Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong bài Amino axit môn Hóa học lớp 12 nhằm tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh
lượt xem 5
download
Đề tài "Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong bài Amino axit môn Hóa học lớp 12 nhằm tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh" được thực hiện bằng cách tổ chức các hoạt động học tập theo phương pháp “lớp học đảo ngược” tạo môi trường học tập tiên tiến dựa trên sự tương tác hiệu quả với công nghệ thông tin để tạo hứng thú và tăng cường tính tích cực học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng môn Hóa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong bài Amino axit môn Hóa học lớp 12 nhằm tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ------------------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” KHI DẠY BÀI AMINO AXIT MÔN HÓA HỌC 12 NHẰM TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH. Tác giả: Nguyễn Thị Nga Đơn vị: THPT Thanh Chương 3 Lĩnh vực: Hóa học 1
- MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 5 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ................................................................................... 5 II. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 6 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6 IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................ 7 1. Đối tượng: ..................................................................................................... 7 2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 7 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết............................................................ 7 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................... 7 3. Phương pháp thống kê toán học ................................................................ 7 VI. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 7 VII. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN .......................................................................... 8 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC.................................................................... 9 1.1.Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. ......................................... 9 1.2. Khái niệm hứng thú ..................................................................................... 9 1.3. Phương pháp Flipped Classroom – lớp học đảo ngược .......................... 10 1.3.1. Khái niệm phương pháp Flipped Classroom – lớp học đảo ngược ... 10 1.3.2. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược ........................................... 12 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược ......................................................................................................................... 13 1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm pháp triển tăng cường tính tích cực, hứng thú của học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn. ....................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM TĂNG CƯỚNG TÍNH TÍCH CỰC VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ..................................................... 15 2.1. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược”trong dạy học ....................................................................................................................... 15 2.1.1. Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp.................................................... 16 2.1.2. Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp .................................................... 16 2.1.3. Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp ....................................................... 17 2
- 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học bài Amino axit hóa học lớp 12 theo phương pháp “lớp học đảo ngược”. ............................................................................... 17 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 33 3.1. Tiến hành thực nghiệm thực hiện trong năm học 2021- 2022 ............... 33 3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................. 33 3.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm.................................................................... 34 3.3. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình vận dụng phương pháp “lớp học đảo ngược” vào bài Amino axit - Hóa học lớp 12. ......................................... 35 C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 36 1. Kết luận .......................................................................................................... 36 2. Khả năng ứng dụng của đề tài ..................................................................... 37 3. Kiến nghị ........................................................................................................ 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 39 3
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo NV Nhiệm vụ SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệt thông tin và truyền thông ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm TL Tài liệu NL Năng lực NLTH Năng lực tự học LHĐN Lớp học đảo ngược THPT Trung học phổ thông 4
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ bởi sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại nhiều điều kiện thuận lợi giúp con người khám phá nhiều tri thức mới. Sự phát triển của khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo giúp con người dễ dàng khám phá nhiều tri thức mới, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho con người của thời đại mới trong đó có các nhà giáo dục, giáo viên và học sinh. Học sinh ở thời đại mới phải trang bị cho mình những hành trang nhất định để hội nhập và phát triển. Để hội nhập với sự phát triển của thời đại mới thì giáo dục phải liên tục đổi mới, hiện đại hóa nội dung và giáo viên phải tự làm mới mình và đổi mới phương pháp dạy học. Giáo dục phải tạo ra những con người mới có năng lực, sáng tạo, có khả năng thích ứng cao đáp ứng được sự phát triển trong tương lai. Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu trên giáo viên cần thay đổi phương pháp dạy học làm cho học sinh thích học, hứng thú với việc học, tích cực tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Thật vậy khi được làm việc mình thích, mình hứng thú dù có gặp phải khó khăn thì cũng sẽ luôn có thái độ tích cực làm việc và điều tất yếu là hiệu quả sẽ cao hơn. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho ta thấy hứng thú học tập tỉ lệ thuận với kết quả học tập của học sinh. Bàn về ý thức học tập của học sinh hiện nay, bên cạnh những học sinh có ý thức học tập tốt, chăm chỉ, đam mê học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ học sinh không thích học, chán học, có nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu mất hứng thú học tập. Tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em, ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của các em và nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Và trên thực tế ở các trường phổ thông vẫn chưa thay đổi hoàn toàn lối dạy 1 chiều để phục vụ cho việc thi cử, học sinh sẽ trở nên thụ động và cảm thấy nhàm chán. Học sinh không hứng thú thì không thể học tốt được. Cùng với đó, học sinh sử dụng các thiết bị công nghệ khá phổ biến nhưng lại ít dùng cho việc học mà dùng cho giải trí, dẫn đến học sinh bị nghiện điện thoại máy tính, vì thế nên kết quả học tâp của các em rất thấp. Từ thực trạng này, giáo viên cần phải 5
- thay đổi cách dạy học của mình, sử dụng những phương pháp học tập hiện đại để nâng cao tính tích cực, hứng thú cho người học. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ thì việc dạy học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy quá trình học tập bên ngoài lớp học là một xu thế đã và đang ngày càng phổ biến trong giáo dục trên thế giới cũng như Việt Nam. Trong cuốn sách xuất bản năm 1998, BarbaraWalvoord và Virginia Johnson Anderson đã đề xuất cách đánh giá việc học tập sao cho đem lại hiệu quả học tập và kích thích việc học tập chủ động. Dựa trên cơ sở đó học đã đưa ra các hình thức như đọc và tóm tắt tài liệu và bài học mới, trả lời câu hỏi hoặc hoàn thành phiếu học tập để kiểm tra sự hiểu của người học. Từ phương pháp này đã phát triển nên phương pháp Flipped Classroom hay còn gọi là mô hình “lớp học đảo ngược” được ứng dụng trong nhiều môn học khác nhau, đặc biệt các môn khoa học tự nhiên. Dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược” là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu của việc học tập của học sinh hiện tại và tương lai. Với mô hình này thì nhiệm vụ của HS là tự học kiến thức mới và làm bài tập mức thập nhất ở nhà thông qua tài liệu, video bài giảng elearning giáo viên cung cấp. HS có thể tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học từ các nguồn khác thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Phương pháp này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học làm chủ quá trình học tập của mình. Qua nghiên cứu nhận thấy phương pháp - mô hình “lớp học đảo ngược” rất phù hợp với môn Hóa học. Học sinh có thể nghiên cứu tài liệu, xem đi xem lại video bài giảng ở nhà, thời gian lên lớp sẽ dành cho việc trao đổi thảo luận nâng cao và làm bài tập áp dụng. Mặc dù phương pháp này đã được áp dụng khá phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây nhưng ở Việt Nam cũng như trong bộ môn Hóa học chưa được áp dụng phổ biến. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng phương pháp “lớp học đảo ngược” trong bài Amino axit môn Hóa học lớp 12 nhằm tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh”. Đề tài này được thực hiện bằng cách tổ chức các hoạt động học tập theo phương pháp “lớp học đảo ngược” tạo môi trường học tập tiên tiến dựa trên sự tương tác hiệu quả với công nghệ thông tin để tạo hứng thú và tăng cường tính tích cực học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng môn Hóa học. II. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu và áp dụng phương pháp lớp học đảo ngược vào bài Amino axit môn Hóa học lớp 12 nhằm tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6
- Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng sử dụng phương pháp “lớp học đảo ngược”. - Thiết kế kế hoạch dạy học vận dụng phương pháp “lớp học đảo ngược” vào bài Amino axit môn Hóa học lớp 12. - Thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả áp dụng phương pháp “lớp học đảo ngược” cho bài Amino axit Hóa học lớp 12 trong việc tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: Hoạt động dạy và hoạt động học khi tổ chức dạy học theo phương pháp Flipped Classroom - lớp học đảo ngược. 2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng vận dụng phương pháp “lớp học đảo ngược” vào bài Amino axit môn hóa học lớp 12 nhằm tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu những tài liệu lý luận, hệ thống hóa các khái niệm, các lý thuyết liên quan đến đề tài. - Truy cập các thông tin liên quan đến đề tài trên mạng internet. - Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập được. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát, điều tra. - Trao đổi kinh nghiệm với một số giáo viên có kinh nghiệm khác. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thiết khoa học của đề tài. - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm (Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi xong tiết học vận dụng phương pháp “lớp học đảo ngược”) 3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả thu được và rút ra kết luận. VI. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI + Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược” nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh. 7
- + Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mô hình “lớp học đảo ngược” phù hợp với bài Amino axit trong chương trình Hóa học 12 nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh. + Đánh giá được sự tiến bộ của học sinh khi học sinh tích cực, hứng thú học tập thông qua các hoạt động học tập trong bài Amino axit khi vận dụng phương pháp “lớp học đảo ngược”. VII. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm tăng cường sự tích cực, hứng thú học tập cho học sinh. Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với bài Amino axit trong chương trình Hóa học 12 nhằm nâng cao tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 8
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1.Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. Lớp học đảo ngược đang là mô hình dạy học đã và đang thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới. Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp, theo hướng tăng cường lấy người học là trung tâm. Các nhà giáo dục giáo dục đã nhận thấy phương pháp Flipped Classroom - lớp học đảo ngược là một mô hình phát huy được vai trò của người học cao nhất, với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin và truyền thông của thời đại khoa học công nghệ. Phương pháp Flipped Classroom - lớp học đảo ngược ko chỉ giúp học sinh pháp triển năng lực tự học mà sẽ còn làm cho học sinh thấy hứng thú vì được tìm hiểu thế giới rộng lớn chứ không còn bó buộc trong những tiết học giáo viên truyền thụ kiến thức 1 cách nhàm chán. Khi hứng thú học sinh sẽ tích cực, thăng hoa trong học tập 1 cách tự giác. Những năm gần đây phương pháp Flipped Classroom - lớp học đảo ngược được áp dụng khá phổ biến và lan rộng trên thế giới. Ở Việt Nam phương pháp này chỉ mới biết đến trong vài năm gần đây, ở Đại học đã có một số trường áp dụng và ở cấp THPT cũng đã có một số giáo viên áp dụng tuy nhiên còn lẻ tẻ, mang tính cá nhân. Hiện nay sự pháp triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì mô hình lớp học đảo ngược đã và đang chúng tỏ sự phù hợp tạo ra môi trường tự học tốt giúp học sinh cảm thấy hứng thú và tích cực hơn trong việc học tập. Đây là phương pháp mà tôi quan tâm và triển khai trong đề tài này. 1.2. Khái niệm hứng thú Hứng thú là một thuộc tính tâm lí của nhân cách, là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung hoạt động, làm nảy nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Hứng thú học tập quan hệ mật thiết với tính tò mò, ham hiểu biết của cá nhân. Hứng thú là nguồn kích thích mạnh mẽ tính tích cực cá nhân. Khi có hứng thú học sinh sẽ tích cực học tập hơn và học tập có hiệu quả hơn. Thái độ học tập tích 9
- cực được thể hiện ở việc tiến hành nhiều hình thức học tập khác nhau và học tập một cách không mệt mỏi . 1.3. Phương pháp Flipped Classroom – lớp học đảo ngược 1.3.1. Khái niệm phương pháp Flipped Classroom – lớp học đảo ngược Flipped classroom (lớp học đảo ngược) là một mô hình dạy học mới ra đời khoảng 10 năm nay ở Mỹ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, từ các lớp tiểu học, trung học đến những năm đầu đại học trên thế giới, đã làm đảo ngược cách tổ chức dạy học theo truyền thống. Hình thức của flipped classroom, trong sự so sánh với lớp học truyền thống, được thể hiện bằng minh họa dưới đây Hình 1.1. Minh họa về lớp học đảo ngược Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngƣợc GV thiết kế bài giảng, video, chia sẻ Giáo viên chuẩn bị giáo án lên lớp tài liệu ở nhà đưa lên mạng Học sinh nghe GV giảng bài và ghi Học sinh xem bài giảng, video, tài chép liệu ở nhà trước khi đến trường. lại vào sách vở. Học sinh được giao bài tập về nhà để Học sinh lên lớp để thực hành, thảo luyện tập. luận với giáo viên và bạn trong lớp. Giáo viên là trung tâm, học sinh nghe Học sinh là trung tâm. Học sinh tự 10
- giảng thụ động. tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm kiến thức. Giáo viên là người định hướng và hướng dẫn cách học. - Phù hợp với thang tư duy Bloom là Không phù hợp với thang tư duy do Bloom đã có sử đảo ngược. Nhiệm vụ của vì người thầy có nhiệm vụ truyền đạt học kiến thức, và theo thang tư duy Bloom sinh là tìm hiểu các kiến thức ở thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp những (tức là “biết" và “hiểu”). Còn nhiệm vụ bậc thấp “Biết” và “Hiểu”, còn giáo của học sinh là làm bài tập vận dụng, viên thì giúp đỡ học sinh trong quá nhiệm trình khám phá và mở rộng thông vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy tin, đồng thời rèn luyện khả năng tư (vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh duy ở những bậc cao hơn gồm vận giá). dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Khả năng tư duy và hoạt động trí não ít Đòi hỏi sự phân tích, tư duy và phải hơn. dùng nhiều đến hoạt động trí não. Ứng dụng công nghệ thông tin, công Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ dạy học vào dạy học nhiều hơn, nghệ dạy học vào dạy học còn hạn chế. hiện đại hơn. Học sinh không có nhiều thời gian để Học sinh chưa hiểu kĩ bài giảng có trao đổi với giáo viên nếu không hiểu nhiều thời gian hơn để trao đổi với kĩ bài giảng. giáo viên Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Với mô hình lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy (thông qua những giáo trình đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng thông tin do học sinh tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới này và làm các bài tập mức độ thấp ở nhà. Sau đó các em vào lớp được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập mức độ cao cũng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các bạn cùng nhóm. 11
- Cách học này đòi hỏi học sinh phải dùng nhiều hoạt động trí não để phân tích, đánh giá và sáng tạo. Như vậy người học đạt ba mức đầu bằng việc xem trước tài liệu, video bài giảng ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên, còn những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò. Mô hình đảo ngược có khả năng tạo ưu thế cho học sinh trong việc tiến nhanh đến các cấp độ cao trong tư duy bởi trong quá trình phân tích, đánh giá, sáng tạo (ba cấp độ cao của tư duy), học trò không còn phải “tự bơi”, mà có sự kết nối, tương tác và hỗ trợ trực tiếp của bạn bè, thầy cô. Đây là sự kết hợp hài hòa vai trò của người học, giáo viên, phụ huynh và trợ giảng; thúc đẩy học sinh rèn luyện khả năng tự học và tích cực hơn hoạt động học tập ở nhà cũng như trên lớp. Mô hình này được áp dụng rộng rãi khắp hầu hết các trường đại học của Việt Nam đã mang lại hiệu quả nghiên cứu và học tập tốt. 1.3.2. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm : Lớp học đảo ngược là một môi trường học tập linh hoạt. Học sinh có thể lựa chọn cách thức, nơi học tập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân. Tạo cơ hội cho giáo viên có thể quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng học sinh nhiều hơn. Lớp học đảo ngược cho phép giáo viên dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân học sinh chưa hiểu kỹ bài giảng. Mô hình cũng tạo không gian để học sinh năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể đánh giá được kết quả học tập của bản thân. Lớp học này cũng cung cấp nội dung chương trình học tập một cách có định hướng. Thông qua nội dung để tối ưu hóa thời gian học tập cho học sinh. Giáo viên xác định được rõ nội dung và mục đính bài học từ đó giúp học sinh chủ động khám phá, lĩnh hội. Cụ thể: - Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của học sinh, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn. - Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập - Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các học sinh với nhau. - Học sinh có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy. - Học sinh tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu (việc này sẽ ko làm được nếu nghe giáo viên giảng trên lớp), qua đó làm chủ việc học của mình. 12
- - Hỗ trợ các học sinh vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại. - Học sinh tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho học sinh chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược đảm bảo tối đa nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở nhà học sinh đọc tài liệu, xem video giáo viên cung cấp để tự học kiến thức mới này và làm các bài tập mức độ thấp. Trong đó, những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến được thiết kế hoặc sử dụng các video có sẵn trên mạng để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Ở lớp học đảo ngược, việc truyền tải nội dung có thể ở ở nhiều hình thức do giáo viên thiết kế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện rất quan trọng để triển khai lớp học đảo ngược. Cụ thể, các công cụ công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học: - Học sinh nắm bắt được các nội dung chính của kiến thức mới một cách thuận lợi, phù hợp phong các với tốc độ nhanh chậm phù hợp năng lực học sinh (học sinh học kém hơn có thể xem đi xem lại nhiều lần, ở mọi nơi phù hợp, học sinh khá hơn có thể nắm bắt 1 cách nhanh chóng thì có thời gian để nghiên cứu tìm hiểu kiến thức sâu hơn). - Trình bày các học liệu phù hợp với phong cách học, phương thức học khác nhau. - Tạo cơ hội thảo luận, trao đổi và tương tác trong và ngoài lớp học (ví dụ: các công cụ trao đổi trực tuyến, chia sẻ xã hội, trả lời khảo sát, các công cụ thảo luận). - Nguyên tắc học nắm vững kiến thức trong lớp học đảo ngược. Ở lớp học truyền thống, mỗi bài học trên lớp đều có lượng thời gian nhất định học sinh chưa nắm vững sẽ không có thêm thời gian để kịp hiểu bài. Ở lớp học đảo ngược, học sinh xem bài giảng và làm bài tập của mình khi họ đã nắm vững bài trước. 1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm pháp triển tăng cường tính tích cực, hứng thú của học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn. Qua khảo sát 76 giáo viên tại khu vực nghiên cứu (phiếu thu thập thông tin) chúng tôi thu được kết quả: 13
- Theo bảng 1.2. ta thấy các phương pháp dạy học hiện đại đã được các giáo viên quan tâm áp dụng. Tuy nhiên mô hình lớp học đảo ngược lại không được sử dụng tại khu vực nghiên cứu. Với câu hỏi “Thầy, cô đã biết đến phương pháp lớp học đảo ngược hay chưa?” thì chỉ có tỉ lệ 22,37% giáo viên biết đến phương pháp dạy học này. Bảng 1.2. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tại KVNC Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % ) Phương pháp dạy học Rất hay Hay sử Ít khi sử Chưa sử dụng dụng dụng sử dụng Dạy học hợp tác 22,79 53,68 23,53 0,00 Dạy học khám phá 10,29 33,09 47.06 9,56 Dạy học giải quyết vấn đề 17,65 48,53 23,53 10,29 Mô hình lớp học đảo ngược 0,00 0,00 0,00 100% Phương pháp khác 23,53 30,88 43,38 2,21 Khi khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh của phương pháp thì tỉ lệ hứng thú của học sinh (tỉ lệ 51,32%) cao hơn rất nhiều so với phương pháp dạy học truyền thống (tỉ lệ 26,32%). Mức độ hứng thú (tỉ lệ %) TT Phương pháp dạy học Hứng Bình Không Phân thú thường hứng thú vân Phương pháp dạy học 1 51,32 23,68 5,26 19,74 hiện đại Phương pháp dạy học 2 26,32 46,05 19,74 7,89 truyền thống Qua quá trình thăm lớp và dự giờ, thao giảng, hội giảng và trao đổi đúc rút kinh nghiệm, tôi nhận thấy: Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học việc giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn hóa học vẫn còn hạn chế. Giáo viên còn vận dụng phương pháp truyền thống là thuyết trình là chủ yếu. Xuất phát từ các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Đa số giáo viên ngại tìm hiểu và áp dụng phương pháp mới 14
- Thứ hai: Về mặt nhận thức, một số giáo viên nhất là giáo viên lớn tuổi hạn chế về trình độ tin học cộng với quan điểm bảo thủ, trì trệ. Thứ ba: Giáo viên thiếu kiên trì với cái mới, có thể thực hiện được một vài tiết dạy theo phương pháp mới nhưng không kiên trì được suốt thời gian dài. Vì dạy học truyền thống chủ yếu giảng bài và đọc chép có phần đơn giản hơn. Còn dạy học theo phương pháp dạy học tích cực (phương pháp mới) thì giáo viên phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả tìm tòi, sáng tạo tìm ý tưởng trong khâu thiết kế giáo án, soạn bài, chuẩn bị tài liệu, đồ dùng dạy học, chuẩn bị nhiều phương án, tình huống sư phạm, tình huống có vấn đề để dẫn dắt, gợi ý giúp HS tìm hiểu, suy nghĩ và tư duy… Từ các nguyên nhân trên dẫn đến việc giáo viên vẫn duy trì pháp pháp dạy truyền thống làm cho bài giảng kém sinh động, khó kích thích được tinh thần, thái độ học tập của học sinh, làm cho học sinh không hứng thú với việc học tập nói chung và học tập môn Hóa học nói riêng. CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM TĂNG CƯỚNG TÍNH TÍCH CỰC VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 2.1. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược”trong dạy học Sau khi tiến hành tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm tăng cường tính tích cực và hứng thú học tập cho học sinh tại các trường trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, trong khoảng thời gian từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2021 - 2022. Tôi đã xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, xin được mạnh dạn đề xuất quy trình minh họa để thầy cô có thể áp dụng khi thực hiện các tiết dạy học hoặc các chủ đề, dự án khác trong bộ môn Hóa học nói riêng nói và chương trình phổ thông nói chung. Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp Giai đoạn 2: Trong giờ lên lớp Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp 15
- Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mô hình LHĐN 2.1.1. Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp - Giáo viên thiết kế bài giảng, chia sẻ tài liệu cho học sinh, giao nhiệm vụ cho học sinh. Lớp học đảo ngược có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên. Tất cả năng lực của giáo viên được thể hiện qua việc xây dựng video bài giảng và tài liệu 1 cách khoa học, phù hợp đối tượng học sinh. Giữa nội dung video bài giảng và tài liệu cho học sinh xem ở nhà và trên lớp phải đảm bảo kết cấu hợp lí và hài hòa. - Học sinh xem nghiên cứu bài giảng, tài liệu video ở nhà, hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao và soạn bài vào phiếu chuẩn bị bài (phiếu học tập). Tài liệu giáo viên chuẩn bị thành công hấp dẫn thì học sinh sẽ bị hấp dẫn và cuốn hút theo, từ đó dẫn đến sự tích cực và hứng thú học tập. (học sinh sẽ được giáo viên cấp quyền truy cập vào lớp học thông qua email cá nhân, nhóm Face book, nhóm zalo, nhóm messenger… học sinh có thể sử dụng máy tính bàn, máy tính cá nhân, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh để truy cập thông qua Google Chrome, Cốc cốc hoặc Firefox… để tự học ở nhà). - Học sinh làm các câu hỏi trắc nghiệm sau khi thực hiện hoạt động ở trên để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức vừa tự học 2.1.2. Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp - Giáo viên chủ trì tổ chức hoạt động thảo luận, trao đổi các nội dung bài học, kết luận các vấn đề chính của bài học. Học sinh được thảo luận trao đổi, được thực hành ứng dụng với các bạn và giáo viên (tiến hành dưới các hình thức chơi mà học khác nhau để tạo thêm sự mới mẻ, thú vị) Bước này thể hiện bản chất của lớp học đảo ngược, ở lớp học sinh không phải tìm hiểu kiến thức bài học nữa mà sẽ được tham gia các hoạt động thảo luận, vận dụng để hiểu hơn và mở rộng thêm những kiến thức mà các em đã tự học ở nhà trước đó. Ở bước này giáo viên chủ trì tổ chức hoạt động thảo luận, trao đổi các nội dung bài học, kết luận các vấn đề chính của bài học. Học sinh được thảo luận trao đổi,được thực hành ứng dụngvới các bạn và giáo viên. Bằng cách làm này, học sinh được phát triển các kĩ năng cần thiết, đó là: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng công nghệ…Giờ học trên lớp giáo viên có thể thực hiện các bước sau: Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và kiểm tra đánh giá kết quả tự học của nhà của học sinh (10 phút) Bước 2. Tổ chức các hoạt động thảo luận về vấn đề liên quan đến bài học.(15 phút) 16
- Bước 3. Nhận xét, giải đáp, chốt lại kiến thức, mở rộng.(15 phút) Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau. (5 phút) 2.1.3. Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp - Giáo viên hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của học sinh về nội dung đã học. - Giáo viên kiểm tra đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kĩ năng của người học qua khảo sát đánh giá kĩ năng, thái độ và qua quan sát chấm điểm. - Học sinh kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm. - Học sinh thảo luận, trao đổi và thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên giao. 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học bài Amino axit hóa học lớp 12 theo phương pháp “lớp học đảo ngược”. Giai đoạn 1: Chuẩn bị trước tiết học * Giáo viên chuẩn bị kế hoạch dạy học I. MỤC TIÊU: 1. Năng lực: a) Năng lực chung: -Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, tham khảo tài liệu về Amino axit hoàn thành phiếu học tập đã được yêu cầu chuẩn bị trước ở nhà. - Học sinh trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, góp ý và tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ các thành viên trong nhóm để xây dựng được hệ thống kiến thức về amin như khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử , cách gọi tên, ứng dụng quan trọng của amino axit, tính chất hóa học điển hình của Amino axit. b) Năng lực hóa học: - Nêu được định nghĩa, đặc điểm cấu tạo phân tử, viết được ctct và gọi tên, ứng dụng quan trọng của Amino axit. - Nêu được khái niệm về Amino axit, Amino axit thiên nhiên, Amino axit trong cơ thể; gọi được tên một số Amino axit thông dụng, đặc điểm cấu tạo phân tử của Amino axit. - Trình bày được tính chất vật lí, tính chất hóa học của amino axit (tính lưỡng tính; phản ứng este hoá; phản ứng trùng ngưng của và - amino axit). - Viết được các PTHH chứng minh tính chất hóa học của amino axit. - Phân biệt dung dịch amino axit với dung dịch chất hữu cơ khác bằng phương pháp hoá học. 17
- 2. Phẩm chất: Học sinh chăm học chịu khó đọc sgk, lắng nghe giáo viên hướng dẫn nhằm tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm cấu tạo, CTCT và cách gọi tên, phân tử , tính chất vật lí, tính chất hóa học điển hình của Amino axit. Có ý thức hỗ trợ, hợp tác, góp ý với các thành viên trong hoàn thành các phiếu học tập. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - GV chuẩn bị nội dung kiến thức để HS tự học ở nhà và đưa lên trang Shub Classroom. - Hướng dẫn HS sử dụng trang web, chuẩn bị powepoint. - Yêu cầu HS “nêu câu hỏi thắc mắc” gửi cho giáo viên trước khi lên lớp 1 ngày, GV kiểm tra, tổng hợp lại kiến thức mà HS còn vướng mắc trước khi thảo luận ở trên lớp, tổng hợp thêm những nội dung kiến thức mở rộng để chuẩn bị nội dung thảo luận trên lớp. 2. Học sinh - Điện thoại hoặc máy tính có kết nối internet, có địa chỉ gmail để tương tác. - Tham gia Shub Classroom - XTLYA và facebook nhóm lớp, zalo, messenger để tự học online về mô hình LHĐN, tải các tư liệu mà GV cung cấp.. - Tự học thông qua tài liệu, video, internet, trả lời phiếu học tập giáo viên cung cấp và giải các bài tập đơn giản tức là tự chuẩn bị nội dung kiến thức bài mới trước khi đến lớp. - Sau khi xem video bài giảng học sinh ghi chú lại kiến thức chưa rõ. - Trao đổi, tương tác với các bạn trong nhóm, trong lớp ở trên lớp học trực tuyến, trao đổi với GV trước khi lên lớp. - Trả lời khảo sát và đánh giá trên công cụ azota.vn Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (ở nhà) * Tạo lớp học trên công cụ Shub Classroom, azota Dưới đây là các lớp đã xây dựng 18
- GV chuẩn bị tài liệu để đưa lên lớp học cho HS tìm hiểu kiến thức ở nhà và nhắc HS làm bài. Trong tiết học này tôi đã chuẩn bị bài giảng, tài liệu và phiếu tự học để học sinh nghiên cứu trong 5 ngày trước khi buổi học diễn ra. Bài giảng video của cô Nguyễn Thị Thu và bài giảng PowerPoint do tôi thiết kế. https://www.youtube.com/watch?v=Usps_TK_g40 https://www.youtube.com/watch?v=Q6r9cNTdHUo 19
- 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 42 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 62 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 75 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 45 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn