Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858) - Lịch sử lớp 10
lượt xem 0
download
Đề tài "Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858) - Lịch sử lớp 10" nhằm phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề : Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)” - Lịch sử lớp 10. Xác định được những nguyên tắc vận dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp một số công cụ, ứng dụng công nghệ thông tin.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858) - Lịch sử lớp 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KẾT HỢP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)- LỊCH SỬ LỚP 10” Lĩnh vực: Lịch sử Năm học: 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KẾT HỢP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)- LỊCH SỬ LỚP 10” Người thực hiện: 1. Nguyễn Thị Thủy – SĐT : 0822157022 2. Lê Thị Thúy Hằng – SĐT: 0972163205 Tổ: Khoa học xã hội - Trường THPT Đô Lương 1 Thuộc lĩnh vực: Lịch sử Năm học: 2023 - 2024
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 2 2. Tính mới, đóng góp của đề tài: ................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 4 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858) - Lịch sử lớp 10 ............................................................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4 1.1. Một số khái niệm. ....................................................................................... 4 1.1.1. Trải nghiệm sáng tạo ............................................................................ 4 1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin .............................................................. 4 1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử. .................................................................................................................. 5 1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử .............................................................................................................. 5 1. 2.2. Vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ...................................................................................................................... 7 1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử. .................................................................................................... 8 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 9 2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở Trường THPT.......................................................................................... 9 2.2. Nguyên nhân của thực trạng. .................................................................... 9 Chương 2: Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)" - Lịch sử lớp 10 ................... 10 1. Nguyên tắc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 ...... 10 2. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 ............................................................................ 11 3. Những thuận lợi, khó khăn của học sinh và giáo viên trong vận dụng
- phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 ........................................ 12 3.1. Thuận lợi................................................................................................... 12 3.2. Khó khăn................................................................................................... 12 4. “Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)" - Lịch sử lớp 10” tại trường THPT Đô Lương......................................................................... 13 4.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức đóng vai .... 13 4.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tạo tình huống. ................................................................................................................ 16 4.3. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp triển lãm thông qua việc ứng dụng thiết kế phòng tranh 3D .............................. 18 5. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm .................................................................. 22 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ................................................................ 32 1. Mục đích thực nghiệm. .............................................................................. 32 2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 32 3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 32 4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 32 5. Bài học kinh nghiệm rút ra khi tiến hành thực nghiệm. ........................ 