Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề Virut Sinh học 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh
lượt xem 2
download
Đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc vận dụng PPĐV trong dạy học chủ đề “Virut” Sinh học 10, nhằm bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề Virut Sinh học 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh
- PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu thế phát triển nền giáo dục toàn cầu. Cùng với sự thay đổi mạnh mẽ trong dạy học phát triển năng lực cho học sinh đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay thì giáo viên nói chung và giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học nói riêng cần phải thay đổi tư duy về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho người học. Trong Nghị quyết số 29NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu trên cần có nhận thức đúng đắn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Phương pháp đóng vai (PPĐV) là một phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực tự chủ, độc lập và sáng tạo cho người học, được ứng dụng rộng rãi nhiều quốc gia trên thế giới đã nhận được phản hồi tích cực từ học sinh. Ở Việt Nam trong những năm gần đây PPĐV sử dụng trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng đang được quan tâm. Tuy nhiên vẫn chưa được vận dụng rộng rãi trong dạy học môn Sinh học. Với những ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học qua thực tiễn đổi mới các hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực sáng tạo môn Sinh học ở đơn vị công tác đã đạt được kết quả nhất định, với những lí do trên tôi chọn đề tài: Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề “Virut” Sinh học 10, nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. Với mong muốn góp phần làm phong phú phương pháp dạy học Sinh học trong xu thế dạy học phát triển năng lực cho người học đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc vận dụng PPĐV trong dạy học chủ đề “Virut” Sinh học 10, nhằm bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học ở trường THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPĐV, các hình thức tổ chức và quy trình vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học trường THPT. Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng vận dụng PPĐV nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong môn Sinh học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. Từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện. 1
- Phân tích cấu trúc nội dung chương “Vi rut và bệnh truyền nhiễm” Sinh học 10, đề xuất những nội dung có thể vận dụng PPĐV. Thiết kế các hoạt động học tập theo PPĐV trong chủ đề “Virut”. Thực nghiệm sư phạm vận dụng PPĐV trong dạy học chủ đề “Virut” Sinh học 10, để kiểm chứng giả thuyết hiệu quả của đề tài và có thể áp dụng dạy học môn sinh học ở trường THPT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp đóng vai trong các hoạt động học tập chủ đề “Virut” Sinh học 10. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Nghiên cứu các dạng hoạt động học tập vận dụng PPĐV để bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh qua chủ đề “Virut” Sinh học 10 (Bài 29, bài 30, bài 31, bài 32). Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 10 tại các trường THPT trong huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong 2 năm học 2019 2020 và 2020 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,...các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lý luận về chủ đề dạy học, phương pháp đóng vai, bồi dưỡng năng lực sáng tạo. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về dạy học theo PPĐV, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập,...). 2
- + Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài Về lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPĐV, đổi mới và đa dạng phong phú thêm phương pháp dạy học Sinh học của giáo viên ở trường THPT, góp phần phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng của việc vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học ở trường THPT. + Xây dựng được những nội dung trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” Sinh học 10, có thể vận dụng PPĐV. + Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả vận dụng PPĐV. + Thông qua nội dung đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo với các bạn đồng nghiệp giảng dạy bộ môn Sinh học nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng sáng tạo cho học sinh hiện nay PHẦN II NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về PPĐV. Hầu hết đều thừa nhận những tác động tích cực của PPĐV trong dạy 3
- học, đặc biệt là xu hướng dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong các công trình nghiên cứu về PPĐV đa số được vận dụng trong giáo dục k ỹ năng sống, và các môn học như Văn học, Lịch sử, Giáo dục công dân; Hóa học; Công nghệ .... Trong lĩnh vực Sinh học đã có nhiều công trình nghiên cứu, ví như đề tài “Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học tích hợp bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học” của tác giả Phan Thị Thanh Hội, (2017). Đây là công trình nghiên cứu các bước thiết kế kịch bản vận dụng phương pháp đóng vai như một phương pháp dạy học, đặt học sinh vào bối cảnh và nhân vật, hành động và ứng xử như nhân vật nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức môn sinh học cấp trung học sơ sở, vừa phát triển kỹ năng học tập đồng thời giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Hay tác giả Vũ Thi Trọng (2017), với sáng kiến “Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bài 8,9,10 “ Tế bào nhân thực” phát triển năng lực chung cho học sinh THPT”. Thiết kế các hoạt động học tập phát triển các năng lực chung như nêu và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo và tự chủ trong quá trình học tập bằng cách vận dung phương pháp đóng vai đã phát huy rất hiệu quả … Kết quả các công trình nghiên cứu cho thấy những điểm ưu việt của phương pháp đóng vai trong dạy học nói chung và trong dạy học sinh học nói riêng. Trong thực tế hiện nay, trên địa bàn huyện nơi tôi công tác nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, PPĐV đã được một số giáo viên vận dụng vào dạy học môn Sinh học. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về PPĐV trong dạy học chủ đề “Virut” Sinh học 10. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Phương pháp đóng vai Theo Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường (2016), đóng vai là phương pháp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi (còn gọi là chơi đóng vai). Ở mô phỏng, người học đảm nhận các vai thường có tính trò chơi hoặc làm việc trong những môi trường được mô phỏng, nhằm trước tiên phát triển năng lực hành động, năng lực quyết định trong những tình huống gần với cuộc sống nhưng đã được đơn giản hóa. PPĐV là một phương pháp dạy học mới, tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo của người học. Bằng việc nhập vai hay hóa thân vào nhân vật, học sinh sẽ chủ động tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức trong suốt quá trình tham gia đóng vai; đồng thời học sinh còn có thể rút ra kinh nghiệm cho bản thân và có cơ hội trình bày quan điểm cá nhân của mình. PPĐV trong dạy học người học thực hiện vai diễn trong một tình huống hay một vở kịch nào đó gắn liền với nội dung dạy học trong một bối cảnh thực tiễn. Thông qua việc đóng vai người học tự đặt mình vào nhân vật, ứng xử và hành động như nhân vật, qua đó hình thành kiến thức, phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. 4
- 1.2.1.1. Tầm quan trọng của PPĐV trong dạy học Sinh học Góp phần làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên: PPDH Sinh học rất đa dạng như sử dụng đồ dùng trực quan, dạy học dự án, thực hành thí nghiệm, trải nghiệm … Mỗi phương pháp có một ưu điểm riêng, phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Vận dụng PPĐV trong dạy học sẽ phát huy cao tính độc lập sáng tạo của học sinh phù hợp xu thế đổi mới phương pháp dạy học Sinh học ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực hiện nay. Giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung Sinh học đang học, phát triển năng lực và phẩm chất cho người học: Vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học giúp học sinh lưu giữ kiến thức sinh học lâu hơn, phát triển khả năng sáng tạo, tính năng động, tính thích ứng của học sinh, rèn luyện các kỹ năng thực hành, qua đó thúc đẩy sự thay đổi nhận thức, hành vi thái độ của học sinh theo hướng tích cực. Tạo động cơ học tập cho học sinh: Khi tham gia hoạt động đóng vai học sinh được trao đổi, giao lưu với giáo viên, bạn bè, thể hiện năng khiếu, thể hiện bản thân trước đám đông, hòa mình vào không khí lớp học sôi nổi … Từ đó sẽ giúp học sinh phát triển các kỹ năng và hình thành tri thức cho mình, thay đổi phương pháp học tập để lình hội kiến thức sâu hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: PPĐV trong dạy học giúp cho học sinh phát triển các kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp; giải quyết tình huống, thuyết trình …. Bởi thông qua PPĐV học sinh được giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, từ đó giúp học sinh biết cách giao tiếp, ứng xử với bạn bè cùng trang lứa và những người xung quanh. Đồng thời học sinh được thể hiện nhận thức, thái độ trong tình huống cụ thể từ đó có cách ứng xử phù hợp với tình huống. Và cũng thông qua việc hóa thân vào đối tượng sinh vật hay tình huống thực tiễn, học sinh sẽ trở nên tự tin hơn trước đám đông, ngôn ngữ trở nên lưu loát hơn. Giúp học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Trong quá trình thực hiện PPĐV, học sinh được sáng tạo trong việc xây dựng kịch bản, được hóa thân vào vai diễn sẽ giúp các em phát hiện ra năng khiếu hay sở trường của bản thân có thể phù hợp với một số nghề thể định hướng nghề nghiệp cho mình sau khi tốt nghiệp phổ thông. 1.2.1.2. Các phương án triển khai PPĐV trong dạy học Sinh học a) Vào vai vào đối tượng sinh học để lĩnh hội kiến thức thức Sinh học Để lĩnh hội kiến thức, học sinh sẽ được hóa thân vào các đối tượng sinh học để có thể cụ thể hóa kiến thức bài học. Phương án này có đặc điểm sau: Học sinh có thể tìm hiểu trước về đối tượng sinh học mình được hóa thân thông qua các tài liệu như sách báo, tạp chí khoa học, tư liệu sinh học hay vi deo …Thông qua vai diễn của mình để khắc họa được đặc điểm, bản chất 5
- của đối tượng sinh học. Diễn xuất như thế nào để thể hiện bộc lộ rõ bản chất của đối tượng là yếu tố rất quan trọng. Ngoài ra, để khắc họa đối tượng, học sinh có thể bổ sung thêm một số nhân vật phụ hay người dẫn chuyện. Vì vậy cần có sự phân công cụ thể cho từng học sinh để các em có sự định hướng đúng đắn cho vai diễn của mình. Việc xây dựng kịch bản và tập diễn do học sinh tiến hành trước khi đến lớp, tức là có sự chuẩn bị trước, do đó giáo viên sẽ đóng vai trò là người chỉ dẫn, sửa kịch bản, tổng duyệt trước khi học sinh “diễn” trước tập thể lớp. Kịch bản phải ngắn gọn, cô đọng, súc tích để đảm bảo thời gian diễn xuất ngắn, không ảnh hưởng đến tổng thể tiến trình bài học. b) Đóng vai giải quyết tình huống trong thực tiễn cuộc sống Đây là phương án đóng vai mà học sinh được đặt trong tình huống nhất định, nhiệm vụ các em đặt mình vào bối cảnh và nhân vật, hành động và ứng xử để giải quyết tình huống thực tiễn. Học sinh tự mình tưởng tượng, sáng tạo để làm cho nhân vật của mình thật sự sinh động. Qua đó, các em được bộc lộ khả năng nhận thức, giao tiếp, giải quyết vấn đề, được rèn luyện khả năng thực hành. Phương án này có một số đặc điểm sau: Giáo viên sẽ xây dựng tình huống còn học sinh đảm nhận nhiệm vụ giải quyết tình huống. Học sinh không có sự chuẩn bị trước ở nhà như đóng vai nhân vật mà được thông báo tình huống và giải quyết tình huống ngay tại lớp. Học sinh thường làm việc theo tổ, nhóm để giải quyết tình huống. c) Đóng vai trong trò chơi đố vui Sinh học Tiến hành tổ chức trò chơi đố vui có vận dụng phương pháp đóng vai thông qua 2 cách sau: + Cách 1: Giáo viên cho học sinh bốc thăm phiếu học tập với nội dung có ghi thông tin liên quan đến đối tượng sinh học hoặc tình huống… và yêu cầu học sinh nhập vai thể hiện nội dung có ghi trong phiếu học tập. Các học sinh còn lại sẽ đoán xem từ khóa của đối tượng sinh học đó. Ở cách 1, giáo viên là người xây dựng kịch bản trò chơi còn học sinh là người thể hiện kịch bản có sẵn. Với cách này, đa số học sinh trong lớp có thể tham gia. Cách 2: Học sinh bốc thăm phiếu học tập (ghi tên về sự vật, hiện tượng sinh học) và diễn tả trước lớp sao cho các học sinh còn lại biết được đó là sự vật hiện tượng gì (Lưu ý, học sinh có thể chỉ dùng hành động để diễn tả hoặc vừa cả hành động và lời nói để diễn tả nhưng không được nhắc đến tên của sự vật và hiện tượng đó). 6
- Ở cách này, học sinh phải tự sáng tạo kịch bản và thể hiện trước lớp và với cách này thì chủ yếu học sinh khá giỏi, có kiến thức nhất định về vấn đề đó. 1.2.1.3. Quy trình vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học a) Vận dụng trong bài cung cấp kiến thức mới Khi vận dụng PPĐV vào bài học nghiên cứu kiến thức mới, giáo viên chỉ có thể xen kẽ cho học sinh thực hiện đóng vai để bảo thời gian hoàn thành đúng tiến độ đáp ứng mục tiêu của bài học. PPĐV trong bài nội khóa chỉ có thể tiến hành trong phạm vi lớp học, việc sân khấu hóa của học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn. Quy trình vận dụng PPĐV trong bài cung cấp kiến thức mới tiến hành như sau: b) Vận dụng trong bài học ngoại khóa. Hoạt động ngoại khóa là hình thức phù hợp nhất để vận dụng PPĐV mang lại hiệu quả lớn hơn bởi vì: 7
- + Thứ nhất học sinh có nhiều thời gian cho phần đóng vai, có điều kiện thể hiện hết những ý tưởng mà các em muốn truyền đạt qua vai diễn của mình, với quỹ thời gian nhiều hơn so với quy định tiết học trên lớp. + Thứ hai không gian diễn ra trong phạm vi mở rộng hơn, giáo viên có thể tổ chức cuộc thi xây dựng kịch bản giữa các lớp trong khối hay giữa các khối trong toàn trường từ đó tạo ra không khí thi đua sôi nổi cho học sinh các lớp, giáo viên có thể khuyến khích học sinh mời thầy cô giáo ở các bộ môn khác hoặc gia đình, người thân,bạn bè cùng tham dự, tạo cơ hội để học sinh thể hiện những cố gắng của mình trong học tập cho phụ huynh, ngược lại phụ huynh học sinh cũng phần nào được tham gia vào việc học tập của các em, tạo ra cơ hội gắn kết giữa gia đình và nhà trường. + Thứ ba học sinh có điều kiện triển khai ý tưởng diễn xuất cũng như trang trí sân khấu phù hợp với kịch bản mà các em xây dựng. Tuy nhiên vận dụng PPĐV trong hoạt động ngoại khóa có những hạn chế sau: + Hoạt động ngoại khóa môn sinh học là hoạt động không quy định trong giờ học chính khóa nên không thể tổ chức thường xuyên. Nếu có thì chỉ có thể lồng ghép với hoạt động ngoài giờ lên lớp khi có chủ đề liên quan đến “Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên lứa tuổi học đường”; “Bảo vệ môi trường”; “Tuyên truyền và phòng chống các tệ nạn xã hội”; “Du lịch sinh thái vùng miền” …. Hoạt động ngoại khóa đòi hỏi sự đầu tư công phu hơn rất nhiều so với đóng vai trong bài học nội khóa cả về công sức, thời gian, đặc biệt là nguồn kinh phí phục vụ cho chương trình. c) Vận dụng trong bài kiểm tra, đánh giá Vận dụng phương pháp đóng vai trong kiểm tra đánh giá gồm có những hình thức sau: Học sinh đóng vai nhân vật giải quyết tình huống của đề bài Học sinh đóng vai miêu tả, mô phỏng lại hiện tượng sinh học. Các bước vận dụng PPĐV trong bài kiểm tra đánh giá được thể hiện theo sơ đồ sau: 8
- Tuy nhiên khi vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học cần đảm bảo một số yêu cầu sau: + Đảm bảo mục tiêu giáo dục: Về kiến thức: Cung cấp cho học sinh những khái niệm, quy luật, quá trình sinh học, làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là tiến bộ công nghệ sinh học vào thực tiễn cuộc sống. Về năng lực lực: Hình thành và phát triển năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực tìm tòi, khám phá thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cuộc sống. Về tư tưởng, thái độ: Có thế giới quan khoa học đúng đắn. Có niềm tin vào cuộc sống, bồi dưỡng và phát triển lòng yêu quê hương đất nước, bảo vệ môi trường sống, sức khỏe bản thân gia đình và cộng đồng … + Đảm bảo tính kế thừa và phát triển Kế thừa những nội dung bài đã học, lấy những nội dung kiến thức mà học sinh đã được học làm nền tảng, làm cơ sở để tổ chức hoạt động dạy học. + Đảm bảo tính khả thi Tính khả thi của kịch bản: Kịch bản xây dựng phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung của bài học để đảm bảo tính đúng của việc sử dụng PPĐV. Kịch bản gây hứng thú, mang tính thuyết phục cao về ý tưởng, hành vi. Kịch bản phải có tính tích cực, mang lại hiệu quả giáo dục, bồi dưỡng cảm xúc, thẩm mỹ, và phải tôn trọng bản chất sự vật, hiện tượng sinh học. Các nguồn tài kiệu sử dụng trong kích bản phải được kiểm chứng rõ ràng. Tình khả thi về thời gian thực hiện: Tình huống trong kịch bản không nên quá dài , vượt quá thời gian cho phép. Phải dành thời gian phù hợp cho học sinh thảo luận khi xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai. Đối với bài học cung cấp 9
- kiến thức mới, thời gian luôn là yếu tố gây trở ngại khi thực hiện PPĐV, vì vậy việc lựa chọn nội dung phù hợp với phương pháp đóng vai vô cùng quan trọng. Khả thi về cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học: PPĐV sẽ phát huy tối đa hiệu quả của nó nếu có sự chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ dạy học. Đối với hoạt động ngoại khóa có sử dụng PPĐV thì nhất thiết phải có sự chuẩn bị, đầu tư kỹ lưỡng chu đáo về nội dung kịch bản, diễn xuất, trang phục, đạo cụ ... Nếu ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả của phương pháp dạy học. Khả thi về cách thức chia nhóm: Nhóm học tập không quá đông tùy sĩ số chia giao động 10 15 người, để có thể quan sát, theo dõi được các vai đóng đầy đủ; tham gia thảo luận, rút kinh nghiệm qua buổi đóng vai. + Đảm bảo kiến thức trọng tâm theo chuẩn kiến thức: Trong quá trình vận dụng PPĐV, giáo viên phải bám sát chương trình và SGK để đạt được mục tiêu theo đúng chuẩn kiến thức. Mỗi bài cụ thể, cần xác định xây dựng nhân vật, sự kiện, tình huống thích hợp để vận dụng PPĐV có hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện thực tế. + Đảm bảo phát huy tính tích cực sáng tạo Khi tham gia PPĐV học sinh được phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Cần tôn trọng sự lựa chọn của học sinh, khuyến khích học sinh tự đưa ra ý tưởng đóng vai trong bài học để các em thỏa sức sáng tạo thay vì giáo viên là người tự viết kịch bản, tự ấn định vai diễn cho các em 1.2.2. Một số vấn đề về dạy học chủ đề 1.2.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, đơn vị kiến thức nội dung bài học, chủ đề … có sự giao thoa tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (nghĩa là con đường dạy học những nội dung từ một số đơn vị, môn học, bài học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học hiện nay có thể là trong một môn học hay chủ đề liên môn. Ưu điểm của dạy học chủ đề: Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lược học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên; Hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện kỹ năng tiến trình khoa suy luận, áp dung thực tiễn; Thống nhất giữa tổ chức dạy học từ một phần trong chương trình học với vận dụng thông qua gắn liền lí thuyết với thực hành; Kiến thức trong dạy học chủ đề thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau ; Trình độ có thể đạt được ở mức độ cao như phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng 10
- giải quyết các vấn đề có liên quan; Kết thúc một chủ đề học sinh có được một tổng thể kiến thức mới, tinh giản chặt chẽ và khác với nội dung trong sách giáo khoa, khơi dậy niềm say mê khoa học; Kiến thức gần gũi với thực tiễn hơn do học sinh phải cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề; Rèn luyện các năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm … tự tin ki trình bày báo cáo. 1.2.2.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học Để xây dựng một chủ đề dạy học đảm bảo tính khoa học và đáp ứng mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau: Bước 1: Xác định chủ đề Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề Bước 3: Xây dựng bảng mô tả Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề Thiết kế tiến trình dạy học: Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng; Hoạt động tìm tòi sáng tạo. Với mỗi hoạt động cần có mục đích, nhiệm vụ học tập của học sinh, cách thức tiến hành. 1.2.2.3. Tổ chức dạy học các chủ đề dạy học Xây dựng chủ đề dạy học: Cắn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà sát chuẩn kiến thức kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề xây dựng. Biên soạn câu hỏi và bài tập: Với mỗi chuyên đề xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao với mỗi loại câu hỏi và bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. Thiết kế tiến trình dạy học: Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh để có thể thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kỹ thuật dạy học được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kỹ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như sau: 11
- + Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Thực hiện nhiệm vụ học tập + Báo cáo kết quả và thảo luận + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 1.2.3. Lý thuyết về năng lực sáng tạo Trong chương trình giáo dục tổng thể của Việt Nam (2017) đã xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Một số năng lực sáng tạo chủ yếu: + Năng lực tư duy sáng tạo + Năng lực quan sát sáng tạo + Năng lực tưởng tượng liên tưởng + Năng lực phát hiện vấn đề Các mô hình dạy học theo quan điểm năng lực sáng tạo: + Mô hình dạy học theo chủ đề + Mô hình dạy học trên cơ sở vấn đề + Mô hình dạy học theo góc + Mô hình dạy học theo dự án Những biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập thường được biểu hiện: + Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới. + Năng lực nhận thấy vấn đề lớn trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi cho mình và mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết. 12
- + Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng nghiên cứu. + Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống. + Năng lực xác nhận bằng lý thuyết và thực hành các giải thuyết và phủ nhận nó. + Năng lực nhìn nhận vận đề dưới nhiều góc độ khác nhau. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học ở trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, Nghệ An. 1.3.1.1. Về phía giáo viên Để nắm bắt thực trạng về việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT, tôi đã tôi sử dụng phiếu và (công cụ Google forms theo https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fforms.gle %2FSvGBr7wM7aodJmnK7%3Ffbclid%3DIwAR3L ….) tiến hành một cuộc điều tra đối với 16 giáo viên dạy bộ môn Sinh học tại đơn vị công tác và một số giáo viên trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương về “Nhận thức của giáo viên trong việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học ở trường THPT”. Kết quả thu được như sau: Bảng 1. Nhận thức của giáo viên trong việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học ở trường THPT TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ % 1 Thầy (cô) sử dụng PPĐV trong dạy học như thế nào ?(Chỉ 16 100 chọn 1 đáp án) Thường xuyên. 0 0 Thỉnh thoảng. 6 37,5 Chưa bao giờ. 10 62,5 2 Theo thầy (cô), mức độ cần thiết của việc sử dụng PPĐV 16 100 trong dạy học Sinh học là gì ?(Chỉ chọn 1 đáp án) Rất cần thiết. 4 25 Bình thường. 7 43,75 Không cần thiết. 5 31,25 13
- 3 Theo thầy (cô), việc vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh 16 100 học có vai trò như thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án) Học sinh được lĩnh hội tri thức mới. 9 56,25 Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức. 6 37,5 Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi. 16 100 Học sinh được thể hiện mình trước đám đông. 16 100 Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn. 8 50 Liên hệ với thực tiễn cuộc sống. 6 37,5 Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 16 100 4 Đánh giá của thầy (cô), về vận dụng PPĐV trong dạy học 16 100 Sinh học? (Có thể chọn nhiều đáp án) Có thể vận dụng cho tất cả các bài học trong SGK. 2 12,5 Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian. 14 87,5 Không khí lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú. 16 100 Học sinh khó lĩnh hội được kiến thức. 4 25 Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực 16 100 sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh. Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến 12 75 thức. Qua bảng 1 cho thấy số lượng giáo viên sử dụng PPĐV trong dạy học Sinh học rất ít: thỉnh thoảng sử dụng là 37,5%, mức độ sử dụng thường xuyên là 0%, chưa sử dụng là 62,5%. Về mức độ sử dụng PPĐV: nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học: 25% giáo viên thấy cần thiết, 31,25% giáo viên cho rằng không cần thiết. Đa số các giáo viên đánh giá cao ý nghĩa của PPĐV trong giảng dạy bộ môn Sinh học, góp phần gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh được thể hiện mình trước đám đông và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Có 50% giáo viên cho rằng PPĐV giúp học sinh được giao lưu , tranh luận với các bạn, 56,25% giáo viên đánh giá về ý nghĩa lĩnh hội tri thức mới của PPĐV, 37,5% giáo viên coi trọng tác dụng “Ôn tập, khái quát,củng cố kiến thức” của PPĐV và 37,5% giáo viên cho rằng PPĐV góp phần liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Thông qua kết quả khảo sát, nhận thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá cao những ưu điểm mà PPĐV mang lại trong dạy học: 100 % giáo viên cho rằng 14
- PPĐV góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh làm cho không khí lớp học sôi nổi, 75 % giáo viên nhận thấy qua PPĐV học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh những ưu điểm, nhận thấy PPĐV có nhiều hạn chế: không phải bài học nào cũng có thể vận dụng PPĐV bởi phương pháp này mất rất nhiều thời gian. Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù PPĐV chưa được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của PPĐV, đồng thời cũng thấy được những ưu điểm và hạn chế của PPĐV trong dạy học Sinh học. 1.3.1.2. Về phía học sinh Để nắm bắt được thực tiễn vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học trên địa bàn một số trường THPT, tôi sử dụng phiếu và (công cụ Google forms theo link: https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fforms.gle %2F87H188YvtpfVJgyz9%3Ffbclid% ….) tiến hành điều tra nhận thức của học sinh về việc vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học Địa bàn tiến hành khảo sát: trường THPT nơi tôi công tác và các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. Đối tượng khảo sát: học sinh tại một số lớp khối 10 của 5 trường, tổng số 200 học sinh. Kết quả thu được như sau: Bảng 2. Nhận thức của học sinh về việc vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học T Các tiêu chí SL Tỷ lệ T % 1 Em có quan niệm như thế nào về việc học môn Sinh 200 100 học ?(Chọn 1 đáp án) Rất thích học môn Sinh học 30 15 Chỉ xem môn Sinh học là nhiệm vụ 129 64,5 Không thấy hứng thú với môn Sinh học 41 20,5 2 Em đã tham gia vào PPĐV trong dạy học môn Sinh học 200 100 như thế nào ?(Chọn 1 đáp án) Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 102 51 15
- Chưa bao giờ 98 49 3 Cảm nhận của sau khi học Sinh học bằng PPDH 200 100 truyền thống như thuyết trình, vấn đáp…?(chọn 1 đáp án) Rất thích 11 5,5 Bình thường 48 24 Không thích 141 70,5 4 Em đánh giá như thế nào về việc vận dụng các PPDH 200 truyền thống trong dạy học Sinh học?(có thể lựa chọn nhiều đáp án) Giờ học không sôi nổi, học sinh không hứng thú 162 81 Học sinh không phát huy được tính tích cực chủ động sáng 127 63,5 tạo. Tạo hứng thú học tập, học sinh được phát huy tính sáng 45 22,5 tạo, được tranh luận với bạn và thể hiện mình. Kết quả thống kê từ bảng 2 có thể thấy phần lớn học sinh chỉ xem môn Sinh học là một nhiệm vụ phải thực hiện trong quá trình học tập ở trường THPT: chiếm 64,5 %. Số lượng học sinh yêu thích môn Sinh học rất ít: chiếm 15%), còn lại 20,5% học sinh cảm thấy không hứng thú khi học Sinh học. Việc vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học không được thực hiện thường xuyên: 51% học sinh thỉnh thoảng được học, 49% học sinh chưa bao giờ được học Sinh học bằng PPĐV. Bên cạnh đó, số lượng học sinh không thích PPDH truyền thống chiếm số lượng tương đối cao 70,5% %, 63,5 % học sinh rất cho rằng PPDH truyền thống không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của người học. Thực tế trên cho thấy, giáo vien cần phải đổi mới PPDH, thay đổi cách dạy, cách học nhằm đáp ứng định hướng phát triển năng lực của học sinh. 1.3.2. Đánh giá thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học môn Sinh học tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, Nghệ An. Về phía giáo viên: Mặc dù PPĐV phát huy được nhiều ưu điểm trong quá trình dạy học môn Sinh học nhưng rất ít giáo viên vận dụng vào bài giảng của mình vì cho rằng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều công sức trong việc chuẩn bị tình huống, kịch bản, giáo án để triển khai. Với tâm lý ngại thay đổi ở một số bộ phận giáo viên cũng là nguyên nhân dẫn đến việc PPĐV không được vận dụng thường xuyên trong dạy học Sinh học. Một số giáo viên có thói quen 16
- thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chậm thích ứng với phương pháp dạy học mới, nhất là đối với xu hướng dạy học phát triển năng lực hiện nay. Ngoài ra, còn có một số bộ phận giáo viên cũng không mạnh dạn đưa phương pháp dạy học mới vào bài giảng trên lớp mà chỉ sử dụng phương pháp mới trong dạy học khi dạy những tiết thao giảng, thanh tra dự giờ hay những tiết dạy trong các kỳ thi giáo viên giỏi. PPĐV đòi hỏi sự chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng và mất nhiều thời gian nên nhiều giáo viên tỏ ra lúng túng khi không biết vận dụng PPĐV trong bài dạy của mình như thế nào cho hiệu quả, cách xây dựng tình huống và kịch bản như thế nào cho phù hợp. Về phía học sinh: Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm giảm hiểu quả của việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học là do học sinh ít được học theo PPĐV nên khả năng xây dựng kịch bản, diễn xuất và hợp tác của học sinh còn hạn chế. Một số học sinh chưa chủ động tham gia vào hoạt động nhóm, còn quen với lối truyền thụ một chiều. Ngoài ra các em còn tự ti, không dám nhận vai khi được giao, hoặc nếu nhận vai thì khi diễn xuất rất chưa tự tin, còn rụt rè trước tập thể. Đặc biệt, đối với những lớp cuối cấp các em còn xem nhẹ bộ môn Sinh học. Đối với những học sinh lựa chọn tổ hợp khoa học tự nhiên trong kỳ thi THPT quốc gia để lấy điểm xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng thì các em còn quan tâm đến môn Sinh học nhưng lại chỉ thích giáo viên dạy theo phương pháp truyền thống để có thể truyền tải nhiều kiến thức phục vụ cho thi cử, còn đối với những học sinh lựa chọn tổ hợp khoa học xã hội và những học sinh chỉ có nhu cầu tốt nghiệp thì lại không coi trọng môn Sinh học, các em quan niệm thoát điểm liệt và đủ điểm xét tốt nghiệp, do đó, học sinh cuối cấp không mặn mà với PPĐV trong dạy học Sinh học. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ dạy học: Cơ sở vật chất tại đơn vị tôi công tác không gian phòng học diện tích nhỏ, trong khi số lượng học sinh lại lớn nên khó có thể thực hiện “sân khấu hóa lớp học”. Đặc biệt,với những tiết dạy ngoại khóa cho phương pháp đóng vai phải cần đến nguồn kinh phí nhất định, phải phụ thuộc vào kế hoạch, hoạt động chung của nhà trường nên rất khó thực hiện. Về chương trình môn học Sinh học: Hiện nay, chương trình SGK Sinh học ở trường THPT quá nặng về kiến thức nên giáo viên hầu như không có thời gian để thực hiện phương pháp đóng vai cho bài dạy của mình. Nhiều bài học trong chương trình sách giáo khoa Sinh học rất khó thực hiện bằng phương pháp đóng vai. 17
- 1.3.3. Đề xuất một số giải pháp vận dụng hiệu quả PPĐV trong giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường THPT Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học bộ môn Sinh học ở trường THPT như sau: a) Về công tác chuẩn bị Trước khi thực hiện tiết dạy có vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học, giáo viên cần phải có sự chuẩn bị chu đáo các khâu như: lên kế hoạch, thời gian thực hiện hợp lý, xây dựng kịch bản và tình huống đóng vai phù hợp với mục tiêu bài học. Nhân vật và tình huống đóng vai có vai trò quan trọng. Kịch bản phải có phải tạo hứng thú, gây sự chú ý, mang tính thuyết phục cao. Kịch bản phải tôn trọng bản chất sinh học của sự vật hiện tượng, phải có tính tích cực và mang lại hiệu quả giáo dục cao. Các câu thoại trong kịch bản không nên quá dài, phải đúng trọng tâm bài học, không sử dụng các từ ngữ mang tính địa phương trong câu thoại. Trong nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học bậc THPT đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, không phải bài học nào cũng có thể vận dụng PPĐV. Do đó, để vận dụng một cách có hiệu quả và phát huy tối đa ưu điểm của PPĐV trong dạy học Sinh học giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, các bài học cụ thể trong SGK để từ đó lựa chọn những bài học phù hợp cho PPĐV. b) Sự định hướng và quan tâm của giáo viên đối với học sinh Giáo viên cần phải quan tâm và định hướng cho học sinh trong việc chuẩn bị kịch bản cũng như diễn xuất, kịp thời phát hiện những khó khăn, hạn chế của học sinh để có biện pháp khắc phục. Giáo viên nên tôn trọng và khuyến khích khả năng sáng tạo, đưa ra ý tưởng của học sinh trong quá trình xây dựng kịch bản và đóng vai. Giáo viên không nên ép học sinh vào khuôn mẫu kịch bản và nhân vật mà mình định sẵn. Đối với những học sinh học sinh nhút nhát, ngại thể hiện mình trước đám đông, giáo viên nên động viên, khích lệ các em tham gia các vai nhỏ trong kịch bản để giúp các em mạnh dạn hơn trước tập thể. Khi các em vượt qua được chính bản thân mình, giáo viên có thể cho các em đảm nhận vai chính trong kịch bản của những tiết học sau. Nếu giáo viên tận tình chỉ dẫn, biết động viên, khích lệ học sinh kịp thời thì học sinh sẽ có kỹ năng tốt hơn trong các hoạt động nhóm, học sinh sẽ mạnh dạn, tích cực và chủ động hơn khi thực hiện PPĐV trong học tập. Trong quá trình thực hiện dạy học sinh học bằng PPĐV, giáo viên nên quan sát kỹ lưỡng từng hành động, lời thoại của nhân vật mà học sinh đóng vai, khả năng diễn xuất của từng học sinh, cách lựa chọn trang phục, đạo cụ cho 18
- nhân vật trong kịch bản. Giáo viên cũng phải quan sát việc chú ý theo dõi của những học sinh còn lại trong lớp khi không tham gia vào kịch bản để đánh giá ý thức của học sinh trong giờ học. Sau khi học sinh hoàn thành việc diễn xuất nhân vật và tình huống, giáo viên cần nhận xét một cách khách quan, rút ra những ưu điểm và hạn chế từ đó phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế cho các tiết học tiếp theo. Để tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh, sau khi kết thúc bài học có vận dụng PPĐV, giáo viên nên đánh giá học sinh bằng điểm số. Điều này sẽ có tác dụng khích lệ, động viên rất lớn đối với học sinh trong học tập. Hiện nay, kết quả đầu vào, ý thức học tập cũng như chất lượng học tập ở mỗi lớp hoàn toàn khác nhau. Có nhiều lớp ý thức học tập rất tốt, học sinh có tư duy và sự sáng tạo nên khi thực hiện PPĐV trong dạy học giáo viên gặp rất nhiều thuận lợi, học sinh sẵn sàng hợp tác với giáo viên để thực hiện tốt bài giảng. Tuy nhiên, cũng có những lớp chất lượng văn hóa thấp hơn, ý thức tự giác và sự sáng tạo của nhiều học sinh còn hạn chế. Khi giáo viên thực hiện PPĐV tại những lớp học này gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí, nhiều học sinh còn thiếu sự hợp tác với giáo viên. Để khắc phục tình trạng đó đòi hỏi giáo viên phải quan tâm, gần gũi, động viên học sinh từ đó nắm bắt được những ưu điểm và hạn chế của các em. Và khi thực hiện PPĐV tại những lớp này, giáo viên không nên ôm đồm mà chỉ cho các em đóng vai 1 nhân vật hay 1 tình huống ngắn trong 1 mục nhỏ của bài học. Sau khi các em quen dần với phương pháp này giáo viên sẽ tăng dần số lượng nhân vật, tình huống, bài học có sử dụng PPĐV. Để thực hiện điều đó đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại và phải thực sự quan tâm đến học sinh. c) Giáo viên cần phải có nhận thức đúng về phương pháp đóng vai trong dạy học Việc vận dụng PPĐV trong dạy học Sinh học nên được sử dụng thường xuyên, tránh tình trạng dạy đối phó của giáo viên trong những tiết học có người dự giờ, hay những tiết dạy phục vụ trong các kỳ thi giáo viên giỏi.Việc vận dụng thường xuyên phương pháp đóng vai trong dạy học Sinh học có tác dụng to lớn trong việc tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh. 19
- CHƯƠNG II. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VIRUT” 2.1. Khái quát chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” 2.1.1. Mục tiêu và nội dung chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” 2.1.1.1 Mục tiêu chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” a) Kiến thức: Nêu được khái niệm, hình thái và cấu trúc các loại virut. Trình bày được sơ đồ các giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào chủ. Phân tích được vai trò và tác hại của virut trong thực tiễn. Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm, phân tích được các con đường lây truyền bệnh. Lấy được một số ví dụ về bệnh truyền nhiễm và phân tích nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và chống bệnh. Nêu được khái niệm miễn dịch. Phân biệt được các loại miễn dịch. Nêu được nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và chống bệnh do virut gây ra. Trình bày được một số thông tin về một số bệnh truyền nhiễm phổ biến do virut gây ra ở Việt Nam như Covid 19, AIDS, đậu mùa, viêm gan B... Giải thích được nguyên nhân, phương thức lây nhiễm và cách phòng chống bệnh, giúp bảo vệ sức khỏe cộng. b)Về năng lực Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm. Vận dụng kiến thức đề phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm phổ biến do virut gây ra ở Việt Nam như Covid 19, HIV/AIDS.... c) Phẩm chất Tích cực tham gia và vận động bạn bè trong lớp, người dân tham gia các biện pháp phòng chống các bệnh do virut gây ra. Tuyên truyền mọi người nâng cao ý thức phòng chống bệnh do virut gây ra. 2.1.2. Một số nội dung vận dụng PPĐV trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” Trên cơ sở xác mục tiêu bài học, tôi xin đề xuất một số nội dung trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” có thể vận dụng PPĐV trong dạy học như sau: T Nội dung Hình thức vận dụng T 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 142 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 141 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 48 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 51 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 50 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 39 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 63 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 78 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 46 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn