intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học các văn bản sử thi lớp 10 tại trường THPT Đô Lương 3 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học các văn bản sử thi lớp 10 tại trường THPT Đô Lương 3 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh" nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào việc phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh trong môn Ngữ Văn THPT nói chung và dạy học thể loại sử thi nói riêng. Từ đó đề xuất hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy hoc hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác trong chương trình ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực, tăng sự hứng thú cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học các văn bản sử thi lớp 10 tại trường THPT Đô Lương 3 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: NGỮ VĂN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN SỬ THI LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH NHÓM TÁC GIẢ 1.Nguyễn Thị Giang 2.Nguyễn Thị Hòa Năm học 2023-2024
  2. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2 1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2 2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ............................................................ 2 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 2 V. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3 VI. Tính mới của đề tài ....................................................................................... 3 VII. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ......................................................... 3 B. NỘI DUNG...................................................................................................... 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG DẠY HỌC SỬ THI CHO HỌC SINH LỚP 10.................................................................................................................. 4 1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 4 1.1. Lí luận về thuyết Đa trí tuệ ............................................................................ 4 1.1.1. Nội dung của thuyết đa trí tuệ ..................................................................... 4 1.1.2. Ý nghĩa của thuyết đa trí tuệ với giáo dục và dạy học (chương trình GDPT 2018)...................................................................................................................... 6 1.2. Giới thuyết về thể loại Sử thi ......................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm và phân loại sử thi ..................................................................... 7 1.2.2. Đặc điểm của sử thi ..................................................................................... 8 1.3. Đặc điểm tiếp nhận văn học của học sinh lớp 10 (chương trình GDPT 2018)...................................................................................................................... 9 1.3.1. Nền tảng tiếp nhận văn học dân gian cơ bản từ cấp THCS ........................ 9 1.3.2. Sự phát triển tư duy ảnh hưởng đến năng lực tiếp nhận văn học theo đặc diểm trí tuệ............................................................................................................. 9 1.4. Lí luận về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh ...................................................................................................................... 10 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 11 2.1. Thực trạng dạy học đọc hiểu sử thi cho học sinh lớp 10 ............................. 11 2.1.1. Qua dự giờ thăm lớp .................................................................................. 11 2.1.2. Qua phiếu khảo sát .................................................................................... 12
  3. 2.2. Định hướng dạy học đọc hiểu sử thi cho học sinh lớp 10 trong chương trình GDPT 2018 .................................................................................................................................................. 13 2.3. Khả năng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô –mác .................................................. 15 2.3.1.Thuận lợi ........................................................................................................................................... 15 2.3.2. Khó khăn ......................................................................................................................................... 17 CHƯƠNG II: CÁCH THỨC VẬN DUNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG DẠY HỌC SỬ THI CHO HỌC SINH LỚP 10 ............................................................... 19 1. Những yêu cầu của vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học sử thi cho học sinh lớp 10 ............................................................................................................................... 19 1.1. Đảm bảo mục tiêu bài học và phù hợp với điều kiện sư phạm thực tiễn ....... 19 1.2. Đảm bảo học sinh được hình thành các bước đọc hiểu văn bản phù hợp với đặc trưng thể loại sử thi ........................................................................................................................ 19 1.3. Đảm bảo sự phát triển trí tuệ, tính tích cực, chủ động của học sinh ................ 20 2. Quy trình tổ chức PPDH theo đặc điểm trí tuệ của HS ....................................... 21 2.1. Giai đoạn 1:Tìm hiểu và nhận diện đặc điểm trí tuệ của HS ................................ 21 2.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tổ chức dạy học ............................................................. 23 2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá và điều chỉnh ................................................................................... 24 3. Xây dựng nhiệm vụ học tập theo đặc điểm trí tuệ ................................................... 25 3.1. Các nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh ngôn ngữ để đọc hiểu sử thi ..................................................................................................................................................... 25 3.1.1. Đặc điểm về trí thông minh ngôn ngữ ........................................................................... 25 3.1.2. Các bước tiến hành nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh ngôn ngữ để đọc hiểu sử thi ............................................................................................................... 25 3.2. Các nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh tương tác để đọc hiểu sử thi ..................................................................................................................................................... 29 3.2.1. Đặc điểm về trí thông minh tương tác ........................................................................... 29 3.2.2. Các bước tiến hành nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh tương tác để đọc hiểu sử thi ............................................................................................................... 29 3.3. Các nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh logic để đọc hiểu sử thi ................................................................................................................................................................ 31 3.3.1. Đặc điểm về trí thông minh logic ..................................................................................... 31 3.3.2. Các bước tiến hành nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh logic để đọc hiểu sử thi ......................................................................................................................... 31 3.4. Các nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh không gian để đọc hiểu sử thi ..................................................................................................................................................... 33 3.5. Các nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh âm nhạc để đọc hiểu sử thi ..................................................................................................................................................... 34