34 KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI.............................................................. 36 1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 36 2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 36 2.1. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 36 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................... 36 3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 37 4. Kết quả khảo sát. ........................................................................................ 37 PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................. 41 1. Kết luận sau khi thực nghiệm sư phạm ................................................... 41 2. Một số đề xuất, kiến nghị ........................................................................... 41
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học TNST Trải nghiệm sáng tạo DH Dạy học DHLS Dạy học Lịch sử SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên GDPT Giáo dục phổ thông HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ĐKTN Điều kiện tự nhiên TK Thế kỉ Sở GD & ĐT Sở giáo dục và đào tạo
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Trong đó môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo và hết sức quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh cấp trung học phổ thông. Đồng thời chương trình giáo dục phổ thông mới cũng nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học và coi đây là một trong những ưu thế vượt trội để phát triển năng lực học sinh. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là việc làm phù hợp với mục tiêu, định hướng trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Đối với môn Lịch sử, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng chính nhằm thực hiện tinh thần ấy. Công nghệ thông tin sẽ là một ưu thế và yếu tố trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu, hiểu và ghi nhớ các sự kiện lịch sử mà học sinh được học. Cùng với đầu tư trang thiết bị thì đổi mới phương pháp trong dạy học bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin dạy học là một việc làm rất quan trọng và có ý nghĩa để nâng cao chất lượng dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học, coi công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn. Các hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát với thực tế, thu thập kiến thức và xử lí thông tin, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Chương trình môn Lịch sử cấp Trung học phổ thông giúp học sinh phát triển các năng lực lịch sử: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức kĩ năng đã học. Muốn nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử, việc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin là cách thức hữu hiệu để tạo điều kiện cho học sinh được học tập tự chủ, sáng tạo dưới sự định hướng và giúp đỡ của giáo viên. Hoạt động trải nghiệm là nội dung quan trọng đáp ứng được yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong quá trình thực hiện giảng dạy lớp 10 Sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thông 2018, chúng tôi đã tiến hành áp dụng các phương pháp dạy học thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, không phải tất cả giáo viên Lịch sử ở trường phổ thông đều nhận thức đầy đủ về hoạt động này và việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn lịch sử cấp trung học phổ thông vẫn còn nhiều khó khăn để đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Vì vậy việc áp dụng các hoạt động trải nghiệm chưa được vận dụng thường xuyên cũng như cách thức còn tiến hành chưa thể hiện rõ được bản chất, vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm. Các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm,...theo logic, khuôn 2
- mẫu nên việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng. Thực tế cho thấy nhiều học sinh chưa biết cách làm việc độc lập một cách khoa học để lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong quá trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, thực tiễn giảng dạy ở trường trung học phổ thông Đô Lương 1, việc tổ chức các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử đã bước đầu đạt được một số yêu cầu về năng lực, phẩm chất. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử, chúng tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858) - Lịch sử lớp 10” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học. 2. Tính mới, đóng góp của đề tài: - Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề : Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)” - Lịch sử lớp 10. - Xác định được những nguyên tắc vận dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp một số công cụ, ứng dụng công nghệ thông tin. - Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề : Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)” - Lịch sử lớp 10. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. 3. Đối tượng nghiên cứu Chủ thể: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858) - Lịch sử lớp 10” Khách thể: Học sinh khối 10 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, tài liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858) - Lịch sử lớp 10 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm. 1.1.1. Trải nghiệm sáng tạo Trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng sáng tạo cần phải phân tích sản phẩm sáng tạo. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”. Điều đó có nghĩa sáng tạo chính là năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có; là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên các quy luật khách quan của thực tiễn. Trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động trong đó con người thể hiện sự tương tác của chính bản thân với thực tiễn khách quan, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân con người. Tức là con người đặt bản thân mình vào trong những tình huống, sự kiện, biến cố cụ thể để từ đó cảm nhận, hiểu về đối tượng và tự đặt cho mình những cách giải quyết trong những tình huống đó. Trong trường học, trải nghiệm là một hoạt động giáo dục mà trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của GV, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong trường học hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của GV. Sản phẩm của hoạt động trải nghiệm là HS được phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các kỹ năng, năng lực và tích lũy kinh nghiệm cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. 1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin Ứng dụng CNTT trong dạy học là quá trình đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ để đáp ứng nhu cầu làm việc, học tập của cán bộ, GV và HS. 4
- Trong môi trường giáo dục, những thiết bị, công nghệ hiện đại đóng vai trò là công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học các môn trong nhà trường. Bên cạnh đó, ứng dụng CNTT còn là việc người dùng khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài giảng như: powerpoint, word, excel,…; các công cụ hỗ trợ như Padlet, Qzizzi, Google Form, Blooket… HS và GV sẽ tăng cường sử dụng Internet để nghiên cứu, tham khảo thông tin, xây dựng các giáo án điện tử, tổ chức các trò chơi online chất lượng. 1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử. Giáo dục với tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện thực chất là chuyển đổi hình thức, phương pháp dạy học để hướng tới phát triển năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo mục tiêu là lấy chất lượng đầu ra làm chuẩn để đánh giá. Nói một khác là đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người năng lực giải quyết, ứng xử các tình huống trong cuộc sống.Và việc sử phương pháp tổ chức HĐTN kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học là rất cần thiết. 1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử * Đối với giáo viên: Thứ nhất, HĐTNST tạo là phương pháp để GV có thể thay đổi không khí lớp học, giúp HS học tập sôi nổi, hiệu quả hơn. Nhờ HĐTNST các tiết học thú vị hơn, HS hăng say, hào hứng trải nghiệm nên GV cũng có thêm cảm hứng để sáng tạo những bài học hấp dẫn, nhiều hoạt động thực hành, ứng dụng để truyền tải kiến thức hiệu quả hơn. Thay vì những tiết học Lịch sử với bảng đen phấn trắng, sách giáo khoa và slide như thông thường, GV có rất nhiều nguồn cảm hứng để sáng tạo nên các phương pháp dạy và học Lịch sử thú vị. Thứ hai, HĐTNST còn có vai trò tăng kĩ năng giảng dạy cho GV. Xu thế mới của giáo dục hiện nay là tạo ra những HS phát triển toàn diện, có thể phát huy tối đa năng lực trong quá trình học tập, ứng dụng kiến thức vào cuộc sống…Vì vậy, người dạy với vai trò tổ chức, hướng dẫn phải trở thành tấm gương về tự học, sáng tạo, thành thạo các kỹ năng để dẫn dắt học trò của mình. Dạy học TNST đòi hỏi GV phải liên tục làm mới mình, sử dụng đa dạng các kỹ thuật để tăng tính hấp dẫn, phong phú cho bài giảng. Để làm được điều đó, họ phải luôn cập nhật những kiến thức mới, xu hướng về giáo dục, tạo các cơ hội để HS sáng tạo, đánh giá năng lực sáng tạo của người học và xây dựng môi trường vật chất và tinh thần để khuyến khích HS sáng tạo. Trên hết để đáp ứng được các đặc trưng việc dạy học phát triển năng lực sáng tạo này GV nhất định phải có được các năng lực tương đối. Bởi vậy, có thể nói việc dạy học TNST góp phần tăng kỹ năng giảng dạy cho GV, vừa phát triển bản thân vừa nâng cao hiệu quả giảng dạy. 5
