intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học thực hành vào môn Tin học 11, chủ đề 7, bài 29 Khám phá phần mềm làm phim

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học thực hành vào môn Tin học 11, chủ đề 7, bài 29 Khám phá phần mềm làm phim" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng giải pháp áp dụng hiệu quả Phương pháp học thực hành vào môn Tin học 11; Nghiên cứu cách hoạt động của phần mềm VideoPad., thực hành thành thạo các thao tác trong phần mềm; Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học thực hành vào môn Tin học 11, chủ đề 7, bài 29 Khám phá phần mềm làm phim

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC THỰC HÀNH VÀO MÔN TIN HỌC 11, CHỦ ĐỀ 7, BÀI 29 “KHÁM PHÁ PHẦN MỀM LÀM PHIM” Lĩnh vực: Tin học Tác giả: Nguyễn Thị Tùng Tổ: Toán - Tin Năm học: 2023 – 2024 Số điện thoại: 0353.157.688 1
  2. A.ĐẶT VẤN ĐỀ: I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Sau khi Bộ GD&ĐT công bố phương án thi tốt nghiệp từ năm 2025, trong đó môn Tin học là một trong các môn tự chọn mà Bộ GD&ĐT đề ra ,học sinh, phụ huynh nói riêng, toàn xã hội nói chung đã có cái nhìn khác, đã nhận thấy tầm quan trọng của môn Tin học đối với sự phát triển của xã hội. Qua đó giáo viên giảng dạy cũng phải luôn tìm tòi, nghiên cứu làm thế nào để tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp với từng bài học và đặc điểm từng vùng miền của học sinh. Một trong những thách thức lớn nhất đối với giáo viên Tin học ở trường THPT Mường Quạ đó chính là phương pháp dạy học phù hợp tạo động lực cho học sinh, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay môn học này ngày càng trở nên quan trọng trong sự phát triển toàn diện của các em. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, việc giáo dục về tin học không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là việc khuyến khích tư duy sáng tạo và phát triển kỹ năng quan trọng cho tương lai. Môn tin học không chỉ giúp học sinh có những hiểu biết về máy tính mà còn là chìa khóa mở ra một thế giới mới. Từ những hiểu biết cơ bản về máy tính đến lập trình và giải quyết vấn đề, tin học đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của học sinh. Đặc biệt, với sự đổi mới không ngừng, phương pháp giảng dạy cần phải được điều chỉnh một cách phù hợp để tạo động lực và mang lại hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học sinh. Việc áp dụng đúng phương pháp giảng dạy phù hợp với từng bài học sẽ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy, nhận thức, có sự chủ động và tích cực trong học tập. Phương pháp dạy học cần phải giúp cho học sinh phát huy được tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo và tự giác trong học tập.Tuỳ vào điều kiện học tập của từng trường,từng lớp, môn học, khả năng ứng dụng kiến thức thực tế… để đưa ra nội dung và định hướng phù hợp. Định hướng mới cho phương pháp dạy học Tin học là khai thác những ưu thế có tính đặc thù của Tin học, tổ chức cho học sinh hoạt động giải quyết các vấn đề thực tiễn, chủ động cập nhật kiến thức trong môi trường số. Nói cách khác, phương pháp dạy học sẽ coi trọng dạy học trực quan và thực hành, thực hành giúp phát triển năng lực sử dụng công cụ, phần mềm kĩ thuật số… Trong bài khuôn khổ đề tài này, tôi xin được mạnh dạn trình bày phương pháp dạy học thực hành 4 bước theo hướng phát triển năng lực người học trong bộ môn Tin học với mục đích trình bày một số vấn đề liên quan đến dạy học thực hành Tin học cũng như đưa ra một số lưu ý để quá trình dạy thực hành đạt được hiệu quả tốt trong việc phát triển năng lực cho học sinh miền núi. Phương pháp dạy học thực hành không còn mới, nhưng để khai thác triệt để và 2
  3. áp dụng một cách thành thạo, có khoa học thì ít giáo viên làm được. Đối với chương trình GDPT 2018, phương pháp này rất ý nghĩa và quan trọng, nó khơi gợi cho học sinh tính ham học, tự nghiên cứu và hoàn thành bài học một cách có hiệu quả dưới sự dẫn dắt của giáo viên giảng dạy. Nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích của phương pháp, tôi đã mạnh dạn áp dụng vào giảng dạy một số bài học ở lớp 10 và lớp 11 theo chương trình GDPT 2018, cụ thể trong đề tài này tôi áp dụng vào chủ đề 7, bài 29 “KHÁM PHÁ PHẦN MỀM LÀM PHIM” trong chương trình lớp 11, theo định hướng ICT. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng giải pháp áp dụng hiệu quả Phương pháp học thực hành vào môn Tin học 11. - Nghiên cứu cách hoạt động của phần mềmVideoPad., thực hành thành thạo các thao tác trong phần mềm. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Áp dụng kiến thức CNTT vào thực tế phục vụ việc học tập, quảng bá hình ảnh nhà trường, địa phương qua các video mà các em tự tạo ra. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: -Học sinh khối 11 trường THPT Mường Quạ - Phần mềm thiết làm phim: VideoPad -Các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học của bài học: “KHÁM PHÁ PHẦN MỀM LÀM PHIM” - Học sinh vận dụng kiến thức đã học về phần mềm VideoPad. để xây dựng các đoạn video về tập quán, phong tục, cuộc sống của địa phương. - Từ phần mềm VideoPad các em có thể tìm hiểu phát triển để xây dựng các video thực tế về cuộc sống của các em. 3. Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách báo tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài, qua đó phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: Thực hiện quan sát quá trình giảng dạy của đồng nghiệp, các video liên quan tới nội dung đề tài trên Internet… Quan sát học sinh trong quá trình học tập trong lớp, ngoài giờ học tập, đặc biệt là theo dõi trong những giờ thảo luận của 3
  4. học sinh nhằm đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học tích cực, định hướng và phát triển năng lực cho học sinh. - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tiến hành thiết lập một số câu hỏi dạng trắc nghiệm và tự luận cho một số nhóm học sinh và điều tra qua phiếu liên quan đến việc phân tích đánh giá việc học của học sinh, hay thông qua phỏng vấn trực tiếp qua đó nắm bắt được thực trạng. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua các sản phẩm làm ra của học sinh như các sản phẩm, kết quả thực hành, bài tập tự học, làm việc theo nhóm, theo chủ đề, bài kiểm tra của học sinh hoặc bài làm cá nhân nhằm để phân tích, đánh giá sản phẩm và nhận định đưa kết luận đúng khi dạy học. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua các hoạt động, Giáo viên ghi chép qua đó đúc rút kinh nghiệm về những kết quả đã đạt được và chưa đạt được từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, hướng khắc phục để đạt được kết quả tốt hơn. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Giúp học sinh tạo hứng thú học tập tốt môn Tin học ở trường THPT. - Giúp các em hiểu rõ hơn về đạc điểm, sinh thái nơi mình sinh sống, từ đó có ý thức bảo vệ, xây dựng và khơi dậy lòng yêu quê hương đất nước. - Rèn luyện kĩ năng lập sử dụng mạng internet, kỹ năng sử dụng các phần mềm để hoàn chỉnh một đoạn phim… B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: I. Cơ sở thực tiễn: Trường THPT Mường Quạ thuộc xã Môn Sơn, huyện Con Cuông. Là địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, kinh tế đặc biệt khó khăn. Số dân hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chí mới chiếm 72,8%. Nơi đây, có đến 99% con em học sinh là dân tộc thiểu số như: Thái, Thanh, Đan Lai... Đa số người dân sinh sống trên địa bàn chủ yếu sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản nên đời sống còn nghèo nàn khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Trong những năm qua được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền các cấp nhiều chế độ chính sách được Đảng và Nhà nước hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn như hỗ trợ gạo, tiền đi lại ăn ở... Nhưng hiểu biết về khoa học đời sống, về công nghệ thông tin còn rất thấp. Vì gia đình không có điều kiện sắm máy vi tính hay có điều kiện cho các em được tiếp xúc nhiều với máy tính, khả năng tiếp cận với nền công nghệ tri thức mới. Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn cũng như trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu hết học sinh đều rất yêu thích và hứng thú với môn Tin học 4
  5. nói chung,đặc biệt là phần về mạng máy tính toàn cầu Internet. Môn học này đã tạo cho các em bước đầu có động lực và hào hứng chờ mong giờ học. Tuy nhiên, chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy tính thông qua các bài lập trình của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy tính để rèn luyện kĩ năng. Về phía giáo viên: Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, nhiều giáo viên chưa thấy rõ lợi ích to lớn của việc sử dụng phương pháp dạy học theo dự án đặc biệt là chưa nắm vững nguyên tắc, phương pháp, hình thức thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án. Bên cạnh đó còn có một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề dạy học, ngại đổi mới, cho rằng việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Tin học theo các phương pháp mới như PPDHTH phải tốn nhiều thời gian, kinh phí. Thực tế ở trường THPT Mường Quạ và một số trường THPT lân cận qua khảo sát việc giáo viên chúng tôi vận dụng phương pháp DHTH rất ít, khoảng 2-3 dự án trên một năm, chủ yếu qua các tiết dạy học nghiên cứu bài học, dạy học chủ đề, hoặc là qua các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp trường... Với ý kiến khảo sát từ đồng nghiệp về tính khả thi và cấp thiết trong việc áp dụng phương pháp DHTH môn tin học 11, kết quả như sau: (Nội dung phiếu khảo sát ở phụ lục 1) Giáo viên Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 được khảo sát SL Tỉ lệ Có ÍT không Tỉ lệ Không Ít cấp Rất Tỉ lệ (%) khả khả khả (%) cấp cấp thiết cấp (%) thi thi thi thiết thiết thiết 6 100 6 0 0 100 0 0 1 5 100 Về phía học sinh: Nhiều học sinh không thích học môn Tin học hoặc coi môn tin học chỉ là quá khó và phức tạp. Chưa thật sự nhận thức được tầm quan trọng của môn tin học trong thời đại 4.0, thời kỳ của công nghệ số. Đặc biệt đối với trường THPT Mường Quạ là một ngôi trường ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, 99% học sinh là dân tộc thiểu số nhận thức, ý thức còn nhiều hạn chế, điều kiện kinh tế rất khó khăn. Vì vậy mà tình trạng học đối phó hoặc không hợp tác với giáo viên trong quá trình học diễn ra khá phổ biến. Chính các em trước cuộc sống hiện đại và thực dụng đã làm giảm hứng thú đối với môn học. Các em đa số học tập bị động, chưa xác định mục tiêu, định hướng rõ ràng nên đã làm cho các em xao nhãng đối với việc học nói chung và môn tin học nói riêng. Để thấy được sự hứng thú của học sinh đối với môn Tin học, chúng tôi làm phiếu khảo sát về mức độ quan tâm và hứng thủ của học sinh khi tổ chức học tin học. 5
  6. Bảng câu hỏi trước thử nghiệm để đánh giá tính hứng thú của học sinh (Phụ lục 2) Kết quả khảo sát học sinh (156 em) Câu hỏi Đáp án Số lượng Tỉ lệ (%) Câu 1: Sự hứng thú học Rất thích. 18 11.53 môn Tin của bản thân em Thích. 50 32.05 Bình thường. 74 47.43 Không thích. 14 8.97 Câu 2: Hiện nay GV đã áp Hoàn toàn đồng ý. 62 39.74 dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để làm Đồng ý. 76 48.71 tăng tính hứng thú trong học tập bộ môn cho các em Không đồng ý. 8 5.12 Hoàn toàn không 10 6.41 đồng ý. Câu 3: Em thường học Thường xuyên mỗi 12 7.69 môn Tin khi nào khi có thời gian rảnh. Chỉ học trên lớp 115 73.71 Khi sắp kiểm tra hoặc 7 4.48 thi. 6
  7. Khi có hứng thú. 2 1.28 Câu 4: Theo em học làm Hoàn toàn đồng ý. 41 26.28 phim có nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống? Đồng ý. 53 33.97 Bình thường. 59 37.82 Không đồng ý. 3 1.92 Câu 5: Sau khi được học Thiết kế một cách dễ 47 30.12 về phần mềm làm phim dàng trong chương trình môn tin học, em có thể áp dụng Thiết kế khi có sự hỗ 73 46.79 vào thiết kế các video để trợ quảng bá các hình ảnh đẹp về quê hương, trường Thỉnh thoảng 36 23.07 lớp… hay một đề tài mà em yêu thích được không? Không làm bao giờ. 0 0 Câu 6: Em đánh giá việc Giáo viên dạy khó 8 5.12 học tin học tại lớp là: hiểu, giờ học nhàm chán. không ứng dụng 3 1.92 không giúp ích gì cho 3 1.92 cuộc sống. rất bổ ích. 142 91.02 II. Đánh giá thực trạng: 1. Ứng dụng kiến thức CNTT trong trường phổ thông: 7
  8. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang chuyển mình sang thời kỳ công nghệ 4.0. Sự xuất hiện của các công nghệ hiện đại như smartphone hay Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, ngành nghề. Để thích nghi với hiện tại cũng như đáp nhu cầu học tập ngày càng cao, ngành giáo dục buộc phải chuyển đổi theo hướng công nghệ số. Với trường miền núi, vùng sâu, vùng xa chúng tôi, được sự quan tâm của Nhà nước, của Tỉnh nhà, của Sở GD&ĐT các trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để phục vụ cho nhu cầu làm việc, học tập của các bộ, giáo viên và học sinh đã được trang bị tương đối đầy đủ những thiết bị, công nghệ hiện đại như: tivi,mạng internet, máy tính… để hỗ trợ phục vụ tốt nhất cho việc dạy và học các môn trong nhà trường. 100% cán bộ, giáo viên nhà trường sử dụng thành thạo các thiết bị số, ứng dụng CNTT triệt để vào công tác quản lý và giảng dạy. Với mô hình học tập này, phương pháp giảng dạy truyền thống đã hoàn toàn bị thay thế. Mỗi cá nhân đều trực tiếp ứng dụng công nghệ thông tin để tham gia vào quá trình học tập, giảng dạy. Ứng dụng CNTT trong trường THPT góp phần thúc đẩy quá trình phát triển, nâng cao nhận thức, trình độ văn hóa của học sinh nói riêng, của người dân nói chung. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của đời sống nhân dân. Giáo dục 4.0 đòi hỏi mọi cá nhân đều phải tham gia vào tìm tòi, nghiên cứu và thiết kế bài giảng. Đây chính là tiền đề tạo ra sự tương tác qua lại giữa giáo viên và học sinh. Thông qua đó, giáo viên có thể điều chỉnh cách thức giảng dạy để cải thiện chất lượng học tập tốt nhất. Công nghệ thông tin là nhân tố không thể thiếu đối với mọi ngành nghề hiện nay. Vì vậy, khi được tiếp cận công nghệ từ sớm, các em sẽ dễ thích nghi với công việc sau này. Ngoài ra, công nghệ còn hỗ trợ người dùng hoàn thiện các kỹ năng mềm như: tư duy phân tích, khả năng phán đoán, làm việc độc lập,…Ngoài ra đối với trường chúng tôi, việc ứng dụng CNTT vào nhà trường ngoài việc giảng dạy, quản lý ra còn để nâng cao nhận thức, trình độ văn hóa cho các em. Do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nên việc các gia đình trang bị các thiết bị số hay máy vi tính để phục vụ việc học tập cho con em mình hầu như không thể, bởi vậy các em chủ yếu tiếp cận các thiết bị số, tiếp cận internet hay sử dụng máy vi tính phụ thuộc hoàn toàn vào các tiết học ở trường nhưng các giờ thực hành môn tin ở trường còn ít, nên khả năng sử dụng máy tính hay các thiết bị số để khai thác thông tin còn nhiều hạn chế. Và để làm rõ vấn đề HS sử dụng internet như thế nào tôi đã phát phiếu thăm dò và kết quả đạt được như sau : 8
  9. Mục đích, mức độ sử dụng Internet của học sinh (phụ lục 2) Kết quả khảo sát của 156 em hs khối 11 Mức độ sử dụng Mục đích sử dụng STT Internet Không Thường Thỉnh Rất sử xuyên thoảng ít dụng 1 Đọc báo 7 57 69 23 Lướt facebook, zalo, 126 21 8 1 2 tiktok, instagram … Chơi game, xem phim, 54 86 13 3 3 nghe nhạc … Tra cứu tài liệu, tham gia 34 78 18 26 4 các diễn đàn trao đổi về học tập 2. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong trường THPT Mường Quạ: Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) là nói về cách dạy học, giáo viên sẽ là người khơi gợi, truyền đạt nội dung, gợi mở vấn đề. Học sinh cùng thảo luận và đưa ra quan điểm của bản thân về vấn đề được nêu ra, qua đó tìm được điểm mấu chốt của vấn đề và đưa ra luận điểm của mình. Phương pháp này tạo cho học sinh sự chủ động tìm tòi, tư duy sáng tạo để làm nền tảng, giáo viên là người dẫn dắt gợi mở vấn đề cho học sinh.Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực hướng đến mục tiêu giúp học sinh tiếp thu tốt kiến thức, phát triển năng lực toàn diện của mỗi cá nhân các em. Đối với trường THPT Mường Quạ việc vận dụng các PPDHTC đã được triển khai,nhưng chưa được thực hiện triệt để trong tất cả các môn học nói chung cũng như các bài học nói riêng vì còn nhiều hạn chế. Vì để thực hiện tốt các PPDHTC thì có nhiều yếu tố liên quan mật thiết với nhau, là sự kết hợp đồng đều, nhuần nhuyễn giữa giáo viên - học sinh; giữa các em học sinh - học sinh trong các hoạt động nhóm… Để triển khai phương pháp dạy học tích cực đạt hiệu quả cần quan tâm đến các yếu tố học sinh, giáo viên, nhà trường và chương trình sách giáo khoa. Cụ thể: 9
  10.  Đối với học sinh:Học sinh phải chủ động, sáng tạo để xây dựng phẩm chất, năng lực cho bản thân. Qua đó sẽ thích nghi được các phương pháp dạy học mới, đồng thời nâng cao tính tự giác và mục tiêu trong học tập.  Đối với giáo viên:Giáo viên là người trực tiếp giảng dạy phương pháp dạy học tích cực nên phải có kiến thức thật tốt, trải qua quá trình đào tạo có chuyên môn cao để thích nghi với những thay đổi trong hình thức giáo dục, nâng cấp chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên.  Đối với nhà trường: Tập thể lãnh đạo ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm triển khai phương pháp dạy học, đồng thời nhấn mạnh, phát triển công tác dạy học tích cực, đưa ra các đề xuất mang tính cải cách đối với giáo viên và trong nhà trường.  Chương trình sách giáo khoa: Chương trình sách giáo khoa hiện nay được đánh giá là có khối lượng kiến thức khá lớn và thường khá nặng. Đây chính là áp lực đối với giáo viên làm sao để truyền tải hết nội dung cho học sinh và học sinh làm sao tiếp thu được hết kiến thức này.  PPDH thực hành là một trong những PPDH tích cực được áp dụng rộng rãi trong các trường THPT, đặc biệt môn tin học, phương pháp dạy học thực hành rất quan trọng, góp phần xây dựng và hình thành kỹ năng sử dụng máy tính, rèn luyện tính độc lập, sáng tạo và tính tập thể trong học tập. Để làm rõ vai trò và vị trí của PPDHTH trong chương trình GDPT 2018 tôi đã làm phiếu khảo sát sau đây để thăm dò ý kiến các giáo viên trong trường và các trường học lân cận (phụ lục 3), có 9 GV tham gia khảo sát, kết quả đạt được như sau: - Các khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực: Câu Tỉ lệ Các khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực trả % nhằm phát huy năng lực cho học sinh lời 3 33.33 a. Trình độ chưa cao, không đồng đều. 3 33.33 b. Không hứng thú với môn học. Với học sinh c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận 2 22.22 này. d. Chưa tích cực hoạt động. 1 11.11 Với giáo viên a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp. 8 88.88 10