  4. 3.6. Các nhiệm vụ học tập khai thác thế mạnh trí thông minh nội tâm để đọc hiểu sử thi ..................................................................................................................................................... 35 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất (Phụ lục 1)................................................................................................................................................................ 36 4.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................................................... 36 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................................... 36 4.2.1. Nội dung khảo sát ...................................................................................................................... 36 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................................................... 37 4.2.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................................................... 37 4.2.4. Kết quả ............................................................................................................................................. 37 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 43 1.Mục đích thực nghiệm ...................................................................................................................... 43 2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm .................................................................... 43 3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................................................... 43 4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................................................ 43 5. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm (Phụ lục 5) ......................................................................... 43 6. Kết quả thực nghiệm......................................................................................................................... 43 C. KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 45 1. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................................................... 45 1.1. Phạm vi ứng dụng .......................................................................................................................... 45 1.2. Mức độ vận dụng ............................................................................................................................ 45 1.3. Hiệu quả ............................................................................................................................................... 45 1.3.1. Bảng khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học ................................................. 45 1.3.2. Bảng khảo sát ý kiến của GV sau bài dạy ................................................................... 46 1.4. Phân tích kết quả khảo sát ......................................................................................................... 46 2. Tính khoa học ..................................................................................................................................... 46 3. Những kiến nghị, đề xuất ........................................................................................................... 47 3.1.Về phía giáo viên ............................................................................................................................. 47 3.2.Về phía học sinh ............................................................................................................................... 47 3.3.Về phía quản lí .................................................................................................................................. 47 DANH MỤC THAM KHẢO ......................................................................................................... 48 PHỤ LỤC: - Phụ lục 1 : Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất - Phụ lục 2 : Phiếu khảo sát đa trí tuệ học sinh - Phụ lục 3 : Bảng minh họa phân loại về các dạng biểu hiện trí tuệ của học sinh - Phụ lục 4 : Sản phẩm của học sinh - Phụ lục 5 : Kế hoạch bài dạy thực nghiệm - Phụ lục 6 : Bảng tổng hợp về đặc điểm trí tuệ nổi trội của HS lớp 10D2 - Phụ lục 7 : Minh chứng các dạng trí tuệ nổi bật của HS Trường THPT Đô Lương 3 - Phụ lục 8 : Các thành tựu của các cựu học sinh Trường THPT Đô Lương 3 - Phụ lục 9 : Minh chứng các hoạt động nhằm phát triển phẩm chất năng lực
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa TĐTT Thuyết đa trí tuệ TPVC Tác phẩm văn chương PP Phương pháp KTDH Kĩ thuật dạy học TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng A. ĐẶT VẤN ĐỀ
  6. I. Lí do chọn đề tài 1. Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ ra muốn đổi mới giáo dục thành công thì từng bước phải đổi mới nội dung và PPDH. Chương trình GDPT mới chuyển cách dạy và học truyền thống chú trọng về truyền thụ kiến thức sang hình thức dạy và học các kiến thức cơ bản thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học. Thông qua đó , giúp học sinh hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất cốt lõi. Vì vậy , để đáp ứng mục tiêu trọng tiêu là phát triển phẩm chất, năng lực người học, chương trình GDPT cần có sự kế thừa, cải biên và đổi mới về nội dung và PPDH 2. Thuyết Đa trí tuệ là một trong những lý thuyết về dạy học vượt trội được sử dụng trong giáo dục hiện nay. Ở nhiều quốc gia, dạy học theo thuyết đa trí tuệ đã trở thành xu hướng tất yếu của đổi mới giáo dục. Thuyết Đa trí tuệ chỉ rõ mỗi cá nhân đều tồn tại 8 dạng trí tuệ, nhưng sẽ có một vài trí tuệ nổi trội, giúp cá nhân đó giải quyết tình huống thực tiễn. Thực tế cho thấy việc đáp ứng các nhu cầu học tập và đặc điểm trí tuệ người học đặt ra bài toán không dễ đối với giáo viên trong việc phân hóa đúng đối tượng HS. Do vậy, khi GV sử dụng thuyết Đa trí tuệ để phân hóa người học thì hàng loạt những ý tưởng, lựa chọn và khám phá mới sẽ được nảy sinh, những sở trường, thế mạnh của học sinh sẽ được phát huy một cách tối đa. Thuyết Đa trí tuệ sẽ là bộ công cụ hữu ích phục vụ đắc lực trong công việc giảng dạy của GV và là một chỉ số càn thiết để nhận diện người học. Tuy nhiên cho đến nay thuyết Đa trí tuệ mới chỉ được vận dụng chủ yếu vào việc dạy học các bộ môn khoa học tự nhiên còn các bộ môn thuộc khoa học nhân văn như môn Ngữ văn chưa được vận dụng nhiều. 3. Trong hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam, Ngữ văn là một trong những môn học có vị trí quan trọng hàng đầu. Chương trình tổng thể môn Ngữ văn được công bố vào ngày 26/12/2018 đã chỉ rõ mục tiêu chung xuyên suốt ba cấp học: rèn luyện các kĩ năng giao tiếp đọc, viết, nói và nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic; góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa. Bộ môn Ngữ văn mới, vì thế hướng tới phát triển nhiều năng lực, phẩm chất và nhiều loại hình tư duy, trí tuệ ở người học nhằm đào tạo ra con người mới đáp ứng nhu cầu của thời đại. 4. Sử thi là thể loại thuộc văn học dân gian được lựa chọn giảng dạy ở cả chương trình SGK cũ và SGK mới. Trải qua thực tiễn dạy học chúng tôi nhận thấy rằng đây là thể loại khá khó để học sinh có thể tiếp cận. Nếu giáo viên chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức một chiều, học sinh học tập một cách thụ động sẽ dẫn tới tình trạng nhàm chán. Chỉ khi học sinh được thể nghiệm bản thân với các tình huống thực tiễn, được tìm tòi, sáng taọ các dạng thức liên quan đến văn bản thì con đường tiếp cận tác phẩm mới dễ dàng hơn. Cho nên vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy các văn bản sử thi có thể sẽ mang đến hiệu quả trong việc tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, vừa sức, đúng đối tượng. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học các văn bản sử thi lớp 10 tại trường THPT Đô Lương 3 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.”
  7. II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào việc phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh trong môn Ngữ Văn THPT nói chung và dạy học thể loại sử thi nói riêng. Từ đó đề xuất hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy hoc hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác trong chương trình ngữ văn 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực, tăng sự hứng thú cho học sinh. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài bao gồm: - Giới thiệu khái quát về thuyết Đa trí tuệ với những tư tưởng nổi bật - Thực trạng và khả năng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào việc dạy học hai văn bản Sử thi: Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác - Xây dựng hệ thống quy trình, biện pháp vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của những phương pháp, cách thức vận dụng lí thuyết Đa trí tuệ vào dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô - mác 2. Phạm vi nghiên cứu Thực nghiệm tại trường THPT Đô Lương 3, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. IV. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,...các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. - Nghiên cứu lý luận về các phẩm chất, năng lực của người học hiện nay. - Nghiên cứu về thuyết Đa trí tuệ. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác - Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. - Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về dạy học theo thuyết Đa trí tuệ nhằm làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. - Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập,...). - Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm.
  8. V. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì: HS sẽ hứng thú, yêu thích học Ngữ văn, từ đó chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập. HS sẽ được hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực thông qua dạy học thể loại sử thi khi vận dụng thuyết Đa trí tuệ. Nhân rộng giải pháp để hướng tới mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Đô Lương nói riêng và cả nước nói chung. VI. Tính mới của đề tài - Đề xuất vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học môn Ngữ Văn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đến từng học sinh, phù hợp với việc dạy học phân hóa đối tượng, phù hợp với xu hướng giáo dục hiện đại và tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông mới. - Đề xuất cách tiếp cận hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác bằng thuyết Đa trí tuệ nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Đề xuất một hướng đi mới mẻ, tăng hứng thú học tập cho học sinh khi tiếp cận hai văn bản sử thi. Qua phiếu điều tra về việc vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác tại trường THPT Đô Lương 3, chúng tôi nhận thấy giải pháp này áp dụng còn ít nên cần được mở rộng và phát huy. VII. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm - A. Đặt vấn đề. - B. Nội dung - C. Kết luận.
  9. B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG DẠY HỌC SỬ THI CHO HỌC SINH LỚP 10 1. Cơ sở lí luận 1.1. Lí luận về thuyết Đa trí tuệ 1.1.1. Nội dung của thuyết đa trí tuệ Thuyết đa trí tuệ là một lý thuyết về trí thông minh của con người được xuất phát từ công trình nghiên cứu của tiến sĩ Howard Gardner. Theo Gardner, ông quan tâm đến năng lực của người học trên cơ sở tiếp nhận vấn đề này thông qua thuyết Đa trí tuệ. Gardner tin tưởng rằng khái niệm về trí tuệ nói chung, hay các khái niệm về trí tuệ phân loại theo thang đo Bloom và được sử dụng để kiểm tra trí tuệ của các cá nhân thông qua những bài kiểm tra IQ theo chuẩn là quá hạn chế. Do vậy nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng tất cả mị người đều có hàng loạt trí tuệ, nhưng không phải tất cả đều có trí tuệ giống nhau hay đều phát triển chúng đến cùng một cấp độ. Năm 1983, ông xuất bản một cuốn sách có tựa đề “Frames of Mind”, trong đó ông đưa ra các nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa dạng của trí thông minh (Lý thuyết về nhiều trí thông minh). Các dạng trí thông minh/trí tuệ theo thuyết đa trí tuệ Thuyết đa trí tuệ đã mang đến cho thế giới cái nhìn bao quát và toàn diện về tiềm năng não bộ của con người, nó đề cập đến sự đa dạng về trí tuệ của mỗi cá nhân. Theo đó, mỗi cá nhân sinh ra đều có 8 loại hình thông minh khác nhau: Hình: 8 loại hình thông minh/ trí tuệ của con người - Trí tuệ ngôn ngữ: Là khả năng sử dụng có hiệu quả các từ ngữ, hoặc bằng lời nói hoặc bằng chữ viết. Ví dụ: Thích đọc sách, trò chơi chữ, kể chuyện, viết lách tốt; phát âm chuẩn, vốn từ phong phú, nói chuyện lôi cuốn, có thể thuyết phục người khác bằng lời - Trí tuệ logic - toán học: Là khả năng sử dụng có hiệu quả các con số và lí luận về logic, trật tự một cách thông thạo: Tính nhẩm nhanh, thích thú làm việc và vui chơi với các con số. Thích tìm ra các bố cục, quy luật và trình tự các đồ vật, thích làm thí nghiệm, quan tâm đến các vấn đề khoa học tự nhiên,...
  10. - Trí tuệ không gian - hội họa: Là khả năng tiếp cận một cách chính xác thế giới không gian. Trí thông minh không gian liên quan đến việc suy nghĩ bằng hình ảnh, biểu tượng và khả năng cảm nhận, chuyển đổi và tái tạo các góc độ khác nhau của thế giới không gian trực quan. Những người có trí thông minh này thường: Nhạy cảm về màu sắc, đường nét, hình dạng và tương quan giữa chúng… - Trí tuệ hình thể - vận động: Là sự thành thạo và khéo léo trong việc sử dụng toàn bộ cơ thể để thể hiện các ý tưởng, cảm xúc và hoạt động nào đó: thích chơi và chơi tốt thể thao, làm thủ công tốt; Khó ngồi yên một chỗ trong thời gian dài; Thích các trò chơi sôi động, tháo gỡ rồi lắp ghép các đồ vật - Trí tuệ âm nhạc: Là khả năng cảm nhận, thưởng thức và tạo ra các tiết tấu nhịp điệu, đó là trí thông minh của các nhạc công hay những ca sĩ, ngoài ra trí thông minh âm nhạc còn có trong tiềm thức của bất cứ cá nhân nào, miễn là người đó có khả năng nghe tốt và hát theo giai điệu. - Trí tuệ giao tiếp: Đây là năng lực hiểu và làm việc được với những người khác, khả năng nhìn thấu suốt bên trong người khác, từ đó nhìn ra viễn cảnh bên ngoài bằng chính con mắt của họ. Là khả năng cảm nhận và phân biệt giữa các tâm trạng, ý đồ, động cơ và cảm nghĩ của người khác; Thích tham gia các hoạt động tập thể, thoải mái, tự tin giữa đám đông, biết chia sẻ, quan tâm đến người khác và cũng được người khác chia sẻ, khuyên bảo;... - Trí tuệ nội tâm: Là năng lực tự nhận thức về bản thân, nhìn rõ được những cảm xúc của bản thân mình, người có trí thông minh này họ thường hay xem xét bản thân và thích trầm tư suy nghĩ, được ở trạng thái tĩnh lặng hay các trạng thái tìm hiểu tinh thần một cách sâu sắc khác, họ thích làm việc một mình hơn làm việc cùng những người khác, họ là người có tính độc lập và tính tự giác tốt. Họ biết rõ ưu điểm, hạn chế của mình; Ý thức đầy đủ và đúng về tâm trạng, động cơ, tính khí, ước mơ của bản thân; Khả năng tự kiềm chế, tự kiểm soát, lòng tự trọng. - Trí tuệ tự nhiên học: Là khả năng nhận dạng, phân loại các loài sinh vật; hiểu biết về các hiện tượng thiên nhiên; thích dã ngoại, chăm sóc con vật;… Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề nghị bổ sung trí thông minh thứ 9 được gọi là “Trí thông minh theo chủ nghĩa hiện sinh” hay “Trí thông minh triết học”. Điều quan trọng là quá trình khai thác và phát triển chúng để đạt được sự phát triển toàn diện nhất. Giá trị lớn nhất do lí thuyết của Howard Gardner mang lại cái nhìn mới mẻ về tiềm năng của con người, ông hướng sự chú ý tới những cá nhân người học cụ thể và tầm quan trong của phong cách học tập phù hợp với từng cá nhân do ông lập luận rằng mỗi cá nhân là một sự pha trộn độc đáo của những trí tuệ khác nhau. Những loại trí tuệ mỗi cá nhân sở hữu không chỉ do năng lực của từng cá nhân và các vấn đề như cách thức, phương pháp mà học thích thú và phát triển các thế mạnh- đồng thời hạn chế những điểm yếu. Từ các đặc điểm trên cho thấy, thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner đã giúp chúng ta hiểu thêm về trí tuệ của con người theo cách thức mới, đa dạng hơn, rộng mở hơn. Thuyết đa trí tuệ ra đời đã được các nhà GD nghiên cứu và áp dụng một cách khoa học, sáng tạo vào nhiều lĩnh vực và hoạt động của nhà trường, từ chiến lược xây dựng và triển khai mục tiêu, chương trình GD; Xây dựng môi trường/cảnh
  11. quan trường học, lớp học, công tác quản lí lớp học; Đánh giá kết quả đầu ra, cho đến nhận thức và hành động của mỗi giáo viên. * Đối với người dạy: Trước hết GV cần thấy rằng mỗi HS đều có những loại hình trí tuệ đặc thù, coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi HS, mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi HS đều có ít nhất khả năng theo nhiều khuynh hướng khác nhau. GV phải là người khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo nhiều hướng khác nhau cho HS. Chuyển hóa những quan niệm mới vào PPDH sao cho phù hợp với bản thân họ và họ hiểu thấu đáo vì sao phương đó là hiệu quả, hoặc chỉ hiệu quả với HS này mà không hiệu quả với HS khác. GV cần áp dụng linh hoạt các PPDH và kĩ năng sử dụng các tài liệu, thiết bị dạy học đa dạng hơn, phong phú hơn. GV cần khéo léo chuyển từ lối dạy ngôn ngữ sang lối dạy không gian rối lói dạy âm nhạc hay vận động thể chất, giao tiếp.. sẽ tạo ra môi trường học tập đa trí tuệ rất hiệu quả . Từ việc nhận thức và vận dụng thuyết Đa tri tuệ vào dạy sẽ cho GV một cách nhìn nhận, đánh giá HS toàn diện hơn, thay vì chỉ quen lối đánh giá theo chỉ số IQ như trước đây GV sẽ có nhiều thang đo mang tính bao quát hơn. * Đối với người học: Thuyết đa trí tuệ giúp HS tự tin hơn về tiềm năng học tập của mình, phát huy điểm mạnh của một cá nhân sẽ tăng cường sự hồi đáp của HS đối với quá trình học, bởi sự tự tin về ý thức và giá trị sẽ tăng, điều này giúp HS phát triển thế mạnh và hạn chế các điểm yếu. Bên cạnh đó, HS khi được thể hiện nhu cầu, sở thích của cá nhân sẽ giúp các em tích cực, chủ dộng hơn trong học tập, lĩnh hội các nội dung của bài học một cách có hiệu quả. Đồng thời, đó cũng là bước đệm để các em có thể duy trì, theo đuổi dam mê của bản thân, định hướng cụ thể hơn cho con đường tương lai sự nghiệp ở phía trước. 1.1.2. Ý nghĩa của thuyết đa trí tuệ với giáo dục và dạy học (chương trinhh GDPT 2018) Chương trình GDPT 2018 đã vận dụng kinh nghiệm xây dựng Chương trình GDPT của các nước có nền giáo dục tiên tiến, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo hướng sau đây: - Dạy học phân hoá: Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình GDPT 2018 một mặt thực hiện giáo dục toàn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế một số môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trường của bản thân. Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và HĐGD bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học, chủ đề và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích và định hướng nghề nghiệp của bản thân; - Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn, trong đó mức độ cao nhất là hình thành các môn học tích hợp. Chương trình GDPT 2018 có một số điểm khác như: tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học, xây dựng một số môn học tích hợp mới ở cấp THCS theo tinh thần chung là tích hợp mạnh ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; yêu cầu tích hợp được thể hiện cả trong mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
  12. - Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học: Đặc điểm chung của các phương pháp giáo dục được áp dụng trong Chương trình GDPT 2018 là tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học cũng có thể xem là con đường tích hợp nhiều lĩnh vực kiến thức vào khám phá bài học và phát huy cao độ học tập theo phong cách riêng. Chính vì thế, thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner phù hợp với thời đại và đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới, đặt ra trách nhiệm vinh quang nhưng cũng hết sức nặng nề cho sự nghiệp giáo dục là phải đào tạo ra những con người thông minh, năng động, sáng tạo, tự tin, tự chủ, thực tiễn. 1.2. Giới thuyết về thể loại Sử thi 1.2.1. Khái niệm và phân loại sử thi * Khái niệm Sử thi là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. * Đặc trưng Nội dung của sử thi có tính rộng lớn, kể về sự kiện trọng đại của quá khứ, biểu hiện toàn bộ đời sống văn hóa, lịch sử của cộng đồng, thể hiện quá trình vận động của tộc người đó qua các giai đoạn khác nhau. Nghệ thuật: sử thi là những câu chuyện kể văn xuôi xen lẫn văn vần, có sử dụng các yếu thành ngữ, tục ngữ, những từ ngữ cổ, hình thức nghệ thuật ngôn từ dân gian. * Phân loại sử thi Sử thi anh hùng dân gian Ở dạng cổ xưa nhất của sử thi, tính anh hùng còn hiện diện trong vỏ bọc thần thoại hoang đường (các dũng sĩ không chỉ có sức mạnh chiến đấu mà còn có năng lực siêu nhiên, ma thuật, kẻ địch thì luôn hiện diện dưới dạng quái vật giả tưởng). Những đề tài chính được sử thi cổ xưa miêu tả: chiến đấu chống quái vật (cứu người đẹp và dân làng), người anh hùng đi hỏi vợ, sự trả thù của dòng họ. Sử thi cổ điển Các dạng cổ điển của sử thi có nhân vật thường là các dũng sĩ kiêm thủ lĩnh và các chiến binh đại diện dân tộc ở tầm lịch sử; các kẻ thù của họ thường được đồng nhất với bọn xâm lược, những kẻ áp bức, ngoại bang và dị giáo (như người Turk, người Tartar với sử thi Slavơ). Thời gian sử thi ở đây khác với sử thi dân gian, không còn là thời đại sáng chế các thần thoại, mà là quá khứ vinh quang trong buổi bình minh của lịch sử dân tộc. Được ca ngợi trong các dạng sử thi cổ điển là các nhân vật và biến cố lịch sử (hoặc ngụy lịch sử), mặc dù bản thân sự miêu tả các chất liệu lịch sử bị phụ thuộc vào sơ đồ cốt truyện truyền thống, đôi khi còn sử dụng cả mô hình nghi lễ thần thoại.
  13. Các nền sử thi thường là các cuộc đấu tranh của hai bộ lạc hoặc bộ tộc, sắc tộc ít nhiều tương ứng với sự thật lịch sử (như cuộc chiến Troia trong Iliad, việc tranh đoạt Sampo trong Kalevala). Quyền lực được tập trung trong các nhân vật trung tâm có hành động tích cực là các ông vua của thế giới sử thi (như Karl Đại Đế trong bản Anh hùng ca Roland), hay các dũng sĩ. Các nhân vật nổi loạn, cách mạng xung đột với quyền lực (Akhillos trong Iliad, Đăm San trong khan Êđê, Robin Hud trong thiên ballade của Anh, các nhân vật trong Thủy hử ở Trung Hoa) xuất hiện ít ỏi trong giai đoạn tan rã hình thức cổ điển của sử thi anh hùng. Sử thi anh hùng Những anh hùng ca, với tư cách là các tác phẩm sử thi anh hùng cỡ lớn, thể hiện sự tương quan giữa yếu tố cá nhân anh hùng và yếu tố sử thi tập thể rõ rệt, đủ để bộc lộ tính tích cực cá nhân, đã trở thành công cụ đắc lực cho sự biểu hiện yếu tố toàn dân, và dân tộc. Trường ca sử thi "về thực chất có liên quan đến thời trung đại, khi dân chúng tỉnh dậy từ giấc ngủ nặng nề, nhưng tinh thần thì đã cứng cáp đến mức tạo được thế giới riêng của mình và tự cảm thấy mình gắn bó máu thịt với thế giới ấy... Khi bản thân cái cá nhân được giải phóng khỏi khối vẹn toàn dân tộc khởi thủy với trạng thái chung, lối nghĩ lối cảm chung, hoạt động và số phận chung, thì thay cho thơ ca sử thi những cái sẽ phát triển chín muồi hơn cả một mặt là thơ và mặt khác là kịch" (Hegel). 1.2.2. Đặc điểm của sử thi Sử thi là thể loại văn học đặc biệt nên đặc điểm khác biệt với các thể loại văn học khác của Việt Nam và thế giới. Sử thi có các đặc điểm sau: Nội dung: Một thiên tự sự rộng lớn, thường kể về các sự kiện trọng đại trong quá khứ của cộng đồng. Thể hiện quá trình vận động của tộc người qua các giai đoạn khác nhau. Nghệ thuật - Các câu chuyện kể văn xuôi xen lẫn văn vần - Nhân vật chính ở trong sử thi thường là các anh hùng có công lao với cộng đồng - Thời gian trong sử thi là thời gian của quá khứ, không gian sử thi là không gian chiến trận. - Giọng điệu hào hùng, ngợi ca, thành kính và thiêng liêng - Sử dụng các yếu tố như thành ngữ, tục ngữ, từ ngữ cổ, hình thức nghệ thuật dân gian (ước lệ, phóng đại,…) 1.3. Đặc điểm tiếp nhận văn học của học sinh lớp 10 (chương trình GDPT 2018) 1.3.1. Nền tảng tiếp nhận văn học dân gian cơ bản từ cấp THCS Chương trình GDPT 2018 đã thay đổi cơ bản và toàn diện chương trình Ngữ văn từ bậc THCS đến bậc THPT. Nếu như trong chương trình cũ sẽ đi theo tiến trình văn học thì chương trình Ngữ văn 2018 hướng người dạy và người học đi sâu khám phá các dạng thức văn bản. Không giống như trước đây người dạy chủ yếu truyền đạt tri thức, người học tiếp nhận bằng cách ghi chép, ghi nhớ, tái hiện. Còn Ngữ văn của
  14. chương trình mới yêu cầu cả người dạy và người học phải nâng cao tính vận dụng tri thức đã tiếp nhận vào để đọc hiểu các văn bản đồng dạng. Ngữ văn bậc THCS của chương trình GDPT 2018 cơ bản có nhiều nét tương đồng với chương trình Ngữ văn bâc THPT 2018. Chương trình sẽ bao gồm 9 bài học theo chủ đề cho cả năm học. Các bài học này sẽ chú trọng đi sâu khám phá các thể loại văn bản. Riêng các thể loại của VHDG sẽ rải đều các thể loại từ lớp 6 đến lớp 8 bao gồm: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, ca dao. Như vậy HS ở bậc THCS đã bước đầu được trang bị một nền tảng kiến thức cơ bản, giúp các em có vốn kiến thức hữu ích để tiếp nhận một số thể loại VHDG ở bậc THPT. Đồng thời hình thành, tích lũy cho HS một ít phương pháp, cách thức đọc hiểu các văn bản thuộc VHDG Việt nam Tuy nhiên, trong các thể loại VHDG ở bậc THCS ở cả chương trình cũ và mới không có thể loại sử thi. Như vậy đến bậc THPT đây là lần đầu các em được tiếp cận. Như chúng ta đã biết thể loại sử thi là thể loại văn học đặc biệt nên đặc điểm khác biệt với các thể loại văn học khác của Việt Nam và thế giới. Thế giới hình tượng nghệ thuật trong Sử thi thường gắn liền với quan niệm của người dân lúc bấy giờ. Việc để tiếp cận, thấu hiểu và đồng bộ hóa kiến thức vào thực tiễn của lứa tuổi và nền tảng tảng tri thức của học sinh trong thế kỉ XXI không phải là một điều dễ dàng. Điều đó đặt ra thách thức cho GV, đòi hỏi GV phải có tư duy chiến lược, tích cực đổi mới PPDH để rút ngắn khoảng cách tiếp nhận và thúc đẩy HS tích cực học tập. Bởi vậy ,vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học các văn bản thuộc thể loại Sử thi vừa đảm bảo tiêu chí đổi mới tư duy và PPDH, đồng thời tạo ra môi trường học tập hứng khởi HS tự tìm được nhiều con đường cách thức để tiếp cận và lĩnh hội văn bản. Đồng thời phát huy được thế mạnh riêng của mỗi HS mà có thể trước đó các em chưa có dịp để “trưng trổ” tài năng của mình. 1.3.2. Sự phát triển tư duy ảnh hưởng đến năng lực tiếp nhận văn học theo đặc diểm trí tuệ Để vận hành đúng theo quỹ đạo đổi mới của chương trình GDPT 2018, đòi hỏi cả người dạy và người học phải đổi mới tư duy về cách dạy và cách học. Đặc biệt với GV đóng vai trò là người thắp lửa, người dẫn đường việc tạo ta một môi trường học tập tích cực, phát huy tối đa vai trò trung tâm của người học là điều vô cùng quan trọng. Chương trình mới yêu cầu giáo viên và học sinh chuyển từ dạy học “nhồi nhét” nội dung sang dạy tổ chức các hoạt động cho học sinh tự tìm tòi nghiên cứu. Thay vì cảnh tượng quen thuộc, thầy đọc - trò chép khiến học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, thầy cô sẽ thường xuyên tổ chức các hoạt động thực hành trên lớp để học sinh tự tìm hiểu, trao đổi và khám phá kiến thức. Ví dụ, với môn Ngữ văn, trước đây, chủ yếu dạy theo cách cho học sinh ghi nhớ nội dung tác phẩm, tác giả…Học sinh chỉ biết mỗi nội dung, nghệ thuật, cái hay của tác phẩm đã học, nhưng khi chuyển sang tác phẩm khác sẽ bị động và không biết cách phân tích, cảm thụ. Còn với một tiết học trong chương trình mới, các em sẽ cùng trao đổi, bàn luận để tìm ra vấn đề. Thông qua bài giảng, giáo viên sẽ hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, cảm thụ bất cứ tác phẩm hay đơn vị kiến thức nào. Như vậy, giáo viên có thể kiểm
  15. tra những năng lực này ở học sinh, phát hiện ra được những trí tuệ nổi bật đang tiềm ẩn của HS. Việc đổi mới, phát triển tư duy phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp học sinh biết dùng năng lực để giải quyết bài học, tự đánh giá được năng lực bản thân. Từ đó thay đổi quan niệm theo lối mòn truyền thống khi GV - Phụ huynh - HS chỉ dùng chỉ số IQ để đánh giá năng lực của người học. Bên cạnh đó, khi người học biết cách hình thành cho bản thân những phương thức tiếp nhận văn bản theo đúng đặc điểm trí tuệ của riêng mình thì rõ ràng con đường lĩnh hội và đồng bộ hóa tri thức sẽ trở nên dễ dàng hơn. Có những HS có thế mạnh về trí tuệ ngôn ngữ các em sẽ dùng thế mạnh ấy để khám phá văn bản thông qua cách thức đọc, viết, thuyết trình, chuyển thể văn bản thành kịch bản, tranh luận, phản biện… Hoặc có những HS có thế mạnh về trí tuệ giao tiếp, hợp tác các em sẽ lĩnh hội văn bản thông qua các hoạt động làm việc nhóm, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Hoặc có những HS có thế mạnh về trí tuệ không gian, âm nhạc với tài năng thiên bẩm các em có cách thức tiếp cận riêng bằng việc truyền đạt kiến thức mình lĩnh hội qua những hình ảnh, sắc màu, giai điệu… Như vậy, sự phát triển tư duy, thay đổi cách dạy và cách học sẽ tạo ra những hiệu ứng tích cực đối với cả người dạy và người học. Đặc biệt sẽ tạo ra một môi trường học tập nhân văn và công bằng, bởi ở đó mỗi cá nhân đều được ghi nhận với những ưu trội của trí tuệ bản thân , được đánh giá một cách khách quan và chính xác nhất. 1.4. Lí luận về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời đại. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ. Thật vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lỳ, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người.
  16. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học đọc hiểu sử thi cho học sinh lớp 10 2.1.1. Qua dự giờ thăm lớp Trong năm học 2022-2023, chúng tôi đã tiến hành dự giờ ngẫu nhiên các tiết dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác ở 3 lớp (10T1, 10D5, 10D7) tại trường THPT Đô Lương 3, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Quá trình dự giờ, chúng tôi đã ghi chép lại tiến trình của các tiết dạy. Bên cạnh những nỗ lực cải tiến bài dạy theo định hướng năng lực và áp dụng một số PP/KTDH mới đáng được ghi nhận thì nhìn chung các giờ học văn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại. Một số GV đã cố gắng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học nhưng định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho HS chưa rõ ràng ở từng hoạt động dạy học. Một số GV còn chưa chú trọng phân hóa nội dung bài học để phù hợp với năng lực học, phong cách học của từng nhóm đối tượng khác nhau; chưa phân hóa cách hướng dẫn, cách gợi ý, gợi mở để phù hợp với từng nhóm đối tượng. Nói cách khác, GV chưa tạo cơ hội để HS thể hiện sự chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Chưa khai thác hết các thế mạnh, sự đa dạng về trí tuệ của mỗi cá nhân. Trong tiến trình dạy học, HS còn thiên về tái hiện và tiếp thu kiến thức. Các năng lực như tự chủ, tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo…còn chưa được hình thành rõ nét. Định hướng phát triển năng lực và các dạng trí thông minh cho HS chưa rõ ràng ở từng hoạt động dạy học. GV chưa dành đủ thời gian thích hợp để HS suy nghĩ về vấn đề cần giải quyết. Nhiều GV còn không dám để HS tự do tranh luận vì sợ làm mất thời gian, không hoàn thành được bài dạy “cháy” giáo án. Nhiều khi HS chưa kịp bộc lộ hết ý tưởng đã bị GV thúc giục, thậm chí bác bỏ làm cho HS không được tự tin, không muốn bày tỏ hết suy nghĩ, cảm nhận của bản thân. Nhìn suốt tiến trình tổ chức hoạt động học, GV chưa thể hiện mục tiêu khơi dậy và phát triển các dạng trí thông minh của người học. Nói cách khác, GV chưa thể cá thể hóa quá trình học tập, vẫn áp dụng một cách dạy chung chung cho cả tập thể lớp, nên những HS nào mạnh về trí thông minh ngôn ngữ mới tham gia tích cực, còn nhiều em học sinh cảm thấy “bị bỏ rơi” trong quá trình học tập và không tương tác. Từ thực trạng trên, chúng tôi muốn bước đầu vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học thể loại sử thi trong chương trình Ngữ văn 10 năm học 2023-2024 nhằm tạo hứng thú, vừa hướng tới mục tiêu phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS. 2.1.2. Qua phiếu khảo sát Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học ở các nước trên thế giới khá phổ biến tuy nhiên, ở nước ta chủ yếu xuất hiện ở một số trường dạy học năng khiếu hay các trường mầm non. Ở các cấp THPT, DH theo thuyết Đa trí tuệ được đề cập đến ở một số bài tạp chí chuyên ngành hay bước đầu vận dụng vào các môn khoa học tụ nhiên. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy những đề tài nghiên cứu vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học môn Ngữ văn THPT nói chung và dạy học phần hai văn bản sử thi ở Ngữ văn 10 (Bộ sách KNTTVCS) nói riêng. Vì vậy, việc vận dụng thuyết Đa trí tuệ trong dạy học môn Ngữ văn vẫn đang ở mức thử nghiệm, tìm tòi và nghiên cứu. Thực trạng này vừa là cơ hội vừa là thử thách để