- Thứ ba, HĐTNST tạo là phương pháp giúp gắn kết GV và HS. Với nhiều hoạt động tương tác và kết nối nên phương pháp dạy học TNST mở ra cơ hội gắn kết GV với HS nhiều hơn so với cách dạy thông thường. Tùy theo đặc trưng của từng bài, từng khối lớp mà GV hoàn toàn có thể xây dựng bài giảng thông qua nhiều trải nghiệm hấp dẫn như: tổ chức hoạt động ngoại khóa tại các viện bảo tàng, các khu di tích, tranh biện về các chủ đề, hoặc tạo các câu lạc bộ để thầy trò cùng chia sẻ quan điểm, ý tưởng, sáng kiến liên quan đến nội dung bài học. Nhờ phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo mà GV và HS cũng được gắn kết, hiểu nhau hơn, cùng nỗ lực để mang lại hiệu quả dạy và học tốt hơn. Như vậy, HĐTNST không chỉ mang lại hiệu quả đối với người học mà còn cho cả người dạy, giúp GV có thêm cảm hứng để xây dựng bài giảng sao cho thú vị, sáng tạo, thêm cơ hội để nâng cao kỹ năng truyền động lực, khơi gợi cảm hứng học tập cho HS. Việc dạy học trải TNST còn giúp gắn kết GV – HS thông qua nhiều hoạt động tương tác đa dạng và hấp dẫn, thay vì cách dạy đọc chép, truyền thụ kiến thức như truyền thống. * Đối với học sinh: Nếu chỉ miệt mài với sách vở, người học khó có thể phát huy trí sáng tạo và rèn luyện các kỹ năng mềm cần thiết cho công việc, cuộc sống. Việc sớm trải nghiệm ngay từ khi đi học ngày càng quan trọng và trở thành xu hướng giáo dục. HĐTNST là phương pháp khuyến khích người học khám phá, thử nghiệm trực tiếp với kiến thức, tự đưa ra các phân tích, kết luận của bản thân về kiến thức thay vì chỉ thụ động tiếp thu từ sách giáo khoa hay lời giảng của thầy cô. Khi dạy học TNST, người học đóng vai trò trung tâm, còn GV chỉ là người định hướng. Phương pháp này HS dễ dàng nắm bắt kiến thức hơn, ghi nhớ và hiểu được bản chất của sự kiện Lịch sử hơn. HĐTNST giúp HS phát huy tối đa tính sáng tạo. Theo phương pháp giáo dục truyền thống, HS sẽ lắng nghe và ghi chép kiến thức được truyền thụ từ thầy cô, kết quả được thể hiện chủ yếu qua điểm số. Trong khi đó, học TNST là phương pháp đưa người học lên vị trí trung tâm của hoạt động học tập, thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo, kết quả thể hiện qua sự phát triển về tư duy, kỹ năng sống, khả năng ứng dụng lý thuyết vào thực tế…Mặt khác, HS được rèn luyện tư duy phản biện, đưa ra quan điểm mới về sự việc đã quen. Kiến thức sách vở theo đó cũng trở nên thú vị, hấp dẫn, kích thích HS tìm tòi, khám phá và vận dụng sáng tạo hơn, thay vì chỉ ghi chép, “ học vẹt” bài giảng của thầy cô trên lớp. HĐTNST còn giúp HS phát triển các kĩ năng mềm. Khi học TNST người học đóng vai trò trung tâm nên cần chủ động tìm hiểu thông tin, nghiêm túc tư duy, phát huy khả năng sáng tạo của mình để tiếp thu bài hiệu quả nhất. Đặc biệt, các bạn phải chủ động và tạo thói quen đặt câu hỏi với GV – người có vai trò định hướng. Kỹ năng đặt câu hỏi cũng là một kỹ năng mềm quan trọng trong học tập và cả trong công việc, cuộc sống sau này, giúp HS biết cách dẫn dắt một cuộc đối 6
- thoại và khai phá được những thông tin mình cần. Ngoài ra, cũng giúp HS phát triển nhiều kỹ năng mềm khác như: kỹ năng teamwork, thuyết trình, thuyết phục, phản biện, tranh biện…. HĐTNST khơi gợi cảm giác hứng khởi, thích thú hơn so với phương pháp học tập truyền thống. Nhờ chú trọng thực hành, sáng tạo nên HS sẽ dễ dàng tiếp thu hơn. Mỗi giờ học Lịch sử sẽ không còn khô khan, giúp HS tiếp thu bài học trong tâm thế thoải mái, tự nhiên nhất, kích thích hứng thú trong nhận thức, phát triển trí tuệ và nhân cách của HS, nhờ đó chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. 1. 2.2. Vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử * Đổi mới phương pháp học tập, giảng dạy So với các quốc gia tiến bộ trên thế giới, Việt Nam có nền giáo dục khá truyền thống. Giáo dục Việt Nam có xu hướng giao tiếp theo lối mòn “một thầy – một trò”. Quá trình tương tác giữa GV và HS còn nhiều hạn chế. Điều này khiến cho học sinh lười suy nghĩ, tìm hiểu và khám phá kiến thức mới. Vì vậy,chất lượng học tập không đạt hiệu quả cao như mong đợi. Trong khi đó, CNTT sẽ thiết lập tương tác hai chiều giữa người dạy và người học. HS trực tiếp tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến thức khiến cho bài giảng trở nên sinh động hơn. Với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học, cả GV và HS đều được “giải phóng” khỏi những công việc thủ công, tốn thời gian, tạo điều kiện đi sâu vào bản chất bài học. * Thích nghi với những biến động mới Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang chuyển mình sang thời kỳ công nghệ 4.0. Sự xuất hiện của các công nghệ hiện đại như smartphone hay Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, ngành nghề. Để thích nghi với hiện tại cũng như đáp nhu cầu học tập ngày càng cao, ngành giáo dục buộc phải chuyển đổi theo hướng công nghệ số. * Tăng cao khả năng học tập Những công cụ tìm kiếm như: giáo án điện tử, ebook, website,…, đã mở ra một “kho tàng” kiến thức phong phú cho người dạy và người học. Tùy theo khả năng và nhu cầu, GV lẫn HS có thể chủ động tích lũy kiến thức cho riêng mình. Bên cạnh đó, với nguồn tài nguyên số, GV và HS có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp. Điều này mang lại tính cá thể hóa trong hoạt động giảng dạy, làm tăng khả năng truyền tải kiến thức. Giáo dục 4.0 đòi hỏi mọi cá nhân đều phải tham gia vào bài giảng. Đây chính là tiền đề tạo ra sự tương tác qua lại giữa GV và HS. Thông qua đó, GV có thể điều chỉnh cách thức giảng dạy để cải thiện chất lượng học tập tốt nhất. HS sẽ sớm tiếp cận với “thế giới” công nghệ hơn khi các bậc tiểu học ứng dụng CNTT trong dạy học. Nhờ đó, các em nhỏ sẽ hiểu được giá trị của lĩnh vực này tốt hơn. Đây chính là tiền để để những “mầm xanh” chinh phục công nghệ 7
- trong tương lai. CNTT là nhân tố không thể thiếu đối với mọi ngành nghề hiện nay. Vì vậy, khi được tiếp cận công nghệ từ sớm, người học sẽ dễ thích nghi với công việc sau này. Ngoài ra, công nghệ còn hỗ trợ người dùng hoàn thiện các kỹ năng mềm như: tư duy phân tích, khả năng phán đoán, làm việc độc lập,… * Nâng cao chất lượng bài giảng Trước đây, GV chỉ có thể truyền tải bài giảng qua bảng đen, phấn trắng hoặc giáo trình khô khan. Hiện tại, với sự hỗ trợ của công nghệ, những bài giảng trở nên sinh động và thu hút hơn. GV có thể tích hợp với các phương tiện khác như: âm thanh, hình ảnh, video để làm ví dụ minh họa cho bài giảng của mình. Trước thềm chuyển đổi số, nền giáo dục cũng hướng đến môi trường đào tạo và dạy học 4.0, mang lại chất lượng hiệu quả trong công tác “ươm mầm xanh” cho thế hệ tương lai. Những năm gần đây việc sử dụng CNTT để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) để dạy học được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu quả tích cực trong việc đổi mới dạy và học. Thực hiện giáo án điện tử hay bài giảng điện tử GV cần có sự hỗ trợ của máy tính. Toàn bộ kế hoạch lên lớp của GV phải được lập trình sẵn. Các hoạt động dạy và học được thiết kế hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các công cụ đa phương tiện bao gồm: các văn bản hình ảnh, âm thanh, phim minh hoạ để chuyển tải tri thức và điều khiển người học. Khi lên lớp bằng bài giảng điện tử, GV phải thực hiện một bài giảng với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương trình hóa một cách sinh động, nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã được thiết kế trong bài giảng điện tử. Hiện nay có một số phần mền CNTT được sử dụng phổ biến trong dạy học như các phần mềm chỉnh sửa video, các web trắc nghiệm trực tuyến, các trò chơi trên PowerPoint..., tất cả những phần mền này sẽ thu hút HS học hơn, thích hơn, từ đó tăng hiệu quả giờ học. Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT phải phù hợp với mục tiêu của bài học, đối tượng HS. Nếu sử dụng CNTT tràn lan, mang tính trình diễn thì làm cho bài học không hiệu quả…. 1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử. Hình thức TNST chính là cách thức thực hiện để người học đạt được những mức độ kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của bài học. HĐTNST trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTNST có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. HĐTNST trong trường học thường được tổ chức dưới các hình thức như: tổ chức trò chơi; thảo luận nhóm; tổ chức các cuộc thi; tổ chức các câu lạc bộ; sinh hoạt tập thể, hoạt động nhân đạo; lao động công ích; đóng vai; tạo diễn đàn; tổ chức chiến dịch hay hoạt động tham quan dã 8
- ngoại thực tế,… Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong phạm vi chủ đề “Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)” (Lịch sử 10 - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống), chúng tôi áp dụng một số hình thức TNST kết hợp ứng dụng CNTT để giáo dục và phát triển những kỹ năng cho học sinh như đóng vai, tạo tình huống, tổ chức cuộc thi, hội thi kết hợp thiết kế các trò chơi Lịch sử, triển lãm tranh thông qua việc ứng dụng thiết kế phòng tranh 3D.... 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở Trường THPT. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử của một số GV (21 giáo viên) trên địa bàn huyện Đô Lương gồm các trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4. Kết quả thu được như sau: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng TT Các hoạt động dạy học SL % SL % SL % 11 Hình thức đóng vai 7 33,33 10 47,62 4 19,05 22 Hình thức tạo tình huống 7 33,33 9 42,86 5 23,81 Hình thức triển lãm 33 6 28,57 8 38,1 7 33,33 phòng tranh 3D Từ kết quả thăm dò có thể thấy đã có sự chuyển biến rõ rệt trong việc thực hiện các hoạt động dạy học của GV. GV đa số đã có nhận thức về tầm quan trọng của phương pháp dạy học từ truyền thụ kiến thức một chiều như thuyết trình, đọc chép,… sang phương pháp dạy học có vấn đề. Nhưng với kết quả đó cũng chưa làm cho chúng ta hài lòng và yên tâm. Ở đây, ta nhận thấy một thực tế sự chuyển biến đó là tốt nhưng chưa thực sự đồng bộ, mạnh mẽ và quyết liệt. Việc sử dụng phương pháp tổ chức HĐTNST kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở các trường chưa thường xuyên. Đa số giáo viên trả lời đang nằm ở thỉnh thoảng đó là điều mà chúng ta băn khoăn và trăn trở, nhất khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng. 9
- Thực trạng trên là do một số nguyên nhân sau: - Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Nhiều GV chỉ thực hiện đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có GV dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi. - Đặc trưng bộ môn lịch sử nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật… GV cần tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ dạy. - Phần lớn học sinh theo học các môn thuộc tổ hợp Khoa học tự nhiên có tư tưởng xem nhẹ môn Lịch sử, xem môn Lịch sử chỉ là môn phụ nên không chú tâm học tập hoặc chưa tự giác. Điều đó cũng góp phần hạn chế việc đổi mới phương pháp dạy học của GV. - Một phần do điều kiện cơ sở vật chất ở nhiều trường học còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học. - Do một số GV chưa tâm huyết và cũng có thể do hạn chế trong khả năng nắm bắt, làm chủ kế hoạch,… để thiết kế hoạt động dạy học một cách đầu tư cho phù hợp. Ngoài ra, dạy và học vẫn chưa thoát khỏi lối mòn thụ động, truyền thụ kiến thức một chiều nên việc tổ chức HĐTNST gặp nhiều khó khăn. Chương 2: Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)" - Lịch sử lớp 10 1. Nguyên tắc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 Khi tổ chức HĐTNST tạo kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử cho học sinh THPT cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, phải đảm bảo rằng, học tập trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn cuộc sống đòi hỏi HS phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Hơn nữa các nội dung học tập trải nghiệm phải mang tính xã hội có nghĩa là nói tới quy mô rộng lớn của học tập trải nghiệm hướng tới. Thứ hai, phải đảm bảo, thực hiện theo đúng mục tiêu giáo dục cấp THPT môn Lịch sử, mục tiêu của chương trình theo đúng chuẩn kiến thức, k năng. Đảm ỹ bảo tính khoa học, chính xác của các kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử. Thứ ba, nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức HS đã được học, những kiến thức liên quan có thể tham khảo và kiến thức trong chương trình sách giáo khoa. Như thế mới tạo cho HS được lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực người học sẽ dần được nâng cao. Thứ tư, GV chỉ là người hướng dẫn, định hướng và hỗ trợ cho HS tham gia 10
- hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống. GV lúc này đóng vai trò là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về việc học của mình. GV định hướng, hướng dẫn HS tổ chức theo nhóm hoặc cá nhân chuẩn bị một số nội dung ở nhà như bài tham luận tham gia diễn đàn, kịch bản trò chơi hay sản phẩm âm nhạc, hội họa để dự thi,... Thứ năm, môi trường học tập phải mang tính cộng đồng. HS phải có sự hợp tác để học hỏi, dìu dắt lẫn nhau để cùng trải nghiệm ý nghĩa bài học. Việc học này phải xuất phát từ nhu cầu của HS trong việc tìm ra giải pháp để giải quyết tình huống học tập và khám phá sâu hơn tình huống đó. Sau quá trình lĩnh hội và tìm hiểu kiến thức HS phải tự hệ thống lại kiến thức cho bản thân. 2. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 * Về nội dung dạy học. Nội dung dạy học phải đa dạng, phong phú và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và đảm bảo được mục tiêu bài học. Chương trình, kế hoạch học tập trải nghiệm phải được thiết kế để trang bị đầy đủ cho HS kiến thức, kĩ năng, thái độ và cả cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. * Về phương pháp dạy học. GV nên kết hợp sử dụng nhiều PPDH khác nhau để phát triển tính độc lập, tự giác tự tìm tòi của học sinh trong HĐTNST nhằm phát huy năng lực HS. Mặt khác, khi tiến hành dạy học theo hướng phát huy năng lực HS, GV cũng cần quan tâm đến hiệu quả của mỗi phương pháp mà mình áp dụng. * Về đánh giá kết quả học tập của học sinh Có nhiều cách đánh giá kết quả HĐTNST. GV phải quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn, dựa trên những biểu hiện cụ thể về phương thức và kết quả hoạt động của HS. Cần sử dụng nhiều hình thức đánh giá, nhiều bộ công cụ đánh giá, coi trọng nhận xét quá trình tiến bộ về nhiều mặt khác nhau của HS. * Phải phù hợp với trình độ học sinh Dạy học vừa sức là nguyên tắc hàng đầu của quá trình dạy học. Dạy học vừa sức có nghĩa là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải phù hợp với trí tuệ của HS để các em có thể hoàn thành với sự nỗ lực cao nhất về cả trí tuệ và thể lực. Khi vận dụng phương pháp dạy học TNST, cách tiến hành phải phù hợp với trình độ của HS trong lớp, đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng HS, đảm bảo mỗi HS có thể phát triển mức tối đa so với khả năng của mình sau khi tham gia HĐTNST. Hiện nay, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự tiến bộ của xã hội và sự bùng nổ của thông tin…là điều kiện thuận lợi để vận dụng 11
- phương pháp dạy học TNST kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử. Việc thực hiện tốt yêu cầu phù hợp với trình độ HS khi tiến hành TNST là vô cùng quan trọng, nếu thực hiện tốt sẽ tạo hứng thú cho HS và mang lại hiệu quả cao. * Phải đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên. Yêu cầu này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của HS và vai trò chủ đạo của người GV trong việc vận dụng phương pháp dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực HS. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, còn sự tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề lại đòi hỏi ở người học. Việc vận dụng phương pháp dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực HS, là một cơ hội tốt để các em được làm việc (tìm hiểu, thảo luận, tranh luận, khảo sát, thí nghiệm…) để tự mình tìm ra tri thức. Nhưng quan trong hơn là cơ hội để các em vận dụng những tri thức đã học được vào thực tế cuộc sống. Bên cạnh đó, còn là cơ hội để các em tìm hiểu giải quyết các vấn đề mang tính xã hội, tính thời đại. 3. Những thuận lợi, khó khăn của học sinh và giáo viên trong vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử lớp 10 3.1. Thuận lợi Vận dụng phương pháp tổ chức HĐTNST kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử mang đến những thuận lợi sau đây: Đối với HS: các em dễ dàng nắm bắt kiến thức hơn, ghi nhớ và hiểu được bản chất của sự kiện Lịch sử hơn. HS học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá trình học tập của mình. HS được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của bản thân. HS được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển thế mạnh của bản thân. HS được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng thành. Đối với GV: Phương pháp này giúp GV có thể thay đổi không khí lớp học, giúp HS học tập sôi nổi, hiệu quả hơn; kéo gần mối quan hệ cô - trò, thầy- trò; GV có nhiều kênh thông tin và minh chứng để đánh giá kết quả học tập của HS…. 3.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, phương pháp tổ chức HĐTNST kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử còn gặp phải những khó khăn sau: Đối với HS: HĐTNST vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều em HS, khả năng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ của một số HS còn hạn chế; một số HS có tâm lý ngại hoạt động, ngại tìm hiểu; khả năng tự đánh giá và đánh giá của một số em còn mang tính chủ quan; để kết hợp với sử dụng công cụ CNTT thì một số em còn thiếu các thiết bị công nghệ như máy tính, mạng internet. Do đó để đạt hiệu quả, cần phải hợp tác với nhau và được hỗ trợ các thiết bị công nghệ trong quá trình 12
- thực hiện nhiệm vụ. Đối với GV: Hiện nay ở nhiều trường thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà còn đối với cả học sinh. Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi. Nhiều trường, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa thì cơ sở vật chất để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng cũng cần có thêm những điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ diễn ra suôn sẻ hơn. 4. “Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858)" - Lịch sử lớp 10” tại trường THPT Đô Lương 4.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức đóng vai Đóng vai là một phương pháp DH trong đó người học thực hiện những tình huống, hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính chất trò chơi, trong đó các tình huống cuộc sống, các vấn đề hoặc xung đột được tái hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ những người quan sát. Vận dụng phương pháp này trong DHLS ở trường THPT sẽ là một giải pháp hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Bằng việc nhập vai vào các nhân vật, các tình huống cụ thể, HS sẽ chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức và được hoạt động trực tiếp trong suốt hoạt động đóng vai. HS được trao đổi, giao lưu với GV, với bạn bè, được thể hiện tài năng của mình trước đám đông, được hòa mình vào không khí thoải mái, sôi nổi, thân thiện của lớp học. Đặc biệt, phương pháp đóng vai không chỉ giúp HS khắc sâu kiến thức mà còn có cơ hội trải nghiệm không khí Lịch sử, được hòa mình vào quá khứ và hình thành những kĩ năng quan trọng (giao tiếp, thuyết trình...). Phương pháp đóng vai có thể vận dụng trong dạng bài nội khóa (khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng) và hoạt động ngoại khóa. 13
- Quy trình thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ và nhận nhiệm vụ đóng vai. GV chia nhóm, gợi ý nội dung/ chủ đề cần đóng vai. Trong đó quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm. Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: phân vai, dàn cảnh, học lời thoại, cách diễn xuất…. * Bước 2: Tổ chức HS đóng vai. * Bước 3: Tổ chức HS trao đổi, thảo luận, đánh giá, nhận xét sản phẩm. * Bước 4: GV chốt kiến thức, hướng dẫn học sinh tổng hợp và khái quát những vấn đề trọng tâm. Ví dụ: Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức đóng vai trong hoạt động khởi động khi dạy bài 9: Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam. * Bước 1: Chuyển giao và nhận nhiệm vụ đóng vai - GV cử 1 nhóm HS diễn kịch về “Sự tích Vua Hùng” . - Nội dung: kịch bản phải thể hiện được quá trình dựng nước, đời sống vật chất tinh thần của nước ta thời Văn Lang – Âu Lạc. - Thời gian chuẩn bị: 5 ngày. - Thời gian diễn kịch 4 -5 phút. - Nhóm HS thảo luận chuẩn bị đóng vai: phân vai, dàn cảnh, học lời thoại, cách diễn xuất…. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ 1 Nguyễn Duy Mạnh Tổ trưởng Chỉ đạo, giám sát 2 Trần Mỹ Hạnh Tổ phó Dựng kịch bản 3 Hoàng Thị Minh Châu Tổ phó Viết lời thoại 4 Hoàng Lan Anh Thành viên Thuê trang phục, hóa trang 5 Lê Văn An Thành viên Vai Vua Hùng 6 Phạm Khánh An Thành viên Vai Lạc hầu 7 Đoàn Văn Mạnh Thành viên Vai Lạc Tướng 8 Nguyễn Thị Như Thành viên Vai quần chúng 14
- 9 Nguyễn Văn Sang Thành viên Vai quần chúng 10 Bùi Thị Phương Linh Thành viên Người dẫn truyện * Bước 2: Tổ chức cho HS tiến hành đóng vai HS trình bày sản phẩm nhóm Hình 1: Minh họa HS đóng vai Link video đóng vai: https://www.youtube.com/watch?v=9Jps84IDNoY * Bước 3: Tổ chức HS trao đổi, thảo luận, đánh giá, nhận xét sản phẩm. GV đưa ra tiêu chí đánh giá sản phẩm. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐÓNG VAI Điểm tối Điểm TT Tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt đa Nội dung kịch bản: đúng chủ đề, ngắn gọn, trọng tâm, lời 1 3.0 thoại… 2 Diễn xuất:lối diễn tự nhiên, giọng nói, hành động, cử chỉ… 3.0 3 Trang phục đẹp, phù hợp. 1.5 Làm việc tập thể, trả lời câu hỏi của nhóm bạn, tranh 4 1.5 luận… 5 Thời gian đảm bảo 1.0 15
- Tổng 10.0 * Bước 4: GV chốt kiến thức.Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt HS vào bài mới. 4.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tạo tình huống. Dạy học tình huống là một hình thức dạy học gây hứng thú và có tính thực tiễn cao. Thông qua các tình huống, người học có thể học được cách đưa ra những câu hỏi chuyên biệt, cách tìm ra giải pháp và chứng minh được câu trả lời của họ bằng học thuyết hay nghiên cứu. Dạy học tình huống có thể phát triển khả năng suy nghĩ độc lập, tiếp cận một tình huống dưới nhiều góc độ; khả năng thu thập và xử lí thông tin; khả năng phân tích, áp dụng các công cụ phân tích thích hợp để xác định vấn đề; phát triển kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, trình bày…. Quy trình thực hiện: * Bước 1: Giáo viên cung cấp tình huống thực tế để học sinh suy nghĩ. * Bước 2: Giáo viên đưa ra một số câu hỏi liên quan đến tình huống để học sinh suy nghĩ. * Bước 3: Học sinh tiến hành thảo luận tình huống đưa ra. * Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả. * Bước 5: HS nhận xét và đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm * Bước 6: GV bổ sung, chốt kiến thức. Ví dụ: Vận dụng hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tạo tình huống khi tiến hành hoạt động vân dụng bài 10: Văn minh Đại Việt. * Bước 1: Giáo viên cung cấp tình huống thực tế Một lớp học đang tham gia hoạt động tham quan tại Đền Quả Sơn ở xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, Tỉnh Nghệ An. Trong lúc tiến hành tham quan một số học sinh đã có hành vi thiếu ý thức trong việc giữ gìn cảnh quan khu di tích. Hành động đó đã bị người bảo vệ khu di tích nhắc nhở. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 38 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 37 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn