Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp các em rèn luyện các kĩ năng sống: tự định hướng và giải quyết vấn đề, được làm việc với bạn cùng học, tự tìm hiểu tri thức trên các phương tiện thông tin… Hướng đến thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau: Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống; Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Năng lực định hướng nghề nghiệp; Năng lực khám phá và sáng tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỂ XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG TIẾT SINH HOẠT CHỦ NHIỆM”. Lĩnh vực: Chủ nhiệm Năm học: 2022-2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Trường THPT Quế Phong --------*** -------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỂ XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG TIẾT SINH HOẠT CHỦ NHIỆM”. Lĩnh vực: Chủ nhiệm Người thực hiện: 1. Nguyễn Thị Thơm 2. Nguyễn Thị Phúc 3. Phạm Châu Hào Đơn vị công tác: Trường THPT Quế Phong Năm học: 2022-2023
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết……………………………………..2 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn…………………………………….3 6. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG .......................................................................................... .3 1. Cơ sở lý luận: ..................................................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 3 1.1.1. Giáo viên chủ nhiệm ..................................................................................... 3 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................................................... 4 1.1.3. Dạy học dự án .............................................................................................. 4 1.2. Đặc điểm và các bước phương pháp dạy học theo dự án ............................... 4 1.2.1. Đặc điểm phương pháp dạy học theo dự án .................................................. 4 1.2.2. Các bước phương pháp dạy học theo dự án ................................................. 5 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 6 2.1. Thực trạng về việc sử dụng phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm ở trường THPT Quế Phong ............................................. 6 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng ...................................................................... 8 3. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dụng tiết sinh hoạt chủ nhiệm tích hợp hoạt động chủ nhiệm sáng tạo .................................................. 9 3.1. Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................................ 9 3.1.1. Tổ chức trò chơi ............................................................................................ 9 3.1.2. Tổ chức diễn đàn ......................................................................................... 13 3.1.3. Hoạt động nhân đạo .................................................................................... 14 3.2. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm và học sinh .......................................... 15 3.2.1. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ........................................................... 15
- 3.2.1.1. Lập kế hoạch cho hoạt động.................................................................... 15 3.2.1.2. Giao nhiệm vụ .......................................................................................... 19 3.2.2. Hoạt động của học sinh ............................................................................... 21 3.2.2.1. Lập nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí................................................. 21 3.2.2.2. Học sinh lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ ................................ 22 3.2.2.3. Tiến hành thực hiện dự án ........................................................................ 23 3.2.2.4. Báo cáo dự án .......................................................................................... 24 3.3. Đổi mới phương pháp đánh giá ...................................................................... 24 3.3.1. Hình thức đánh giá.............................................................................. 24 3.3.2. Quy trình đánh giá. ............................................................................. 25 4. Điều kiện cần thiết để xây dựng thành công hoạt động trải nghiệm sángtạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm............................................................. 27 4.1. Khẳng định vai trò ban cán sự lớp ................................................................. 28 4.2. Kiểm tra xử lí kịp thời các vi phạm trong tuần .............................................. 29 4.2.1: Vấn đề chuyên cần ...................................................................................... 29 4.2.2. Vi phạm của học sinh .................................................................................. 31 4.3. Thiết kế sử dụng hiệu quả hồ sơ chủ nhiệm................................................... 32 4.4. Phong trào thi đua .......................................................................................... 32 4.5. Điều hành và quản lý thông qua ứng dụng công nghệ thông tin ................... 37 5. Minh hoạ kế hoạch bài dạy thực nghiệm ...................................................... 38 PHẦN 3: HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP .................................................................... 46 1. Đối với giáo viên ............................................................................................... 46 2. Đối với học sinh ................................................................................................ 46 3. Đối với tiết sinh hoạt chủ nhiệm ....................................................................... 48 PHẦN IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 49 4.1. Mục đích của khảo sát .................................................................................... 49 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................ 49 4.2.1. Nội dung khảo sát........................................................................................ 49 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................... 49 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 50
- 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất……………… ............................................................................................... 50 4.4.1. Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất………………………………... 52 4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất…………………………………..53 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ........................................ 55 1. Kết luận ............................................................................................................. 55 2. Đề xuất và kiến nghị.......................................................................................... 55 2.1.Với các cấp quản lí giáo dục: ......................................................................... 55 2.2 Đối với trường trung học phổ thông ............................................................... 55 2.3 Đối với giáo viên ............................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 57 PHỤ LỤC CÁC BẢNG KHẢO SÁT……………………………………………
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Trung học phổ thông THPT Phương pháp dạy học PPDH Công nghệ thông tin CNTT Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Giáo viên bộ môn GVBM Học sinh HS Cha mẹ học sinh CMHS Phó giáo sư PGS Hoạt động trải nghiệp sáng tạo HĐTNST Hoạt động trải nghiệm HĐTN Ngoài giờ lên lớp NGLL Sinh hoạt lớp SHL Số đầu bài SĐB Điện thoại di dộng ĐTDĐ Thực nghiệm sư phạm TNSP Thứ tự TT Người dẫn chương trình MC
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Mục đích của giáo dục ở nhà trường không chỉ đào tạo ra những con người nắm vững kiến thức khoa học, mà còn đào tạo ra con người có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Để thực hiện chức năng đó, bên cạnh việc truyền thụ kiến thức cho thế hệ trẻ thì việc giáo dục đạo đức, tư tưởng, kỹ năng sống là không thể thiếu. Trong đó, công tác chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm trong trường học là khâu quan trọng, ảnh hưởng to lớn đến chất lượng giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh. Việc giáo dục nhân cách học sinh là một nhu cầu cần thiết. Bản thân là một giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn tâm niệm công tác chủ nhiệm không chỉ đơn thuần là hoàn thành nhiệm vụ được giao mà cần phải có sự quan tâm, thấu hiểu, thông cảm, giúp đỡ, định hướng, phát huy hết khả năng của các em. Ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT đã chính thức công bố chương trình giáo dục phổ thông tổng mới, trong đó hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc và cần thiết. Đây là hoạt động giú p ho ̣c sinh vâ ̣n du ̣ng nhữ ng tri thứ c, kiế n thứ c, kỹ năng, thái độ đã ho ̣c từ nhà trường và nhữ ng kinh nghiê ̣m củ a bả n thân và o thực tiễn cuô ̣c số ng một cách sáng tạo. Theo PGS Đinh Thị Kim Thoa – chủ biên chương trình Hoạt động trải nghiệm: "Hoạt động trải nghiệm không phải là một môn học mà là hoạt động giáo dục nên tất cả các giáo viên đã qua đào tạo sư phạm đều được đào tạo về chuyên môn và về tổ chức hoạt động giáo dục học sinh. Chính vì vậy, khi triển khai chương trình mới, tất cả các giáo viên trong nhà trường đều có khả năng thực hiện hoạt động này. Thông thường, giáo viên chủ nhiệm là người phù hợp nhất để thực hiện hoạt động trải nghiệm." Trong qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giờ sinh hoạt lớp ngày cuối tuần là một tiết học bắt buộc. Tuy nhiên tiết học này có nhiều điểm khác biệt với những tiết học văn hóa khác. Nếu như các bộ môn văn hóa đều có chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo..., thì tiết sinh hoạt lại không có tài liệu hướng dẫn cụ thể. Vài năm gần đây, việc thiết kế giáo án sinh hoạt lớp đã được triển khai đến các nhà trường, các thầy cô giáo làm công tác chủ nhiệm, nội dung và cách thức cơ bản để tiến hành giờ sinh hoạt lớp đã được thống nhất trong các nhà trường. Tuy nhiên việc thực hiện ở mỗi nơi, mỗi giáo viên... vẫn có sự khác biệt. 1
- Đa phần các tiết sinh hoạt lớp hiện nay vẫn theo lối mòn: GVCN điều hành sinh hoạt lớp, HS chỉ ngồi nghe, lĩnh hội và tuân thủ, chấp hành những việc GVCN giao. Cả GV và HS đều cảm thấy áp lực, nhàm chán. Nội dung giờ SHL khô cứng, đơn điệu, được lặp đi lặp lại, không hứng thú với HS, nhiều khi giáo viên quá nghiêm khắc, không gần gũi, thân thiện và không đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu các em Với những lí do cơ bản đó, tôi đã quyết định chọn đề tài sáng kiến: “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm”. 2. Mục đích nghiên cứu Giúp các em rèn luyện các kĩ năng sống: tự định hướng và giải quyết vấn đề, được làm việc với bạn cùng học, tự tìm hiểu tri thức trên các phương tiện thông tin… Hướng đến thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau: Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống; Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Năng lực định hướng nghề nghiệp; Năng lực khám phá và sáng tạo. Giúp tiết sinh hoạt trở nên nhẹ nhàng, thoải mái sinh động, hấp dẫn hơn, giúp học sinh giải tỏa căng thẳng sau 1 tuần học tập và đạt hiệu quả cao. 3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm 3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng các tiết sinh hoạt chủ nhiệm ở trường THPT Quế phong: Đa phần các tiết sinh hoạt lớp hiện nay vẫn theo lối mòn: GVCN điều hành sinh hoạt lớp, HS chỉ ngồi nghe, lĩnh hội và tuân thủ, chấp hành những việc GVCN giao 3.3. Thiết kế và tổ chức chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm và phương pháp đánh giá và nhận xét của giáo viên về học sinh. 4. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp nghiên cứu và thí điểm một số phương pháp trải nghiệm sáng tạo ở lớp 10A1, 10A7 năm 2021-2022 và lớp 11A1 năm 2022-2023 tại trường THPT Quế phong nhằm đổi mới tiết sinh hoạt chủ nhiệm và phát huy năng lực của HS. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. 2
- Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phương pháp như: Thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của giáo viên, lấy ý kiến điều tra học sinh… 6. Những đóng góp mới của đề tài Khai thác các phương pháp tổ chức và nâng cao hiệu quả khi tổ chức HĐTNST trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm. Mang đến những tiết sinh hoạt lớp hấp dẫn, hiệu quả được đông đảo học sinh tham gia tích cực, giúp các em phát huy hết khả năng, sở trường của mình. Học sinh cảm nhận được giá trị hữu ích từ nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động của tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm. Tổ chức những hoạt động phù hợp nhằm góp phần giáo dục kĩ năng sống tích cực cho học sinh. Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. PHẦN 2: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1.Một số khái niệm 1.1.1. Giáo viên chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. Giáo viên chủ nhiêm lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. GVCN lớp phải biết phối hợp với các giáo viên bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. GVCN cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường, trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên , hội cha mẹ học sinh, để làm tốt công tác dạy- học, giáo dục học sinh trong lớp phụ trách. GVCN lớp là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp, tập hợp và đoàn kết học sinh trong tập thể. GVCN lớp chủ động tổ chức, phối hợp với các giáo viên bộ môn của lớp. Hiệu quả công tác của người GVCN lớp được thể hiện thông qua chính sản phẩm giáo dục của mình. GVCN lớp phải có những biện pháp tích cực nhất, phù hợp nhất để tác động đến tư tưởng của mỗi em HS; có thể gián tiếp thông qua đội ngũ cán sự lớp và mọi 3
- hoạt động của tập thể; có thể trực tiếp giữa GVCN lớp và mỗi thành viên trong tập thể nhằm hình thành ở HS những hành vi đạo đức tốt. 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân Hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp hình thành kiến thức mới mà quan trọng hơn là tạo cho em có niềm say mê tìm hiểu, thích khám phá và biết cách lĩnh hội những kiến thức mới, cách hình thành kỹ năng mới. Ngoài ra, nó còn giúp học sinh thấu hiểu ý nghĩa của sự lao động, sáng tạo khi làm ra một sản phẩm nào đó. 1.1.3. Dạy học dự án Phương pháp dạy học dự án hay phương pháp dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm tạo ra các sản phẩm và giới thiệu chúng. Nhiệm vụ của phương pháp này đòi hỏi người học cần có tính tự học cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của phương pháp dự án. Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. 1.2. Đặc điểm và các bước phương pháp dạy học theo dự án 1.2.1. Đặc điểm phương pháp dạy học theo dự án Những đặc điểm chính của phương pháp này: - Mục đích trọng tâm là giáo dục tri thức; - Thời lượng trung bình hoặc dài (tối thiểu vài tuần cho tới một học kỳ) - Đa ngành, đa lĩnh vực (nghĩa là nội dung giảng dạy đòi hỏi phải kết hợp kiến thức của nhiều ngành học, liên môn, tích hợp). - Vấn đề chủ đề đặt ra phải có tính thách thức và gây hứng thú với người học. 4
- - Người học làm trung tâm của hoạt động. - Hoạt động nhóm là hình thức làm việc chủ yếu. - Chủ đề phải liên hệ với những vấn đề mang tính thực tiễn. - Có thành phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn. - Mang lại cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống tích cực như kỹ năng quản lý thời gian, quản trị dự án, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác nhóm, kỹ năng tranh luận xây dựng … - Sử dụng các công cụ có tính trực quan và công nghệ thông tin cao. 1.2.2. Các bước phương pháp dạy học theo dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình của phương pháp dự án làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày cách chia các giai đoạn dạy học theo dự án thành 3 giai đoạn: Các bước thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Chuẩn bị: Xây dựng ý Xây dựng bộ câu hỏi định Làm việc nhóm để lựa tưởng, lựa chọn chủ đề, hướng: xuất phát từ nội chọn chủ đề dự án. Xây tiểu chủ đề, lập kế hoạch dung học và mục tiêu cần dựng kế hoạch dự án: xác các nhiệm vụ học tập đạt được. Thiết kế dự án: định những công việc cần xác định lĩnh vực thực làm, thời gian dự kiến, vật tiễn ứng dụng nội dung liệu, kinh phí, phương học, ai cần, ý tưởng và tên pháp tiến hành và phân dự án. Thiết kế các nhiệm công công việc trong vụ cho học sinh làm thế nhóm. Chuẩn bị các nào để HS thực hiện xong nguồn thông tin đáng tin thì bộ câu hỏi được giải cậy để chuẩn bị thực hiện quyết và các mục tiêu dự án. Cùng GV thống đồng thời cũng đạt được. nhất các tiêu chí đánh giá Chuẩn bị các tài liệu hỗ dự án. trợ GV và HS cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. 2. Thực hiện dự án: Thu Theo dõi, hướng dẫn, Phân công nhiệm vụ các thập thông tin, thực hiện đánh giá HS trong quá thành viên trong nhóm điều tra, thảo luận với các trình thực hiện dự án liên thực hiện dự án theo đúng thành viên khác, tham vấn hệ các cơ sở, khách mời kế hoạch. Tiến hành thu giáo viên hướng dẫn cần thiết cho HS. Chuẩn thập, xử lý thông tin thu bị cơ sở vật chất, tạo điều được. Xây dựng sản phẩm kiện thuận lợi cho các em hoặc bản báo cáo. Liên 5
- thực hiện dự án. Bước đầu hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi thông qua sản phẩm cuối cần. Thường xuyên phản của các nhóm HS. hồi, thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác 3. Kết thúc dự án Chuẩn bị cơ sở vật chất Chuẩn bị tiến hành giới Tổng hợp các kết quả xây cho buổi báo cáo dự án. thiệu sản phẩm. Tiến hành dựng sản phẩm. Trình bày Theo dõi, đánh giá sản giới thiệu sản phẩm.Tự kết quả phản ánh lại quá phẩm dự án của các đánh giá sản phẩm dự án trình học tập nhóm. Đồng thời đưa ra của nhóm. Đánh giá sản những gợi ý, rút kinh phẩm dự án của các nhóm nghiệm, định hướng cụ khác theo tiêu chí đã đưa thể cho các nhóm dự án, ra nhằm nâng cao hiệu quả trong những dự án tiếp theo 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về việc sử dụng phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm ở trường THPT Quế Phong. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp sinh hoạt cho tiết sinh hoạt lớp cuối tuần ở trường THPT Quế Phong (42 GV) với các nội dung khảo sát như sau: 1. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục nhà trường, thầy (cô) có quan tâm tới việc tổ chức phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm ỏ mức độ nào? Ý kiến Nội dung SL % Thường xuyên quan tâm 2 4.76 Thỉnh thoảng quan tâm 18 42.86 Không quan tâm 22 52.38 2. Hiện nay trong việc sinh hoạt lớp cuối tuần các đồng chí đã tổ chức phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở hình thức nào? Mức độ sử dụng Phương pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Không dùng SL % SL % SL % 6
- Tổ chức trò chơi 5 11.91 12 28,57 25 59.52 Tổ chức diễn đàn 0 0 15 35.71 27 64.29 Tổ chức nhân đạo 2 4.76 23 54.76 17 40.48 3. Hiện nay trong giờ sinh hoạt lớp cuối tuần các đồng chí thực hiện sinh hoạt lớp theo truyền thống cũ ở mức độ nào? Ý kiến Nội dung SL % Thường xuyên sử dụng 35 83.33 Thỉnh thoảng sử dụng 7 16.67 Không sử dụng 0 0,00 4.Theo thầy cô những kĩ năng và năng lực của HS được phát triển khi vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm? Ý kiến Nội dung SL % Kĩ năng sống: làm việc nhóm, hợp tác, biết lắng nghe, phê 42 100,00 bình tích cực. Kĩ năng phân tích, tổng hợp 37 88,10 Kĩ năng đánh giá, tự đánh giá. 35 83,33 Kĩ năng nghiên cứu: thu thập, xử lí thông tin, xây dựng 38 90,48 sản phẩm. Kĩ năng báo cáo, thuyết trình. 40 95,24 5.Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 11a1( 30 em)- Trường THPT Quế Phong ( khảo sát vào tháng 9) Tên kỹ năng Xuất TT Tốt Khá Trung bình Yếu sống sắc Kỹ năng nhận 1 thức và đánh 0(0 %) 3(10.0%) 8(26.67%) 14(46.67%) 5(16.66%) giá bản thân 7
- Kỹ năng điều 2 chỉnh và quản 0(0 %) 4( 13.33%) 7(23.34%) 15(50.0%) 4(13.33%) lý cảm xúc Kỹ năng giáo 3 0(0 %) 3( 10.0%) 8(26.67%) 12(40.0%) 7(23.34%) tiếp ứng xử Kỹ năng hợp 4 0(0 %) 3(10.0 %) 9(30.0 %) 10(30.33%) 8(26.67%) tác chia sẽ Kỹ năng thể hiện tự tin 5 0(0 %) 5( 16.67%) 7(23.34%) 14(46.67%) 4( 13.3%) trước đám đông 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng Từ kết quả khảo trên ta thấy: Đa phần các tiết sinh hoạt lớp hiện nay vẫn theo lối mòn, chưa thực sự có hiệu quả và đạt mực tiêu như mong muốn: GVCN điều hành sinh hoạt lớp, HS chỉ ngồi nghe, lĩnh hội và tuân thủ, chấp hành những việc GVCN giao. Cả GV và HS đều cảm thấy áp lực, nhàm chán vì: - HS không được cùng nhau tổ chức, tham gia vào giờ SHL. - Nội dung giờ SHL khô cứng, lặp đi lặp lại, thiếu da dạng, không thực sự gắn với nhu cầu của HS. - Hình thức tổ chức giờ SHL đơn điệu, nhàm chán, không hứng thú với HS. - GV quá nghiêm khắc, không gần gũi, thân thiện, không đặt mình vào vị trí của HS để hiểu các em. - Các kỹ năng sống của các em chưa cao Từ thực tế trên cho thấy cần thiết phải đổi mới tiết sinh hoạt chủ nhiệm theo hướng: - Đa dạng hóa về nội dung và hình thức tổ chức giờ SHL. - Thu hút tối đa sự tham gia của mọi HS dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn của GV. - Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của HS. - Đảm bảo giao lưu dưới hình thức đối thoại. - GVCN làm được điều này thì mới phát huy hết được ý nghĩa của tiết sinh hoạt chủ nhiệm. 8
- 3. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dụng tiết sinh hoạt chủ nhiệm tích hợp hoạt động chủ nhiệm sáng tạo 3.1. Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hình thức tổ chức HĐTNST rất đa dạng: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, tiểu phẩm, kịch tham gia…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu thực hiện giải pháp, GVCN chỉ hướng dẫn HS tích hợp một số hoạt động sau vào một số chủ đề của tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Hình 1: Thăm những gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn Thị trấn Kim Sơn 3.1.1. Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận … Việc áp dụng những trò chơi này vào giờ sinh hoạt lớp có thể mang lại nhiều lợi ích. Theo đó, học sinh có thể giải tỏa căng thẳng sau những giờ học mệt mỏi, tạo được không khí vui vẻ, hào hứng và tạo được sự gắn kết giữa các thành viên với nhau Hoạt động này sẽ hình thành ở học sinh các kĩ năng: mạnh dạn, tự tin, các em biết tự lên kế hoạch và chuẩn bị chu đáo, biết sáng tạo ra nhiều hình thức sinh 9
- hoạt phong phú. Các em ý thức được giờ sinh hoạt không còn nặng nề mà trở nên rất hào hứng. Bên cạnh đó thông qua việc tổ chức các trò chơi, giáo viên còn giáo dục cho các em kĩ năng sống, giá trị sống, bởi mỗi một trò chơi đều hướng tới những thông điệp, bài học nhất định. Ngoài ra giáo viên còn đánh giá được năng lực từng học sinh trong việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Làm cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh gần gũi, thân thiện hơn, từ đó các em có cảm giác thích thú, luôn mong chờ đến những tiết sinh hoạt tuần sau. Tuy nhiên, để tổ chức thành công, giáo viên cần nắm được các chủ để ở từng tháng và ban cán sự lớp phải năng động, nhiệt tình, sáng tạo. Dựa vào một số chủ đề của tháng, giáo viên minh hoạ cách tổ chức các trò chơi tập thể - hoạt động văn nghệ như sau: Chủ đề tháng 10: Người mẹ Mục tiêu giáo dục: Giáo dục cho học sinh hiểu được ý nghĩa ngày 20/10. Giáo dục học sinh về thái độ, tình cảm và lòng biết ơn đối với bà, mẹ , các cô và tình cảm với các bạn nữ . Nội dung hoạt động: tổ chức trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” -Trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” + Mục đích: Tạo không khí vui tươi, xây dựng tinh thần đoàn kết, cũng cố kiến thức văn hoá cho học sinh. + Thể lệ trò chơi: Chia tập thể lớp thành 4 đội tương ứng với tổ 1, tổ 2, tổ 3 và tổ 4. Đối với trò chơi “Đuổi hình bắt chữ”, lớp phó phong trào trình chiếu hình ảnh trên powerpoint, các đội quan sát hình trong thời gian 30 giây sau đó cho biết ý nghĩa, nội dung thông điệp bức hình đó là gì? Mỗi bức hình đoán đúng đội bạn được cộng 10 điểm, nếu đội nào đoán sai với đáp án của chương trình sẽ không có điểm. Kết thúc trò chơi đội nào nhiều điểm nhất giành chiến thắng. Kết thúc trò chơi,giáo viên nhận xét đánh giá hoạt động và giáo dục kĩ năng sống cho các em thông qua ý nghĩa của những câu tục ngữ, câu nói trên mỗi bức hình. 10
- Hình 2. Minh họa trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” * Chủ đề tháng 11: Tôn sự trọng đạo Mục tiêu giáo dục: Giáo dục cho học sinh hiểu được ý nghĩa ngày 20/11. Giáo dục học sinh về thái độ, tình cảm và lòng biết ơn đối với thầy cô giáo. Nội dung hoạt động: tổ chức trò chơi hỏi đáp nhanh hoặc thi văn nghệ với nội dung trường, lớp, thầy cô, bạn bè Trò chơi: Hỏi đáp nhanh Thể lệ cuộc thi: Chia tập thể lớp thành 4 đội tương ứng với tổ 1, tổ 2, tổ 3 và tổ 4. Trò chơi có 6 câu hỏi. Các Đội lắng nghe thông tin và kết hợp quan sát màn hình, sau khi người dẫn chương trình đọc xong câu hỏi và báo hiệu hết giờ thì đại diện mỗi đội trả lời câu hỏi bằng cách giơ bảng. Mỗi đáp án đúng được cộng 10 điểm, đáp án sai không cộng điểm. Trường hợp nếu đội nào trả lời giơ bảng chậm, không đúng hiệu lệnh của người dẫn chương trình thì bị mất quyền ưu tiên (không cộng điểm, mặc dù có đáp án đúng). Câu 1: Trường ta hiện nay có tất cả bao nhiêu thầy cô giáo? Ai làm hiệu trưởng? Câu 2: Thầy giáo dạy học ngày xưa còn có cách gọi khác đó là danh xưng nào ? Câu 3: Điền từ còn thiếu trong câu nói sau: “Mồng 1 tết cha, mồng 2 tết mẹ, mồng 3 tết….” 11
- Câu 4: Học nữa học mãi là câu nói của ai? Câu 5: Bạn hãy kể một số câu ca dao, tục ngữ hoặc danh ngôn về thầy cô? Câu 6: Trong những hành vi sau đây, hành vi nào thể hiện thái độ tôn sư trọng đạo ? Hành vi nào cần phê phán? (1) Ngày chủ nhật, Năm ra chợ, gặp cô giáo cũ, Năm đứng nghiêm, bỏ mũ chào cô; (2) Thầy Minh ra bài tập Toán cho học sinh về nhà làm. Mải chơi nên Hoa không làm bài tập ; (3) Anh Thắng là một sinh viên đại học, nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, anh Thắng đã viết thư thăm hỏi cô giáo cũ dạy anh từ hồi lớp 1; (4) Giờ trả bài tập làm vãn, An bị điểm kém. Vừa nhận được bài từ tay thầy giáo, An đã vò nát và đút bài vào ngăn bàn. Cuộc thi văn nghệ với nội dung trường, lớp, thầy cô, bạn bè. + Mục đích: Tạo không khí vui tươi, ôn lại truyền thống “tôn sư trọng đạo” lòng biết ơn, tri ân thầy cô đang ngày đêm đóng góp cho sự nghiệp giáo dục. + Thể lệ cuộc thi: Chia tập thể lớp thành 4 đội tương úng với tổ 1, tổ 2, tổ 3 và tổ 4. Lớp phó phong trào cùng ban cán sự lớp dưới sự định hướng của giáo viên chủ nhiệm xây dựng chương trình như sau: Lớp phó phong trào là người dẫn chương trình, yêu cầu các đội chơi thực hiện các nhiệm vụ như: Ban tổ chức sẽ bật một số đoạn nhạc và yêu cầu các đội chơi đoán tên bài hát; trình chiếu nội dung bài hát bị khuyết một vài từ và yêu cầu đội chơi điền từ sao cho phù hợp với nội dung bài hát; yêu cầu mỗi đội chơi trình bày nhanh trước lớp tiết mục văn nghệ hát đơn ca hoặc song tam ca có nội dung về trường, lớp, thầy cô,bạn bè... đội nào có đáp án thì nhấn chuông trả lời. Đội nào trả lời nhanh, đúng nhiều đáp án thì đội đó chiến thắng. 12
- Cuối cùng, giáo viên chủ nhiệm nhận xét, đánh giá nhanh tiết sinh hoạt lớp về những điều đã thực hiện được và những điều chưa thực hiện được, để rút kinh nghiệm cho các buổi sinh hoạt lớp tiếp theo. Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… 3.1.2. Tổ chức diễn đàn Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Đồng thời giúp GVCN nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp hơn với HS. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Trong phạm vi 1 tiết sinh hoạt chủ nhiệm, GVCN định hướng HS tiến hành thuyết trình và tổ chức thảo luận về một số chủ đề của tiết sinh hoạt. Ví dụ: Trong chủ đề “An toàn giao thông”, nhóm HS: Thuyết trình: Tìm hiểu an toàn giao thông. Tổ chức thảo luận: Sự cần thiết phải tuân thủ luật lệ giao thông; xây dựng văn hóa giao thông. Hình 3 : Bài thuyết trình Powerpoint của HS trong chủ đề “An toàn giao thông” 13
- Hình 4: HS Thuyết trình về chủ đề về an toàn giao thông 3.1.3. Hoạt động nhân đạo Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc… Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: hiến máu nhân đạo; xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; quyên góp đồ dùng học tập, quyên góp quần áo cũ cho các người nghèo ở vùng bản; tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam Hình 5:Học sinh thu gom quần áo cũ Hình 6: Học sinh phân loại quần áo cũ 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 42 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 44 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 75 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
38 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn