Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT
lượt xem 5
download
Nghiên cứu đề tài Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT giúp HS tiếp thu những kiến thức vận dụng một cách chủ động, rèn luyện về đạo đức, lối sống, tư tưởng cũng như hình thành thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT THẠNH MỸ TÂY Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Châu phú, ngày 09 tháng 01 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến “ vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT” I. Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên: Phan Minh Trường. Nam - Ngày tháng năm sinh: 07/04/1985 - Đơn vị công tác: Trường THPT Thạnh Mỹ Tây - Chức vụ hiện nay: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: Cử nhân - Lĩnh vực công tác: Giáo dục II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: 1. Thuận lợi. - Sự chỉ đạo kịp thời từ Sở Giáo dục và Đào tạo An giang. - Sự chỉ đạo kịp thời BGH nhà trường và các đoàn thể chính trị. - Sự thống nhất cao của tổ chuyên môn, giáo viên tâm quyết yêu nghề, chuyên môn vững vàng. 2. Khó khăn. - Do đặc thù trường nằm trong vùng sâu vùng xa, đa số HS xa trường đi lại khó khăn. - Cơ sở vật chất còn thiếu chưa có phòng chuyên môn, hội trường nên công tác giảng dạy gặp nhiều khó khăn. - Chưa có phòng của tổ bộ môn, phương tiện đồ dùng dạy học còn thiếu phần lớn GV tự làm. - Tên sáng kiến: “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp với kĩ thuật KWL trong giảng dạy GDCD THPT”. - Lĩnh vực: Giải pháp kĩ thuật III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến Thực trạng ngày nay các em học sinh học nhiều môn, nên trước khi ứng dụng sáng kiến này, tôi thấy việc học môn GDCD đối với một số em cảm thấy chưa kích thích tìm tòi và khả năng sáng tạo cho các em. Bên cạnh đó sự tác động của môi trường bên ngoài cũng ảnh hưởng làm cho một số học sinh ít chú tâm đến môn học.Từ đó dẫn đến tinh thần, ý thức học tập của một số học sinh chưa cao, nên đòi hỏi giáo viên phải phụ thuộc vào từng đối tượng học sinh, lớp, bài mà chuẩn bị ứng phó, thay đổi. Chính vì tất cả những vướng mắc, khó khăn trên đòi hỏi người giáo viên phải có nghệ thuật sư phạm thật tốt trong giờ dạy của mình để giúp các em thay đổi tâm thế cho môn GDCD. Chính vì điều đó bản thân tôi nhận thức được môn GDCD có vai trò quan trọng trong cuộc sống (môn học dạy học sinh làm người, giao tiếp, ứng xử với xã hội, ….) ở trường phổ thông. Mỗi khi GV đi vào nội dung từng bài thì phải nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, chuẩn kiến thức...Để qua đó khi lên lớp truyền thụ những kiến thức chuẩn cho học sinh nắm được nội dung bài. Qua khảo sát bằng hình thức hỏi đáp đối với GV phần đông chưa áp dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong giảng dạy môn GDCD tại trường THPT Thạnh Mỹ Tây và đa số giáo viên chỉ áp dụng phương pháp hợp tác. Đối với HS: Khi được hỏi về sự yêu thích đối với môn học, những nguyên nhân học sinh không hứng thú đối với môn học, tôi thu được kết quả như sau qua phiếu điều tra khảo sát: Số lượng điều tra: 73 học sinh Nguyên nhân học sinh không hứng thú Số lượng đồng ý Tỉ lệ học tập đối với môn GDCD 1. Xu thế xã hội (sự giới hạn của 50/73 68.4% ngành nghề khối KHXH). 2. SGK GDCD 11 chưa đáp ứng nhu 7/73 9.6% thực tiễn trong xã hội. 3. PPDH của GV còn thiếu linh hoạt, 62/73 84.9% chưa thu hút và lôi cuốn. 2
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT 4. Nội dụng kiểm tra, thi cử chưa 47/73 64.4% thực sự đánh giá được năng lực học sinh. 5. Bản thân học sinh, thiếu chủ động 39/73 53.4% trong khâu mở rộng kiến thức từ nguồn thông tin khác. 6. Nguyên nhân khác: ……………………………19/73…(26.2%)…………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy: một trong những nguyên nhân không hứng thú đối với môn học là do PPDH chưa thu hút được học sinh, chưa lấy học sinh là trung tâm chiếm đến 84.9%. Chính những nguyên nhân trên, cho thấy đổi mới PPDH môn GDCD là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Trước khi thực hiện theo phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL, GV tiến hành kiểm tra để xác định năng lực của lớp 11A3 - thực nghiệm và 11A5 – lớp đối chứng. Bảng 1. Kết quả kiểm tra trước tác động. ( Phụ lục 6) 0,0 - 3,4 3,5 - 4,9 5,0 – 6,4 6,5 – 7,9 8,0 – 10,0 Đối tượng kiểm tra SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 11A3 1 2,9% 3 8,8% 17 50.0% 11 32,4% 2 5,9% ( 34 hs ) Lớp 11A5 0 0,0% 4 10,9% 14 37,8% 14 37.8% 5 13,5% ( 37 hs ) 3
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT HÌNH 1: BIỂU ĐỒ SO SÁNH KẾT QUẢ KIỂM TRA LỚP 11A3, 11A5 TRƯỚC THỰC NGHIỆM Kết quả kiểm tra trước tác động của lớp 11A3 và lớp 11A5 cho thấy: Điểm khá của lớp 11A5 (37.8%) có tỉ lệ cao hơn 11A3 (32.4%). Tỉ lệ điểm giỏi lớp 11A5 (13.5%) cũng cao hơn so với lớp 11A3 (5.9%). Vấn đề đặt ra cho giáo viên là làm sao để nâng cao chất lượng học tập môn GDCD đối với lớp 11A3. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học môn GDCD”. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu quan trọng với tất cả môn học nói chung, trong đó với môn GDCD ở các trường trung học phổ thông hiện nay. Môn GDCD vẫn được xem là môn phụ ở các trường THPT và chưa được đầu tư đầy đủ so với ý nghĩa mà nó mang lại cho HS. Để nhấn mạnh vai trò cốt lõi của giáo 4
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT dục về đạo đức trong nền giáo dục của quốc gia, năm 2017 môn GDCD được Bộ GD&ĐT dự thảo và đưa vào đề thi THPT Quốc gia. Để nâng cao chất lượng dạy và học cho môn học GDCD, chuẩn bị tốt cho kì thi THPT Quốc gia, việc sử dụng phương pháp dạy học hợp tác với kĩ thuật KWL là việc làm cần thiết, giúp HS tiếp thu những kiến thức vận dụng một cách chủ động, rèn luyện về đạo đức, lối sống, tư tưởng cũng như hình thành thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn. 3. Nội dung sáng kiến 3.1. Tiến trình thực hiện Tiến trình thực hiện đề tài gồm các bước sau: Bước 1: Xác định đề tài. Bước 2: Lập đề cương nghiên cứu. Bước 3: Tổ chức nghiên cứu. + Thu thập tư liệu, số liệu, thông tin,… + Xử lý tư liệu, thông tin,…. Bước 4: Báo cáo tổng kết. Bước 5: Đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu. 3.2. Thời gian thực hiện Từ ngày 27/09/2018 đến ngày 19/01/2019 3.3. Đối tượng thực nghiệm Chọn lớp thực nghiệm 11A3 Đặc điểm lớp 11A3: Về học lực đa số các em ở mức trung bình khá. Về động cơ học tập chưa có nhiều phương pháp học tập tốt. Phần lớn học sinh còn thiếu ý thức và chủ quan trong học tập. Đa số phụ huynh học sinh làm ăn xa, thiếu quan tâm các em. 3.4. Một số vấn đề về lý luận 3.4.1. Khái niệm phương pháp hợp tác Dạy học hợp tác theo nhóm là một thuật ngữ để chỉ cách dạy học, trong đó HS được tổ chức thành các nhóm một cách thích hợp, được giao nhiệm vụ và khuyến khích thảo luận, hướng dẫn hợp tác làm việc với nhau giữa các thành viên để cùng đạt kết quả chung là hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân. 3.4.2. Các bước tiến hành: 5
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT - Bước 1: làm việc chung cả lớp. Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm. - Bước 2: làm việc theo nhóm. Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập. Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm. Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Bước 3: thảo luận, tổng kết trước toàn lớp Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm quan sát, lắng nghe chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tập tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. 3.4.3. Những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng phương pháp hợp tác. * Ưu điểm Phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của HS. Rèn luyện cho HS kĩ năng: diễn đạt, giao tiếp, hợp tác,.. Tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Nâng cao lòng tự tin, ý thức trách nhiệm của cá nhân với tập thể. Thúc đẩy mối quan hệ tích cực trong học tập. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. HS có sự hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả lớp. * Hạn chế Hiện tượng HS ỷ lại vào nhóm hợp tác nên GV không kiểm soát hết được việc học của tất cả các HS. Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau. 6
