intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa để xây dựng và tổ chức thực hiện chuyên đề Động lực học lớp 10 góp phần phát triển một số phẩm chất, năng lực cho học sinh trường THPT Lê Lợi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất quy trình và cách thức tổ chức dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa để xây dựng và tổ chức thực hiện chuyên đề Động lực học lớp 10 góp phần phát triển một số phẩm chất, năng lực cho học sinh trường THPT Lê Lợi

  1. TÊN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA ĐỂ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÊ LỢI LĨNH VỰC: VẬT LÍ 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ LỢI ------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA ĐỂ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÊ LỢI Môn: Vật lí Người thực hiện: Hoàng Hồng Khuê Nguyễn Đình Khang Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2022 – 2023 Điện thoại: 0943114997 - 0948651235 Email: hoanghongkhue16qh@gmail.com - nguyedinhkhangtk@gmail.com Năm học 2022 - 2023 2
  3. MỤC LỤC PHẦN MỘT. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 5 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 7 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 7 6. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 8 PHẦN HAI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 8 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA ĐỂ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ĐỘNG LỰC HỌC VẬT LÍ 10 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH ............................................................................. 8 1.1 Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 8 1.1.1 Dạy học phân hóa ............................................................................................. 8 1.1.2 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh ......................................... 12 1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 16 1.2.1 Mục tiêu, nội dung chuyên đề Động lực học Vật lí 10 THPT. ...................... 16 1.2.2 Thực trạng về dạy học phân hóa ở trƣờng THPT Lê Lợi .............................. 18 CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG QUY TRÌNH VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ĐỘNG LỰC HỌC VẬT LÍ 10 THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT ................................................................................................................................. 24 2.1 Nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học Vật lí 10 THPT ............................................................................................................... 24 2.1.1 Nguyên tắc dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học Vật lí 10 THPT ...... 24 2.1.2 Yêu cầu đối với việc tổ chức DHPH trong chuyên đề động lực học Vật lí 10 THPT ....................................................................................................................... 26 3
  4. 2.2 Xây dựng quy trình và cách thức tổ chức thực hiện DHPH trong chuyên đề Động lực học Vật lí 10 THPT ........................................................................................... 30 2.2.1 Giai đoạn 1: Tìm hiểu và nhận diện học sinh ................................................ 30 2.2.2 Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dạy học phân hóa .............. 32 2.2.3 Giai đoạn 3: Đánh giá - điều chỉnh, cải tiến................................................... 45 2.3 Thiết kế hoạch dạy học phân hóa Chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 KNTT THPT (Có Phụ lục kèm theo) .................................................................................. 47 CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VÀ KHẢO SÁT ............................. 47 3.1. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................................... 47 3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và đối tƣợng thực nghiệm ............................................. 47 3.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................ 50 3.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 50 3.2.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ............................................................... 51 3.2.3. Đối tƣợng khảo sát ........................................................................................ 51 3.2.4. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 51 PHẦN BA. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................... 53 3.1. Kết luận ............................................................................................................ 53 3.2. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 53 3.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 54 3.4. Hƣớng phát triển của đề tài .............................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................51 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................52 PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH BÀI DẠY ..................................................................... 57 PHỤ LỤC 2. ĐỀ KIỂM TRA ................................................................................. 67 4
  5. PHẦN MỘT. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Vật lí là một môn khoa học cơ bản của chƣơng trình giáo dục phổ thông, trong hệ thống giáo dục của nƣớc ta. Học tập tốt môn Vật lí giúp học sinh có tƣ duy sáng tạo, làm cho con ngƣời linh hoạt hơn năng động hơn trong cuộc sống cũng nhƣ trong học tập và công việc. Công cuộc đổi mới đã đƣa nƣớc ta vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt đƣợc những thành tựu to lớn nhƣng vẫn chƣa phát triển vững chắc, chất lƣợng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chƣa cao, môi trƣờng văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế, chƣa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Để bảo đảm phát triển bền vững, đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ trẻ phẩm chất và năng lực thích ứng cao trƣớc thực tiễn cuộc sống. Phát triển năng lực, thế mạnh của mỗi học sinh là yêu cầu tất yếu đã đƣợc hoạch định trong chiến lƣợc giáo dục quốc gia của Việt Nam. Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ƣơng 8, khóa XI đã nhấn mạnh: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh” Chiến lƣợc phát triển giáo dục của Bộ GD&ĐT Việt Nam đã nêu rõ sự cần thiết phải quan tâm tới từng cá nhân ngƣời học: “Vì ngƣời học có những mong muốn, nhu cầu khác nhau, điều kiện sống và học tập khác biệt, giáo dục chỉ thực sự có hiệu quả nếu không đồng nhất với tất cả mọi đối tƣợng. Giáo dục phải chú trọng nhiều hơn đến cơ hội lựa chọn trong học tập cho mỗi ngƣời học…”. Dạy học phân hóa cũng là một trong những quan điểm để xây dựng Chƣơng trình giáo dục phổ thông nói chung và Chƣơng trình môn Vật lí nói riêng ở Việt Nam. Do đó, việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học Vật lí theo hƣớng phân hóa là một trong những yếu tố nhằm đảm bảo việc thực hiện đƣợc quan điểm xây dựng và thực hiện đƣợc Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới “Chƣơng trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học” để “phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Vận dụng DHPH vào dạy học phù hợp với xu thế của dạy học hiện đại, đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình đổi mới căn bản nền giáo dục ở nƣớc ta hiện nay. Thực tiễn dạy học hiện nay ở trƣờng THPT vẫn còn tình trạng giáo viên chƣa quan tâm tới sự khác biệt của học sinh. Giáo viên thƣờng thiết kế hoạt động dạy học đồng loạt cho tất cả học sinh trong lớp làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn và hạn chế kết quả dạy học. Học sinh có trình độ trung bình bị quá tải về kiến thức, trong khi học 5
  6. sinh khá, giỏi ít có cơ hội tìm hiểu sâu hơn kiến thức của bài học và nhiều học sinh đã bị bỏ rơi trong lớp học. Dạy học phân hóa trong môn Vật lí cho phép giáo viên lập kế hoạch dạy học một cách có chủ đích và hệ thống nhằm phát huy tối đa tiềm năng sẵn có của mỗi học sinh về phẩm chất, năng lực và hứng thú học tập. Tổ chức dạy học phân hóa hƣớng giáo viên tới việc điều chỉnh phƣơng pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá,… phù hợp với từng cá nhân học sinh giúp các em hứng thú học tập và tiến bộ. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa để xây dựng và tổ chức thực hiện chuyên đề Động lực học lớp 10 góp phần phát triển một số phẩm chất, năng lực cho học sinh trường THPT Lê Lợi” để làm sáng kiến kinh nghiệm 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất quy trình và cách thức tổ chức dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh trong học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Vật lí ở trƣờng phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. - Xác định các nguyên tắc và yêu cầu của việc tổ chức dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. - Xây dựng quy trình tổ chức dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. - Thiết kế và tổ chức dạy học phân hóa một số nội dung trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. - Đƣa ra kết luận và kiến nghị đối với việc tổ chức dạy học phân hóa ở trƣờng THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quy trình và cách thức tổ chức dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. 6
  7. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về cách thức tổ chức dạy học phân hóa trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. - Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh, tiến hành thực nghiệm tại Trƣờng THPT Lê Lợi - Tân Kỳ - Nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu: Tác giả đã nghiên cứu tài liệu (về DHPH, PPDH Vật lí, chỉ thị của Bộ GD&ĐT,…); trang Web có liên quan; chƣơng trình và sách giáo khoa Vật lí 10 THPT mới. Tác giả đã thu thập, lựa chọn, phân tích, tổng hợp các tài liệu một cách tổng thể, toàn diện và khoa học để có cái nhìn khách quan, chính xác về các vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả thƣờng xuyên tham khảo ý kiến đồng thời trao đổi với giáo viên phổ thông có nhiều kinh nghiệm dạy học môn Vật lí để đƣa ra kết luận chính xác. - Phƣơng pháp quan sát: Quan sát trực tiếp các hoạt động dạy của mình để thấy đƣợc hiệu quả của việc tổ chức dạy học phân hóa đến hoạt động học của từng học sinh. Quan sát hành vi, thái độ học tập của mỗi học sinh, ghi chép sự thay đổi để đƣa ra nhận xét, đánh giá chính xác về kết quả thu đƣợc. - Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn giáo viên và học sinh trong trƣờng THPT để có kết luận chính xác về thực trạng dạy học Vật lí ở trƣờng THPT nói chung và thực trạng việc tổ chức dạy học phân hóa môn Vật lí nói riêng. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tác giả đã xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, đối tƣợng, nội dung tiến hành thực nghiệm. Ghi chép giờ dạy thực nghiệm cùng với kết quả phân tích bài kiểm tra, phiếu khảo sát,... làm cơ sở để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc tổ chức DHPH Chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. - Phƣơng pháp thống kê toán học: để xử lí các số liệu đã thu thập đƣợc, định lƣợng các kết quả thực nghiệm, làm cơ sở để minh chứng cho tính hiệu quả của đề tài. 5. Tính mới của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lí luận của dạy học phân hóa và làm sáng tỏ khả năng vận dụng DHPH trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. - Đề xuất đƣợc nguyên tắc, yêu cầu, quy trình và cách thức tổ chức DHPH chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT. 7
  8. - Điều tra, đánh giá đƣợc thực trạng việc tổ chức DHPH trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 ở trƣờng THPT và khảo sát đƣợc năng lực của học sinh lớp 10 THPT - Thiết kế và tổ chức DHPH một bài trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 THPT theo quan điểm DHPH khác. - Đã chứng minh đƣợc tính hiệu quả và khả thi của tổ chức DHPH trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 THPT qua kết quả TN sƣ phạm; - Đƣa ra kết luận và kiến nghị có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, cấu trúc đề tài gồm 3 chƣơng. Chƣơng I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và tổ chức thực hiện dạy học phân hóa trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 THPT Chƣơng II. Xây dựng quy trình và cách thức tổ chức thực hiện dạy học phân hóa trong chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 THPT Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm và khảo sát PHẦN HAI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA ĐỂ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ĐỘNG LỰC HỌC VẬT LÍ 10 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Dạy học phân hóa 1.1.1.1 Quan niệm về dạy học phân hóa DHPH đƣợc thực hiện ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và đang là một trong những quan điểm đƣợc quan tâm trong thời kì đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam. Theo Hall, “DHPH là cách tiếp cận dạy và học đáp ứng những đối tƣợng HS khác nhau trong cùng một lớp nhằm mục đích tối đa hóa năng lực của mỗi cá nhân bằng cách tạo ra cho ngƣời học quá trình dạy học phù hợp nhất với họ”. 8
  9. Lewis và Batts nhìn nhận: “DHPH đƣợc xem nhƣ quá trình điều chỉnh nội dung dạy học, kế hoạch dạy học và môi trƣờng học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của tất cả học sinh”. Bên cạnh đó Tomlinson, Brimijoin và Narvaez cũng nhận thấy: “DHPH là một triết lí dạy học dựa trên tiền đề cho rằng học sinh học tốt nhất khi giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với trình độ, sở thích và PCHT của các em”. Jenifer Fox và Whitney Hoffman cho rằng: "DHPH bao hàm việc lập kế hoạch giảng dạy, các phƣơng pháp đánh giá phù hợp với các cấp độ khác nhau về kiến thức, sở thích, nền tảng văn hoá, các nhu cầu thể chất và xã hội của học sinh ". Tôn Thân đƣa ra khái niệm: “DHPH là một quan điểm dạy học đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của ngƣời học về năng lực, sở thích, nhu cầu, các điều kiện học tập, nhằm tạo ra những kết quả học tập tốt nhất và sự phát triển tốt nhất cho từng ngƣời học, đảm bảo công bằng trong giáo dục”. Theo Lê Thị Thu Hƣơng:“DHPH là một cách tiếp cận dạy học mà ở đó giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với từng cá nhân hoặc nhóm học sinh nhằm phát triển tối đa năng lực học tập của mỗi em”. Ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chƣơng trình tổng thể nêu rõ: “Chƣơng trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dƣới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh” và “DHPH là định hƣớng dạy học phù hợp với các đối tƣợng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hƣớng nghề nghiệp khác nhau của học sinh”. Nhƣ vậy, DHPH là một quan điểm dạy học giáo viên thiết kế và tổ chức dạy học phù hợp với tình hình thực tế của học sinh, dựa vào đặc điểm cá nhân, tâm lí, sinh lí, nhu cầu, động cơ, hứng thú, nguyện vọng, điều kiện hoàn cảnh... của các em mà tìm cách dạy cho phù hợp để phát triển tối đa năng lực và phẩm chất của mỗi học sinh. 1.1.1.2 Vai trò của dạy học phân hóa đối với học sinh Dạy học phân hóa sẽ giúp học sinh phát triển tối đa năng lực của từng học sinh, đặc biệt là năng lực đặc thù vì dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân ngƣời phát triển tối đa năng lực, sở trƣờng, phù hợp với các 9
  10. yếu tố cá nhân, trong đó ngƣời học đƣợc tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Dạy học phân hóa sẽ tạo định hƣớng dạy vừa sức với đối tƣợng, phát triển đƣợc năng lực của ngƣời học và tạo hứng thú cho ngƣời học. Bởi lẽ DHPH là một triết lí, một quan điểm dạy học, đƣợc coi nhƣ một định hƣớng để phát triển năng lực cho ngƣời học trong quá trình đổi mới giáo dục. Quan điểm DHPH đƣợc hình thành dựa trên nhiều cơ sở khác nhau nhƣ trình độ nhận thức của ngƣời học, nhu cầu của ngƣời học và trí tuệ của ngƣời học. Tƣ tƣởng chủ đạo của dạy học phân hóa sẽ là lấy trình độ phát triển chung của ngƣời học trong lớp làm nền tảng, sử dụng các biện pháp dạy học phân hóa phù hợp nên có khả năng đƣa ngƣời học có trình độ yếu kém lên trình độ chung và ngƣời học giỏi lên trình độ cao hơn mức chung của cả lớp. Dạy học phân hóa sẽ hƣớng tới các mục tiêu dạy học, nhằm hình thành, củng cố kiến thức, kĩ năng cho học sinh ở các giai đoạn học tập, giúp học sinh hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, tạo hứng thú học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức của ngƣời lao động mới, giúp học sinh phát triển năng lực tƣ duy và hình thành những phẩm chất tƣ duy khoa học, giúp giáo viên kiểm tra năng lực, trình độ của học sinh; học sinh tự kiểm tra đánh giá năng lực của mình. 1.1.1.3 Đặc điểm của dạy học phân hóa - Dạy học phân hóa mang tính hệ thống Trong quá trình tổ chức dạy học phân hóa, giáo viên phải liên tục tìm hiểu học sinh một cách có hệ thống để tìm hiểu những điểm mạnh và những khó khăn của mỗi cá nhân học sinh. Giáo viên lập kế hoạch dạy học phù hợp với các năng lực khác nhau, sử dụng một hệ thống các PPDH, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá dành riêng cho từng học sinh để dần dần nâng tầm hiểu biết của các em. - Dạy học phân hóa mang tính chủ động Giáo viên chủ động tìm hiểu nhu cầu, đặc điểm cá nhân, động cơ, hứng thú, nguyện vọng, điều kiện hoàn cảnh của từng học sinh để lựa chọn hình thức tổ chức, PPDH, kiểm tra, đánh giá phù hợp, lựa chọn nội dung dạy học vừa sức từng đối tƣợng. Chủ động điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh trong lớp để tối đa hóa sự phát triển và thành công của mỗi học sinh. Học sinh đƣợc trao quyền chủ động lựa chọn nội dung chủ đề học tập, tài liệu học tập, đƣợc lập kế hoạch nghiên cứu và cách thức thiết kế sản phẩm học tập. học sinh đƣợc giáo viên hƣớng dẫn kĩ năng tự học, đƣợc chủ động tìm kiếm thông tin. Học sinh luôn đƣợc tạo điều kiện để chủ động và tích cực chiếm lĩnh các mục tiêu của bài học. 10
  11. - Dạy học phân hóa đòi hỏi sự kết hợp của nhiều hình thức tổ chức dạy học Mỗi học sinh đều có phong cách và thế mạnh trí tuệ riêng nên thích học theo những cách khác nhau. Giáo viên phải lựa chọn đa dạng các hình thức tổ chức dạy học để khích lệ hứng thú học tập của học sinh. Việc kết hợp các hình thức tổ chức dạy học sẽ đáp ứng các nhu cầu học tập, giúp tối đa hóa kết quả học tập của các em. - Dạy học phân hóa phát huy tính tích cực học tập của học sinh Trong lớp học phân hoá, giáo viên thiết kế các hoạt động dạy học đáp ứng đa dạng năng lực, phong cách, đặc điểm trí tuệ của học sinh. Mỗi học sinh đƣợc nhận những nhiệm vụ học tập phù hợp với bản thân thì tính chủ động của học sinh sẽ đƣợc phát huy. Trong một tiết học, giáo viên sử dụng nhiều hình thức tổ chức, PPDH, tài liệu học tập khác nhau đáp ứng đa dạng về phong cách và đặc điểm trí tuệ của học sinh thì tất cả các học sinh sẽ cùng nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập. - Dạy học phân hóa cung cấp nhiều cách thức tiếp cận nội dung, tiến trình, đánh giá kết quả học tập của học sinh Mục đích là giúp học sinh có thể tiếp nhận và phát huy tốt nhất khả năng của mỗi em. Với các học sinh có năng lực khác nhau, giáo viên có thể tạo điều kiện để học sinh khá giỏi đƣợc luyện tập, nâng cao kiến thức đồng thời dành thời gian giúp đỡ các học sinh yếu trong lớp. Có thể cung cấp các tài liệu học khác nhau cho các nhóm đối tƣợng học sinh. 1.1.1.4 Ưu điểm và khó khăn khi tổ chức dạy học phân hóa * Những ƣu điểm của tổ chức dạy học phân hóa - Dạy học phân hóa góp phần đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá. - Dạy học phân hóa hƣớng tới việc hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu ở mỗi học sinh. - Dạy học phân hóa giúp phát triển tƣ duy của học sinh. - Tạo cơ hội bình đẳng cho những học sinh có năng khiếu và cả những học sinh yếu, kém. Học sinh biết chia sẻ, khích lệ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh - Giáo viên luôn hỗ trợ học sinh vƣợt qua các thử thách để nâng cao trình độ của bản thân. * Những khó khăn khi tổ chức dạy học phân hoá 11
  12. - Đa số giáo viên đã quen với việc tổ chức dạy học đồng loạt cho tất cả học sinh trong lớp. Tổ chức dạy học phân hóa đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của học sinh là việc không dễ thực hiện, đặc biệt là đối với các giáo viên trẻ. - Đa số giáo viên các trƣờng phổ thông hiện nay còn thiếu rất nhiều kiến thức về dạy học phân hóa do chƣa đƣợc đào tạo. - Phòng học nhỏ, sĩ số học sinh quá đông, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học thiếu thốn, gây khó khăn cho việc tổ chức dạy học phân hóa. - Dạy học phân hóa đòi hỏi giáo viên phải luôn học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, phải dành rất nhiều thời gian để tìm hiểu học sinh, giám sát sự tiến bộ của từng học sinh và phải biết cách thiết kế và tổ chức những bài giảng phù hợp với tất cả các học sinh trong lớp. 1.1.2 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh Chƣơng trình giáo dục phổ thông – Chƣơng trình tổng thể đƣợc ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực học sinh: - Chƣơng trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. * Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, đƣợc xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nƣớc và giữ nƣớc. Tình yêu đất nƣớc đƣợc thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu ngƣời dân đất nƣớc mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Yêu nƣớc là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có đƣợc tình yêu này thì trẻ phải đƣợc học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và trẻ phải đƣợc sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày. * Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thƣơng, đùm bọc mọi ngƣời; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lƣợng và sẵn lòng giúp đỡ ngƣời khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những ngƣời xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trong về văn hóa, tôn trọng cộng đồng. * Chăm chỉ: 12
  13. Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt đƣợc những thành công lớn lao trong tƣơng lai. Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của trẻ, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ trẻ hình thành phẩm chất đáng quý này. * Trung thực: Dù một ngƣời có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần đƣợc rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trƣờng học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích học sinh nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập theo nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho học sinh. * Trách nhiệm: Chỉ khi một ngƣời có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trƣởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn.Trách nhiệm việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hƣớng dẫn trẻ tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân trẻ, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội. - Chƣơng trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: + Những năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; + Những năng lực đặc thù đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng khiếu của học sinh. Thông qua dạy học phải phát triển cho học sinh các năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đẻ, Năng lực sáng tạo, Năng lực quản lí, Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác, Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 13
  14. Năng lực sử dụng ngôn ngữ, Năng lực tính toán. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học. Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nhận thấy năng lực của học sinh phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em. Từ các năng lực chung ta có thể cụ thể hóa các năng lực chuyên biệt môn Vật lí nhƣ bảng sau: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí STT Năng lực chung Năng lực trong môn vật lí Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân Năng lực tự học - Lập đƣợc kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế 1 hoạch có hiều quả. - Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật. - Đánh giá đƣợc mức độ chính xác nguồn thông tin. - Đặt đƣợc câu hỏi về hiện tƣợng sự vật quanh ta. - Tóm tắt đƣợc nội dung vật lí trọng tâm của văn bản. - Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tƣ duy, bản đồ khái niệm, bảng biểu, sơ đồ khối.. 2 Năng lực giải - Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm. quyết vấn đề( Đặt đƣợc những câu hỏi về hiện tƣợng tƣ nhiên: Hiện Đặc biệt là năng tƣợng... diễn ra nhƣ thế nào? Điều kiện diễn ra hiện lực thực nghiệm) tƣợng là gi? Các đại lƣợng trong hiện tƣợng tự nhiên có mỗi quan hệ với nhau nhƣ thế nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu tạo và hoạt động nhƣ thế nào? - Đƣa ra đƣợc cách thức tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra. - Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả lời bằng suy luận lí thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm. - Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu đƣợc. - Đánh giá độ tin cây và kết quả thu đƣợc. Năng lực sáng - Thiêt kế đƣợc phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra giả tạo thuyểt (hoặc dự đoán hiện tƣợng) 14
  15. - Lựa chọn đƣợc phƣơng án thí nghiệm tối ƣu. 3 - Giải đƣợc bài tập sáng tạo. - Lựa chọn đƣợc cách thức giải quyết vấn đề một cách tối ƣu. 4 Năng lực tự quản Nhóm năng lực về quan hệ xã hội 5 Năng lực giao - Sử dụng đƣợc ngôn ngữ Vật lí để mô tả hiện tƣợng. tiếp - Lập đƣợc bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm - Vẽ đƣợc đồ thị từ bảng số liệu cho trƣớc. - Vẽ đƣợc sơ đồ thí nghiệm. - Mô tả đƣợc sơ đồ thí nghiệm - Đƣa ra đƣợc các lập luận lô gic, biện chứng. 6 Năng lực hợp tác - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm - Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau Nhóm năng lực công cụ (các năng lực này sẽ được hình thành trong quá trình hình thành các năng lực ở trên) 7 Năng lực sử - Sử dụng một số phần mền chuyên dụng dụng công nghệ - Để mô hình hóa quá trình vật lí thông tin và truyền thông - Sử dụng phần mền vật lí để mô tả đối tƣợng vật lí 8 Năng lực sử - Sự dụng ngôn ngữ vật lí, ngôn ngữ toán học để diễn dụng ngôn ngữ tả quy luật vật lí - Sử dụng bảng biểu đồ thị để diễn tả quy luật vật lí - Đọc hiểu đƣợc đồ thị bảng biểu. 9 Năng lực sử - Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công thức toán dụng tính toán học - Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ quả hoặc ra kiến thức mới 15
  16. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Mục tiêu, nội dung chuyên đề Động lực học Vật lí 10 THPT. 1.2.1.1 Mục tiêu - Về mặt kiến thức: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện các kĩ năng: Nắm vững kiến thức phổ thông, cơ bản, có tính hệ thống, thiết thực về đặc điểm tổng hợp lực, phân tích lực, cân bằng lực, ba định luật Niu tơn, các lực cơ học thƣờng gặp, phƣơng pháp động lực học, cân bằng của vật rắn. - Về kĩ năng: + Nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tƣợng Vật lí tự nhiên cũng nhƣ kĩ năng xây dựng phƣơng pháp thực nghiệm + Kĩ năng thu thập, trình bày các thông tin về tổng hợp lực, phân tích lực, ba định luật Niu Tơn, các lực cơ học thƣờng gặp, phƣơng pháp động lực học, cân bằng của vật rắn. + Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tƣợng diễn ra trong tự nhiên. Vận dụng các kiến thức, phƣơng pháp để giải bài toán phần Động lực học, cân bằng của vật rắn. - Về thái độ, tình cảm: Góp phần làm cho học sinh: + Có tình yêu đối với môn học Vật lí, hiểu các hiện tƣợng diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, Vật lí giúp lý giải đƣợc những hiện tƣợng diễn ra trong tự nhiên. + Có ý thức và hành động thiết thực khi học môn Vật lý. Vật lý đã rèn luyện cho học sinh khả năng nhìn thấy những điều lạc quan nhất trong những việc nhỏ nhất. Ví dụ: lực ma sát rất có hại trong việc vận hành máy móc, vì lực ma sát ảnh hƣởng đến hiệu suất máy. Nhƣng nếu không có lực ma sát, thì con ngƣời sẽ không thể di chuyển, vì quá trình di chuyển cần lực ma sát nghỉ tiếp xúc giữa chân và mặt đất, lực ma sát giúp cho con ngƣời cầm nắm đƣợc các vật nhẹ. Vậy trong cái hại của lực ma sát, học sinh đã nhìn thấy cái lợi của nó. 1.2.1.2 Nội dung Chuyên đề Động lực học có một vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để học sinh có thể giải các bài toán cơ học cổ điển một cách dễ dàng và phù hợp với thực tế. Mặt khác khi nghiên cứu các kiến thức về phần động lực học giúp học sinh hiểu rõ hơn về bản chất chuyển động, nghiên cứu các lực cơ học thƣờng gặp giúp học sinh hiểu và giải thích các hiện tƣợng đang diễn ra thƣờng xuyên trong cuộc sống hàng ngày và ứng dụng nó để cải thiện, nâng cao chất lƣợng cuộc sống 16
  17. hàng ngày. Chuyên đề động lực học có nhiệm vụ trang bị kiến thức về các lực cơ học, ba định luật Niu Tơn, phƣơng pháp động lực học, cân bằng của vật rắn… gồm các nội dung chính dƣới đây: - Tổng hợp và phân tích lực. Cân bằng lực. - Ba định luật Niu Tơn. - Trọng lực và lực căng. - Lực ma sát. - Lực cản và lực nâng. - Một số ví dụ về cách giải các bài toán thuộc phần động lực học. - Mô men lực. Cân bằng của vật rắn 1.2.1.3. Khả năng áp dụng dạy học phân hóa chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 THPT Khi phân tích đặc điểm chuyên đề chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 THPT, tôi nhận thấy việc DHPH là cần thiết, vì những nguyên nhân sau: Một là, nhiều nội dung kiến thức chuyên đề Động lực học Vật lí lớp 10 đƣợc lặp lại ở cấp trung học cơ sở nhƣng phức tạp, nâng cao và đòi hỏi ở học sinh nhiều kiến thức, kĩ năng hơn. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải phân hóa năng lực nhận thức khi tổ chức dạy học chuyên đề Động lực học cho các học sinh có khả năng tiếp thu khác nhau để giúp những học sinh yếu kém và trung bình giải quyết khó khăn với những kiến thức khó, trừu tƣợng và những học sinh khá, giỏi không chán nản với một số nội dung đã biết mà sẽ hứng thú, tích cực học tập hơn. Hai là, đối tƣợng học sinh lớp 10 có sự phân hóa về nhu cầu học tập rõ nét phụ thuộc vào năng lực, phong cách học, đặc điểm bản thân và việc xác định nghề nghiệp tƣơng lai. Do đó tùy vào nhu cầu, khả năng, hứng thú học tập của học sinh, giáo viên lựa chọn nội dung, PPDH, HTTC dạy học và kiểm tra, đánh giá phù hợp. Điều này sẽ giảm áp lực học tập cho những học sinh chọn ngành nghề không có môn Vật lí, tăng những kiến thức đòi hỏi tƣ duy cao cho học sinh chọn môn Vật lí để thi tuyển vào các trƣờng đại học, cao đẳng, các trƣờng dạy nghề. Ba là, thực trạng dạy học ở trƣờng THPT hiện nay đang thực hiện theo chƣơng trình giáo dục 2018, ngành GD&ĐT Việt Nam đã đƣa ra nhiều giải pháp nhằm đổi mới PPDH, HTTC dạy học, kiểm tra, đánh giá. Tổ chức DHPH đòi hỏi giáo viên phải quan tâm tới từng cá nhân học sinh, phải lựa chọn các HTTC dạy học, PPDH, phƣơng tiện dạy học phù hợp với đối tƣợng học sinh. Có thể coi DHPH nhƣ một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hiện nay ở các trƣờng THPT. 17
  18. 1.2.2 Thực trạng về dạy học phân hóa ở trường THPT Lê Lợi 1.2.2.1 Thực trạng về phân hóa năng lực nhận thức, hứng thú học tập, phong cách học tập, đặc điểm trí tuệ của học sinh lớp 10 THPT - Về phân hóa năng lực nhận thức môn Vật lí của học sinh lớp 10 THPT Để đánh giá khả năng học môn học, những khó khăn, thuận lợi khi học Vật lí 10, tôi đã tiến hành khảo sát năng lực theo hai hình thức sau: Thứ nhất: Tôi điều tra kết quả học tập trƣờng THPT Lê Lợi thông qua hệ thống Vnedu. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Bảng tổng hợp kết quả học tập môn Vật lí Khối 10 Trường THPT Lê Lợi năm học 2021 – 2022 Xếp Giỏi Khá Trung bình Yếu loại Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Kết quả lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) 104 21,36 204 41,89 174 35,75 5 1 Kết quả điều tra cho thấy, năng lực nhận thức môn Vật lí của học sinh có sự phân hóa khá rõ. Những học sinh đạt học lực giỏi, ngoài việc đã có những kiến thức cơ bản, các em đã biết liên hệ, phân tích, so sánh những kiến thức Vật lí để trả lời câu hỏi nâng cao. Những học sinh đạt khá đã có đƣợc những kiến thức cơ bản, nhƣng khả năng vận dụng kiến thức chƣa tốt. Những học sinh trung bình thì mới chỉ hiểu nội dung kiến thức. Thứ hai: quan sát hoạt động học tập thƣờng ngày của học sinh qua đánh giá thời gian hoàn thành nhiệm vụ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tôi nhận thấy trong các lớp học có sự phân hóa rõ rệt về nhịp độ nhận thức: (1) nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập trƣớc thời gian quy định, (2) nhóm hoàn thành đúng tiến độ thời gian và (3) nhóm không hoàn thành đúng thời gian quy định và có sự phân hóa giữa các lớp với nhau Kết quả khảo sát thông qua phiếu phụ lục 1 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về năng lực nhận thức môn Vật lí: Một số học sinh có năng lực Vật lí rất tốt, có thể tự học Vật lí hiệu quả mà không cần nhiều sự hƣớng dẫn từ giáo viên. Bên cạnh đó còn những học sinh chƣa có các kiến thức, kĩ năng Vật lí cơ bản. Từ kết quả khảo sát tôi thấy sẽ có hơn 25% học sinh cần đƣợc trợ giúp đỡ. Trong khi đó, có khoảng 10% học sinh cần xem xét để nâng cao yêu cầu so với mức độ kiến thức cơ bản. - Về hứng thú học tập môn Vật lí của học sinh lớp 10 THPT Khảo sát hứng thú học tập của học sinh qua Phụ lục 1 cho kết quả có 60% học 18
  19. sinh đƣợc hỏi thích học môn Vật lí. Có 80% học sinh cho rằng học Vật lí giúp các em giải thích đƣợc những hiện tƣợng tự nhiên xung quanh, có 22% học sinh học môn Vật lí để xét tuyển vào đại học, cao đẳng và có tới 40% học sinh không yêu thích môn Vật lí. Chỉ có 27% học sinh gặp giáo viên để đƣợc giải đáp những thắc mắc. Vì vậy giáo viên phải biết cách tổ chức dạy học hiệu quả, xây dựng đƣợc môi trƣờng học tập thân thiện, luôn quan tâm tới học sinh để các em yêu thích môn Vật lí. Vì thế để khai thác tốt nguồn thông tin và tăng hứng thú học tập, giáo viên nên hƣớng dẫn học sinh và giao các nhiệm vụ học tập yêu cầu học sinh tìm kiếm thông tin về Vật lí trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên Internet. - Tìm hiểu về phong cách học của học sinh lớp 10 THPT Phong cách học tập là thói quen học tập riêng của từng ngƣời học. Phong cách học tập bao gồm ƣu thế của giác quan và cách xử lý thông tin. Tác giả đã tiến hành quan sát sở thích của học sinh khi tham gia các hoạt động học tập và phỏng vấn riêng học sinh để xác định chính xác đặc điểm phong cách học tập nổi bật của học sinh nhƣ sau: Bảng kết quả điều tra phong cách học tập của học sinh Phong cách học HỌC SINH qua đọc qua qua nhìn qua nghe và ghi vận động Tổng 170 32 36 47 55 Tỉ lệ % 43,9 18,8 21,2 27,6 32,4 Kết quả khảo sát học sinh cho thấy: chiếm tỉ lệ cao nhất (32,4%) học sinh thích học qua vận động; 27,6% học sinh có phong cách học tập qua đọc và ghi, 21,2% học sinh có phong cách học tập qua nghe và ít nhất là phong cách học tập qua nhìn (18,8%). Nhƣ vậy, có sự phân hóa sâu sắc về phong cách học tập giữa các học sinh. Tuy nhiên, quá trình thực tế cho thấy có những học sinh không nổi bật về Phong cách học tập nào và có những học sinh sở hữu 2 hoặc 3 phong cách học tập. Vì vậy, khi giao nhiệm vụ học tập, giáo viên không mặc định phong cách học tập của học sinh mà cho phép các em tự lựa chọn nhiệm vụ, tài liệu học tập phù hợp với bản thân. - Tìm hiểu về thế mạnh trí tuệ của học sinh lớp 10 THPT Tác giả đã tìm hiểu qua kết quả học tập của các môn học khác và trao đổi với giáo viên dạy các bộ môn khác. học sinh có thế mạnh logic - toán thƣờng học tốt môn Toán và các môn tự nhiên. Các học sinh có thế mạnh ngôn ngữ thƣờng đạt thành tích cao trong môn Ngữ văn. học sinh có thế mạnh trí tuệ hình thể - động năng thƣờng đạt 19
  20. thành tích về thể thao. Các học sinh có thế mạnh không gian thƣờng học tốt môn Vật lí, Công nghệ… Kết quả điều tra, quan sát, tìm hiểu cho thấy, học sinh trong mỗi lớp đều có đủ các kiểu thế mạnh, có những học sinh có nhiều thế mạnh nhƣng cũng có những học sinh không thực sự có trí tuệ nào nổi bật. 1.2.2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học phân hóa - Tìm hiểu về việc trang bị kiến thức dạy học phân hóa của giáo viên Để tổ chức DHPH, giáo viên phải có những hiểu biết về DHPH. Qua kết quả điều tra thực tiễn cho thấy: Hầu hết giáo viên quan tâm tới DHPH. Song chỉ có khoảng 20,0% đã đƣợc trang bị kiến thức về DHPH, còn lại là tự tìm hiểu DHPH từ các nguồn thông tin khác nhau. Tổ chức DHPH phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh là một yêu cầu cấp thiết song kết quả điều tra cho thấy chỉ có 20 % giáo viên cho rằng rất cần phải phân hóa nhiệm vụ học. Điều này cho thấy cần phải phổ biến kiến thức về sự phân hóa năng lực nhận thức của học sinh cho giáo viên phổ thông. Khảo sát giáo viên về mức độ phân hóa thể hiện trong chƣơng trình môn Vật lí, hầu hết giáo viên cho rằng chƣơng trình học đã ít nhiều thể hiện mức độ phân hóa. Tuy nhiên, đánh giá của giáo viên về mức độ thể hiện phân hóa ở mỗi phần có sự khác biệt đáng kể, cụ thể: Kết quả điều tra về mức độ phân hóa của chương trình môn Vật lí TT Các phần của chương trình học môn Vật lí Rõ ràng Không rõ (%) ràng (%) 1 a. Mục tiêu của chƣơng trình môn học 80 20 2 b. Nội dung của chƣơng trình môn học 80 20 3 c. Định hƣớng về phƣơng pháp, hình thức tổ chức, 70 30 phƣơng tiện dạy học 4 d. Định hƣớng về kiểm tra đánh giá 80 20 5 e. Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình môn học 80 20 Số liệu thống kê cho thấy, có 80% GV cho rằng mức độ phân hóa đƣợc thể hiện rõ nhất là định hƣớng về KT, ĐG vì Sở GD&ĐT yêu cầu xây dựng ma trận đề kiểm tra thành bốn mức độ: Nhận biết – Thông hiểu - Vận dụng - Vận dụng cao. Với 40% giáo viên khẳng định mức độ phân hóa còn chƣa thể hiện rõ trong định hƣớng về PPDH, HTTC và PTDH cho thấy sự cần thiết của việc bồi dƣỡng giáo viên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2