intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề Virut Sinh học 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc vận dụng PPĐV trong dạy học chủ đề “Virut” Sinh học 10, nhằm bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề Virut Sinh học 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh

  1. PHẦN I­ ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu thế phát triển nền giáo  dục toàn cầu. Cùng với sự thay đổi mạnh mẽ trong dạy học phát triển năng lực  cho học sinh đáp  ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay thì giáo viên nói  chung và giáo viên giảng dạy bộ  môn Sinh học nói riêng cần phải thay đổi tư  duy về  phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học theo định hướng phát triển  năng lực cho người học. Trong Nghị quyết số  29­NQ/TW, Hội nghị Trung  ương 8 khoá XI về  đổi  mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể “Tiếp tục   đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích   cực chủ  động sáng tạo và vận dụng kiến thức kỹ  năng của người học; khắc   phục lối truyền thụ  áp đặt một chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách   học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi   mới tri thức, kỹ  năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu trên cần   có nhận thức đúng đắn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Phương pháp  đóng vai (PPĐV)  là một phương pháp dạy học tích cực  nhằm phát huy năng lực tự  chủ, độc lập và sáng tạo cho người học, được ứng  dụng rộng rãi nhiều quốc gia trên thế  giới đã nhận được phản hồi tích cực từ  học sinh.  Ở  Việt Nam trong những năm gần đây PPĐV sử  dụng trong dạy học  nói chung và dạy học Sinh học nói riêng đang được quan tâm. Tuy nhiên vẫn  chưa được vận dụng rộng rãi trong dạy học môn Sinh học. Với những ưu điểm  nổi bật của phương pháp dạy học qua thực tiễn đổi mới các hoạt động học tập  theo hướng phát triển năng lực sáng tạo môn Sinh học  ở đơn vị công tác đã đạt  được   kết   quả   nhất   định,  với   những   lí   do   trên   tôi   chọn   đề   tài:  Vận  dụng   phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề “Virut” Sinh học 10, nhằm phát   huy năng lực sáng tạo cho học sinh. Với mong muốn góp phần làm phong phú  phương pháp dạy học Sinh học trong xu thế  dạy học   phát triển năng lực cho  người học đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay.  2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc vận dụng PPĐV trong dạy học chủ đề  “Virut”  Sinh học 10, nhằm bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học  sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  PPĐV, các hình thức tổ  chức và quy trình vận  dụng PPĐV trong dạy học Sinh học trường THPT. ­ Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng vận dụng PPĐV nhằm phát triển  năng lực sáng tạo cho học sinh trong môn Sinh học ở các trường THPT trên địa  bàn huyện Đô Lương. Từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện. 1
  2. ­ Phân tích cấu trúc nội dung chương “Vi rut và bệnh truyền nhiễm” Sinh học  10, đề xuất những nội dung có thể vận dụng PPĐV. ­ Thiết kế các hoạt động học tập theo PPĐV trong chủ đề “Virut”. ­ Thực nghiệm sư  phạm vận  dụng PPĐV trong dạy học chủ  đề  “Virut”  Sinh  học 10, để  kiểm chứng giả  thuyết hiệu quả  của đề  tài và có thể  áp dụng dạy   học môn sinh học ở trường THPT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Phương pháp đóng vai trong các hoạt động học tập chủ  đề  “Virut” Sinh học  10. 4.2. Phạm vi nghiên cứu ­  Nội dung:  Nghiên  cứu  các dạng hoạt động học tập vận  dụng PPĐV để  bồi  dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh qua chủ đề “Virut” Sinh học  10 (Bài 29, bài 30, bài 31, bài 32). ­ Không gian nghiên cứu: Đề  tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối  10 tại các trường THPT trong huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. ­  Thời gian nghiên cứu:  Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị  công tác trong 2 năm học 2019 ­2020 và 2020 ­ 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau: ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử  dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ  thống, khái quát hóa,...các  thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu   có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. +  Nghiên cứu lý luận về  chủ  đề  dạy học, phương pháp đóng vai, bồi dưỡng  năng lực sáng tạo. ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng   vận dụng  PPĐV trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học,  điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.   + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục  nhằm có được những thông tin về dạy học theo PPĐV, làm sáng tỏ những nhận  định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản  phẩm của  giáo  viên và học sinh (giáo  án, phiếu học  tập,...). 2
  3. + Phương pháp thống kê toán học sử  dụng để  tính toán các tham số  đặc trưng,  so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài ­ Về lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV, đổi mới   và đa dạng phong phú thêm  phương  pháp dạy học Sinh học của giáo viên  ở  trường THPT, góp phần phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. ­ Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng của việc vận dụng PPĐV trong dạy  học Sinh học ở trường THPT. + Xây dựng được những nội dung trong  chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”  Sinh học 10, có thể vận dụng PPĐV. + Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả vận dụng PPĐV. + Thông qua nội dung đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo với các bạn đồng  nghiệp giảng dạy bộ môn Sinh học nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát huy  năng sáng tạo cho học sinh hiện nay PHẦN II ­ NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trên thế  giới và  ở  Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về  PPĐV. Hầu hết đều thừa nhận những tác động tích cực của PPĐV trong dạy  3
  4. học, đặc biệt là xu hướng dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong  các công trình nghiên cứu về  PPĐV đa số  được vận dụng trong giáo dục k ỹ  năng sống, và các môn học như Văn học, Lịch sử, Giáo dục công dân; Hóa học;  Công nghệ .... Trong lĩnh vực Sinh học đã có nhiều công trình nghiên cứu, ví như  đề  tài “Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học tích hợp bảo tồn thiên   nhiên và đa dạng sinh học” của  tác giả Phan Thị Thanh Hội, (2017). Đây là công  trình nghiên cứu các bước thiết kế  kịch bản vận dụng phương pháp đóng vai   như  một phương pháp dạy học, đặt học sinh vào bối cảnh và nhân vật, hành  động và  ứng xử như nhân vật nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức môn sinh  học cấp trung học sơ sở, vừa phát triển kỹ năng học tập đồng thời giáo dục bảo  tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Hay tác giả  Vũ Thi Trọng (2017), với sáng  kiến “Sử  dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 8,9,10 “ Tế  bào nhân   thực” phát triển năng lực chung cho học sinh THPT”.  Thiết kế các hoạt động  học tập  phát triển các năng lực chung như nêu và giải quyết vấn đề, năng lực  sáng tạo và tự  chủ  trong quá trình học tập  bằng cách vận dung phương pháp  đóng vai đã phát huy rất hiệu quả … Kết quả các công trình nghiên cứu cho thấy  những điểm ưu việt của phương pháp đóng vai trong dạy học nói chung và trong  dạy học sinh học nói riêng. Trong  thực tế  hiện nay,  trên địa bàn huyện nơi  tôi công tác  nói riêng và  tỉnh Nghệ An nói chung, PPĐV đã được một số giáo viên vận dụng vào dạy học   môn Sinh học. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về PPĐV trong dạy học  chủ đề “Virut” Sinh học 10. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Phương pháp đóng vai Theo Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường (2016), đóng vai là phương pháp  dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi (còn gọi là chơi  đóng vai).  Ở  mô phỏng, người học đảm nhận các vai ­ thường có tính trò chơi   hoặc làm việc trong những môi trường được mô phỏng, nhằm trước tiên phát  triển năng lực hành động, năng lực quyết định trong những tình huống gần với  cuộc sống nhưng đã được đơn giản hóa. PPĐV là một phương pháp dạy học mới, tích cực nhằm phát huy cao độ  tính tự  giác, độc lập và sáng tạo của người học. Bằng việc nhập vai hay hóa  thân vào nhân vật, học sinh sẽ chủ động tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức trong   suốt quá trình tham  gia  đóng vai;  đồng thời học sinh còn có  thể  rút ra kinh   nghiệm cho bản thân và có cơ hội trình bày quan điểm cá nhân của mình. PPĐV trong dạy học người học thực hiện vai diễn trong một tình huống  hay một vở kịch nào đó gắn liền với nội dung dạy học trong một bối cảnh thực   tiễn. Thông qua việc đóng vai người học tự  đặt mình vào nhân vật,  ứng xử  và   hành động như nhân vật, qua đó hình thành kiến thức, phát triển năng lực phẩm   chất cho học sinh. 4
  5. 1.2.1.1. Tầm quan trọng của PPĐV trong dạy học Sinh học ­ Góp phần làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên: PPDH Sinh  học rất đa dạng như  sử dụng đồ  dùng trực quan, dạy học dự  án, thực hành thí  nghiệm, trải nghiệm … Mỗi phương pháp có một  ưu điểm riêng, phù hợp với  từng trường hợp cụ  thể. Vận dụng PPĐV trong dạy học sẽ  phát huy cao tính  độc lập sáng tạo của học sinh phù hợp xu thế  đổi mới phương pháp dạy học   Sinh học ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực hiện nay. ­ Giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung Sinh học đang học, phát triển   năng lực và phẩm chất cho người học: Vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học  giúp học sinh lưu giữ kiến thức sinh học lâu hơn, phát triển khả năng sáng tạo,   tính năng động, tính thích  ứng của học sinh, rèn luyện các kỹ  năng thực hành,  qua đó thúc đẩy sự thay đổi nhận thức, hành vi thái độ của học sinh theo hướng   tích cực. ­ Tạo động cơ học tập cho học sinh:  Khi tham gia hoạt động đóng vai học sinh  được trao đổi, giao lưu với giáo viên, bạn bè, thể hiện năng khiếu, thể hiện bản   thân trước đám đông, hòa mình vào không khí lớp học sôi nổi … Từ đó sẽ  giúp  học sinh phát triển các kỹ năng và hình thành tri thức cho mình, thay đổi phương  pháp học tập để lình hội kiến thức sâu hơn. ­ Giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh:  PPĐV trong dạy học giúp cho học sinh  phát triển các kỹ  năng sống như: kỹ  năng giao tiếp; giải quyết tình huống,  thuyết trình …. Bởi thông qua PPĐV học sinh được giao tiếp giữa cá nhân với  cá nhân, cá nhân với tập thể, từ đó giúp học sinh biết cách giao tiếp, ứng xử với   bạn bè cùng trang lứa và những người xung quanh. Đồng thời học sinh được thể  hiện nhận thức, thái độ  trong tình huống cụ  thể  từ  đó có cách ứng xử  phù hợp  với tình huống. Và cũng thông qua việc hóa thân vào đối tượng sinh vật hay tình  huống thực tiễn, học sinh sẽ  trở  nên tự  tin hơn trước đám đông, ngôn ngữ  trở  nên lưu loát hơn.  ­ Giúp học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Trong quá trình thực hiện PPĐV, học sinh được sáng tạo trong việc xây  dựng kịch bản, được hóa thân vào vai diễn sẽ  giúp các em phát hiện ra năng   khiếu hay sở  trường của bản thân có thể  phù hợp với một số  nghề  thể  định  hướng nghề nghiệp cho mình sau khi tốt nghiệp phổ thông. 1.2.1.2. Các phương án triển khai PPĐV trong dạy học Sinh học a) Vào vai vào đối tượng sinh học để lĩnh hội kiến thức thức Sinh học Để lĩnh hội kiến thức, học sinh sẽ được hóa thân vào các đối tượng sinh  học để có thể cụ thể hóa kiến thức bài học. Phương án này có đặc điểm sau: ­ Học sinh có thể  tìm hiểu trước về  đối tượng sinh học mình được hóa  thân thông qua các tài liệu như sách báo, tạp chí khoa học, tư liệu sinh học hay   vi deo …Thông qua vai diễn của mình để khắc họa được đặc điểm, bản chất  5
  6. của đối tượng sinh học. Diễn xuất như thế nào để thể hiện bộc lộ rõ bản chất   của đối tượng là yếu tố  rất quan trọng. Ngoài ra, để  khắc họa đối tượng, học   sinh có thể  bổ  sung thêm một số  nhân vật phụ  hay người dẫn chuyện. Vì vậy  cần có sự phân công cụ thể cho từng học sinh để các em có sự định hướng đúng  đắn cho vai diễn của mình. ­ Việc xây dựng kịch bản và tập diễn  do học sinh tiến hành trước khi đến  lớp, tức là có sự  chuẩn bị  trước, do đó giáo viên sẽ  đóng vai trò là người chỉ  dẫn, sửa kịch bản, tổng duyệt trước khi học sinh “diễn” trước tập thể lớp. ­ Kịch bản phải ngắn gọn, cô đọng, súc tích để  đảm bảo thời gian diễn  xuất ngắn, không ảnh hưởng đến tổng thể tiến trình bài học. b) Đóng vai giải quyết tình huống trong thực tiễn cuộc sống Đây là phương án đóng vai mà học sinh được đặt trong tình huống nhất   định, nhiệm vụ các em đặt mình vào bối cảnh và nhân vật, hành động và ứng xử  để giải quyết tình huống thực tiễn. Học sinh tự mình tưởng tượng, sáng tạo để  làm cho nhân vật của mình thật sự sinh động. Qua đó, các em được bộc lộ khả  năng nhận thức, giao tiếp, giải quyết vấn đề, được rèn luyện khả  năng thực   hành. Phương án này có một số đặc điểm sau: ­ Giáo viên sẽ xây dựng tình huống còn học sinh đảm nhận nhiệm vụ giải   quyết tình huống. ­ Học sinh không có sự  chuẩn bị  trước  ở  nhà như  đóng vai nhân vật mà  được thông báo tình huống và giải quyết tình huống ngay tại lớp. ­ Học sinh thường làm việc theo tổ, nhóm để giải quyết tình huống. c) Đóng vai trong trò chơi đố vui Sinh học Tiến hành tổ  chức trò chơi đố  vui có vận dụng phương pháp đóng vai   thông qua 2 cách sau:  + Cách 1: Giáo viên cho học sinh bốc thăm phiếu học tập với nội dung có  ghi thông tin liên quan đến đối tượng sinh học hoặc tình huống… và yêu cầu  học sinh nhập vai thể  hiện nội dung có ghi trong phiếu học tập. Các học sinh   còn lại sẽ  đoán xem từ khóa của đối tượng sinh học đó. Ở  cách 1, giáo viên là  người xây dựng kịch bản trò chơi còn học sinh là người thể  hiện kịch bản có  sẵn. Với cách này, đa số học sinh trong lớp có thể tham gia. ­ Cách 2: Học sinh bốc thăm phiếu học tập (ghi tên về sự vật, hiện tượng  sinh học) và diễn tả  trước lớp sao cho các học sinh còn lại biết được đó là sự  vật hiện tượng gì (Lưu ý, học sinh có thể chỉ  dùng hành động để  diễn tả  hoặc   vừa cả hành động và lời nói để diễn tả nhưng không được nhắc đến tên của sự  vật và hiện tượng đó).  6
  7. Ở cách này, học sinh phải tự sáng tạo kịch bản và thể  hiện trước lớp và   với cách này thì chủ  yếu học sinh khá giỏi, có kiến thức nhất định về  vấn đề  đó. 1.2.1.3. Quy trình vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học a) Vận dụng trong bài cung cấp kiến thức mới  Khi vận dụng PPĐV vào bài học nghiên cứu kiến thức mới, giáo viên chỉ  có thể xen kẽ cho học sinh thực hiện đóng vai để bảo thời gian hoàn thành đúng   tiến độ đáp ứng mục tiêu của bài học. PPĐV trong bài nội khóa chỉ  có thể tiến   hành trong phạm vi lớp học, việc sân khấu hóa của học sinh sẽ  gặp nhiều khó   khăn. Quy trình vận dụng PPĐV trong bài cung cấp kiến thức mới tiến hành như  sau: b) Vận dụng trong bài học ngoại khóa. ­ Hoạt động ngoại khóa là hình thức phù hợp nhất để  vận dụng PPĐV  mang lại hiệu quả lớn hơn bởi  vì:  7
  8. + Thứ  nhất học sinh có nhiều thời gian cho phần đóng vai, có điều kiện  thể hiện hết những ý tưởng mà các em muốn truyền đạt qua vai diễn của mình,  với quỹ thời gian nhiều hơn so với quy định tiết học trên lớp.  + Thứ hai không gian diễn ra trong phạm vi mở rộng hơn, giáo viên có thể  tổ  chức cuộc thi xây dựng kịch bản giữa các lớp trong khối hay giữa các khối  trong toàn trường từ  đó tạo ra không khí thi đua sôi nổi cho học sinh các lớp,   giáo viên có thể  khuyến khích học sinh mời thầy cô giáo  ở  các bộ  môn khác  hoặc gia đình, người thân,bạn bè cùng tham dự, tạo cơ hội để học sinh thể hiện   những cố  gắng của mình trong học tập cho phụ  huynh, ngược lại phụ  huynh  học sinh cũng phần nào được tham gia vào việc học tập của các em, tạo ra cơ  hội gắn kết giữa gia đình và nhà trường. + Thứ  ba học sinh có điều kiện triển khai ý tưởng diễn xuất cũng như  trang trí sân khấu phù hợp với kịch bản mà các em xây dựng. ­ Tuy nhiên vận dụng PPĐV trong hoạt động ngoại khóa có những hạn   chế sau: + Hoạt động ngoại khóa môn sinh học là hoạt động không quy định trong  giờ  học chính khóa nên không thể tổ  chức thường xuyên. Nếu có thì chỉ  có thể  lồng ghép với hoạt động ngoài giờ  lên lớp khi có chủ  đề  liên quan đến “Chăm  sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên lứa tuổi học đường”; “Bảo vệ môi trường”;  “Tuyên truyền và phòng chống các tệ nạn xã hội”; “Du lịch sinh thái vùng miền”   …. ­ Hoạt động ngoại khóa đòi hỏi sự đầu tư công phu hơn rất nhiều so với   đóng vai trong bài học nội khóa cả  về  công sức, thời gian, đặc biệt là nguồn   kinh phí phục vụ cho chương trình. c) Vận dụng trong bài kiểm tra, đánh giá Vận dụng phương pháp đóng vai trong kiểm tra đánh giá gồm có những   hình thức sau: ­ Học sinh đóng vai nhân vật giải quyết tình huống của đề bài ­ Học sinh đóng vai miêu tả, mô phỏng lại hiện tượng sinh học. Các bước vận dụng PPĐV trong bài kiểm tra đánh giá được thể hiện theo sơ đồ  sau: 8
  9. Tuy nhiên khi vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học cần đảm bảo một  số yêu cầu sau: + Đảm bảo mục tiêu giáo dục:  ­ Về  kiến thức: Cung cấp cho học sinh những khái niệm, quy luật, quá  trình  sinh học, làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là   tiến bộ công nghệ sinh học vào thực tiễn cuộc sống. ­ Về năng lực lực: Hình thành và phát triển năng lực nhận thức kiến thức   sinh học, năng lực tìm tòi, khám phá thế  giới sống và năng lực vận dụng kiến  thức sinh học vào thực tiễn cuộc sống. ­ Về tư tưởng, thái độ: Có thế giới quan khoa học đúng đắn. Có niềm tin   vào cuộc sống, bồi dưỡng và phát triển lòng yêu quê hương đất nước, bảo vệ  môi trường sống, sức khỏe bản thân gia đình và cộng đồng … + Đảm bảo tính kế thừa và phát triển Kế  thừa những nội dung bài đã học, lấy những nội dung kiến thức mà  học sinh đã được học làm nền tảng, làm cơ sở để tổ chức hoạt động dạy học. + Đảm bảo tính khả thi ­ Tính khả thi của kịch bản: Kịch bản xây dựng phải căn cứ vào mục tiêu,   nội dung của bài học để đảm bảo tính đúng của việc sử dụng PPĐV. Kịch bản   gây hứng thú, mang tính thuyết phục cao về ý tưởng, hành vi. Kịch bản phải có  tính tích cực, mang lại hiệu quả  giáo dục, bồi dưỡng cảm xúc, thẩm mỹ, và  phải tôn trọng bản chất sự  vật, hiện tượng sinh học. Các nguồn tài kiệu sử  dụng trong kích bản phải được kiểm chứng rõ ràng. ­Tình khả thi về thời gian thực hiện: Tình huống trong kịch bản không nên  quá dài , vượt quá thời gian cho phép. Phải dành thời gian phù hợp cho học sinh   thảo luận khi xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai. Đối với bài học cung cấp   9
  10. kiến thức mới, thời gian luôn là yếu tố gây trở ngại khi thực hiện PPĐV, vì  vậy  việc lựa chọn nội dung phù hợp với phương pháp đóng vai vô cùng quan trọng. ­ Khả thi về cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học: PPĐV sẽ phát huy tối đa hiệu  quả của nó nếu có sự chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ dạy   học. Đối với hoạt động ngoại khóa có sử  dụng PPĐV thì nhất thiết phải có sự  chuẩn bị, đầu tư kỹ lưỡng chu đáo về nội dung kịch bản, diễn xuất, trang phục,  đạo cụ ... Nếu ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả của phương pháp dạy học. ­ Khả thi về cách thức chia nhóm: Nhóm học tập không quá đông tùy sĩ số  chia giao động 10 ­ 15 người, để có thể quan sát, theo dõi được các vai đóng đầy  đủ; tham gia thảo luận, rút kinh nghiệm qua buổi đóng vai.  + Đảm bảo kiến thức trọng tâm theo chuẩn kiến thức:  Trong quá trình  vận dụng PPĐV, giáo viên phải bám sát chương trình và SGK để đạt được mục   tiêu  theo đúng chuẩn kiến thức. Mỗi bài cụ  thể, cần xác định xây dựng nhân  vật, sự  kiện, tình huống thích hợp để  vận dụng PPĐV có hiệu quả  nhất phù   hợp với điều kiện thực tế. + Đảm bảo phát huy tính tích cực sáng tạo Khi tham gia PPĐV học sinh được phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo khi  thực hiện nhiệm vụ  học tập. Cần tôn trọng sự  lựa chọn của học sinh, khuyến  khích học sinh tự đưa ra ý tưởng đóng vai trong bài học để các em thỏa sức sáng  tạo thay vì giáo viên là người tự viết kịch bản, tự ấn định vai diễn cho các em 1.2.2. Một số vấn đề về dạy học chủ đề 1.2.2.1.  Khái niệm dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ  đề  là hình thức tìm tòi những khái niệm, đơn vị  kiến   thức nội dung bài học, chủ đề … có sự giao thoa tương đồng lẫn nhau, dựa trên  cơ  sở  các mối liên hệ  về  lí luận và thực tiễn được đề  cập đến trong các môn  học hoặc các hợp phần của môn học đó (nghĩa là con đường dạy học những nội   dung từ  một số  đơn vị, môn học, bài học có liên hệ  với nhau) làm thành nội   dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể  tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng  chủ đề dạy học hiện nay có thể là trong một môn học hay chủ đề liên môn. Ưu điểm của dạy học chủ đề: Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh  quyết định chiến lược học tập với sự  chủ động hỗ  trợ, hợp tác của giáo viên;  Hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến   trình khoa học và rèn luyện kỹ năng tiến trình khoa suy luận, áp dung thực tiễn;  Thống nhất giữa tổ chức  dạy học từ một phần trong chương trình học với vận  dụng  thông qua gắn liền lí thuyết với thực hành; Kiến thức trong dạy học chủ  đề thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau ; Trình  độ  có thể đạt được ở mức độ  cao như phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng  10
  11. giải quyết các vấn đề có liên quan; Kết thúc một chủ đề học sinh có được một  tổng thể kiến thức mới, tinh giản chặt chẽ và khác với nội dung trong sách giáo   khoa, khơi dậy niềm say mê khoa học; Kiến thức gần gũi với thực tiễn hơn do  học sinh phải cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề; Rèn luyện  các năng lực  giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm … tự tin ki trình bày báo cáo. 1.2.2.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học Để  xây dựng một chủ  đề  dạy học đảm bảo tính khoa học và đáp  ứng  mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau: Bước 1: Xác định chủ đề Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề Bước 3: Xây dựng bảng mô tả Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề Thiết kế tiến trình dạy học: Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành   kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng; Hoạt động tìm tòi sáng   tạo. Với mỗi hoạt động cần có mục đích, nhiệm vụ học tập của học sinh, cách  thức tiến hành. 1.2.2.3. Tổ chức dạy học các chủ đề dạy học ­ Xây dựng chủ đề  dạy học: Cắn cứ  vào chương trình và sách giáo khoa  hiện hành, lựa chọn nội dung để  xây dựng các chuyên đề  dạy học phù hợp với  việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà  trường. Trên cơ  sở  rà sát chuẩn kiến thức kỹ  năng, thái độ  theo chương trình  hiện hành và các hoạt động học dự  kiến sẽ  tổ  chức cho học sinh theo phương   pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực phẩm chất có thể  hình thành cho  học sinh trong mỗi chuyên đề xây dựng. ­ Biên soạn câu hỏi và bài tập: Với mỗi chuyên đề xây dựng, xác định và   mô tả  4 mức độ  nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao với mỗi loại   câu hỏi và bài tập có thể sử dụng để  kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất  của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở  đó biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể  theo mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động  dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. ­ Thiết kế  tiến trình dạy học: Tổ  chức các hoạt động học tập của học   sinh để có thể thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực  hiện một số  hoạt động trong tiến trình sư  phạm của phương pháp và kỹ  thuật  dạy học được sử  dụng. Mỗi hoạt động học có thể  sử  dụng một kỹ  thuật dạy  học tích cực nào đó để  tổ  chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như  sau:  11
  12. + Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Thực hiện nhiệm vụ học tập + Báo cáo kết quả và thảo luận + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của  HS dưới dạng các nhiệm vụ  học tập kế tiếp nhau, có thể  được thực hiện trên  lớp hoặc  ở  nhà. HS tích cực, chủ  động và sáng tạo trong việc thực hiện các   nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 1.2.3. Lý thuyết về năng lực sáng tạo ­ Trong chương trình giáo dục tổng thể của Việt Nam (2017) đã xác định:  Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và   quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến  thức, kỹ  năng và các thuộc tính cá nhân khác như  hứng thú, niềm tin, ý chí …   thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả  mong muốn   trong những điều kiện cụ thể. ­ Năng lực sáng tạo là khả  năng tạo ra những giá trị  mới về  vật chất và  tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng những hiểu biết   đã có vào hoàn cảnh mới. ­ Một số năng lực sáng tạo chủ yếu: + Năng lực tư duy sáng tạo + Năng lực quan sát sáng tạo + Năng lực tưởng tượng ­ liên tưởng + Năng lực phát hiện vấn đề ­ Các mô hình dạy học theo quan điểm năng lực sáng tạo: + Mô hình dạy học theo chủ đề + Mô hình dạy học trên cơ sở vấn đề + Mô hình dạy học theo góc + Mô hình dạy học theo dự án ­ Những biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập thường  được biểu hiện: + Năng lực tự  chuyển tải tri thức và kỹ  năng từ  lĩnh vực quen biết sang  tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới. + Năng lực nhận thấy vấn đề  lớn trong điều kiện quen biết (tự  đặt câu  hỏi cho mình và mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật).  Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết. 12
  13. + Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng nghiên cứu. + Năng lực biết đề  xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình  huống. + Năng lực xác nhận bằng lý thuyết và thực hành các giải thuyết và phủ  nhận nó. + Năng lực nhìn nhận vận đề dưới nhiều góc độ khác nhau. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học  ở  trường THPT  trên địa bàn huyện Đô Lương, Nghệ An. 1.3.1.1. Về phía giáo viên Để nắm bắt thực trạng về việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học  môn Sinh học ở trường THPT, tôi đã tôi sử dụng phiếu và (công cụ Google  forms theo https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fforms.gle %2FSvGBr7wM7aodJmnK7%3Ffbclid%3DIwAR3L ….) tiến hành một cuộc điều tra  đối với 16 giáo viên dạy bộ môn Sinh học tại đơn vị công tác và một số giáo  viên trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương về “Nhận thức của giáo viên  trong việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học ở trường  THPT”. Kết quả thu được như sau: Bảng 1. Nhận thức của giáo viên trong việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học ở trường THPT TT Các tiêu chí SL Tỷ  lệ % 1 Thầy (cô) sử dụng PPĐV trong dạy học như thế nào ?(Chỉ   16 100 chọn 1 đáp án) Thường xuyên. 0 0 Thỉnh thoảng. 6 37,5 Chưa bao giờ. 10 62,5 2 Theo thầy (cô), mức độ cần thiết của việc sử dụng PPĐV   16 100 trong dạy học Sinh học  là gì ?(Chỉ chọn 1 đáp án) Rất cần thiết. 4 25 Bình thường. 7 43,75 Không cần thiết. 5 31,25 13
  14. 3 Theo thầy (cô), việc vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh   16 100 học có vai trò như thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án) Học sinh được lĩnh hội tri thức mới. 9 56,25 Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức. 6 37,5 Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi. 16 100 Học sinh được thể hiện mình trước đám đông. 16 100 Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn. 8 50 Liên hệ với thực tiễn cuộc sống. 6 37,5 Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 16 100 4 Đánh giá của thầy (cô), về vận dụng PPĐV trong dạy học   16 100 Sinh học? (Có thể chọn nhiều đáp án) Có thể vận dụng cho tất cả các bài học trong SGK.  2 12,5 Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian. 14 87,5 Không khí lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú. 16 100 Học sinh khó lĩnh hội được kiến thức.  4 25 Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực  16 100 sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh. Học sinh tích cực, chủ  động trong học tập và lĩnh hội kiến  12 75 thức. Qua bảng 1 cho thấy số  lượng giáo viên sử  dụng PPĐV trong dạy học  Sinh học rất ít: thỉnh thoảng sử dụng là 37,5%, mức độ sử dụng thường xuyên là  0%, chưa sử  dụng là 62,5%. Về  mức độ  sử  dụng PPĐV: nhiều giáo viên chưa  chú trọng đến việc vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học: 25% giáo viên  thấy cần thiết, 31,25% giáo viên cho rằng không cần thiết. Đa số  các giáo viên  đánh giá cao ý nghĩa của PPĐV trong giảng dạy bộ môn Sinh học, góp phần gây  hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh được thể  hiện mình  trước đám đông và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Có 50% giáo  viên cho rằng PPĐV giúp học sinh  được giao lưu , tranh luận với các bạn,   56,25% giáo viên đánh giá về  ý nghĩa lĩnh hội tri thức mới của PPĐV, 37,5%   giáo viên coi trọng tác dụng “Ôn tập, khái quát,củng cố kiến thức” của PPĐV và  37,5% giáo viên cho rằng PPĐV góp phần liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Thông qua kết quả  khảo sát, nhận thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá  cao những ưu điểm mà PPĐV mang lại trong dạy học: 100 % giáo viên cho rằng  14
  15. PPĐV góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng  lực giao tiếp cho học sinh làm cho không khí lớp học sôi nổi, 75 % giáo viên   nhận thấy qua PPĐV học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến   thức. Bên cạnh những  ưu  điểm, nhận thấy PPĐV có nhiều hạn chế: không  phải bài học nào cũng có thể  vận dụng PPĐV bởi phương pháp này mất rất  nhiều thời gian. Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù PPĐV chưa   được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã   quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của PPĐV, đồng thời cũng thấy   được những ưu điểm và hạn chế của PPĐV trong dạy học Sinh học. 1.3.1.2. Về phía học sinh Để nắm bắt được thực tiễn vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học trên  địa bàn một số trường THPT, tôi sử dụng phiếu và (công cụ  Google forms theo  link:  https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fforms.gle %2F87H188YvtpfVJgyz9%3Ffbclid% ….) tiến hành điều tra nhận thức của học sinh   về việc vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học  ­ Địa bàn tiến hành khảo sát: trường THPT nơi tôi công tác và các trường  THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. ­ Đối tượng khảo sát: học sinh tại một số lớp khối 10 của 5 trường, tổng   số 200 học sinh. ­Kết quả thu được như sau: Bảng 2. Nhận thức của học sinh về  việc vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh   học T Các tiêu chí SL Tỷ   lệ  T % 1 Em có quan niệm như  thế  nào về  việc học môn Sinh   200 100 học ?(Chọn 1 đáp án) Rất thích học môn Sinh học 30 15 Chỉ xem môn Sinh học là nhiệm vụ 129 64,5 Không thấy hứng thú với môn Sinh học 41 20,5 2 Em đã tham gia vào PPĐV trong dạy học môn Sinh học   200 100 như thế nào ?(Chọn 1 đáp án) Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 102 51 15
  16. Chưa bao giờ 98 49 3 Cảm   nhận   của   sau   khi   học   Sinh   học   bằng   PPDH   200 100 truyền thống như  thuyết trình, vấn đáp…?(chọn 1 đáp   án) Rất thích 11 5,5 Bình thường 48 24 Không thích 141 70,5 4 Em đánh giá như  thế  nào về  việc vận dụng các PPDH   200 truyền thống trong dạy học Sinh học?(có thể  lựa chọn   nhiều đáp án) Giờ học không sôi nổi, học sinh không hứng thú 162 81 Học sinh không phát huy được tính tích cực chủ động sáng  127 63,5 tạo. Tạo hứng thú học tập, học sinh được phát huy tính sáng  45 22,5 tạo, được tranh luận với bạn và thể hiện mình. Kết quả thống kê từ  bảng 2 có thể  thấy phần lớn học sinh chỉ xem môn   Sinh học là một nhiệm vụ  phải thực hiện trong quá trình học tập  ở  trường  THPT: chiếm 64,5 %. Số lượng học sinh yêu thích môn Sinh học rất ít: chiếm   15%), còn lại 20,5% học sinh cảm thấy không hứng thú khi học Sinh học. Việc   vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học không được thực hiện thường   xuyên: 51% học sinh thỉnh thoảng được học, 49% học sinh chưa bao giờ  được  học Sinh học bằng PPĐV. Bên cạnh đó, số  lượng học sinh không thích PPDH  truyền thống chiếm số  lượng tương đối cao 70,5% %, 63,5 % học sinh rất cho  rằng PPDH truyền thống không phát huy được tính tích cực chủ  động sáng tạo   của người học. Thực tế  trên cho thấy, giáo vien cần phải đổi mới PPDH, thay   đổi cách dạy, cách học nhằm đáp  ứng định hướng phát triển năng lực của học  sinh. 1.3.2. Đánh giá thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học tại  các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, Nghệ An. ­ Về phía giáo viên: Mặc dù PPĐV phát huy được nhiều ưu điểm trong quá trình dạy học môn   Sinh học nhưng rất ít giáo viên vận dụng vào bài giảng của mình vì cho rằng  phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều công sức trong việc chuẩn   bị tình huống, kịch bản, giáo án để triển khai. Với tâm lý ngại thay đổi ở một số  bộ  phận giáo viên cũng là nguyên nhân dẫn đến việc PPĐV không được vận  dụng thường xuyên trong dạy học Sinh học. Một số  giáo viên có  thói quen  16
  17. thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chậm thích ứng với   phương pháp dạy học mới, nhất là đối với xu hướng dạy học phát triển năng  lực hiện nay.  Ngoài ra, còn có một số  bộ  phận giáo viên cũng không mạnh dạn đưa  phương pháp dạy học mới vào bài giảng trên lớp mà chỉ  sử  dụng phương pháp   mới trong dạy học khi dạy những tiết thao giảng, thanh tra dự giờ hay những   tiết dạy trong các kỳ thi giáo viên giỏi. PPĐV đòi hỏi sự chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng và mất nhiều thời gian nên   nhiều giáo viên tỏ ra lúng túng khi không biết vận dụng PPĐV trong bài dạy của  mình như thế nào cho hiệu quả, cách xây dựng tình huống và kịch bản như thế  nào cho phù hợp. ­ Về phía học sinh: Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm giảm hiểu quả  của việc vận  dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học là do học sinh ít được học   theo PPĐV nên khả năng xây dựng kịch bản, diễn xuất và hợp tác của học sinh   còn hạn chế. Một số học sinh chưa chủ động tham gia vào hoạt động nhóm, còn  quen với lối truyền thụ một chiều. Ngoài ra các em còn tự  ti, không dám nhận   vai khi được giao, hoặc nếu nhận vai thì khi diễn xuất rất chưa tự tin, còn rụt rè  trước tập thể.  Đặc biệt, đối với những lớp cuối cấp các em còn xem nhẹ  bộ  môn Sinh  học. Đối với những học sinh lựa chọn tổ  hợp khoa học tự  nhiên trong kỳ  thi   THPT quốc gia để lấy điểm xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng thì các   em còn quan tâm  đến môn Sinh học nhưng lại chỉ  thích giáo viên dạy theo  phương pháp truyền thống để có thể truyền tải nhiều kiến thức phục vụ cho thi   cử, còn đối với những học sinh lựa chọn tổ hợp khoa học xã hội và những học  sinh chỉ có nhu cầu tốt nghiệp thì lại không coi trọng môn Sinh học, các em quan  niệm thoát điểm liệt và đủ điểm xét tốt nghiệp, do đó, học sinh cuối cấp không  mặn mà với PPĐV trong dạy học Sinh học.   ­ Về cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ dạy học:   Cơ  sở  vật chất tại đơn vị  tôi công tác không gian phòng học diện tích   nhỏ, trong khi số lượng học sinh lại lớn nên khó có thể thực hiện “sân khấu hóa   lớp học”. Đặc biệt,với những tiết dạy ngoại khóa cho phương pháp đóng vai  phải cần đến nguồn kinh phí nhất định, phải phụ  thuộc vào kế  hoạch, hoạt   động chung của nhà trường nên rất khó thực hiện. ­ Về chương trình môn học Sinh học:  Hiện nay, chương trình SGK Sinh học  ở trường THPT quá nặng về kiến   thức nên giáo viên hầu như không có thời gian để  thực hiện phương pháp đóng  vai cho bài dạy của mình. Nhiều bài học trong chương trình sách giáo khoa Sinh   học rất khó thực hiện bằng phương pháp đóng vai.  17
  18. 1.3.3. Đề xuất một số giải pháp vận dụng hiệu quả PPĐV trong giảng dạy   bộ môn Sinh học ở trường THPT Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, tôi xin đưa ra một số giải pháp   nhằm nâng cao việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bộ  môn  Sinh học ở trường THPT như sau: a) Về công tác chuẩn bị ­ Trước khi thực hiện tiết dạy có vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh   học, giáo viên cần phải có sự chuẩn bị chu đáo các khâu như: lên kế hoạch, thời   gian thực hiện hợp lý, xây dựng kịch bản và tình huống đóng vai phù hợp với  mục tiêu bài học. Nhân vật và tình huống đóng vai có vai trò quan trọng. Kịch  bản phải có phải tạo hứng thú, gây sự  chú ý, mang tính thuyết phục cao. Kịch   bản phải tôn trọng bản chất sinh học của sự vật hiện tượng, phải có tính tích   cực và mang lại hiệu quả giáo dục cao. Các câu thoại trong kịch bản không nên   quá dài, phải đúng trọng tâm bài học, không sử  dụng các từ  ngữ  mang tính địa  phương trong câu thoại. ­ Trong nội  dung chương trình sách giáo khoa Sinh học bậc THPT  đa  dạng, phong phú. Tuy nhiên, không phải bài học nào cũng có thể  vận dụng  PPĐV. Do đó, để  vận dụng một cách có hiệu quả  và phát huy tối đa  ưu điểm  của PPĐV trong dạy học Sinh học giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ  nội dung  chương trình, các bài học cụ  thể  trong SGK để  từ  đó lựa chọn những bài học   phù hợp cho PPĐV. b) Sự định hướng và quan tâm của giáo viên đối với học sinh  ­ Giáo viên cần phải quan tâm và định hướng cho học sinh trong việc  chuẩn bị kịch bản cũng như  diễn xuất, kịp thời phát hiện những khó khăn, hạn  chế của học sinh để có biện pháp khắc phục. ­ Giáo viên nên tôn trọng và khuyến khích khả  năng sáng tạo, đưa ra ý   tưởng của học sinh trong quá trình xây dựng kịch bản và đóng vai. Giáo viên  không nên ép học sinh vào khuôn mẫu kịch bản và nhân vật mà mình định sẵn.  ­ Đối với những học sinh học sinh nhút nhát, ngại thể  hiện mình trước   đám đông, giáo viên nên động viên, khích lệ  các em tham gia các vai nhỏ  trong   kịch bản để  giúp các em mạnh dạn hơn trước tập thể. Khi các em vượt qua   được chính bản thân mình, giáo viên có thể cho các em đảm nhận vai chính trong  kịch bản của những tiết học sau. Nếu giáo viên tận tình chỉ dẫn, biết động viên,   khích lệ học sinh kịp thời thì học sinh sẽ có kỹ năng tốt hơn trong các hoạt động  nhóm, học sinh sẽ  mạnh dạn, tích cực và chủ  động hơn khi thực hiện PPĐV  trong học tập. ­ Trong quá trình thực hiện dạy học sinh học bằng PPĐV, giáo viên nên  quan sát kỹ lưỡng từng hành động, lời thoại của nhân vật mà học sinh đóng vai,  khả  năng diễn xuất của từng học sinh, cách lựa chọn trang phục, đạo cụ  cho   18
  19. nhân vật trong kịch bản. Giáo viên cũng phải quan sát việc chú ý theo dõi của   những học sinh còn lại trong lớp khi không tham gia vào kịch bản để đánh giá ý  thức của học sinh trong giờ học. Sau khi học sinh hoàn thành việc diễn xuất nhân vật và tình huống, giáo  viên cần nhận xét một cách khách quan, rút ra những ưu điểm và hạn chế từ đó  phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế cho các tiết học tiếp theo.  ­ Để  tạo hứng thú và động cơ  học tập cho học sinh, sau khi kết thúc bài   học có vận dụng PPĐV, giáo viên nên đánh giá học sinh bằng điểm số. Điều  này sẽ có tác dụng khích lệ, động viên rất lớn đối với học sinh trong học tập. ­ Hiện nay, kết quả đầu vào, ý thức học tập cũng như chất lượng học tập   ở mỗi lớp hoàn toàn khác nhau. Có nhiều lớp ý thức học tập rất tốt, học sinh có   tư  duy và sự  sáng tạo nên khi thực hiện PPĐV trong dạy học giáo viên gặp rất   nhiều thuận lợi, học sinh sẵn sàng hợp tác với giáo viên để  thực hiện tốt bài  giảng. Tuy nhiên, cũng có những lớp chất lượng văn hóa thấp hơn, ý thức tự  giác và sự  sáng tạo của nhiều học sinh còn hạn chế. Khi giáo viên thực hiện  PPĐV tại những lớp học này gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí, nhiều học sinh   còn thiếu sự hợp tác với giáo viên. Để khắc phục tình trạng đó đòi hỏi giáo viên   phải quan tâm, gần gũi, động viên học sinh từ đó nắm bắt được những ưu điểm  và hạn chế  của các em. Và khi thực hiện PPĐV tại những lớp này, giáo viên  không nên ôm đồm mà chỉ cho các em đóng vai 1 nhân vật hay 1 tình huống ngắn  trong 1 mục nhỏ  của bài học. Sau khi các em quen dần với phương pháp này   giáo viên sẽ tăng dần số lượng nhân vật, tình huống, bài học có sử dụng PPĐV.  Để  thực hiện điều đó đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại và phải thực sự  quan tâm đến học sinh. c) Giáo viên cần phải có nhận thức đúng về phương pháp đóng vai trong   dạy học Việc vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học nên được sử  dụng thường  xuyên, tránh tình trạng dạy đối phó của giáo viên trong những tiết học có người  dự  giờ, hay những tiết dạy phục vụ  trong các kỳ  thi giáo viên giỏi.Việc vận   dụng thường xuyên phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học có tác dụng   to lớn trong việc tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh. 19
  20. CHƯƠNG II. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY  HỌC CHỦ ĐỀ “VIRUT” 2.1. Khái quát chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” 2.1.1. Mục tiêu và nội dung chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” 2.1.1.1 Mục tiêu chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” a) Kiến thức: ­ Nêu được khái niệm, hình thái và cấu trúc các loại virut. ­ Trình bày được sơ đồ các giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào chủ. ­ Phân tích được vai trò và tác hại của virut trong thực tiễn. ­ Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm, phân tích được các con đường lây   truyền bệnh. ­ Lấy được một số ví dụ về bệnh truyền nhiễm và phân tích nguyên nhân, triệu  chứng, cách phòng và chống bệnh. ­ Nêu được khái niệm miễn dịch. Phân biệt được các loại miễn dịch. ­ Nêu được nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và chống bệnh do virut gây ra. ­ Trình bày được một số  thông tin về  một số  bệnh truyền nhiễm phổ  biến do   virut gây ra ở Việt Nam như Covid ­19, AIDS, đậu mùa, viêm gan B... ­ Giải thích được nguyên nhân, phương thức lây nhiễm và cách phòng chống  bệnh, giúp bảo vệ sức khỏe cộng. b)Về năng lực   ­ Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm. ­ Vận dụng kiến thức đề  phòng tránh một số  bệnh truyền nhiễm phổ  biến do   virut gây ra ở Việt Nam như Covid 19, HIV/AIDS.... c) Phẩm chất ­ Tích cực tham gia và vận động bạn bè trong lớp, người dân tham gia các biện  pháp phòng chống các bệnh do virut gây ra. ­ Tuyên truyền mọi người nâng cao ý thức phòng chống bệnh do virut gây ra. 2.1.2. Một số nội dung vận dụng PPĐV trong  chương “Virut và bệnh truyền   nhiễm” Trên cơ  sở  xác mục tiêu bài học, tôi xin đề  xuất một số  nội dung trong  chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” có thể  vận dụng PPĐV trong dạy học  như sau: T Nội dung Hình thức vận dụng T 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2