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT Mất nhiều thời gian. 3.4.4. Một số lưu ý - Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi hoặc có cùng sự lựa chọn, cũng có thể linh hoạt trong cách chia nhóm. - Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ.Tuy nhiên nhóm thường từ 3 đến 6 HS là phù hợp. - Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận cho các nhóm. - Khi làm việc theo nhóm các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trưởng. Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân công cho mỗi thành viên thực hiện một phần công việc. - Kết quả thảo luận có thể trình bày dưới nhiều hình thức (bằng lời, bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy roky khổ lớn,...) có thể do một người hoặc một nhóm trình bày hoặc có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau. - Trong suốt quá trình HS thảo luận, GV cần đến các nhóm quan sát, lắng nghe, gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết. - Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều được hoạt động tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người năng động và nổi trội hơn. Các thành viên trong nhóm giúp nhau tìm hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp chung vào kết quả chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc có thể phân công mỗi nhóm viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ được giao là khá phức tạp. Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá. 3.4.5. Lý do lựa chọn dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác. Dạy học môn GDCD bằng việc sử dụng PPDH hợp tác là một phương pháp sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học: Thứ nhất, phương pháp hợp tác gây được hứng thú và sự chú ý cho người học. 7
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT Thứ hai, hình thành và rèn luyện cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước đông người. Thứ ba, giúp học sinh rèn kỹ năng giao tiếp. Thứ tư, hợp tác khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của người học. Thứ năm, thu hút tất cả các học sinh tham gia, đặc biệt học sinh học yếu tham gia. 3.5. Kĩ thuật KWL: 3.5.1. Giới thiệu về kĩ thuật KWL KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về bài học. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. K : kiến thức / hiểu biết HS đã có. W : những điều HS muốn biết. L : những điều HS tự giải đáp / trả lời 3.5.2. Dụng cụ: Giấy bút / phấn cho người tham gia. 3.5.3. Các bước thực hiện: - Bước 1: Chọn các bài học của chương trình học kì I của GDCD 11 năm học 2018 - 2019. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài học mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích. - Bước 2: Tạo bảng KWL. Giáo viên dùng bảng phụ và ngoài ra mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng của các em. K (Know) W (Want to know) L (Leamed) Điều đã biết Điều muốn biết, cần tìm Điều đã học được hiểu - HS thảo luận ghi điều em - Ghi những điều học sinh biết gì về bài học. muốn biết thành câu hỏi. Sau khi đọc bài và suy 8
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT nghĩ, GV và HS cùng tìm GV gợi ý: ra câu trả lời những câu hỏi ghi ở cột W. - Các em muốn biết gì về bài học này? - Những điều em thích trong bài học. - Em có muốn biết thêm gì về một điều em ghi ở cột K không? - Bước 3: Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến bài học. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho học sinh thảo luận về những gì các em đã ghi nhận. 3.5.4. Một số lưu ý 3.5.4.1. Một số lưu ý tại cột K: ghi những điều học sinh đã biết sau khi nghiên cứu sách giáo khoa. Để khởi động, GV cần chuẩn bị các câu hỏi và học sinh ghi những điều đã biết sau khi đọc bài học trong sách giáo khoa. Khuyến khích học sinh giải thích. Điều này rất quan trọng vì đôi khi những điều các em nêu ra có thể là mơ hồ. Hỏi học sinh xem các em muốn biết thêm điều gì về bài học (sẽ được ghi vào cột W). Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các kiến thức các em đã biết về bài học. 3.5.4.2. Một số lưu ý tại cột W: ghi những điều học sinh muốn biết/ chưa hiểu về bài học. HS ghi những câu hỏi muốn tìm hiểu về nội dung bài vào cột này. Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. 9
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT GV chuẩn bị sẵn một số câu hỏi để bổ sung vào cột W. Có thể GV mong muốn học sinh tập trung vào những nội dung nào đó, trong khi các câu hỏi của học sinh lại không mấy liên quan đến nội dung trọng tâm của bài học. Chú ý là không được thêm quá nhiều câu hỏi của GV. Thành phần chính trong cột W vẫn là những câu hỏi của học sinh. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi nhận vào cột L 3.5.4.3. Một số lưu ý tại cột L Ngoài việc ghi nhận câu trả lời, khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. 3.5.5. Ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật KWL: - Ưu điểm: Tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi những điều các em cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em. Giúp học sinh dần dần hình thành khả năng tự định hướng học tập, nắm được cách học không chỉ cho môn đọc hiểu mà cho các môn học khác. Giúp giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. - Hạn chế: Một số HS không tích cực đọc sách khi được hỏi thường trả lời “không biết”. 3.6. Dạy học vận dụng kết hợp phương pháp hợp tác và kĩ thuật KWL trong môn GDCD: - Bước 1: GV thành lập nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho HS, đưa ra bài học để HS hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL. - Bước 2: Hướng dẫn HS tự nghiên cứu, tổ chức thảo luận nhóm với các yêu cầu ở cột K, W, L. - Bước 3: Tập hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm và ghi vào bảng phụ và HV phát phiếu học tập (phụ lục 5) - Bước 4: Các nhóm lần lượt đọc các câu hỏi đã ghi ở cột W. 10
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT - Bước 5: GV và HS lần lượt giải đáp các câu hỏi các nhóm đưa ra ở cột W (đó là quá trình tìm hiểu nội dung bài học). - Bước 6: GV chốt lại ý kiến và HS ghi nội dung bài học vào cột L 3.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học kết hợp phương pháp hợp tác với kĩ thuật KWL: 3.7.1. Vai trò của giáo viên Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy học theo phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL, GV chỉ là người hướng dẫn. Theo đó, GV không dạy nội dung theo cách truyền thụ kiến thức một chiều. Tóm lại, GV không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ HS, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện tiết học. 3.7.2. Vai trò của học sinh HS là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. HS cũng là người trình bày kiến thức bài học. Cuối cùng, bản thân HS là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó. 4. Ví dụ cách sử dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD 11: * GDCD Lớp 11: Bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế. - Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm - Bước 2: HS hợp tác theo nhóm kết hợp kĩ thuật KWL với thời gian thảo luận 10 phút, các em sẽ ghi vào bảng phụ với các cột K, W. Nhóm 1, 2: Tìm hiểu về sản xuất của cải vật chất. Nhóm 3, 4: Tìm hiểu về các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất của cải vật chất. 11
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT Nhóm 5, 6: Tìm hiểu về phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội - Bước 3: Tập hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm và ghi vào bảng phụ. ( HS có thể có những câu hỏi như sau trong bảng) K (điều đã biết) W (điều muốn biết) L (điều đã học được) Nhóm 1, 2: - Thế nào là sản xuất của 1- Sản xuất của cải vật - Con người muốn tồn tại cải vật chất? chất thì phải lao động. GV hỏi thêm: Tại sao sản a/ Thế nào là sản xuất của - Sản xuất của cải vật chất xuất của cải vật chất là cơ có 2 vai trò: sở của xã hội? + Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội. Gv hỏi thêm: Tại sao sản + Sản xuất của cải vật chất xuất của cải vật chất quyết b/Vai trò của sản xuất của quyết định mọi hoạt động định mọi hoạt động của xã cải vật chất của xã hội. hội? - GV hỏi thêm: giả sử một ngày nào đó con người ngừng sản xuất của cải vật chất thì xã hội như thế nào? * Nhóm 3,4 - Sức lao động là gì ? 2 - Các yếu tố cơ bản của - Có 3 yếu tố cơ bản của - Lao động là gì ? quá trình sản xuất 12
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT quá trình sản xuất: a/ Sức lao động + Sức lao động. GV hỏi thêm :Sức lao động + Đối tượng lao động. và lao động khác nhau như + Tư liệu lao động. thế nào? - Đối tượng lao động chia GV hỏi thêm : Sức lao thành 2 loại: động bao gồm những yếu + Loại có sẵn trong tự tố nào? b/ Đối tượng lao động nhiên - GV hỏi thêm: người nông + Loại đã trải qua tác động dân làm cách nào để tạo ra của lao động lúa gạo và các nông sản khác? GV hỏi thêm: Thế nào là đối tượng lao động trải qua tác động của lao động? c/ Tư liệu lao động - Gv hỏi thêm: Để làm tăng năng suất lúa người nông dân cần phải làm gì? GV hỏi thêm: Trong các yếu tố của tư liệu lao động yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì sao? GV: yêu cầu HS cho ví dụ chỉ ra sự phân biệt giữa tư liệu lao động và đối tượng lao động mang tính tương đối? - Tăng trưởng kinh tế ? 13
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT * Nhóm 5,6 Gv hỏi thêm: Tại sao quy 3. Phát triển kinh tế và ý - Phát triển kinh tế là sự mô và tốc độ tăng trưởng nghĩa của phát triển kinh tăng trưởng kinh tế gắn liền kinh tế là căn cứ quan trọng tế đối với cá nhân, gia với cơ cấu kinh tế hợp lí, để xác định phát triển kinh đình và xã hội. tiến bộ và công bằng xã hội tế? a/ Phát triển kinh tế . GV hỏi thêm: Vấn đề kinh tế có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế không? Vì sao? Gv hỏi thêm : Vì sao tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội? GV yêu cầu HS nêu một số việc làm thể hiện tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện công bằng và tiến bộ b/ Ý nghĩa của phát triển xã hội? kinh tế đối với cá nhân, - Phát triển kinh tế có ý gia đình và xã hội nghĩa đối với cá nhân, gia đình và xã hội -Đối với cá nhân: 14
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT - Đối với gia đình: - Đối với xã hội: - Bước 4: Các nhóm lần lượt đọc các câu hỏi đã ghi ở cột W các nhóm giống nhau ở câu nào và khác câu nào và tìm ra những câu giống nhau để giải quyết đồng thời cho hai nhóm và xoay quanh những câu hỏi làm rõ nội dung trọng tâm bài học. - Bước 5: GV và HS lần lượt giải đáp các câu hỏi các nhóm đưa ra ở cột W (đó là quá trình tìm hiểu nội dung bài học). - Bước 6: GV hoàn chỉnh nội dung các câu trả lời của HS và cột L - Bước 7: GV chốt lại ý kiến và HS ghi nội dung bài học. Phần trên sẽ được trình bày cụ thể trong giáo án minh họa ở phụ lục 3. * GDCD Lớp 11: Bài 2: Hàng hóa – Tiền tệ - Thị Trường. - Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm - Bước 2: HS hợp tác theo nhóm kết hợp kĩ thuật KWL với thời gian thảo luận 10 phút, các em sẽ ghi vào bảng phụ với các cột K, W. Nhóm 1, 2: Tìm hiểu về hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa. Nhóm 3, 4: Tìm hiểu về tiền tệ và chức năng của tiền tệ. Nhóm 5, 6: Tìm hiểu về thị trường và chức năng của thị trường. - Bước 3: Tập hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm và ghi vào bảng phụ. ( HS có thể có những câu hỏi như sau trong bảng) K ( điều đã biết) W ( điều muốn biết) L ( điều đã học được) 15
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT - Nhóm 1,2: + Người dân sản xuất ra + Khi nào sản phẩm trở 1. Hàng hóa. lúa, gạo,.. để ăn, bán và thành hàng hóa? a. Hàng hóa là gì? nuôi sống bản thân.( hàng + Giá trị của hàng hóa? hóa) Gv hỏi thêm: Hàng hóa có + Công dụng hay chức thể tồn tại ở mấy dạng năng của hàng hóa. trong thực tế? b. Hai thuộc tính của Gv hỏi thêm: Một hàng hóa hàng hóa. có một công dụng hay * Giá trị sử dụng của hàng nhiều công dụng? Vd. hóa: Gv hỏi hêm: Theo em, mục đích của sản xuất hàng hóa là gì? GV hỏi thêm: Tại sao hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau nhưng lại trao * Giá trị của hàng hóa. đổi được với nhau? Nhóm 3,4: - Tại sao tiền tệ là thước đo - Tiền giá trị? - Chức năng của tiền. - Tại sao tiền là phương tiện lưu thông? - Tại sao tiền là phương 2. Tiền tệ. tiện cất trữ? a. Nguồn gốc và bản chất 16
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT - Tại sao tiền là phương của tiền tệ. tiện thanh toán? b. Chức năng của tiền tệ. - Tại sao gọi là tiền tệ thế Thước đo giá trị giới? Phương tiện lưu thông: Gv hỏi thêm: Theo em khi Phương tiện cất trữ: nào xảy ra hiện tượng lạm Phương tiện thanh toán: phát? Tiền tệ thế giới: Nhóm 5,6: - Thị trường giản đơn là gì? 3. Thị trường. - Biết được hàng hóa đem - Thị trường hiện đại là gì? a. Thị trường là gì? ra chợ bán và trao đổi với - Tại sao thị trường có chức nhau. (thị trường) năng thừa nhận giá trị và - Thị trường có hai dạng: giá trị sử dụng của hàng + Giản đơn. hóa? + Hiện đại. - Chức năng thông tin của - Biết được ba chức năng thị trường có ảnh hưởng b. Các chức năng của thị cơ bản của thị trường. như thế nào đối người mua- trường. bán; người sản xuất và tiêu - Chức năng thừa nhận giá dùng? trị sử dụng và giá trị của - Tại sao thị trường có chức hàng hóa. năng điều tiết, kích thích - Chức năng thông tin. hạn chế sản xuất và tiêu - Chức năng điều tiết, kích dùng? thích hoặc hạn chế sản xuất Gv hỏi thêm: Phân tích ảnh và tiêu dùng. hưởng của giá cả đối với người sản xuất, lưu thông và người tiêu dùng? 17
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT - Bước 4: Các nhóm lần lượt đọc các câu hỏi đã ghi ở cột W các nhóm giống nhau ở câu nào và khác câu nào và tìm ra những câu giống nhau để giải quyết đồng thời cho hai nhóm và xoay quanh những câu hỏi làm rõ nội dung trọng tâm bài học. - Bước 5: GV và HS lần lượt giải đáp các câu hỏi các nhóm đưa ra ở cột W (đó là quá trình tìm hiểu nội dung bài học). - Bước 6: GV hoàn chỉnh nội dung các câu trả lời của HS và cột L - Bước 7: GV chốt lại ý kiến và HS ghi nội dung bài học. Phần trên sẽ được trình bày cụ thể trong giáo án minh họa ở phụ lục 3. 5. Tiết dạy minh họa giảng dạy sử dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL. ( Phụ lục 3 giáo án) 5.1 Sản phẩm của học sinh. ( Phụ lục 4) 6. Đo lường GV cho HS làm bài kiểm tra 1 tiết để đánh giá năng lực HS 2 lớp trước khi tác động. Kết quả là lớp 11A5 có năng lực cao hơn lớp 11A3 như đã trình bày qua hình 1. Sau khi vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL đối với lớp 11A3, còn lớp 11A5 không sử dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL, GV cho hai lớp làm bài kiểm tra (Sử dụng kết quả kiểm tra học kì I). Giáo viên tiến hành chấm bài Kết quả thu được như sau: Đối 5,0-
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT Qua bảng trên cho ta thấy: Lớp thực nghiệm (11A3) sau khi sử dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy và học thì kết quả được nâng lên và cao hơn lớp đối chứng (11A5). Cụ thể: điểm dưới 6,5 ở lớp thực nghiệm (11A3) là 8,8%, trong khi đối lớp đối chứng (11A5) là 29,7%. Điểm từ 8,0 – 10,0 ở lớp thực nghiệm (11A3) là 38,2% cao hơn lớp đối chứng 11A5 là 27,1% Bảng 3: Kết quả phép kiểm chứng TTEST Số học sinh Giá trị trung Chênh lệch P bình (TTEST) (AVERAGE) Nhóm thực 34 7,57 nghiệm (11A3) 0,7 0,02 Nhóm đối 37 6,86 chứng (11A5) Trong bảng trên đây, điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm lơp 11A3 là 7,57 và của nhóm đối chứng lớp 11A5 là 6,86 thực hiện phép kiểm chứng t-test độc lập với các kết quả trên tính được giá trị P là 0,02 < 0,05. Điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa. 19
- Sáng kiến: Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT Hình 2: IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. Sau khi thực hiện xong tiết dạy theo phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT, hiệu quả đạt được đối với giáo viên và học sinh là rất lớn. Như trên đã chứng minh rằng kết quả điểm kiểm tra trước tác động của 2 lớp có sự chênh lệch: lớp 11A3 năng lực thấp hơn 11A5. Sau tác động, qua hình 2, điểm trung bình của các nhóm chênh lệch rất rõ: nhóm đối chứng là 6,86 nhóm thực nghiệm là 7,57 độ chênh lệch là 0,7. Dùng phép kiểm chứng ttest độc lập được p = 0,02 < 0,05. Như vậy độ chênh lệch trên là có ý nghĩa. Qua phân tích kết quả thực nghiệm ở trên chúng ta thấy, hiệu quả của việc vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học môn GDCD đạt hiệu quả rõ rệt. * Đối với học sinh - Vận dụng phương pháp hợp tác kết hợp kĩ thuật KWL trong dạy học GDCD THPT Thạnh Mỹ Tây giúp cho HS có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt động trong một môi trường phức tạp giống như sau này các em sẽ gặp phải trong cuộc sống. - Kết quả kiểm tra đánh giá của HS được nâng cao. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn