intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định các nguyên tắc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy phần thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018); Đề xuất quy trình vận dụng các trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018)

  1. S SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11 (2018) Thuộc bộ môn: Ngữ văn Tác giả: Th.s ĐẶNG QUỐC CHI Th.s NGUYỄN THỊ LƯU Tổ: Ngữ văn Tháng 12/2023 Số điện thoại liên hệ: 0986790655 – 0977911233
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3 1. Cơ sở lí luận 3 1.1. Một số giới thuyết về phương pháp trò chơi trong dạy học Ngữ 3 văn 1.1.1. Quan niệm về phương pháp trò chơi 3 1.1.2. Vị trí, vai trò của phương pháp trò chơi trong dạy học Ngữ văn 3 nhằm phát triển năng lực học sinh 1.2. Đặc điểm, nội dung dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương 4 trình Ngữ văn lớp 11 và ưu thế của phương pháp trò chơi trong dạy học Thực hành Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực học sinh 1.2.1. Đặc điểm, nội dung dạy học Thực hành Tiếng Việt trong 4 chương trình Ngữ văn lớp 11 1.2.2. Ưu thế của phương pháp trò chơi trong dạy học Thực hành 8 Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực học sinh 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8
  3. 2.1. Thực trạng dạy Thực hành Tiếng Việt của giáo viên ở các nhà 8 trường phổ thông hiện nay 2.2. Thực trạng học Thực hành Tiếng Việt của học sinh trong nhà 10 trường Trung học Phổ thông II. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP 12 TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11 (2018) 1. Nguyên tắc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành 12 Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) 1.1. Bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt và đặc trưng của bài học 12 1.2. Phù hợp với đặc trưng môn Ngữ văn 12 1.3. Đảm bảo tính giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tiễn 12 2. Quy trình vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành 13 Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) 3. Đề xuất một số trò chơi có thể vận dụng vào dạy học Thực hành 14 Tiếng Việt cho học sinh lớp 11 3.1. Nhóm trò chơi khởi động 14 3.2. Nhóm trò chơi hình thành kiến thức 20 3.3. Nhóm trò chơi luyện tập, vận dụng 27 III. THỰC NGHIỆM 31 IV. KHẢO SÁT 42 1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của việc vận dụng phương 42 pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) 1.1. Mục đích khảo sát 42 1.2. Nội dung, phương pháp khảo sát 42
  4. 1.3. Đối tượng khảo sát 43 1.4. Kết quả khảo sát 43 1.4.1. Sự cấp thiết 43 1.4.2. Tính khả thi 43 2. Khảo sát tính hiệu quả của đề tài 44 2.1. Mục đích khảo sát 44 2.2. Nội dung, phương pháp khảo sát 44 2.3. Đối tượng khảo sát 45 PHẦN 3: KẾT LUẬN 48 1. Kết luận 48 2. Đóng góp của đề tài 48 2.1. Tính mới 48 2.2. Tính khoa học 48 2.3. Tính hiệu quả 48 3. Khả năng ứng dụng và phát triển đề tài 49 4. Khuyến nghị 49 4.1. Với các cấp quản lí giáo dục 49 4.2. Với giáo viên 49 4.3. Với học sinh 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình Ngữ văn 2018 đã đặt ra mục tiêu cụ thể về phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với đặc trưng bộ môn đó là: Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, Chương trình Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa: có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Chương trình cũng lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói, nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học. Lần đầu tiên việc xây dựng chương trình môn học này đã được thống nhất cùng một hệ thống là kĩ năng giao tiếp. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về văn học, tiếng Việt được tích hợp vào hoạt động dạy đọc, viết, nói và nghe. Quan điểm này vừa bảo đảm tính chất thống nhất trong toàn chương trình vừa giúp cho việc tích hợp tốt hơn, thể hiện rõ đặc điểm của chương trình phát triển năng lực. Là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ, thông qua văn bản ngôn từ và hình tượng nghệ thuật, qua các hoạt động ngôn ngữ môn Ngữ văn giúp học sinh sử dụng phương tiện tiếng Việt giao tiếp thành thạo và hiệu quả. Học tốt phần tiếng Việt là cơ sở để học tốt các môn học và các hoạt động giáo dục khác, từ đó góp phần hình thành, phát triển phẩm chất tốt đẹp với ba năng lực cốt lõi: tự chủ - tự học; Giao tiếp – hợp tác; Giải quyết vấn đề - sáng tạo để sống và làm việc hiệu quả. Wiliam Arthur Ward, một nhà giáo dục lỗi lạc nước Mĩ đã từng nói “Chỉ nói thôi là thầy giáo xoàng. Giảng giải là thầy giáo tốt. Minh hoạ biểu diễn là thầy giáo giỏi. Gây hứng thú trong học tập là thầy giáo vĩ đại” điều đó cho thấy việc gây hứng thú đối với học sinh trong giờ học là vô cùng quan trọng. Tổ chức trò chơi và vận dụng trò chơi vào học tập là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh hình thành, củng cố tri thức và phát triển kỹ năng, đồng thời tạo không khí, thoải mái, vui vẻ trong học tập với phương châm học mà chơi, chơi mà học. Thông qua việc tổ chức trò chơi, giáo viên có thể lồng ghép rèn luyện năng lực hợp tác, giao tiếp, năng lực tư duy phản biện cho học sinh. Với thực trạng học sinh chán học môn Ngữ văn nói chung và phân môn Tiếng Việt nói riêng như hiện nay thì việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học tạo không khí, tâm lí thoải mái, gây hứng thú cho học sinh là một điều rất cần thiết. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này còn mang tính tự phát và chưa phổ biến, đa số 1
  6. giáo viên chưa nắm rõ được cách thức, quy trình và thời điểm áp dụng trò chơi phù hợp để đưa lại hiệu quả cho tiết dạy. Chính vì những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình với mục đích định hướng, vận dụng những trò chơi giúp giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả phần Thực hành Tiếng Việt lớp 11, từ đó có thể áp dụng cho lớp 10 và lớp 12 sắp tới. 2. Mục đích nghiên cứu Phát huy kĩ năng vận dụng Tiếng Việt vào hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản cho học sinh 3. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) 4. Phạm vi nghiên cứu: Phần Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng các cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Xác định các nguyên tắc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy phần thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) - Đề xuất quy trình vận dụng các trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) một cách hiệu quả. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp đối chứng. - Phương pháp thống kê. 2
  7. PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số giới thuyết về phương pháp trò chơi trong dạy học Ngữ văn 1.1.1. Quan niệm về phương pháp trò chơi Phương pháp dạy học được hiểu là cách thức, con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định. Ngày nay, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đang trở nên phổ biến trên thế giới. Dạy học phát triển phẩm chất năng lực thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì sau quá trình đào tạo chứ không thuần tuý là chỉ biết được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm chất năng lực của người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. Vì vậy việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề … trong đó có phương pháp trò chơi rất được coi trọng. Trò chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thoả mãn những nhu cầu giải trí đa dạng của con người. Trong quá trình dạy học, nhận thấy những ưu điểm của hoạt động trò chơi nên nhiều giáo viên đã vận dụng nó vào trong các giờ học, gọi là phương pháp trò chơi. Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Phương pháp trò chơi là một trong những phương pháp dạy học tích cực đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nghiên cứu và nhiều giáo viên vận dụng vào hoạt động giảng dạy. Phương pháp dạy học trò chơi là phương pháp giáo viên thông qua việc tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung bài học, nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua trò chơi, học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng thời phát triển sự tự giác, tự chủ của học sinh. 1.1.2. Vị trí, vai trò của phương pháp trò chơi trong dạy học Ngữ văn nhằm phát triển năng lực học sinh Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là một quan niệm giáo dục hiện đại, nó hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực người học, đặc biệt chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn giúp người học đáp ứng tốt các yêu cầu nghề nghiêp và đời sống. Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể tích cực của quá trình nhận thức. Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ, giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, đồng thời cũng là công cụ để giáo dục học sinh những giá trị 3
  8. cao đẹp về văn hoá, văn học và ngôn ngữ, phát triển những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha. Bên cạnh đó, môn Ngữ văn còn giúp hình thành ở học sinh những năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả. Phương pháp trò chơi là một trong những phương pháp dạy học hiện đại nhằm khơi gợi hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động, hợp tác của người học từ đó rèn luyện các năng lực tự chủ - tự học, giao tiếp – hợp tác, giải quyết vấn đề - sáng tạo. Sử dụng phương pháp trò chơi chính là giáo viên đang tổ chức giờ học theo một cách thức nhẹ nhàng “ học mà chơi, chơi mà học” phù hợp với tâm lí học sinh nhưng cũng không kém phần hiệu quả. Qua các hoạt động cùng nhau đó, các em đã biết đoàn kết, hợp tác, sẻ chia từ đó hình thành nên những phẩm chất tốt đẹp như trung thực, nhân ái, đoàn kết, trách nhiệm… Trong quá trình dạy học Ngữ văn, các trò chơi nếu được sử dụng hợp lí sẽ thúc đẩy một cách tự nhiên tính tích cực, năng động tham gia học tập của học sinh. Sử dụng trò chơi trong dạy học sẽ tạo được môi trường học tập vui vẻ, hợp tác, làm việc tập thể. Thông qua trò chơi, học sinh có thể tự tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong quá trình học tập ngoài giờ lên lớp, giúp các em có thể chiếm lĩnh tri thức ngày càng sâu sắc hơn. Như vậy, trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay cùng với những ưu thế của mình, phương pháp trò chơi đang được vận dụng vào nhiều môn học khác nhau đặc biệt là môn Ngữ văn. 1.2. Đặc điểm, nội dung dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 và ưu thế của phương pháp trò chơi trong dạy học Thực hành Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực học sinh 1.2.1. Đặc điểm, nội dung dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) Trước hết về đặc điểm của phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 2018 Chương trình 2006 mặc dù đã có một bước tiến vượt bậc so với chương trình chỉnh lí hợp nhất trước đây là từ 3 quyển sách riêng biệt với ba tên gọi khác nhau là Văn học, Tiếng Việt và Làm văn tích hợp thành 1 quyển sách giáo khoa với tên gọi là Ngữ văn nhưng nội dung trong đó thì vẫn còn chia tách rõ thành 3 phân môn: Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn. Trong đó, phân môn Tiếng Việt bị chia lẻ, thuần tuý dạy kiến thức, hầu như không gắn với kĩ năng nào. Cấu trúc nội dung dạy học Tiếng Việt trong chương trình cũ chủ yếu là lí thuyết, dạy trang bị nội dung kiến thức hàn lâm. Thời lượng dạy học môn Ngữ văn được bố trí là 4 tiết/ tuần trong đó phân môn Tiếng Việt được quy định là 1 tiết/ tuần vì vậy nội dung dạy học bị chia lẻ, không gắn với việc hình thành, rèn luyện một kĩ năng nào mà đang thuần tuý là dạy kiến thức. Học sinh chưa được chú trọng đến việc vận dụng năng lực ngôn ngữ vào đời sống cũng như bài viết. Chương trình Ngữ văn 2018 đã giải quyết được những hạn chế, bất cập đó 4
  9. của chương trình 2006 bằng cách tích hợp triệt để tất cả kiến thức của môn học vào trung tâm của bài học là văn bản nhằm giúp học sinh phát triển khả năng đọc, viết, nói và nghe với nhiều kiểu loại văn bản đa dạng, cần thiết cho cuộc sống, xung quanh những đề tài, chủ điểm phù hợp với trải nghiệm và hứng thú của người học. Sách giáo khoa được xây dựng theo trục kĩ năng, giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động: Đọc, Viết, Nói và Nghe, xem 4 kĩ năng này là trục giáo dục chính, xuyên suốt các hoạt động và quá trình dạy học theo đó cấu trúc sách giáo khoa cũng được thiết kế theo mô hình tổ chức các hoạt động. Do vậy phần Tiếng Việt không đứng riêng lẻ nữa mà nằm trong năng lực đọc và tên gọi của nó cũng có sự thay đổi từ Tiếng Việt sang Thực hành Tiếng Việt. Điều này được thể hiện rõ trong Cấu trúc một bài học cụ thể như sau: - Tên bài: (thường gợi mở một vấn đề hay một yếu tố nổi bật của loại, thể loại văn bản chính được học trong bài). - Yêu cầu cần đạt ( những yêu cầu cần đạt của Chương trình được lựa chọn, sắp xếp một cách cân đối với các hoạt động đọc, viết, nói, nghe của bài học và yêu cầu về vận dụng kiến thức Tiếng Việt, yêu cầu về phẩm chất của người học). - Tri thức Ngữ văn (nhằm trang bị cho HS những khái niệm công cụ, giúp HS đọc hiểu văn bản và vận dụng để phát triển kĩ năng viết, nói và nghe một cách thuận lợi. - Mạch nội dung chính của mỗi bài học (được thiết kế dựa vào các hoạt động giao tiếp đọc, viết, nói và nghe, bám sát yêu cầu cần đạt theo quy định của CTGDPT môn Ngữ văn 2018: + Phần đọc mỗi bài học thường có 3 văn bản đọc hiểu, đáp ứng định hướng đọc hiểu theo loại, thể loại văn bản được thể hiện ở tên của bài học. Sau mỗi văn bản đọc chính thường có mục kết nối đọc, viết, yêu cầu HS viết 1 đoạn văn ngắn có nội dung được gợi ra từ văn bản đọc. + Phần Thực hành Tiếng Việt được đặt sau văn bản cuối cùng của phần đọc. Ngữ liệu để thực hành chủ yếu được lấy từ các văn bản đọc nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức về Tiếng Việt để đọc hiểu văn bản sau đó để thực hành viết, nói và nghe được tốt hơn. + Phần viết, tìm hiểu yêu cầu đối với mỗi kiểu bài, phân tích bài viết tham khảo và thực hành viết theo các bước. + Phần nói và nghe, thực hành để phát triển kĩ năng thuyết trình, thảo luận, chú ý tăng cường kĩ năng tương tác cho học sinh. Ngoài ra, cuối mỗi bài học còn có phần Củng cố, mở rộng và Thực hành đọc. Như vậy, trong chương trình 2018 phần tiếng Việt được đưa vào dạy học với tính chất, ý nghĩa là những tri thức công cụ, dùng để giúp học sinh có thể đọc, viết, nói nghe văn bản và giao tiếp xã hội, giao tiếp thẩm mĩ hiệu quả. Đó là những tri thức có tính thực hành, ứng dụng. Các ngữ liệu thực hành Tiếng Việt bám sát vào 5
  10. các văn bản được học trong chủ đề. Dạy học Tiếng Việt thường thông qua phương pháp, hình thức thực hành luyện tập, phân tích mẫu, sửa lỗi sai, qua đó nắm được các quy tắc hành ngôn và cách ứng dụng thực tiễn. Những mục tiêu này đã thể hiện rõ qua nội dung dạy học. Chương trình 2018 của lớp 11 quy định nội dung kiến thức Tiếng Việt như sau: 1. Cách giải thích nghĩa của từ 2. Lỗi về thành phần câu và cách sửa 3.1. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, đối: đặc điểm và tác dụng 3.2. Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng 3.3. Về kiểu văn bản và thể loại - Văn bản nghị luận: mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng với luận đề; sự phù hợp giữa nội dung với nhan đề của văn bản; mục đích, thái độ và tình cảm của của người viết; các yếu tố thuyết minh, tự sự, biểu cảm trong văn bản nghị luận; bài nghị luận về một vấn đề xã hội; bài nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm nghệ thuật (văn học, điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc…) - Văn bản thông tin: vai trò của các dữ liệu, thông tin trong việc thể hiện ý tưởng, nội dung chính hay thông điệp của văn bản; một số dạng văn bản thông tin tổng hợp; nhan đề, mục đích và thái độ của người viết văn bản; bài thuyết minh tổng hợp; báo cáo nghiên cứu 3.4. Cách trình bày tài liệu tham khảo trong một tiểu luận hay báo cáo nghiên cứu Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ… Ta có thể thấy được sự khác nhau trong nội dung dạy học phần Tiếng Việt lớp 11 giữa Chương trình Ngữ văn 2006 với Chương trình Ngữ văn 2018 (học kì 1) qua bảng sau: Chương trình Ngữ văn 2006 Chương trình Ngữ văn 2018 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá Bài 1: Câu chuyện và điểm nhìn trong nhân truyện kể Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn nhân (tiếp theo) ngữ viết Thực hành về thành ngữ, điển cố Bài 2: Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình 6
  11. Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng. Thực hành về nghĩa của từ trong sử Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận dụng Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo) Ngữ cảnh Bài 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình Lỗi về thành phần câu và cách sửa Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo) Thực hành về lựa chọn các bộ phận trong câu Bản tin Luyện tập viết bản tin Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản Như vậy, so với mục tiêu của chương trình Ngữ văn 2006, chương trình Ngữ văn 2018 đã có những chuyển biến căn bản từ mục tiêu cung cấp kiến thức về Tiếng Việt, văn học và làm văn sang mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực. Chương trình Ngữ văn 2006 tập trung trang bị kiến thức và mục tiêu cũng hướng tới việc giúp học sinh có nhiều kiến thức. Với Chương trình Ngữ văn 2018, kiến thức là phương tiện để đạt được mục tiêu năng lực. Tất cả các kiến thức Tiếng Việt đều nhằm phục vụ cho việc đọc hiểu, viết và nghe nói tốt hơn; biết cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các giá trị văn học tốt hơn, tinh tế hơn. Và vì thế, tất cả các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về Tiếng Việt đều được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; hạn chế tối đa các bài học chỉ thuần tuý lí thuyết hàn lâm, giúp học sinh sử dụng các kiến thức ấy để đọc, viết, nói và nghe một cách hữu ích, thiết thực và hiệu quả. 7
  12. 1.2.2. Ưu thế của phương pháp trò chơi trong dạy học Thực hành Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực học sinh Phương pháp dạy học tích cực thông qua trò chơi trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy Thực hành Tiếng Việt nói riêng được đánh giá cao vì những ưu điểm của nó. Ưu điểm đầu tiên của phương pháp trò chơi là giúp học sinh phát triển các giác quan: Trong quá trình tham gia trò chơi, học sinh phải sử dụng các giác quan để thực hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi, do đó mà các giác quan trở nên linh hoạt hơn, tư duy trừu tượng phát triển và sử dụng ngôn ngữ trở nên mạch lạc hơn. Thứ hai, nó tạo điều kiện để phát triển kiến thức mới: Từ việc tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng, thông qua trò chơi, học sinh còn có thể phát hiện ra nhiều vấn đề mới khác so với nhiệm vụ ban đầu. Bằng việc vận dụng các kĩ năng, kĩ xảo để chơi trò chơi, học sinh nhanh chóng phát triển những kiến thức nền tảng thành những kiến thức mới, thú vị hơn. Thứ ba, phương pháp trò chơi còn giúp tăng khả năng ghi nhớ: Việc sử dụng trò chơi để thay đổi hình thức học tập làm cho không khí lớp học thoải mái và dễ chịu hơn. Từ đó, tạo cho học sinh sự tự giác, tích cực hơn trong việc tiếp nhận kiến thức. Thông qua trò chơi, học sinh biết cách nhìn nhận, phân tích, so sánh khái quát các kiến thức một cách thoải mái và thú vị hơn. Điều này giúp học sinh có ấn tượng với kiến thức một cách mạnh mẽ và ghi nhớ thông tin lâu hơn. Thứ tư, giúp tạo tâm thế chủ động cho học sinh: Một trong những ưu điểm của phương pháp dạy học tích cực thông qua trò chơi đó là luôn tạo tâm thế chủ động cho học sinh. Giáo viên chỉ là người đưa ra nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh cách thức tham gia, còn học sinh sẽ là người tham gia, chủ động tìm tòi kiến thức và giải quyết vấn đề. Từ đó, luyện tập cho học sinh sự tự tin và sự sẵn sàng, tích cực khi đón nhận những kiến thức mới. Thứ năm phương pháp dạy học trò chơi còn tạo ra một môi trường học tập thân thiện, không áp lực đối với học sinh khiến các em hứng thú hơn đối với các giờ học văn. Bên cạnh những ưu điểm như trên, phương pháp dạy học trò chơi có thể đặt ra một số thử thách đối với giáo viên. Một số tồn tại của phương pháp này mà trong quá trình thực hiện giáo viên cần phải lưu ý đó là: - Học sinh có thể dễ bị sa đà vào trò chơi, ít tập trung vào mục đích học tập - Giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời gian, nội dung kiến thức cần được truyền tải và tiếng ồn trong giờ học. - Giáo viên mất nhiều thời gian chuẩn bị cho tiết học. - Tìm trỏ chơi thích hợp với nội dung bài học và độ tuổi của học sinh cũng là một vấn đề cần phải quan tâm, lưu ý. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực trạng dạy Thực hành Tiếng Việt của giáo viên ở các nhà trường phổ thông hiện nay 8
  13. Giáo viên là nhân tố đóng vai trò cực kì quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động dạy học ở trường phổ thông. Tuy nhiên, đối với môn Ngữ văn nói chung và phân môn Thực hành Tiếng Việt nói riêng hiện nay giáo viên vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng. Một mặt, do thói quen dạy học theo chương trình cũ đã ăn sâu, cố hữu, mặt khác chương trình 2018 mới triển khai được hơn 1 năm nên nhận thức của giáo viên về mục tiêu, cấu trúc nội dung bài học, cũng như phương pháp dạy học cũng là một vấn đề cần quan tâm. Như trên đã nói, do đặc trưng của phân môn Tiếng Việt trong chương trình cũ có phần nặng về lí thuyết hàn lâm nên giáo viên đang chủ yếu là dạy lí thuyết (ví dụ bài Ngữ cảnh) hoặc nếu có dạy thực hành thì cũng đang trong những tình huống riêng lẻ mà chưa chú ý đến việc gắn với phát triển năng lực đọc cho học sinh. Chương trình 2018 đã có một sự thay đổi rõ rệt về nội dung Tiếng Việt. Cụ thể là thay đổi về tên gọi từ Tiếng Việt sang Thực hành Tiếng Việt và trong cấu trúc nội dung bài học từ một nội dung độc lập nay nó nằm trong năng lực đọc. Sự thay đổi này đã cho thấy mục tiêu của phần Tiếng Việt trong chương trình 2018 chủ yếu là dạy kĩ năng thực hành từ đó phát triển năng lực đọc và năng lực giao tiếp cho học sinh. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân. Một phần vì chương trình mới chuyển đổi, giáo viên chưa kịp thay đổi để thích ứng. Thứ hai, việc đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng phương pháp gì và như thế nào để phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt và đặc trưng bài học cũng là một vấn đề nan giải đối với hầu hết giáo viên phổ thông hiện nay. Để thấy rõ được thực trạng dạy học thực hành Tiếng Việt và việc vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học của giáo viên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên Ngữ văn THPT của trường THPT Nghi Lộc 2, trường THPT Nghi Lộc 5 và thu được kết quả như sau: Phiếu khảo sát: Xem PHỤ LỤC 1 Kết quả: Kết quả điều tra Tổng số Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3 Câu hỏi 4 giáo Thời viên Không Rất Không Rất Chuẩn Quản Đã Chưa Cần Quan gian điều cần cần quan quan bị của lí lớp dạy dạy thiết tâm dạy tra thiết thiết tâm tâm GV học học 16 5 11 2 9 5 5 8 3 5 7 4 Tỉ lệ 31,3 68,7 12,5 56,3 31,2 31,2 50 18,8 31,2 43,8 25 % Qua kết quả khảo sát, ta thấy thực tế vẫn có một số giáo viên nhận thức đúng về mục tiêu, yêu cầu cần đạt của phần thực hành Tiếng Việt cho học sinh và có đổi mới phương pháp dạy học trong đó có vận dụng phương pháp trò chơi cho các em trong các giờ học. Tuy nhiên, số lượng này không nhiều (cụ thể số giáo viên cho rằng việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học là rất cần thiết chỉ chiếm có 9
  14. 5/16 giáo viên tương ứng với tỉ lệ 31,2% và số giáo viên xác định đúng mục tiêu dạy thực hành Tiếng Việt là để phát triển kĩ năng đọc mới có 3/16 giáo viên chiếm 18,8%) và chỉ tập trung ở một số lớp chọn. Còn lại, đại đa số nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên đều chưa chú trọng đúng mức đến việc đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt của phần Tiếng Việt. 2.2. Thực trạng học Thực hành Tiếng Việt của học sinh trong nhà trường Trung học Phổ thông Để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài và đánh giá chính xác hơn thực trạng của vấn đề, trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã làm khảo sát nhỏ: Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực trạng và mong muốn của học sinh đối với việc dạy và học Thực hành Tiếng Việt hiện nay. Đối tượng khảo sát: HS khối 11 trường THPT Nghi Lộc 2 Nội dung khảo sát: Để thấy được sự quan tâm, hứng thú của học sinh đối với việc học Thực hành Tiếng Việt nói chung và việc vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 400 học sinh khối 11 (Nội dung khảo sát PHỤ LỤC 2) Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm, hứng thú của HS đối với việc vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Thực hành Tiếng Việt Tổng Kết quả điều tra số học Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3 sinh điều Không Thường Rất Không Hứng Rất Không Cần Rất tra thường xuyên thường hứng thú hứng cần thiết cần xuyên xuyên thú thú thiết thiết 400 200 150 50 50 189 161 40 158 202 Tỉ lệ % 50 37,5 12,5 12,5 47,3 40,2 10 39,5 50,5 10
  15. Câu hỏi 1 Không thường xuyên Thường xuyên Rất thường xuyên Câu hỏi 2 Không hứng thú Hứng thú Rất hứng thú Câu hỏi 3 Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Qua kết quả khảo sát, chúng tôi thấy việc vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy Thực hành Tiếng Việt cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết nhưng hiện nay lại chưa được chú trọng đúng mức. Học sinh hiện nay nhiều em chán học văn nói chung và học thực hành Tiếng Việt nói riêng một phần là ở phương pháp dạy học của giáo viên chưa đủ lôi cuốn, hấp dẫn tạo hứng thú, đam mê ở các em, do đó kết quả học tập thu được chưa cao. Học sinh chưa được đặt ở vị trí trung tâm trong hoạt động dạy học, ở đâu đó trong một số giờ học giáo viên vẫn đang là nhân vật chính, truyền thụ tri thức một chiều khiến giờ học trở nên nặng nề, nhạt nhẽo đối với học sinh, từ đó hình thành tâm lí chán học văn ở một bộ phận người học. Mặt khác, do thời lượng dạy học ít, giáo viên chưa thật sự linh hoạt trong việc đổi mới phương pháp dạy học nên hầu như học sinh đang thiếu kĩ 11
  16. năng thực hành. Kiến thức tiếng Việt thu nhận được trong bài học chưa được ứng dụng thực tiễn để biến thành kĩ năng, năng lực mà đang mới ở dạng lí thuyết. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy Thực hành Tiếng Việt biến giờ học thành giờ học sinh chủ động khám phá, tiếp nhận và vận dụng tri thức là một vấn đề có tính cấp thiết. II. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11 (2018) 1. Nguyên tắc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) 1.1. Bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt và đặc trưng của bài học Yêu cầu cần đạt là kết quả mà học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực sau mỗi đơn vị bài học. Do đó yêu cầu cần đạt là một tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học. Phương pháp trò chơi được thiết kế nhằm mục đích tạo hứng thú học tập, giúp phát triển phẩm chất năng lực người học từ đó nâng cao hiệu quả cao trong quá trình học tập vì vậy việc sử dụng các trò chơi cần phải bám sát các mục tiêu, yêu cầu cần đạt và đặc trưng của bài học. 1.2. Phù hợp với đặc trưng môn Ngữ văn Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ – nhân văn giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hoá, văn học và ngôn ngữ dân tộc, phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha… Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như những năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học tập suốt đời. Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống, giúp học sinh biết quan tâm gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Chính bởi những đặc trưng trên nên việc dạy học Thực hành Tiếng Việt ưu tiên hướng tới những trò chơi gắn việc dạy Tiếng Việt với các văn bản đọc, từ đó giúp học sinh phát hiện, cảm nhận được ngôn từ thẩm mĩ, khơi dậy năng lực thẩm mĩ ở mỗi người. 1.3. Đảm bảo tính giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tiễn Trong quá trình học tập có rất nhiều trò chơi dạy học nhưng lựa chọn trò chơi nào để vận dụng vào hoạt động dạy học, người giáo viên còn phải căn cứ vào 12
  17. đặc trưng trò chơi, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Ngoài những yêu cầu trên, việc vận dụng trò chơi vào hoạt động dạy học Ngữ văn nói chung và dạy Thực hành Tiếng việt nói riêng còn cần phải chú ý đến tính đa dạng và tính giáo dục của trò chơi. Tính đa dạng sẽ giúp học sinh huy động nhiều giác quan, phát triển một cách toàn diện các kĩ năng, tạo không khí giờ học sôi nổi hấp dẫn từ đó nâng cao hiệu quả giờ học. Ngoài ra, đích đến của một giờ học không chỉ dừng lại ở việc học sinh tiếp thu được những tri thức, kĩ năng của bài học mà còn ở tính giáo dục đạo đức, nhân cách hay chính là những phẩm chất tốt đẹp ở người học vì vậy người giáo viên phải lựa chọn những trò chơi phù hợp chuẩn mực văn hoá học đường, tâm lí học sinh không gây phản cảm, phản giáo dục. 2. Quy trình vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học Thực hành Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 (2018) Để thực hiện giờ học theo phương pháp vận dụng trò chơi, giáo viên cần tiến hành theo quy trình gồm 4 bước như sau: Bước 1: Nêu tên và mục đích của trò chơi Tên của trò chơi: dễ hiểu nhưng cũng phải hấp dẫn, lôi cuốn. Giáo viên phải giúp học sinh xác định được mục đích của trò chơi: tham gia trò chơi để làm gì, cần thu nhận được kiến thức gì qua trò chơi… Bước 2: Hướng dẫn học sinh tham gia trò chơi Về hình thức: cá nhân hay đội nhóm; nếu là nhóm thì số lượng thành viên như thế nào. Cách thức chơi: nội dung trò chơi, việc cần làm, thời gian tiến hành trò chơi… Cách tính kết quả: điểm, phần thưởng là gì… Bước 3: Thực hiện trò chơi Sau khi học sinh đã nắm rõ mục tiêu của trò chơi, thể lệ, cách thức chơi thì giáo viên tổ chức cho các em tiến hành trò chơi. Lúc này, các em chính là nhân vật trung tâm của hoạt động dạy học, trực tiếp tham gia trò chơi và chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng. Giáo viên đóng vai trò là người quan sát và hỗ trợ, giúp đỡ khi cần thiết. Bước 4: Nhận xét, đánh giá sau trò chơi Sau khi trò chơi kết thúc, căn cứ vào sản phẩm đạt được qua trò chơi mà giáo viên hoặc đội giám sát hỗ trợ sẽ nhận xét, đánh giá mặt được, chưa được của từng cá nhân hoặc đội nhóm, mức độ hợp tác của các thành viên trong đội nhóm, năng lực vận dụng ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp… Cuối cùng là công bố kết quả chung cuộc, điểm hoặc phần thưởng tương ứng với kết quả 13
  18. 3. Đề xuất một số trò chơi có thể vận dụng vào dạy học Thực hành Tiếng Việt cho học sinh lớp 11 3.1. Nhóm trò chơi khởi động 3.1.1 Mục tiêu - Mục đích của hoạt động này là giúp cho học sinh có hứng thú tham gia học tập, tạo tâm thế tích cực, kích thích tư duy trí não trước khi vào bài học mới. - Huy động trải nghiệm liên quan đến bài học, kích hoạt các tri thức nền sẵn có, kết nối với bài đọc hoặc kiến thức cũ đã được học. - Xác định nhiệm vụ bài học. 3.1.2. Đề xuất một số trò chơi khởi động Khởi động là hoạt động diễn ra trong thời gian ngắn khoảng 5 – 7 phút vào đầu mỗi tiết học vì vậy người giáo viên nên lựa chọn, vận dụng những trò chơi đơn giản, không quá phức tạp. Sau đây là một số trò chơi mà giáo viên có thể vận dụng * Trò chơi Ai nhanh hơn Đặc điểm: Trò chơi dùng để thi đua giữa cá nhân với cá nhân, đội nhóm với đội nhóm. Sau mỗi thông tin, hình ảnh mà giáo viên đưa ra cá nhân, đội nhóm nào trả lời nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. Trả lời đúng thì ghi được điểm, trả lời sai nhường quyền cho đội còn lại. Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị hình ảnh, câu hỏi bằng bảng phụ hoặc các slide trình chiếu Cách chơi: Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên trò chơi và mục đích trò chơi Bước 2: Hướng dẫn cách chơi Giáo viên chia lớp thành các đội nhóm. Các nhóm trả lời nhanh hoặc ghi câu trả lời vào bảng phụ. Nhóm nào trả lời được nhiều câu đúng và nhanh nhất thì sẽ giành chiến thắng. Bước 3: Tiến hành chơi trò chơi Bước 4: Giáo viên đánh giá, nhận xét ưu điểm, điều cần rút kinh nghiệm của các đội chơi, công bố kết quả. Ví dụ 1: Vận dụng vào dạy bài Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo) thuộc Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận GV sử dụng trò chơi Ai nhanh hơn a. Mục đích: Huy động kiến thức nền, kết nối với nội dung bài học. Tạo không khí b. sôi nổi, hứng thú cho học sinh c. Cách thức: 14
  19. Bước 1: GV nêu trò chơi, hình thức cá nhân Bước 2: Nhiệm vụ và thời gian thực hiện: trong vòng 5 phút, học sinh làm việc cá nhân chỉ ra những câu tục ngữ, ca dao, câu nói về giá trị của lời nói và chữ viết. Bước 3: Thực hiện trò chơi Bước 4: GV công bố kết quả, trao thưởng và kết nối vào bài học * Trò chơi Hộp quà may mắn (Ô số may mắn) Đặc điểm: Tham gia trò chơi học sinh rất nhiệt tình và hứng khởi. Học sinh vui vẻ, vỡ oà khi gặp hộp quà may mắn với những phần thưởng bất ngờ. Khi gặp những ô chứa câu hỏi, học sinh cũng hào hứng trả lời. Chính vì vậy, trò chơi này mang lại hiệu quả rất cao. Chuẩn bị: - Giáo viên có thể sử dụng các slide trình chiếu hoặc trực tiếp chuẩn bị các hộp quà với màu sắc khác nhau cùng các câu hỏi đi kèm tương ứng. Cách chơi: - Giáo viên cho học sinh chọn hộp quà trước hoặc có thể chọn câu hỏi trước 15
  20. để trả lời. Đây là những câu hỏi mà nội dung của nó có tầm quan trọng đối với bài học. - Các hộp quà này có thể chuẩn bị sẵn. Để trò chơi mới lạ, giáo viên có thể áp dụng công nghệ thông tin để tạo ra trò chơi. Ví dụ: Giáo viên vận dụng trò chơi này vào dạy bài Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng (tiếp theo) (Bài 7 Ghi chép và tưởng tượng trong Kí) như sau: Mục tiêu: Tái hiện kiến thức đã học, tạo tiền đề, kết nối cho phần bài tiếp theo. Rèn luyện phản ứng nhanh, tính tập thể, đoàn kết, hợp tác. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ : Trò chơi Hộp quà may mắn. Bước 2: Cách thức chơi: GV chia lớp làm 4 nhóm. GV nêu thể lệ trò chơi: Có 06 câu hỏi tương ứng với 6 ô hộp quà may mắn. Các đội bắt thăm lượt chơi. Đội nào bắt vào ô may mắn sẽ được nhận quà. Đội nào trả lời đúng nhiều nhất sẽ là giành chiến thắng. Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 10s Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ, trả lời HS theo dõi, trả lời câu hỏi GV quan sát, khích lệ, động viên HS. Bước 4: Đánh giá, kết luận GV nhận xét, chúc mừng đội thắng GV dẫn vào bài 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2