intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài Sức hấp dẫn của truyện kể, Ngữ văn 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở khoa học về dạy học môn Ngữ văn, PPTC, chương trình GDPT 2018, chúng tôi đề xuất vận dụng PPTC trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể” - Ngữ văn 10, nhằm phát triển NLHT cho HS. Xây dựng quy trình bồi dưỡng và phát triển NLHT cho học sinh THPT thông qua dạy học Ngữ văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài Sức hấp dẫn của truyện kể, Ngữ văn 10

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI “SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ”, NGỮ VĂN 10 Lĩnh vực: Ngữ văn Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Lê Tổ: Ngữ văn Số điện thoại: 0961602208 Nghệ An, tháng 3 năm 2023
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................. i PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................... 2 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................... 3 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài ............................................................ 3 PHẦN 2. NỘI DUNG............................................................................................ 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu......................................................................... 4 1.2. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 5 1.2.1. Năng lực hợp tác.......................................................................................... 5 1.2.1.1. Khái niệm năng lực hợp tác ...................................................................... 5 1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực hợp tác ...................................................................... 5 1.2.1.3. Vai trò của năng lực hợp tác ..................................................................... 6 1.2.1.4. Năng lực hợp tác trong dạy học Ngữ văn ................................................. 7 1.2.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học Ngữ văn .............. 7 1.2.2. Phương pháp trò chơi ................................................................................ 10 1.2.2.1. Khái niệm phương pháp trò chơi ............................................................ 10 1.2.2.2. Vai trò của phương pháp trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn ............ 10 1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 10 1.3.1. Thực trạng sử dụng các loại phương pháp và kĩ thuật dạy học của GV ở trường THPT ............................................................................................. 11 1.3.2. Thực trạng vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT ............................................................................................. 12 1.3.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho HS ở trường THPT . 12 1.3.4. Thực trạng học môn Ngữ văn của học sinh ở trường THPT hiện nay ...... 13 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 15 CHƯƠNG 2: ........................................................................................................ 16 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI ..................................... 16 SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ ................................................................. 16 2.1. Nguyên tắc và yêu cầu vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học ....... 16 2.1.1. Nguyên tắc ................................................................................................. 16 i
  3. 2.1.2. Yêu cầu ...................................................................................................... 16 2.2. Quy trình tổ chức trò chơi trong dạy học...................................................... 17 2.3. Lựa chọn thời gian vận dụng trò chơi. ......................................................... 18 2.4. Vận dụng một số trò chơi trong dạy học bài Sức hấp dẫn của truyện kể..... 19 2.4.1. Trò chơi “Tiếp sức” ................................................................................... 19 2.4.2. Trò chơi “Cùng nhau vượt thác” ............................................................... 21 2.4.3. Trò chơi “Hộp quà (ô số) may mắn” ......................................................... 23 2.3.4. Trò chơi “Ai nhanh hơn”............................................................................ 26 2.4.5. Trò chơi “Sắm vai” .................................................................................... 28 2.4.6. Trò chơi “Lật mảnh ghép” ........................................................................ 31 2.4.7. Trò chơi “Điền bảng” ................................................................................ 32 2.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất và áp dụng trong đề tài ........................................................................................................... 34 2.5.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 34 2.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 34 2.5.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 35 2.5.4. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 35 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 39 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 40 3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 40 3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 40 3.3.Phương pháp thực nghiệm............................................................................. 40 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm.............................................................................. 40 3.3.2. Bố trí thực nghiệm ..................................................................................... 40 3.3.3. Chọn thời gian thực nghiệm ...................................................................... 40 3.3.4. Phương án thực nghiệm ............................................................................. 40 3.3.5. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 41 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 41 3.4.1. Kết quả phân tích định lượng .................................................................... 41 3.4.2. Kết quả phân tích định tính ....................................................................... 46 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 47 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 48 1.Kết luận............................................................................................................. 48 2. Kiến nghị.......................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50 PHỤ LỤC ............................................................................................................... I ii
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 CT Chương trình 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 NL Năng lực 7 NLHT Năng lực hợp tác 8 PPTC Phương pháp trò chơi 9 TC Trò chơi 10 PTNL Phát triển năng lực 11 PPDH Phương pháp dạy học 12 KTDH Kĩ thuật dạy học 13 TNSP Thực nghiệm sư phạm 14 TN Thực nghiệm 15 ĐC Đối chứng 16 GP Giải pháp 17 MĐ Mức độ iii
  5. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Hiện nay, nước ta đang hội nhập quốc tế một cách mạnh mẽ. Xu thế đó đang đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đòi hỏi ngành giáo dục phải không ngừng thay đổi. Sự thay đổi ấy được thể hiện một cách rõ nét trong chương trình GDPT 2018. Theo đó, hoạt động dạy học cũng có nhiều điểm khác biệt. Thay vì dạy học theo tiếp cận nội dung, chương trình GDPT 2018 hướng đến dạy học theo tiếp cận NL. Việc quan tâm đến đổi mới PPDH trong thời điểm hiện nay là việc làm hết sức quan trọng và thiết thực. Sự quan tâm này không chỉ phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của giáo dục hiện nay mà còn có ý nghĩa với công việc giảng dạy cụ thể của chúng tôi. Bởi vậy, có rất nhiều NL và phẩm chất cần được hình thành cho HS khi còn ngồi trên ghế nhà trường, một trong những NL được xác định là cốt lõi cần phải hình thành cho học sinh theo định hướng của chương trình GDPT mới là NLHT. Vậy, cần phải làm như thế nào để phát triển NL đó cho HS, nhất là trong bộ môn có tính đặc thù như môn Ngữ văn? 1.2. Tổ chức chơi trò chơi và áp dụng trò chơi học tập là một trong những giải pháp đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành, củng cố tri thức và phát triển kỹ năng, đồng thời tạo không khí, thoải mái, vui vẻ trong học tập. Thông qua trò chơi, giáo viên có thể lồng ghép rèn luyện năng lực hợp tác, giao tiếp, năng lực tư duy phản biện cho học sinh. Tuy nhiên việc áp dụng các trò chơi học tập trong giảng dạy môn Ngữ văn hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách bài bản, có tính hệ thống. Vì vậy, thực tế hiện nay người GV mới chỉ tự nghiên cứu, xây dựng hệ thống trò chơi sao cho phù hợp với nội dung bài học và đối tượng HS ở trường của mình. 1.3. Có một thực tế đáng buồn nhưng không thể phủ nhận, đó là hiện nay học sinh ngày càng thờ ơ với môn Ngữ văn. Vậy, vấn đề này do đâu? Thiết nghĩ, một phần thuộc về xã hội. Khi sống trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, con người như bị cuốn hút vào cơn cuồng phong vật chất, mạng xã hội hay xu hướng việc làm, văn chương bị đẩy xuống hạng thứ yếu. Và một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng học sinh quay lưng với văn chương là thuộc về chúng ta – những người trực tiếp chèo lái con thuyền đưa các em cập bến bờ tri thức. Nhận thức rõ về giá trị của văn chương cũng như thực tế dạy học, những người làm công việc dạy học đã rất chú trọng đến việc đổi mới PPDH nhằm khơi gợi hứng thú, tình yêu với văn chương của HS. Tuy nhiên, hiệu quả mới dừng lại ở mức nhất định, chưa đồng bộ. Vì vậy, việc nghiên cứu về việc vận dụng PPTC trong dạy học là hết sức cần thiết trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay. 1.4. Thể loại truyện giữ vị trí quan trọng trong CT GDPT 2018. Tuy vậy, việc nghiên cứu về thể loại truyện nói chung, về văn bản “Sức hấp dẫn của truyện kể” nói riêng vẫn chưa tương xứng với vị trí của nó trong CT. Bên cạnh đó, theo hiểu biết của chúng tôi, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về việc áp dụng phương pháp trò chơi trong dạy học văn bản truyện ở chương trình lớp 10, bộ sách kết nói tri 1
  6. thức với cuộc sống, chương trình GDPT 2018. Đây chính là khoảng trống, là cơ hội để tôi tìm hiểu, triển khai vấn đề còn mới mẻ này. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể”, Ngữ văn 10 với mong muốn sẽ góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT. 2. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học về dạy học môn Ngữ văn, PPTC, chương trình GDPT 2018, chúng tôi đề xuất vận dụng PPTC trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể” - Ngữ văn 10, nhằm phát triển NLHT cho HS. Xây dựng quy trình bồi dưỡng và phát triển NLHT cho học sinh THPT thông qua dạy học Ngữ văn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận của phương pháp trò chơi; năng lực hợp tác. - Tìm hiểu về nội dung bài “Sức hấp dẫn của truyện kể” - Ngữ văn 10, các phương pháp dạy học tích cực; hệ thống năng lực trong chương trình GDPT 2018, đặc biệt chú trọng năng lực đặc thù trong môn Ngữ văn. - Tìm hiểu cấu trúc, mức độ và các biểu hiện NLHT của HS vào dạy học trong môn Ngữ văn. Cách thức tổ chức dạy học để phát triển NL học sinh và đặc biệt là NLHT vào thực tiễn trong môn Ngữ văn một cách hiệu quả nhất. - Khảo sát thực trạng về dạy và học Ngữ văn ở một số trường THPT trên địa bàn nghiên cứu. - Thiết kế kế hoạch dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể” - Ngữ văn 10, chương trình GDPT 2018 theo PPTC nhằm phát triển NLHT cho học sinh. - Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá NLHT trong dạy học Ngữ văn. - Tiến hành tổ chức dạy học và đánh giá kết quả thực hiện. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể” - Ngữ văn 10, Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, Chương trình GDPT 2018. 4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Ngữ văn ở các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Kiến thức bài “Sức hấp dẫn của truyện kể” – Ngữ văn 10, Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, chương trình GDPT 2018. 2
  7. - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023. 6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thường quy gồm: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, cơ sở tổng quan lý luận có liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm sư phạm 6.3. Phương pháp thống kê Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành TN sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, SPSS 20 để có những nhận xét, đánh giá xác thực. 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận phương pháp trò chơi và NLHT của học sinh trong thực tiễn dạy học môn Ngữ văn. - Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá NLHT thông qua dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể”, Ngữ văn 10, Bộ kết nối tri thức với cuộc sống, CT GDPT 2018. - Xây dựng được kế hoạch bài dạy vận dụng PPTC trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể”, Ngữ văn 10, Bộ kết nối tri thức với cuộc sống, CT GDPT 2018. - Lồng ghép các hoạt động, tăng cường rèn luyện kĩ năng sống, rèn luyện phẩm chất, NL đặc biệt là NLHT cho học sinh qua hoạt động dạy học. - Cung cấp nguồn tư liệu về việc tổ chức vận dụng PPTC trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể”, Ngữ văn 10, Bộ kết nối tri thức với cuộc sống, CT GDPT 2018. 3
  8. PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm bắt đầu phát triển từ những năm 20 và phát triển mạnh mẽ từ những năm 70 của thế kỉ XX. Việc thiết kế và vận dụng các hoạt động dạy - học nhằm kích thích tính tích cực, chủ động, tự tìm tòi sáng tạo của HS đã được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm từ lâu. Các nhà sư phạm, nhà khoa học trong nước cũng như quốc tế đã quan tâm nghiên cứu PPDH trong đó có PPTC từ lâu và giới thiệu chung cho các môn học, các hoạt động giáo dục khác nhau. Ở Việt Nam có một số công trình tiêu biểu sau: Nguyễn Lăng Bình, Dạy và học tích cực một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm. Tài liệu này đã giới thiệu một số KTDH, PPDH tích cực trong đó có giới thiệu cách áp dụng trò chơi trong dạy học ở một số phương pháp, kỹ thuật dạy học một số môn học cụ thể. PGS.TS Huỳnh Văn Sơn, PGS.TS Nguyễn Kim Hồng, ThS. Nguyễn Thị Diễm My (2017), Phương pháp dạy học phát triển năng lực HS phổ thông, Nxb ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. Trong tài liệu này, các PPDH, các KTDH đã được nhóm tác giả khai thác dựa trên cơ sở tâm lý học hiện đại: NL và PTNL của con người. Từng PPDH và KTDH được phân tích, hướng dẫn và định hướng tổ chức theo quan điểm giáo dục hiện đại: đó là dạy học tích cực dựa trên nền tảng tổ chức của hoạt động dạy học. Bùi Thị Ngọc Anh (2018), 199 trò chơi rèn luyện ngôn ngữ và tư duy dành cho học sinh tiểu học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội đã giới thiệu 199 trò chơi rèn luyện ngôn ngữ và tư duy dành cho HS Tiểu học gồm nhiều kiểu loại trò chơi như: tìm kiếm, nối ghép, sắp xếp, phân loại trao đổi, gọi tên...; Các trò chơi được thiết kế nhằm củng cố lại những kiến thức về tiếng Việt mà HS đã học trên lớp; phát huy vốn kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được trong cuộc sống; khơi gợi hứng thú, kích thích trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo, giải quyết vấn đề của các em. Mặc dù còn có những nét khác biệt nhưng các tác giả đều khá thống nhất về bản chất của PPTC là tạo ra sự thoải mái, hứng thú trong học tập đồng thời góp phần hình thành và phát triển NL cho HS. Tuy nhiên, tới nay chưa có một sáng kiến hay cuốn sách nào nghiên cứu về việc: “Vận dụng phương pháp trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể”, Ngữ văn 10. Do vậy, trong sáng kiến này tôi đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, nghiên cứu các TC phù hợp với bộ môn Ngữ văn, phù hợp tâm lý lứa tuổi, trình độ nhận thức của HS THPT. Từ đó tôi tiến hành thực nghiệm vận dụng PPTC vào trong giảng dạy Ngữ văn ở một số trường THPT trên địa bàn nghiên cứu. 4
  9. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Năng lực hợp tác 1.2.1.1. Khái niệm năng lực hợp tác Có nhiều quan niệm về NLHT: Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó NL gắn liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì được gọi là NLHT (Đinh Quang Báo và cộng sự, 2018); NLHT là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả (Lê Thị Thùy Dương, 2017). Trong học tập, khi HT với nhau, HS học cách làm việc chung, cùng trao đổi, lắng nghe, giúp đỡ, hóa giải những bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp HS ở mọi cấp học nâng cao kĩ năng HT và hiệu quả học tập. Khi tổ chức hoạt động HT, HS cần xác định mục đích HT, từ đó đưa ra phương thức HT phù hợp. HS cần xác định được nhu cầu, trách nhiệm, khả năng của bản thân và của các thành viên trong nhóm để phân tích các công việc cần thực hiện, những khó khăn và cách khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ. Vậy, NLHT là NL của cá nhân khi tham gia hoạt động HT dựa trên sự chia sẻ, trao đổi, hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp với các thành viên trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết hiệu quả nhiệm vụ chung trong một tình huống có ý nghĩa. 1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực hợp tác Trên cơ sở các yêu cần đạt về NLHT của HS ở từng cấp học của Bộ GD-ĐT (2018), căn cứ vào thực tiễn dạy học, chúng tôi đề xuất cấu trúc NLHT gồm các thành tố và biểu hiện hành vi tương ứng như sau: Bảng 1.1. Cấu trúc của NLHT Các thành tố Biểu hiện hành vi của NLHT 1. Xác định - Đề xuất được mục đích hợp tác để giải quyết vấn đề. mục đích và - Xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng phương thức sự hợp tác. hợp tác - Lựa chọn được hình thức làm việc nhóm, có quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 2. Xác định - Xác định được các công việc cụ thể cần làm để hoàn thành nhiệm trách nhiệm vụ của nhóm. và hoạt động - Xây dựng được tiến trình thực hiện các công việc theo trình tự và của bản thân thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Thực hiện được các công việc được giao. 5
  10. 3. Xác định - Xác định các công việc đã hoàn thành của các thành viên trong nhu cầu và nhóm theo sự phân công của nhóm. khả năng của - Xác định được các công việc đã hoàn thành của nhóm theo trình người hợp tác tự và thời gian xác định. - Đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. 4. Tổ chức và - Nêu được những nhận xét, góp ý và giúp đỡ các thành viên khác thuyết phục trong nhóm. người khác - Nhận ra mâu thuẫn và đề xuất cách giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình hợp tác. - Tranh luận ôn hòa và tôn trọng quyết định chung của nhóm. - Xác định được mức độ đạt được của bản thân trên cơ sở mục đích 5.Đánh giá hoạt động của nhóm. hoạt động - Xác định được mức độ đạt được của các thành viên trong nhóm, hợp tác của nhóm dựa trên mục đích hoạt động của nhóm. - Rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng thành viên trong nhóm. 1.2.1.3. Vai trò của năng lực hợp tác Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ HT giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Do đó việc rèn luyện NLHT cho HS trong dạy học có vai trò hết sức quan trọng. Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện NLHT cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường trở thành một xã hội thu nhỏ, trong đó mỗi HS được bình đẳng, có cơ hội được giáo dục và phát triển như nhau, đồng thời cải thiện các mối quan hệ xã hội của HS trong phạm vi nhà trường. Đối với HS, việc hình thành NLHT có ý nghĩa rất quan trọng. Có được NLHT HS sẽ có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự cố gắng, tích cực của bản thân cũng như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, lĩnh hội nhiều giá trị xã hội, trưởng thành về nhân cách và hành vi. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và thành công từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Đồng thời, NLHT còn được coi như thước đo 6
  11. phẩm chất văn hoá cá nhân, cộng đồng và là cái đẹp lớn nhất của con người, một NL luôn cần rèn luyện trong sự nghiệp trồng người. Đối với GV, thông qua quá trình rèn luyện NLHT cho HS, GV sẽ tạo mối quan hệ thầy trò gần gũi, giúp GV trong quá trình giáo dục HS, nhất là HS cá biệt. Đồng thời, GV còn có cơ hội thể hiện nhiều vai trò khác nhau, không chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà còn là người tổ chức, quản lí, giám sát, động viên cũng như nhắc nhở HS trong quá trình dạy học. GV cũng có cơ hội phát hiện những NL khác của HS, từ đó lên kế hoạch bồi dưỡng để phát huy NL đó. Như vậy, việc tạo ra môi trường, động cơ cho các hoạt động HT và chính quá trình tham gia các hoạt động HT để hoàn thành nhiệm vụ học tập, HS đã được rèn luyện, tự bồi dưỡng NL hợp tác một cách tích cực 1.2.1.4. Năng lực hợp tác trong dạy học Ngữ văn Với bộ môn Ngữ văn, NLHT được hiểu là cùng tìm hiểu, cắt nghĩa, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; cùng giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra từ tác phẩm; tương tác trong quá trình tạo lập văn bản, và đánh giá chéo đồng thời hỗ trợ nhau về kinh nghiệm, tri thức đọc hiểu. Ngoài ra, dạy học theo định hướng PTNL còn hình thành khả năng tự học, đánh thức tư duy nghiên cứu độc lập, tạo dựng khả năng liên kết nhóm, sự tự tin và kĩ năng thuyết trình trước đám đông. Đúng như một nhà giáo dục học người Mĩ đã từng nói “trước một vấn đề, thầy nói cho tôi, tôi sẽ quên, cho tôi xem, có thể tôi sẽ không nhớ, nhưng cho tôi tham gia thì tôi sẽ hiểu. Tôi hiểu bởi thầy đã dạy cho tôi cách học mà tôi không tìm thấy trong bất kì quyển sách nào…”. Thực tế việc dạy học bộ môn Ngữ văn hiện nay đã góp phần phát triển NLHT cho HS hay chưa? Từ thực tiễn giảng dạy, chúng tôi nhận thấy: các GV đã có nhiều cố gắng tổ chức các hoạt động để tích cực hóa vai trò của người học, góp phần hình thành kiến thức, kĩ năng và phần nào phát triển NLHT cho HS. Chính điều đó làm tăng thêm tính tích cực, chủ động cũng như khả năng phát triển các NL của HS, trong đó có NLHT. Phải làm thế nào để có thể phát huy được NLHT cho HS trong bộ môn Ngữ Văn? Trong khi môn học này có tính đặc thù là thiên về cảm nhận có tính chất chủ quan. Theo chúng tôi, có thể thực hiện được điều đó khi sử dụng đa dạng các PP và KTDH tính cực. 1.2.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học Ngữ văn a. Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lý Bảng 1.2. Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lý của năng lực hợp tác Kỹ Tiêu chí Yêu cầu đạt được năng 7
  12. Biết cách di chuyển, Di chuyển một cách trật tự, nhanh nhẹn, tập hợp tập hợp nhóm. đúng nhóm theo yêu cầu, thời gian dưới 1 phút. Đảm nhận được các Xác định đúng nhiệm vụ và công việc cụ thể của vai trò khác nhau từng vị trí trong nhóm, thực hiện có hiệu quả các KN tổ trong nhóm. hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó. chức nhóm Tập trung ở nhóm trong suốt quá trình làm việc, Tập trung chú ý. hợp chú ý vào công việc của bản thân và nhóm, không tác xao nhãng. Xác định được cách Xác định được cách thức hợp tác phù hợp để giải thức tiến hành hợp quyết nhiệm vụ. tác. Xác định được các Dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo công việc cụ thể theo trình tự với thời gian hợp lý và cách thức tiến trình tự và thời gian hành những công việc đó để hoàn thành nhiệm để hoàn thành các KN lập công việc đó. vụ được giao. kế hoạch Tự đánh giá được ưu hợp điểm và hạn chế của Tự đánh giá được NL của bản thân và đánh giá tác bản thân, đánh giá được NL của từng thành viên trong nhóm từ đó được khả năng của phân công nhiệm vụ đúng, phù hợp với NL mỗi bạn từ đó phân công người hoặc chủ động tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp hoặc tiếp nhận nhiệm với NL bản thân. vụ phù hợp. Tôn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ. Gợi Có thái độ hợp tác. mở, kích thích các thành viên khác tham gia hoạt động nhóm. KN tạo Chia sẻ tài liệu, thông tin cho người khác, giúp Chia sẻ, giúp đỡ lẫn môi đỡ bạn tạo sự thành công cho nhóm để hoàn nhau. trường thành nhiệm vụ. hợp Tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết, tác không hướng vào đả kích cá nhân người trình bày với thái độ nhẹ nhàng, không chỉ trích, xúc phạm Tranh luận ôn hòa. người khác. Chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đó là đúng. 8
  13. KN Biết kiềm chế bản Luôn bình tĩnh, kiềm chế được sự bực tức, nóng giải thân. nảy. Linh hoạt, sẵn sàng có thiện chí thỏa hiệp. quyết Phát hiện và giải mâu Phát hiện, điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ quyết được mâu thuẫn lệch chủ đề. thuẫn. b. Nhóm kĩ năng hoạt động Bảng 1.3. Nhóm kĩ năng hoạt động của năng lực hợp tác Kỹ Tiêu chí Yêu cầu đạt được năng Trình bày được ý Trình bày ý tưởng/báo cáo của nhóm một cách KN diễn kiến/ báo cáo của ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; kết hợp với ngôn ngữ đạt ý nhóm. cử chỉ, nét mặt để tăng hiệu quả, sức thuyết phục. kiến Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng minh Biết bảo vệ ý kiến của quan điểm, ý kiến của mình một cách ôn hòa, mình. không gay gắt. Lắng nghe, hiểu và ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của KN lắng Biết lắng nghe. người khác, không ngắt ngang lời người khác. nghe và phản hồi Thể hiện được ý Thể hiện ý kiến không đồng tình một cách lịch sự, kiến không đồng nhã nhặn. Khéo léo đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp tình. ý cho người khác. Tổng hợp, lựa KN viết chọn và sắp xếp Tổng hợp và lựa chọn ý kiến của các thành viên báo cáo được ý kiến của trong nhóm, lựa chọn từ ngữ, cách trình bày phù hợp, sắp xếp thành một hệ thống để báo cáo trước các thành viên lớp. trong nhóm. c. Nhóm kĩ năng đánh giá Bảng 1.4. Nhóm kĩ năng đánh giá của năng lực hợp tác Kỹ Tiêu Yêu cầu đạt được năng chí KN tự đánh Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được Tự đánh giá. giá của bản thân. Rút kinh nghiệm cho bản thân. Đánh giá một cách chính xác, khách quan, công KN đánh giá Biết đánh giá bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác. lẫn nhau lẫn nhau. Rút kinh nghiệm từ người khác cho bản thân. 9
  14. 1.2.2. Phương pháp trò chơi 1.2.2.1. Khái niệm phương pháp trò chơi Trò chơi là một hoạt động hướng tới mục đích chủ yếu là vui chơi, giải trí, thư giãn giúp cho tinh thần, đầu óc của con người được thoải mái, sảng khoái sau những giờ làm việc, học tập mệt mỏi. Phương pháp tổ chức chơi trò chơi hiện nay là một trong những phương pháp phổ biến trong dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ Văn nói riêng nhằm hướng tới mục tiêu vừa hình thành NL phẩm chất, vừa phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Người GV khi áp dụng PP này vào dạy học sẽ tạo ra không khí lớp học sôi nổi, tạo môi trường, điều kiện cho nhiều HS được tham gia hoạt động học tập hơn (kể cả những học sinh trung bình, yếu, kém). Như vậy, PPTC là phương pháp mà GV thông qua việc tổ chức các TC liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho HS. Đây là một PP dạy học mới, không áp đặt, gò ép người học theo một khuôn mẫu được định sẵn, cho trước và nếu sử dụng thành công khả năng sáng tạo của HS sẽ được phát huy tuyệt đối vì học qua TC thì học sinh sẽ tiếp thu bài học một cách tự nhiên, chủ động nhất so với khả năng có thể của bản thân mình. Khi người học tự mình tìm hiểu, nắm bắt thông tin, tiếp thu kiến thức thì quá trình học tập, ghi nhớ nội dung bài học sẽ dễ dàng và sâu sắc, cụ thể hơn so với cách học thông thường. 1.2.2.2. Vai trò của phương pháp trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn Phương pháp chơi trò chơi trong dạy học sẽ phát huy tinh thần, định hướng học tập trong giai đoạn mới hiện nay đó là: “Chủ động, sáng tạo”, “Học mà chơi, chơi mà học”. Như vậy quá trình học tập sẽ vừa sôi nổi, hào hứng vừa vui chơi, vừa học tập một cách có hiệu quả. Học tập qua TC sẽ kích thích sự tập trung, tinh thần hăng say, nhiệt tình tham gia học tập của HS, rèn luyện cho HS tinh thần đoàn kết gắn bó, biết hỗ trợ giúp đỡ nhau trong quá trình học tập, tiếp thu kiến thức. Có sự phối kết hợp nhịp nhàng, linh hoạt giữa các thành viên đội nhóm trong học tập, hình thành ở các em lòng nhân ái, tình yêu thương mọi người trong cuộc sống hàng ngày. Như vậy, TC là phương tiện có ý nghĩa trong việc góp phần thực hiện đổi mới PPDH nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và gây hứng thú trong giờ học của HS, tăng cường khả năng giao tiếp giữa GV và HS, và giữa HS với nhau, giúp HS rèn luyện các khả năng ứng xử, giao tiếp, hợp tác. Ngoài ra thông qua hoạt động TC còn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như tình đoàn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với từng lứa tuổi, từng môn học đặc biệt là đối với bộ môn Ngữ Văn. 1.3. Cơ sở thực tiễn 10
  15. Để xác định cơ sở thực tiễn và tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài nghiên cứu về việc sử dụng các PPDH nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung và trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể”, Ngữ văn 10 nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến 21 GV trực tiếp giảng dạy và 170 HS lớp 10 thuộc các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An trong năm học 2022-2023. Các vấn đề khảo sát chúng tôi quan tâm đến thực trạng sau: 1.3.1. Thực trạng sử dụng các loại phương pháp và kĩ thuật dạy học của GV ở trường THPT Để tìm hiểu việc sử dụng các PPDH và KTDH trong quá trình giảng dạy ở trường THPT, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến khảo sát bằng cách phát phiếu hỏi, kết quả thống kê được thể hiện trong bảng 1.A (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.1 12. KT mảnh ghép 14.3 23.8 61.9 11. KT phòng tranh 4.8 9.6 85.7 10. KT khăn trải bàn 9.6 19.1 71.4 9. DH bằng sơ đồ hóa 28.9 38.1 33.3 8. PP trò chơi 4.8 9.6 85.7 7. DH giải quyết vấn đề 100 0 6. DH theo dự án 19 28.6 52.4 5. Đóng vai 14.3 4.8 80.1 4. DH theo góc 4.8 9.5 85.7 3. DH theo nhóm 90.4 9.6 0 2. Thuyết trình 85.7 14.3 0 1. Vấn đáp 85.7 14.3 0 0 20 40 60 80 100 120 Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ % về mức độ sử dụng PPDH và KTDH của GV Qua bảng 1.A và biểu đồ 1.1 cho ta thấy, các GV sử dụng nhiều nhất là phương pháp vấn đáp, PP dạy học theo nhóm, PP thuyết trình, PP nêu và giải quyết vấn đề. Các phương pháp phát huy tính tích cực của HS nhứ: PPDH theo góc, PP đóng vai, DH dự án,…có sử dụng nhưng còn hạn chế. Đặc biệt đối với PPTC, chỉ có 4.8% GV sử dụng thường xuyên. Còn GV không sử dụng phương pháp này chiếm phần lớn (85.7%). 11
  16. 1.3.2. Thực trạng vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Để tìm hiểu về sự quan tâm của GV về vận dụng PPTC trong dạy học, chúng tôi triển khai điều tra bằng bảng hỏi và thu được kết quả ở bảng 1.B (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.2. 5% 24% 71% Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ % về sử dụng trò chơi trong dạy học của GV Từ bảng 1.B(Phụ lục1) và biểu đồ 1.2, cho thấy hiện nay chỉ có 5% GV thường xuyên thiết kế các trò chơi trong dạy học để tạo hứng thú cho HS, có 24% GV thỉnh thoảng mới tổ chức trò chơi trong dạy học, còn 71% GV chưa bao giờ sử dụng trò chơi trong dạy học. Tiếp theo, tìm hiểu về sự quan tâm của GV với việc lựa chọn hoạt động để tổ chức trò chơi, chúng tôi triển khai điều tra bằng bảng hỏi và thu được kết quả ở bảng 1.C (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.3 10% 14% 9% 67% Khởi động Hình thành kiến thức Luyện tập Vận dụng Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ % về việc lựa chọn hoạt động để tổ chức trò chơi Thông qua bảng 1.C và biểu đồ 1.3, chúng ta thấy, trong số ít GV thiết kế trò chơi trong dạy học thì chủ yếu là sử dụng trong hoạt động khởi động với 67%, chỉ có 9% GV lựa chọn sử dụng trò chơi trong hoạt động hình thành kiến thức và 24% GV lựa chọn trò chơi luyện tập hay tìm tòi mở rộng. 1.3.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho HS ở trường THPT Để tìm hiểu về nhận thức của GV đối với tầm quan trọng của việc hình thành và phát triển NLHT cho HS trong dạy học, chúng tôi triển khai điều tra bằng bảng hỏi và thu được kết quả ở bảng 1.D (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.6 12
  17. 22% 78% Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ % về mức độ quan trọng của NLHT cần phát triển cho HS Từ bảng 1.D. và biểu đồ 1.4 cho thấy, có 95% GV cho rằng việc phát triển NL cho HS có vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, trong đó có NLHT; chỉ có 5% GV lựa chọn phát triển NL cho HS có vai trò quan trọng. Để tìm hiểu về mức độ NLHT của HS hiện nay, chúng tôi đã phát phiếu hỏi cho 170 HS lớp 10A8, 10A12 ở trường THPT Diễn Châu 4; HS lớp 10C1, 10C5 trường THPT Diễn Châu 2, trong đó có 47% nam, 53% nữ và các lớp có lực học như nhau. Kết quả thu được ở bảng 1.G (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.5. 9% 32% 14% 45% Biểu hiện ở mức độ tốt Biểu hiện ở mức độ khá Biểu hiện ở mức độ trung bình Biểu hiện ở mức độ thấp Biểu đồ 1.5. Tỉ lệ % về biểu hiện mức độ năng lực hợp tác của học sinh Thông qua bảng 1.G (Phụ lục 1) và biểu đồ 1.5, chúng tôi thấy phần lớn HS được khảo sát tự nhận thấy NLHT nhóm của bản thân ở mức trung bình chiếm 47%, hoặc thấp chiếm 36%. Số ít còn lại nhận thấy mình ở mức khá (9%), tốt (8%). Tóm lại, qua kết quả khảo sát của GV và HS có thể thấy, hiện nay các GV đã rất tích cực rèn luyện các NL học tập cho HS thông qua hoạt động dạy học. Tuy nhiên, NLHT vẫn chưa được quan tâm rèn luyện ở mức thường xuyên, đây là NL rất cần thiết để và cần được quan tâm nhiều hơn trong quá trình dạy học. 1.3.4. Thực trạng học môn Ngữ văn của học sinh ở trường THPT hiện nay Để tìm hiểu về thái độ của HS đối với môn Ngữ văn và quá trình học tập môn Ngữ văn của HS ở trường THPT hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng cách 13
  18. phát phiếu hỏi (Phụ lục 2), kết quả thống kê được thể hiện trong bảng 1.5. Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng quá trình học môn Ngữ văn của HS ở trường THPT hiện nay Kết quả Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỷ lệ % Rất yêu thích 10 5.88% 1.Em có yêu thích môn Ngữ Yêu thích 30 17,64% văn không? Bình thường 86 50.58% Không yêu thích 44 25.88% Chưa bao giờ 140 82.35% 2.Trong QTDH bộ môn Ngữ văn, thầy (cô) đã bao giờ sử Thỉnh thoảng 30 17.64% dụng PPTC chưa? Thường xuyên 0 0 Rất hứng thú 125 72.52% 3.Mức độ hứng thú của em khi Hứng thú 31 18.23% được tham gia học tập bằng PPTC? Bình thường 14 8.23% Không hứng thú 0 0 Thuận lợi Phát huy hết năng NLHT, sáng tạo, năng động của HS 120 70.58% Cảm thấy môn học Ngữ văn hấp dẫn, thú vị, nhẹ 140 82.35% nhàng 4.Nêu những thuận lợi và khó Dễ nhớ kiến thức. 16 9.41% khăn của em khi học tập thông Khó khăn qua trò chơi? Mất nhiều thời gian 88 78,7 Cơ sở vật chất chưa đáp 58 65,8 ứng được Khó khăn trong việc tổng 24 62,08 hợp, hình thành kiến thức 14
  19. Số liệu bảng 1.5 cho ta thấy, số HS rất hứng thú với môn học là không nhiều chỉ chiếm 5.88%, còn số HS thấy môn Ngữ văn là môn học bình thường lên đến 50.58%, số HS không thấy hứng thú với môn ngữ văn chỉ chiếm 25.88%. Tuy nhiên, nếu các GV biết vận dụng PPDH phù hợp, đặc biệt là vận dụng PPTC thì nhiều HS rất hứng thú với môn học (72.52%). Đa số HS đều nhận thấy rằng nếu được học tập thông qua các TC thì giúp cho việc học bộ môn Ngữ văn trở nên thú vị, nhẹ nhàng (82.35%), qua đó sẽ phát huy được NLHT của học sinh (70.58%). Như vậy, việc tổ chức hoạt động dạy học theo PPTC trong dạy học cho HS còn rất hạn chế, nếu có thì cũng chủ yếu là các trò chơi đơn giản, khoảng thời gian ngắn trong hoạt động khởi động. Nên hầu hết các tiết học lý thuyết trên lớp của GV không thực sự mang lại nhiều hứng thú cho học sinh. Kết luận chương 1 Trong chương này, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và trình bày có hệ thống những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Qua kết quả điều tra thực tiễn, chúng tôi nhận thấy GV đã biết cách vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT, tuy nhiên việc vận dụng các PPDH tích cực vào rèn luyện các kĩ năng và năng lực cho HS mới chỉ dừng lại ở mức độ chưa thường xuyên và liên tục. Các GV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức TC, vì thế mà việc phát triển năng lực còn chưa đạt hiệu quả. Đây là cơ sở khoa học vững chắc cho chúng tôi thiết kế qui trình và sử dụng PPTC để phát triển NLHT cho HS trong dạy học bài “Sức hấp dẫn của truyện kể”, Ngữ văn 10. 15
  20. CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI “SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ” 2.1. Nguyên tắc và yêu cầu vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Ngữ Văn 2.1.1. Nguyên tắc Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu ở chương I, chúng tôi thiết kế các trò chơi dạy học dựa trên một số nguyên tắc sau: Đảm bảo tính giáo dục: Dạy học không chỉ để mang lại tri thức và kĩ năng mà còn phải thực hiện mục tiêu giáo dục đối với HS. Vì vậy, cách tổ chức trò chơi phải bảo đảm tính giáo dục, không nên có những thao tác chơi gây phản cảm, thiếu văn hóa trong lớp học, ở nhà trường. Đảm bảo tính mục đích: Mục đích của TC là phát huy tính tích cực học tập nhằm PTNL, phẩm chất người học. Vì vậy, nhiệm vụ chơi, luật chơi và hành động của TC đòi hỏi HS phải sử dụng các giác quan, các thao tác trí tuệ, đặc biệt là thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để lĩnh hội kiến thức của bài học, môn học. Đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển: Các TC được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, tạo thành một hệ thống gồm các nhóm trò chơi nhằm nâng cao năng lực phát triển trí tuệ của HS. Đồng thời, giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân môn; lưu ý mối quan hệ giữa trò chơi với hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng mức và đúng lúc để không xáo trộn nhiều không gian lớp học, nhanh chóng ổn định lớp học khi trò chơi kết thúc. Đảm bảo tính đa dạng: Các TC hệ thống phải đa dạng, phong phú tạo cơ hội cho HS thực hành, vận dụng vốn hiểu biết thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và khả năng tư duy của họ để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những tình huống chơi đa dạng, phong phú. Hình thức trò chơi đa dạng, giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, phối hợp các hoạt động trí tuệ với việc rèn luyện phát triển năng lực, phẩm chất. 2.1.2. Yêu cầu Đích hướng đến của một giờ học Ngữ văn bao giờ cũng là những gì mà người học hiểu được về văn bản và vận dụng được kiến thức đã học trong thực tiễn đời sống. Xét từ góc độ đó, việc tổ chức các TC là một trong những PP khá hữu ích trong giờ dạy học môn Ngữ văn. Theo chúng tôi, để đạt được hiệu quả trong giờ học môn Ngữ văn thông qua hình thức tổ chứcTC, cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất, GV cần xác định được mục đích của TC phải thể hiện mục tiêu của bài học. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2