liệu: Vở ghi, giấy note III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Mở đầu (Nhóm/ trò chơi/ 7 phút) a. Mục tiêu: - Tạo kết nối, kiểm tra kiến thức tích lũy của học viên với nội dung bài học. - Khơi gợi sự hứng thú, tính tò mò để học viên học tập tích cực, sáng tạo hơn. b. Nội dung: - HV chơi trò chơi “ AI TINH MẮT HƠN ” c. Sản phẩm: [Trang 9]
  10. d. Tổ chức thực hiện: - Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức trò chơi “ Ai tinh mắt”, trong vòng 3 phút tìm từ khóa về chủ đề cây trồng vật nuôi - Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ trả lời - Báo cáo, thảo luận: HS trả lời, HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung - Kết luận, nhận định: GV tổng kết, khen ngợi HS và để dẫn dắt HS vào bài mới. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về ngành trồng trọt. (Dự án của nhóm 1) a. Mục tiêu - Trình bày được vai trò và đặc điểm của ngành trồng trọt. - Giải thích được sự phân bố của các loại cây trồng chính b. Nội dung - Học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập đã được giao về nhà c. Sản phẩm [Trang 10]
  11. I. Ngành nông nghiệp 1. Ngành trồng trọt a. Vai trò: Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Là cơ sở để phát triển chăn nuôi và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị…. b. Đặc điểm: - Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và cây trồng là đối tượng sản xuất. Hoạt độngngành trồng trọt có tính mùa vụ và phân bố rộng. c. Phân bố: Cây lương thực chính Phân bố chủ yếu Giải thích Lúa gạo Khu vực nhiệt đới và cận Ưa khí hậu nóng, ẩm, đất nhiệt phù sa màu mỡ Lúa mì Khu vực ôn đới Ưa khí hậu ấm, khô, đất đai màu mỡ Ngô Phân bố rộng trồng nhiều Ưa đất ẩm, nhiều mùn, khí ở khu vực cận nhiệt, nhiệt hậu nóng, dễ thích nghi đới, ôn dao động của thời tiết Cây CN chính Phân bố chủ yếu Giải thích Mía, cao su, cà phê Khu vực nhiệt đới Ưa nhiệt, ẩm cao Chè Cận nhiệt Ôn hòa, mưa nhiều Củ cải đường Ôn đới , cận nhiệt Ưa khí hậu ôn hòa, đất đen Đạu tương Phân bố rộng khắp Khí hậu ẩm, đất tơi xốp d. Tổ chức thực hiện Nhiệm vụ 1: Hoạt động nhóm - Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho nhóm 1 chuẩn bị bài thuyết trình trên Powerpoint - Thực hiện nhiệm vụ: học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Báo cáo, thảo luận: GV chỉ định học sinh thuộc nhóm 1 lên trình bày, trả lời câu hỏi, các học sinh khác nhận xét, bổ sung. - Kết luận, nhận định: GV tổng hợp kiến thức. [Trang 11]
  12. Nhiệm vụ 2: Hoàn thành phiếu học tập CHUYÊN GIA - Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho chia lớp thành 2 cụm mỗi cụm 2 nhóm nhỏ thảo luận nhiệm vụ như sau: - Chuyên gia 1:+ Kể tên các loại cây lương thực chính? + Đặc điểm sinh thái của từng loại cây lương thực chính Chuyên gia 2: + Kể tên các loại cây công nghiệp chính? + Đặc điểm sinh thái của từng loại cây công nghiệp chính Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận hoàn thành phiếu học tập. MẢNH GHÉP Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho chia lớp thành 2 cụm mỗi cụm 2 nhóm nhỏ mới ghép từ chuyên gia thảo luận nhiệm vụ như sau: Quan sát hình 21.1, 21.3 điền vào phiếu học tập Cây lương thực chính Phân bố chủ yếu Giải thích Lúa gạo Lúa mì Ngô Cây công nghiệp chính Mía Cao su Cà phê Chè Củ cải đường Đậu tương - Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thảo luận, hoàn thành phiếu học tập. - Báo cáo, thảo luận: GV cho các nhóm đổi chéo sản phẩm, bổ sung nếu có. - Kết luận, nhận định: GV tổng hợp kiến thức, hướng dẫn thông tin ghi bài. Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về ngành chăn nuôi. (Dự án của nhóm 2) a. Mục tiêu -Trình bày được vai trò của ngành chăn nuôi. [Trang 12]
  13. - Giải thích được sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở thức ăn. - Trình bày và giải thích được vai trò, đặc điểm và sự phân bố của các ngành chăn nuôi: gia súc, gia cầm b. Nội dung - Học sinh hoạt động cá nhân/cặp đôi/nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập đã được giao về nhà c. Sản phẩm 2. Ngành chăn nuôi a. Vai trò: - Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người như: thịt, trứng, sữa,… - Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. - Tạo mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ, tăng GDP đất nước - Thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển và sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa. b.Đặc điểm: - Đối tượng là các vật nuôi, tuân theo quy luật sinh học nhất định. - Chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn - Có sự thay đổi về hình thức chăn nuôi và hướng chuyên môn hóa, áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa học-công nghệ trong sản xuất. c. Phân bố: - Bò: Ấn Độ, Hoa kì, Pakixtan, Trung Quốc. -Lợn: Trung Quốc, Hoa Kì, Tây Ban Nha…. - Trâu: Trung Quốc, Ấn Độ, Pakixtan. - Dê: Ấn Độ, Trung Quốc, Xu Đăng…… - Gia cầm: khắp nơi trên thế giới d. Tổ chức thực hiện Nhiệm vụ 1: Cá nhân - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên cho học sinh đọc SGK liên hệ thực tế trả lời câu hỏi: Nêu vai trò của ngành chăn nuôi? Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh tự nghiên cứu trả lời, ghi câu trả lời vào vở. [Trang 13]
  14. - Báo cáo, thảo luận: GV cho HS báo cáo vòng tròn. HS có thể bổ sung. - Kết luận, nhận định: GV tổng hợp kiến thức. Nhiệm vụ 2: Cặp đôi - Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành các cặp, yêu cầu HV tìm hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân: + Nêu đặc điểm của ngành chăn nuôi? + Tại sao ở phần lớn các nước đang phát triển trong đó có VN, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất NN? - Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận cặp đôi và hoàn thành nhiệm vụ - Báo cáo, thảo luận: GV cho 1 cặp đôi báo cáo ngẫu nhiên. HS có thể bổ sung. - Kết luận, nhận định: GV tổng hợp kiến thức. Nhiệm vụ 3: nhóm - Chuyển giao nhiệm vụ: 1, Chuẩn bị 1 video về hoạt động của ngành chăn nuôi trên thế giới. 2, GV tổ chức trò chơi Ai tinh mắt, yêu cầu HS quan sát hình 21.4, nêu sự phân bố của bò, trâu, lợn, cừu, dê, gia cầm? Ai nhanh và đúng nhất sẽ được cộng điểm 3, Giải thích tại sao có sự phân bố như vậy? - Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ được giao về nhà (Dự án 2) - Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS thuộc nhóm 2 báo cáo ngẫu nhiên. HS có thể bổ sung. - Kết luận, nhận định: GV tổng hợp kiến thức. Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về dịch vụ nông nghiệp (Dự án của nhóm 3) a. Mục tiêu -Trình bày được vai trò, cơ cấu và phân bố của dịch vụ nông nghiệp. b. Nội dung - HS hoạt động cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ học tập c. Sản phẩm 3. Dịch vụ nông nghiệp a. Vai trò: - Cung ứng giống, máy móc, phân bón và các sản phẩm hỗ trợ quá trình sản xuất nông nghiệp. [Trang 14]
  15. - Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa , tăng năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi b. Cơ cấu: bao gồm: dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch và xử lí hạt giống để nhân giống c. Phân bố: Gắn chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp. d. Tổ chức thực hiện - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên cho học sinh đọc SGK liên hệ thực tế trả lời câu hỏi: Nêu vai trò, cơ cấu và phân bố của dịch vụ nông nghiệp? (Dự án 3) - Thực hiện nhiệm vụ: HS tự nghiên cứu và trình bày nội dung của mình trên Powerpoint - Báo cáo, thảo luận: GV cho HS thuộc nhóm 3 báo cáo vòng tròn. HS của nhóm khác có thể bổ sung. - Kết luận, nhận định: GV tổng hợp kiến thức. 7.2. Kết quả thực hiện Qua lấy ý kiến 39 HS lớp 10A7 của trường THPT Kim Ngọc sau khi tiến hành DHTDA trong phần Địa lí Nông nghiệp của bài 21 " Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản" và thu được một số kết quả đánh giá như sau: * Mức độ hứng thú của HS khi học theo dự án ( Bảng 1) Bảng 1. Mức độ hứng thú của HS khi học theo dự án STT Mức độ Số HS/Tổng số HS Tỉ lệ (%) 1 Rất hứng thú 31/39 79,5 2 Hứng thú 6/39 15,4 3 Bình thường 2/39 5,1 4 Không hứng thú 0 0 Bảng 1 cho thấy có đến 94,9% HS có hứng thú khi học theo dự án. * Những mặt tích cực của HS khi học theo dự án( Bảng 2) Bảng 2. Những mặt tích cực của HS khi học theo dự án [Trang 15]
  16. STT Nội dung Số HS/Tổng số HS Tỉ lệ (%) 1 HS chủ động hơn trong học tập. 35/39 89,7 2 HS sôi nổi hơn, HS tích cực hơn. 37/39 94,9 3 HS vận dụng được KT vào thực tiễn. 37/39 94,9 4 Giúp thầy- trò hiểu nhau hơn. 39/39 100,0 5 Rèn những kĩ năng như làm việc nhóm, 35/39 89,7 thuyết trình… 6 Phát triển khả năng ứng dụng CNTT 35/39 89,7 7 Phát triển khả năng tư duy sáng tạo, tìm 33/39 84,6 tòi cái mới. 8 Phát triển năng lực tự đánh giá bản thân, 37/39 94,9 nhóm, nhóm khác. Bảng 2 cho thấy sau khi tiến hành DHTDA đã mang lại những mặt tích cực cho HS như: HS chủ động trong học tập từ xây dựng kế hoạch đến thực hiện dự án và hoàn thành các sản phẩm, phát triển khả năng ứng dụng CNTT, vận dụng được kiến thức vào thực tiễn... *. Những khó khăn của HS khi học theo dự án (Bảng 3) Bảng 3.Những khó khăn của HS khi thực hiện dự án STT Nội dung Số HS/Tổng số HS Tỉ lệ (%) 1 HS chưa quen với hình thức DHTDA 3/39 7,7 2 Mất quá nhiều thời gian 7/39 17,9 4 Thiếu những phương tiện hỗ trợ như: 2/39 5,1 máy ảnh, máy quay phim, máy tính. 5 Một số HS trong nhóm chưa tích cực 5/39 12,8 6 GV chưa góp ý và điều chỉnh kịp thời 3/39 7,7 7 Hạn chế về ứng dụng CNTT 9/39 23,1 8 Hs chưa có kĩ năng tìm kiếm TT 11/39 28,2 Bảng 3 cho thấy khó khăn lớn nhất của HS khi thực hiện dự án là mất nhiều thời gian, một số bạn trong nhóm có tư tưởng ỷ lại, dựa dẫm vào các bạn khác khiến cho hiệu [Trang 16]
  17. quả công việc chưa cao. HS chưa có kĩ năng tìm kiếm, lựa chọn những thông tin chính thống và có tính khoa học . Như vậy, qua bảng khảo sát sau khi vận dụng phương pháp DHTDA cho phần địa lí Nông nghiệp, bài 21- Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản - Địa lý10 sách Cánh Diều, ta nhận thấy: HS hứng thú hơn (94,9%), chủ động hơn (gần 90%) trong học tập so với khi chưa DHTDA rất nhiều. Phương pháp DHTDA đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy được phẩm chất, năng lực, tính tích cực của HS khi thực hiện dự án. Trong học kì I vừa qua, tôi cũng đã vận dụng phương pháp DHTDA trong nhiều bài giảng khác với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của đồng nghiệp cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của các em HS. Với những tiết áp dụng phương pháp DHTDA tôi nhận thấy đều thu hút được sự tham gia tích cực của HS, HS thực sự hứng thú và chủ động làm việc có hiệu quả. 7.3. Kết luận khoa học Dưới sự hướng dẫn của GV, người học sẽ tự lực giải quyết một nhiệm vụ nào đó mang tính phức hợp với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu để tạo ra những sản phẩm cụ thể để giới thiệu và trình bày. Đề tài " Vận dụng phương pháp DHTDA trong phần địa lí Nông nghiệp khi dạy bài 21" Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản" - Địa lý 10 sách Cánh Diều " đã mang lại nhiều kết quả. Đây là bảng so sánh số liệu trước và sau khi thực hiện phương pháp DHTDA trong bài 21 STT Mức độ Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện Số HS/ Tỷ lệ % Số HS/ Tỷ lệ % 1 Rất hứng thú 15/39 – 38,5% 31/39- 79,5% 2 Hứng thú 11/39 – 28,2% 6/39- 15,4% 3 Bình thường 8/39– 20,5% 2/39- 5,1% 4 Không hứng thú 5/39 – 12,8% 0- 0% Bảng so sánh trên đã khẳng định tính hiệu quả của phương pháp DHTDA trong phần Địa lí ngành nông nghiệp- bài 21 “Địa lý ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản" [Trang 17]