  17. các nhà giáo dục, các GV tâm huyết đổi mới giáo dục bắt tay vào việc vận dụng, ứng dụng dạy học môn Ngữ văn mang lại hiệu quả cao. Để thấy rõ hơn thực trạng trên, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu trả lời trắc nghiệm online trên Google Forms. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 40 GV Ngữ văn tại các trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4, THPT Duy Tân. Kết quả khảo sát được tổng hợp, phân tích kết quả thu được như sau: - Khi được hỏi hiểu biết như thế nào về thuyết Đa trí tuệ thì có 30% GV trả lời đã đọc, đã nghe nói và biết được thuyết Đa trí tuệ (trí thông minh đa dạng), và 40% GV đã tự nghiên cứu về thuyết Đa trí tuệ và đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều có 8 dạng trí tuệ. Đó là, trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic/toán học, trí tuệ không gian, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ vận động cơ thể, trí tuệ tương tác xã hội, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự nhiên học/thiên nhiên. Tuy nhiên, ứng với mỗi cá nhân sẽ có những dạng trí tuệ vượt trội hơn các trí tuệ còn lại. 25% 40% 35% Đã đọc, nghe Tự tìm hiểu Chưa biết đến Biểu đồ về sự hiểu biết thuyết Đa trí tuệ - Tìm hiểu về việc GV đã được làm quen và vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác thì 25% GV cho rằng họ đã bước đầu vận dụng lý thuyết này vào dạy học và có thành công nhất định. - Khi hỏi về mức độ quan tâm DH theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học thể loại sử thi và DH dựa vào sự khác biệt về các dạng trí tuệ để sử dụng nhiều cách/con đường khác nhau giúp cho HS có cơ hội phát huy tốt nhất các dạng trí tuệ nổi trội thì có 50% GV bày tỏ rất quan tâm, quan tâm là 35%. Rất ít GV (15%) tỏ ra chưa quan tâm thay đổi phương pháp và cách DH mới hoặc còn thấy băn khoăn. GV đều đồng quan điểm Thuyết đa trí tuệ “Đáp ứng nhu cầu học tập riêng của mỗi cá nhân”. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy đa số GV nhận thức là DH theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ là tạo điều kiện cho HS được học tập theo đúng trí tuệ nổi trội của bản thân. 15% Rất quan tâm 50% Quan tâm 35% Chưa quan tâm
  18. Biểu đồ về mức độ quan tâm việc vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học Sử thi Qua dự giờ và phiếu khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học hai văn bản sử thi, GV đã có hiểu biết, sự quan tâm tìm hiểu lớn về phương pháp dạy học này. Kết hợp với những điều kiện thuận lợi về đặc trung bài dạy, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nguồn học liệu phong phú; sự nhanh nhạy nhạy, thích khám phá của HS; đặc biệt là lòng nhiệt huyết, đam mê, sẵn sàng tinh thần đổi mới của GV nên việc vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học sử thi hoàn toàn phù hợp. Đây cũng là yêu cầu cần thiết trong việc thiết kế, tổ chức và sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực. Nó phù hợp với chiến lược dạy học phân hóa môn Ngữ văn nhằm phát triển phẩm chất,năng lực HS. 2.2. Định hướng dạy học đọc hiểu sử thi cho học sinh lớp 10 trong chương trình GDPT 2018 - Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại Văn học dân gian gồm nhiều thể loại khác nhau, mỗi một thể loại có đặc trưng riêng biệt. Vì vậy giáo viên dạy đọc – hiểu ở thể loại nào cần chú ý tới đặc trưng của thể loại ấy để tránh sự nhầm lẫn, với đọc hiểu tác phẩm sử thi cũng vậy. Giúp học sinh nắm vững cốt truyện sử thi qua hoạt động đọc Trước hết giáo viên cần giúp học sinh nắm vững cốt truyện sử thi qua hoạt động đọc ( kể, tóm tắt văn bản) Khi cho học sinh đọc – hiểu giáo viên yêu cầu các em tìm hiểu phần tóm tắt văn bản trong mục tiểu dẫn, sau đó hệ thống lại các sự kiện cơ bản. Ngoài ra trong phần giảng bình, giáo viên cần tập trung xoáy sâu vào các chi tiết liên quan đến nội dung đoạn trích giúp học sinh có khả năng lí giải đầy đủ hơn một số vấn đề trong đoạn trích. Chú ý sự kiện trọng đại có ý nghĩa quan trọng với cộng đồng trong văn bản Thứ hai khi dạy đọc hiểu tác phẩm, giáo viên cần chú ý đến những sự kiện lịch sử xã hội trọng đại có ý nghĩa quan trọng với cộng đồng đặt ra trong văn bản. Nhấn mạnh những đặc điểm loại hình của kiểu nhân vật sử thi Thứ ba khi dạy tác phẩm sử thi theo đặc trưng thể loại cần nhấn mạnh những đặc điểm loại hình của kiểu nhân vật sử thi, tránh tiểu thuyết hóa trong cách phân tích nhân vật. Trong sử thi, các nhân vật được hiện lên qua các chi tiết miêu tả ngoại hình và chủ yếu qua lời nói, hành động. Đó chính là sự cụ thể hóa phẩm chất và tính cách, tâm lí nhân vật. Nhưng để làm rõ đặc điểm nhân vật sử thi, giáo viên cần thể hiện được vẻ đẹp phi thường của nhân vật sử thi. Nhân vật sử thi là con người của sự hoàn thiện, toàn mĩ. Đăm Săn tài năng bản lĩnh dùng cảm phi thường, sức mạnh vô địch được thần và dân giúp đỡ. - Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo hướng tích hợp Đổi mới chương trình, SGK và phương pháp dạy học, giáo viên cần hình thành cho học sinh năng lực vận dụng tổng hợp tri thức, kĩ năng không chỉ trong môn Ngữ văn, mà còn trong các môn học khác như Lịch sử, Địa lý… kiến thức về văn hóa, xã hội, và liên hệ trong đời sống thực tế. Trí thông minh đa dạng của con người chỉ một phần do bẩm sinh, còn cơ bản do sự rèn luyện và thực tiễn đời sống mang lại. Bởi thế dạy học ngữ văn theo thuyết
  19. Đa trí tuệ cần linh hoạt vận dụng kiến thức các môn học như lịch sử, địa lí, âm nhạc, hội họa, văn hóa... Hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô -mác lại tổng hợp khá nhiều ngành liên môn. Ngoài việc GV và HS tra cứu nguồn tri thức nhiều ngành phục vụ cho dạy học. - Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo hướng tích cực hóa vai trò của người học Hiện nay, thực trạng văn mẫu như một hòn đá tảng làm cản trở và triệt tiêu sự sáng tạo, tích cực của thầy và trò tồn tại trong mọi cấp học. Đã đến lúc cần phải nhìn nhận lại nguyên do, và tìm ra giải pháp để trả môn Ngữ văn trở về đúng sứ mệnh và thiên chức của mình. Nhà văn sáng tạo tác phẩm bao giờ cũng gửi gắm đến bạn đọc một thông điệp, một nhân sinh quan, “một bài học về trông nhìn và thưởng thức”. Tiếp nhận văn học đòi hỏi độc giả với những tầm đón nhận khác nhau sẽ lấp đầy những khoảng trống, khoảng trắng mà nhà văn trao gửi. Bởi vậy, cũng như vô số những bạn đọc văn thông thường, mỗi học sinh khi tiếp cận một văn bản cũng đang thưởng thức nó với tư cách là một độc giả thực thụ, lần đầu đến với chỉnh thể nghệ thuật – đứa “con đẻ tinh thần” của tác giả dân gian. Tiếp cận tác phẩm văn chương cũng là một quá trình như thưởng thức một bản nhạc hay một bức họa vậy. Người đọc phải thực sự rung cảm trước nó, thấy nó đẹp, nó hay, cần dụng công, dụng tâm để kiếm tìm khám phá đánh thức những rung động thẩm mỹ với tác phẩm nghệ thuật ngôn từ của nhà văn. Bởi vậy, người thầy giáo tài năng bắt buộc phải khơi gợi và nuôi dưỡng được tình yêu văn chương, đánh thức được vai trò “tích cực hóa” của người học, đem đến một cách tiếp cận riêng, một hướng lí giải riêng, một lối nhỏ đi vào tác phẩm văn chương bằng “đôi mắt” riêng của học trò chứ không thể quy chụp hay đồng phục với mẫu số chung, áp đặt kiến thức từ người dạy sang người học, tạo cho học sinh được “nói” nhiều hơn, làm việc nhiều hơn...Thông qua các biện pháp như đặt câu hỏi mở, viết tiếp câu chuyện, thảo luận nhóm, dạy học dự án, tổ chức các cuộc thi hùng biện, ... - Dạy đọc hiểu văn bản sử thi kết hợp với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Nhằm tăng hiệu quả giờ dạy, đánh giá năng lực học sinh thường xuyên, khi dạy đọc hiểu tác phẩm sử thi, giáo viên có thể đầu tư thời gian soạn những câu hỏi ngắn, bài tập tái hiện kiến thức hoặc câu hỏi mang tính chất giải quyết tình huống để đánh giá năng lực của học sinh.Củng cố kiến thức bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Sau mỗi một bài học giáo viên có thể tiến hành kiểm tra nhanh mức độ tiếp thu bài học của học sinh bằng những câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn các phương án có sẵn, hoặc hình thức câu hỏi đúng sai. Ở dạng kiểm tra này giáo viên có thể vừa tóm tắt, tái hiện lại nội dung bài học, học sinh cũng có thể ôn tập, tự kiểm tra lại kiến thức sau một tiết học. Đối với thể loại sử thi với nội dung tác phẩm dài, hình thức văn bản đồ sộ, phương pháp kiểm tra này rất cần thiết để đánh giá được năng lực tư duy thực tiễn của học sinh. Hệ thống câu hỏi thông qua trò chơi ô chữ Sử thi đa phần là những tác phẩm dài nên phân phối chương trình thường là 2 tiết học /1 văn bản. Để tạo được sự hấp dẫn cho bài học, vừa củng cố bài cũ, vừa giới
  20. thiệu nội dung bài mới, phát huy các dạng trí tuệ của HS, GV thay bằng hình thức kiểm tra bài cũ gọi lên bảng, ra câu hỏi, giáo viên có thể cho học sinh tái hiện kiến thức đã học bằng hình thức trò chơi ô chữ.Với cách làm này có thể cùng một lúc kiểm tra được kiến thức của nhiều học sinh, vừa tạo nên sự hứng thú, chú tâm đến bài học, đồng thời tiết kiệm được thời gian kiểm tra bài cũ nhưng vẫn đem lại hiệu quả tích cực cho giờ dạy. Giáo viên có thể lựa chọn những chi tiết trong văn bản, hoặc lựa chọn kiểm tra những kiến thức ngoài văn bản có liên quan. Điều đó thúc đẩy học sinh có nhu cầu tìm kiếm thông tin, tự phát huy khả năng sáng tạo, tạo không khí học tập trong lớp học. Với những phương pháp này chẳng những vai trò của người học trở nên chủ động tích cực mà bản thân giáo viên cũng tìm thấy hứng thú trong việc giảng dạy và truyền đạt. Giờ đọc – hiểu sẽ trở nên hấp dẫn, không khuôn sáo, khô khan, mang lại hiệu quả tích cực hơn. 2.3. Khả năng vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học hai văn bản Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời và Héc-to từ biệt Ăng-đờ -rô –mác 2.3.1.Thuận lợi - Sử thi (anh hùng ca) là thể loại tự sự dài, dung lượng đồ sộ, ra đời vào thời cổ đại. Cốt truyện của sử thi xoay quanh những biến cố trọng đại liên quan đến vận mệnh của toàn thể cộng đồng như chiến tranh hay công cuộc chinh phục thiên nhiên để ổn định và mở rộng địa bàn cư trú. Là thể loại vô cùng đặc sắc từ hình tượng thẩm mĩ tới nghệ thuật điêu luyện và hành văn độc đáo, đặc biệt vận dụng tri thức nhiều ngành như văn hóa, lịch sử, âm nhạc, hội họa và triết học nên có nhiều khả năng khơi dậy hứng thú và phát triển các dạng trí thông minh của HS hơn bất cứ một thể loại văn học nào. Hơn thế, đối tượng tiếp nhận tác phẩm sử thi là các em học sinh lớp 10, các em đã được cung cấp khá đầy đủ những kĩ năng và tri thức cần thiết cho việc tiếp nhận văn bản văn học thể loại sử thi từ cấp 2. Phần lớn các em cũng đã tự đánh giá được các trí thông minh nổi trội của mình, ý thức được điểm mạnh trong học tập của mình thuộc lĩnh vực, hoạt động nào. Số lượng HS làm bài test trí thông minh để hướng nghiệp cũng chiếm khá nhiều. Đặc biệt, sống trong một môi trường xã hội mới, học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc với lối sống hiện đại nên các em rất năng động, sáng tạo, ưa khám phá, thích tìm tòi. Hệ thống mạng Internet, cơ sở vật chất, kỹ thuật số và công nghệ số ngày càng phát triển cho phép GV và HS có thể dễ dàng khai thác, lựa chọn, xử lí và tạo ra các tư liệu theo mục tiêu bài học cũng như thiết kế, tổ chức và thực hiện ý tưởng, chẳng hạn: dạy học dự án, dạy học mô góc, dạy học trải nghiệm,… Việc vận dụng âm nhạc, hội họa/ không gian, sơ đồ tư duy vào dạy học hay kết nối trí thức với đời sống đều trở nên dễ dàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2