  11. b. Chưa có tài liệu hướng dẫn. 1 11.11 Nội dung a. Cơ sở vật chất còn thiểu thốn. 3 33.33 chương b.Nặng về kiến thức. 2 22.22 trình c. Không gây hứng thú cho học sinh 2 22.22 d. Chưa gắn với thực tiễn. 1 11.11 e. Thời gian học còn ít. 1 11.11 - Việc vận dụng PPDHTH vào dạy học Đã vận dụng: 77.8% Có biết đến nhưng chưa vận dụng: 22.2% Qua phiếu khảo sát và biểu đồ cho thấy còn rất nhiều khó khăn về mọi mặt, đa số GV đã biết và áp dụng PPDHTH vào công tác giảng dạy (77.8%), nhưng phần lớn chưa nắm rõ phương pháp, chưa có kinh nghiệm (88.88%), GV đang triển khai một cách đối phó, chưa hiệu quả. Về phía HS thì trình độ các em còn nhiều hạn chế(33.33%) và không có hứng thú với môn học (33.33%). Về nội dung chương trình thì trở ngại lớn nhất đối với môn tin học khi thực hiện PPDHTH là thiếu thốn về cơ sở vật chất, máy móc đã cũ, lỗi thời, lại hư hỏng nhiều cộng them trình độ, năng lực, kỹ năng về máy tính của các em còn rất hạn chế nên HS rất ngại thực hành trên máy. 3. Ưu điểm của việc dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh: Học sinh bước đầu đã biết môn tin học đã nhận thức được vai trò quan trọng của môn học trong cuộc sống ngày nay, đã biết sử dụng máy tính, nắm được thao tác cơ bản làm việc với máy tính. 11
  12. Giáo viên có trình độ chuyên môn đủ đáp ứng chương trình dạy – học, đã biết lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp cho học sinh. Giáo viên đã tích cực, nhiệt tình trong việc tìm tòi, nghiên cứu các PPDHTC để áp dụng cho từng bài dạy. Tích cực tìm ra giải pháp tốt nhất khắc phục tình trạng HS không có máy để thực hành trên lớp. 4.Những tồn tại: Bên cạnh những ưu điểm mà tôi đã nói trên thì vần còn một số tồn tại sau đây: - Việc vận dụng các hình thức tổ chức dạy học theo PPDHTC chưa linh hoạt. - Yếu tố thực hành trong giờ dạy chưa được phát huy. - Học sinh chưa hứng thú và tích cực trong giờ học. - Học sinh ít có cơ hội bộc lộ suy nghĩ của mình, học sinh hoạt động chưa hiệu quả khi hoạt động nhóm... - Thiết bị máy tính quá cũ, không đủ đáp ứng của chương trình GDPT 2018 hiện nay. 5. Nguyên nhân: - Nguyên nhân khách quan: + Việc phối hợp các hình thức tổ chức dạy học chưa linh hoạt. + Giáo viên bộ môn chưa có phương pháp dạy học phù hợp cũng như các biện pháp chưa lôi cuốn học sinh. + Đa số giáo viên nhận thức được sự cần thiết của dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên vẫn còn nhiều giáo viên ôm đồm kiến thức, làm việc quá nhiều mà chưa tạo điều kiện, chưa hướng dẫn và khích lệ học sinh làm việc. - Nguyên nhân chủ quan: + Việc tổ chức học nhóm còn hình thức, chiếu lệ. Đầu tư cho tiết dạy còn nhiều hạn chế. +Tổ chức các giờ học còn thiếu linh hoạt. +Quản lý học sinh nền nếp chưa tốt. Chưa biết phân công học sinh theo nhóm trình độ thực hành trên máy. +Việc đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế, lúng túng, vận dụng chưa có chiều sâu. các giờ học giáo viên chưa mạnh dạn giao việc thực hành cho học sinh. III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI: 1. Thế nào là phương pháp dạy học thực hành: 1.1Khái niệm: 12
  13. Dạy học thực hành là Phương pháp dạy học (PPDH) dựa vào sự quan sát và thực nghiệm tự lực của học sinh (HS) dưới sự hướng dẫn của giảng viên (GV) thể hiện bằng lời nói, câu hỏi, bài tập thực hành, thao tác nhằm giúp cho HS hiểu rõ và vận dụng kiến thức lí thuyết để hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp.Dạy học thực hành có các đặc điểm sau: - Dạy học thực hành là PPDH tích cực, vừa có thể dùng dạy bài mới, củng cố, ôn tập, hoàn thiện, đào sâu, vừa vận dụng và khẳng định đúng đắn các kiến thức lí thuyết. - Dạy học thực hành cần kết hợp sử dụng nhiều PPDH khác nhau tuỳ theo mục đích và nội dung của từng giai đoạn như phương pháp làm mẫu – quan sát, huấn luyện – luyện tập. - Dưới sự hướng dẫn của GV, HS lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát triển kĩ năng, kĩ xảo. - Dạy học thực hành giúp HS mở rộng, đào sâu khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức đã học, kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành, phát triển trí nhớ, tư duy và qua đó điều chỉnh những sai lầm trong nhận thức của họ. - Dạy học thực hành là một PPDH đặc thù quan trọng của môn Tin học; là sự phối hợp mật thiết, phức tạp giữa lời nói, công cụ và phương tiện máy tính với bài tập/bài thực hành/đề tài nghiên cứu do GV thiết kế, xây dựng, và HS thực hiện, nộp sản phẩm. - Thực hành phản ánh nội dung chủ đề/bài học lí thuyết, phối hợp nhiều giác quan, do đó phát triển tính tích cực học tập, tăng hoạt động độc lập của HS, kích thích tư duy, làm cho HS lĩnh hội tri thức tự lực, trực tiếp, qua đó tự tin về khả năng bản thân và hiểu sâu hơn về nội dung học. Đối với môn Tin học, dạy học thực hành được phân tách thành: Thực hành quan sát: nhận biết, so sánh quy trình thao tác. - Thực hành quan sát - nhận biết: phương pháp được dùng khi học các bài có nội dung mô tả, nhận diện đối tượng, nguyên lí làm việc hệ thống, trình bày quy trình, thao tác, tư duy tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau, … - Thực hành quan sát - so sánh: sử dụng trong việc hình thành các khái niệm tin học, hoặc trong nhận biết các mối quan hệ, phân loại, kiến trúc, bản chất, … - Thực hành quan sát - quy trình: phương pháp này được dùng phổ biến trong nghiên cứu quy trình, thao tác, hoặc nguyên lí làm việc, nguyên lí hoạt động hoặc các bước của thuật toán, … từ đó HS có được tri thức về quy trình, hiểu biết các chức năng hệ thống theo thứ tự thời gian gắn với không gian hoạt động. -Thực hành bắt chước: quan sát và thực hiện rập khuôn, hoặc nâng cao hơn là thực hiện đúng như hướng dẫn một cách chính xác. 13
  14. -Thực hành chính xác: đạt được kĩ năng thực hiện một nhiệm vụ, thao tác ở trình độ cao. - Tin học là một môn học mang tính kĩ thuật, thao tác nên thời lượng thực hành nhiều, tần suất làm việc với máy tính trong phòng máy của giáo viên và học sinh cũng thường xuyên. Vì vậy, phương pháp dạy học thực hành 4 bước cho một bài thực hành Tin học sẽ được thực hiện như sau: 1.2.Ưu điểm và nhược điểm của PPDHTH: - Ưu điểm: + Hấp dẫn người học; + Dễ hiểu, dễ nhớ, hiệu quả cao; + Giáo viên làm chủ được hiệu quả buổi học; - Nhược điểm: + Minh họa, bài thực hành, bài thực tập cần phải chính xác, như vậy cần phải chuẩn bị cẩn thận, tốn thời gian, công sức; + Không áp dụng được: khi thiếu điều kiện, khi lớp đông. - Để trình diễn có hiệu quả, giảng viên cần: + Cung cấp đầy đủ các thông tin cho người học trước khi trình diễn; + Chỉ ra và giải thích các công việc cần hoàn thành của từng bước; + Thực hiện trình diễn đủ chậm để nguời học không bị mất các điểm chốt; + Đảm bảo cuộc trình diễn mọi học viên đều nhìn rõ; + Dùng các câu hỏi để đảm bảo người học đều hiểu mỗi bước trình diễn; + Sửa ngay các sai sót của học viên khi làm trình diễn. 1.3 Cách tiến hành: Thông thường một quá trình dạy học thực hành trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và kết thúc. Ở giai đoạn thực hiện, dạy học thực hành bộc lộ được các đặc trưng của nó rõ nét nhất. Giai đoạn chuẩn bị: GV chọn đề tài thực hành, xác định phương án thực hành, chuẩn bị thiết bị, phân công vị trí thực hành, kiểm tra, sắp xếp dụng cụ. Trước khi tiến hành tiết dạy, giáo viên cần kiểm tra thiết bị: máy tinh, máy chiếu Giai đoạn thực hiện: gồm 4 bước như bên dưới. Bước 1 : Mở đầu:  Giáo viên ổn định lớp, tạo không khí học tập, giới thiệu bài học.  Khơi dậy động cơ học tập đối với nội dung học, giúp HS hiểu được nhiệm vụ học tập. Bước 2 :Làm mẫu: 14
  15.  GV làm mẫu và giải thích từng bước/công đoạn, chẳng hạn như công việc là gì, làm như thế nào, tại sao phải thực hiện; đưa ra những điểm cơ bản; lặp lại các bước. Tuỳ theo trình độ của HS, việc làm mẫu có thể được thực bởi GV, HS hoặc kết hợp cả hai.  Ngoài ra, GV có thể đặt câu hỏi để thúc đẩy HS suy nghĩ, thu hút sự chú ý của HSvào những điểm trọng tâm hoặc nhấn mạnh những điểm chính, những điểm khóa của lệnh.  Đối với những phần thực hành phức tạp, thao tác lệnh khó thì GV có thể làm mẫu lặp đi lặp lại vài lần để HS có thể ghi nhớ đối với HS khá, giỏi hoặc kịp thời bắt chước, làm theo đối với HS trung bình. Điều này cũng phù hợp với yêu cầu dạy học phân hóa để đảm bảo trình độ tiếp nhận kiến thức đồng đều cho HS. Bước 3: Làm lại:  HS làm lại các bước và giải thích từng bước.  GV hướng dẫn, đặt câu hỏi kiểm tra, sửa lỗi. Bước 4 – HS luyện tập độc lập: HS tự thực hiện các công đoạn. GV tiếp tục theo dõi giúp đỡ nếu cần thiết, kiểm tra kết quả theo các tiêu chuẩn đánh giá. Giai đoạn kết thúc: khi kết thúc bài thực hành, GV phân tích kết quả thực hiện so với mục đích yêu cầu; giải đáp các thắc mắc và lưu ý những sai sót mà HS mắc phải; củng cố kiến thức thông qua nội dung thực hành. 1.4 Cách thức đánh giá Cách thức đánh giá học sinh theo PP này được căn cứ trên 2 tiêu chí: đánh giá sản phẩm và đánh giá quá trình. -Đánh giá sản phẩm :Đánh giá dựa trên chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu. Nội dung các nhiệm vụ của học sinh được công bố trên hệ thống để học sinh có thể tiện theo dõi những đánh giá của giáo viên và học sinh khác. Ngoài ra việc đánh giá sản phẩm còn được thực hiện thông qua kết quả thực hiện bài test. Hình thức chủ yếu là trắc nghiệm với câu hỏi ngắn. Kết quả bài thi sẽ được giáo viên chấm và phản hồi cho học sinh. -Đánh giá quá trình : Giáo viên có thể dựa trên các tiêu chí sau để đánh giá tính tích cực trong quá trình tham gia bài học của học sinh: + Báo cáo của nhóm trưởng, đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên về công tác làm việc nhóm. + Tính tích cực trong thuyết trình, báo cáo, phản biện. + Chất lượng nội dung ý kiến mà học sinh tham gia đóng góp thảo luận. + Các kĩ năng học sinh thu nhận được sau học tập 15
  16. Để đánh giá chính xác, yêu cầu giáo viên phải theo sát những hoạt động của học sinh và thống kê kết quả từng hoạt động một cách chi tiết và toàn diện. 1.5 Một số lưu ý khi tiến hành dạy học thực hành trong môn Tin học Từ thực tế cho thấy, vì điệu kiện kinh tế gia đình, địa phương còn rất nhiều khó khăn, mà các thiết bị máy móc ở phòng thực hành các máy tính đa số là máy đời cũ, cấu hình thấp, gây khó khăn cho các em khi học thực hành nên HS chúng tôi ít và chưa được tiếp xúc nhiều với máy tính, phần lớn các em tỏ ra ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy tính còn yếu, đa số HS tham gia tích cực làm thực hành trên máy là HS khá, giỏi. Số còn lại chỉ ngồi quan sát nên khi bắt tay vào làm thì lúng túng,không đạt yêu cầu. Để khắc phục điều này đỏi hỏi GV dạy học thực hành phải có khâu chuẩn bị tốt từ giáo án, kế hoạch giảng dạy, thiết bị hỗ trợ, phòng máy thực hành, đặc biệt là cần xây dựng một hệ thống bài tập thực hành phân bậc tốt. Hệ thống bài tập phân bậc tốt là hệ thống trong đó các bài tập được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, yêu cầu được nâng lên theo từng mức, phù hợp với nhiều đối tượng HS cũng như kích thích sự hứng thú, chủ động của HS khi tham gia làm bài. Áp dụng hình thức phân nhóm trong thực hành xen kẽ với làm việc cá nhân: làm việc nhóm sẽ tạo điều kiện cho HS học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau thay vì chỉ tiếp thu một chiều từ giảng viên. Không những vậy, việc đổi vai làm nhóm trưởng, nhóm phó… trong mỗi bài thực hành sẽ giúp cho HS có động lực, hứng thú và trách nhiệm hơn trong công việc để đảm bảo thành tích của nhóm. Chia nhỏ bài thực hành hay hướng dẫn học sinh tham khảo tài liệu trên mạng cũng là một cách giúp phát triển năng lực nghiên cứu, tìm tòi của học sinh để giải quyết vấn đề. Một ý tưởng tốt khác nữa là cho HS trình bày và giới thiệu sản phẩm hoàn thiện của mình hay nhóm để kích thích hứng thú học tập cũng như rèn luyện năng lực báo cáo, thuyết trình trước đám đông Dạy học thực hành phát huy được tính tích cực, tự giác và khả năng giải quyết vấn đề khi luyện tập – thực hành độc lập, từ đó góp phần phát triển các năng lực chung như tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, và các phẩm chất như chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Đây là PPDH đặc thù của môn Tin học nên ngoài việc rèn luyện cho HS các phẩm chất, năng lực chung, thì tuỳ theo từng chủ đề/bài học cụ thể mà dạy học thực hành sẽ góp phần phát triển các thành phần năng lực của môn Tin học. GV làm mẫu, HS làm theo đối với những bài có thao tác khó và phức tạp. Trong khi hướng dẫn, GV phối hợp với các PPDH khác để nâng cao hiệu quả thực hành. HS phải được rèn luyện các thao tác từ đơn giản đến phức tạp. HS cần được hướng dẫn để tự đánh giá sản phẩm. Khi dạy học thực hành cần có sự theo giám sát chặt chẽ của GV, tránh tình trạng HS tự ý làm việc riêng. 16
  17. 2.KẾ HOẠCH BÀI DẠY:BÀI 29: KHÁM PHÁ PHẦN MỀM LÀM PHIM Môn: Tin học; Lớp: 11 Thời gian thực hiện: 2 tiết I.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:Học xong bài này, em sẽ: - Tạo được cái đoạn phim, nhập tư liệu từ ảnh và video có sẵn, biên tập được đoạn phim phục vụ học tập và giải trí, 2. Năng lực tin học 2.1 Năng lực chung: Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển một số thành tố năng lực chung của học sinh như sau: - Năng lực tự chủ, tự học: Học sinh có khả năng tự đọc sách giáo khoa và kết hợp với gợi ý của giáo viên để trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Năng lực hợp tác và giao tiếp: Học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh thực hành được các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra. 2.2 Năng lực tin học: Hình thành, phát triển chủ yếu các năng lực: - NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. 3. Phẩm chất: Hình thành và phát triển phẩm chất: Chăm chỉ, năng động, chịu khó tìm tòi, sáng tạo vận dụng. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Thiết bị dạy học: Máy chiếu, máy tính giáo viên - Học liệu: điện thoại có cài đặt phần mềm VideoPad ,sách giáo khoa Tin học 11. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học b. Nội dung: Giáo viên nêu vấn đề và đặt câu hỏi, HS lắng nghe và trả lời c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: 17
  18. - GV nêu vấn đề: Bạn Nam là một đoạn phim để kể lại những điều thú vị diễn ra trong kỳ nghỉ hè của mình. Tư liệu được sử dụng trong đoạn phim là các ảnh video và Nam đã chụp và quay trong kỳ nghỉ ấy. Em có mong muốn là một đoạn phim như vậy không? Vậy chúng ta cùng khám phá phần mềm làm phim nhé. - Các em có mong muốn là một đoạn phim như vậy không? Vậy chúng ta cùng khám phá phần mềm làm phim nhé. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Khám phá phần mềm làm phim a. Mục tiêu: - Biết và trình bày được ý nghĩa của phần mềm làm phim VideoPad trong cuộc sống. - Biết các tính năng cơ bản của phần mềm VideoPad. - Biết giao diện chung của phần mềm VideoPad: Thanh công cụ, ngăn tư liệu, ngăn xem trước,… b. Nội dung: Giáo viên giảng giải, học sinh lắng nghe, thảo luận và trả lời c. Sản phẩm: Kết quả của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Khám phá phần mềm làm - GV cho HS Đọc thông tin ở mục 1 và trả lời phim các câu hỏi sau: 18
  19. + Trình bày các tính năng của phần mềm làm - Có thể tạo ra các đoạn phim phim bằng cách sử dụng phần mềm + Bố cục các thành phần của giao diện vào làm phim. phần mềm làm phim gồm những gì? - Phần mềm làm phim có các - GV gọi đại diện 3 HS trình bày ý kiến của tính năng giúp sắp xếp các tư mình. liệu (ảnh, video clip, âm thanh) theo một trình tự thời lượng - GV kết luận. nhất định tạo thành chuỗi các - GV mở giao diện chung của phần mềm làm phân cảnh để làm thành một phim và trình bày các thành phần chính để học đoạn phim hoàn chỉnh. sinh nắm rõ - Giao diện chung của một Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ phần mềm làm phim thường có - HS nắm rõ yêu cầu, thực hiện theo các bước bố cục với các thành phần như sau: GV hướng dẫn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Thanh công cụ - HS trình bày kết quả mình đã thực hiện được + Ngăn tư liệu + Ngăn xem trước Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện của + Con trỏ HS, chuyển sang nội dung mới. + Ngăn tiến trình Hoạt động 3: Thực hành a. Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức đã học thông qua thực hành b. Nội dung: Giáo viên giao bài tập, học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành thực hành. c. Sản phẩm: Bài thực hành của HS là các video của các em. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, hoàn thành các nhiệm vụ thực hành trang 139, 140, 141, 142 sgk. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ cách làm NV1: Chuẩn bị tư liệu và kịch bản phim NV2: Tạo đoạn phim từ tư liệu đã chuẩn bị 19
  20. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS trình bày kết quả thực hành theo nhóm GV đã phân công Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thực hiện của HS, GV chuẩn kiến thức. Hoạt động 4: Luyện tập a. Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học thông qua làm bài tập b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hành c. Sản phẩm: Kết quả học sinh thực hành d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, hoàn thành bài tập luyện tập trang 140 sgk. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo kết quả thảo luận Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá kết quả nắm bắt kiến thức của HS thông qua các hoạt động luyện tập. Hoạt động 5: Vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống , các em làm được các video phản ảnh về cuộc sống mà gv đã phân công. b. Nội dung: Giáo viên đưa ra bài tập, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, đưa ra kết quả c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia nhóm hs, hoàn thành bài tập vận dụng trang 140 sgk. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS hình thành nhóm, tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận Bước 3: Báo cáo, thảo luận 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2