  18. với hơn 90% HS cảm thấy hứng thú khi học theo dự án, HS chủ động hơn trong học tập, vận dụng được kiến thức với thực tiễn, phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo. Đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp DHTDA tôi cũng xin phép được đề nghị tổ bộ môn cũng như nhà trường đẩy mạnh hơn nữa phong trào đổi mới trong dạy học, thiết kế bài giảng, giáo án theo hướng chủ động, tích cực để việc vận dụng phương pháp DHTDA đạt kết quả cao nhất. Vớí mong muốn có thể giúp HS thêm say mê, hứng thú với môn học được coi là khô khan, trừu tượng, trân trọng sản phẩm của các ngành kinh tế và thêm hiểu, thêm yêu đất nước mình hơn. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. 7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Qua quá trình nghiên cứu và vận dụng khá thành công đề tài này tôi nhận thấy nó có khả năng áp dụng cho giáo viên dạy bộ môn Địa lí ở trường Trung học phổ thông bởi những kết quả thu được như sau: Về phía giáo viên: Bước đầu đã giúp học sinh rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách sâu rộng, có hệ thống thông qua các phương tiện dạy học tích cực và quan trọng hơn là tạo được sự hứng thú, say mê với môn học. Có được kĩ năng thực hành, tự tìm tòi kiến thức trên phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ cho bài học. Về phía học sinh: Hầu hết học sinh đã biết liên hệ những kiến thức có liên quan vào bài học. Nhờ đó mà các em giảm được phần nhiều kiến thức phải học thuộc lòng như trước đây. 8. Những thông tin cần được bảo mật: không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Đối với cán bộ quản lí: cần nâng cao chất lượng chuyên môn của giáo viên cũng như khích lệ tinh thần đổi mới về phương pháp dạy học của những người trực tiếp làm công tác giảng dạy bằng nhiều hình thức. - Đối với giáo viên: trong quá trình dạy học cần đa dạng hoá các hình thức dạy học. Vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực ở học sinh, tạo niềm hứng thú và ý thức tự học nơi các em. - Đối với học sinh: Để đạt được kết quả tốt trong quá trình học tập thì học sinh phải tham gia vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời tự lực thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. [Trang 18]
  19. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh được học theo những nội dung đã trình bày trong đề tài sẽ biết cách tìm và vận dụng những kiến thức của môn học vào thực tiễn đời sống xã hội. Cũng từ đó giúp cho các em hiểu biết hơn về hoạt động sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Thực hiện đề tài này cũng giúp giáo viên nâng cao được năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học, kích thích khả năng tìm tòi đọc hiểu tài liệu và nghiên cứu khoa học trong học sinh Trung học phổ thông. Giúp cho học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng khi tham gia vào hoạt động học theo dự án 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng sáng Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ TT kiến Nguyễn Thị Thanh Trường THPT Học sinh lớp 10A7 trường THPT 1 Huyền Kim Ngọc Kim Ngọc Trường THPT Học sinh lớp 10A3, 10A4, 10A5, 2 Nguyễn Thị Mỹ Hằng Kim Ngọc 10A6 trường THPT Kim Ngọc Vĩnh Yên, ngày...tháng 2 năm Vĩnh Yên, ngày...tháng 2 năm Vĩnh Yên, ngày 17 tháng 2 năm 2023 2023 2023 Thủ trưởng đơn vị Chủ tịch HĐ sáng kiến cấp Tác giả sáng kiến cơ sở Nguyễn Thị Thanh Huyền [Trang 19]
  20. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ ÁN [Trang 20]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2