intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phân dạng và phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen dành cho ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến được thực hiện trong nội dung kiến thức ở chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” và được áp dụng trên đối tượng học sinh lớp 12A6 (ban KHTN) và đội tuyển học sinh giỏi của trường; Tích luỹ, đúc rút kinh nghiệm thực hiện áp dụng sáng kiến trong học kì I, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phân dạng và phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen dành cho ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC ****************** BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ “PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN TƯƠNG TÁC GEN” DÀNH CHO ÔN THI THPTQG VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Tác giả sáng kiến: HOÀNG THỊ THÚY Mã sáng kiến : 04.56.04 Vĩnh Phúc, năm 2021
  2. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - Đại học- cao đẳng: ĐH-CĐ - Trung học phổ thông: THPT - Trung học phổ thông quốc gia: THPTQG - Học sinh: HS - Học sinh giỏi: HSG - Sách giáo khoa: SGK - Giáo dục và Đào tạo: GD&ĐT
  3. MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu .......................................................................................................3 2. Tên sáng kiến: ......................................................................................................3 3. Tác giả sáng kiến: ................................................................................................3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...................................................................................3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ...................................................................................3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử ..........................................................................4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến .................................................................................4 PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................4 2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài .............................................................................5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................5 4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................7 Chương 1. Khái quát thực trạng dạy - học bài tập di truyền tương tác gen .................7 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................7 2. Thực trạng của đề tài .................................................................................................10 Chương 2. Các giải pháp đã được áp dụng ..............................................................11 1. Dạng 1. Nhận biết bài toán thuộc quy luật tương tác gen .....................................11 2. Dạng 2. Tìm kiểu gen - tỉ lệ kiểu hình ở đời con .................................................14 3. Dạng 3. Tìm số phép lai phù hợp với kết quả bài toán .........................................17 4. Dạng 4. Bài toán liên quan đến tương tác cộng gộp ............................................19 5. Dạng 5. Toán xác suất ........................................................................................22 6. Dạng 6. Bài toán khi bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau ....................................25 7. Dạng 7. Tích hợp quy luật tương tác gen với quy luật phân li độc lập .................27 8. Dạng 8. Tích hợp quy luật tương tác gen với quy luật liên kết gen ......................29 9. Dạng 9. Tích hợp quy luật tương tác gen với di truyền liên kết giới tính.............33 Chương 3. Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của sáng kiến ................................36 1. Kết quả chung ........................................................................................................36 2. Kết quả cụ thể.........................................................................................................36 1
  4. Phần 3. KẾT LUẬN ...................................................................................................39 1. Kết luận ..................................................................................................................39 2. Kiến nghị ................................................................................................................39 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): ...........................................................40 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:..........................................................40 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến........40 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: ...........................................................................................40 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ............................................................................40 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):.........................................................................................................41 PHỤC LỤC ...............................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................47 2
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong chương trình Sinh học 12, Chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” là một chương khó, kiến thức trừu tượng, rất khó có thể giảng cho học sinh nắm chắc nội dung từng quy luật chỉ trong một tiết. Trong các đề thi ĐH - CĐ, các câu hỏi liên quan đến chương này không dừng ở mức độ nhận biết mà ở mức độ vận dụng cao để giải các bài tập. Tuy nhiên, chương trình Sách giáo khoa Sinh học 12 lại yêu cầu đối với nội dung này khá đơn giản, không cung cấp cho các em những công thức cơ bản để giải bài tập, phân phối chương trình dành cho tiết giải bài tập cả chương hạn chế nên không đáp ứng được nhu cầu học hỏi của các em đối với các bài tập di truyền. Qua thực tế giảng dạy, luyện thi chọn học sinh giỏi và luyện thi THPT Quốc gia tôi nhận thấy học sinh vẫn bị vướng mắc và gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các bài tập quy luật di truyền, trong đó có bài tập về tương tác gen. Để giúp cho người giáo viên dễ dàng hơn trong việc truyền tải kiến thức một cách đầy đủ nhất, đồng thời cũng giúp cho các em học sinh có kĩ năng nhận dạng, giải bài tập và làm bài thi, cung cấp một nguồn tài liệu quý để có thể tự học, tự ôn luyện một cách hiệu quả, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài của mình. 2. Tên sáng kiến: Từ những thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: Xây dựng chuyên đề “Phân dạng và phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen” dành cho ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Hoàng Thị Thúy - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Đồng Đầm – Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0987.526.983 E_mail: hoangthuy.gvdtnttinh@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : - Tác giả: Hoàng Thị Thúy. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến - Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy cho học sinh ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi phần quy luật di truyền. - Qua thời gian nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn giảng dạy trên lớp và ôn thi thì kết quả cho thấy chất lượng học tập của học sinh nâng lên đáng kể. 3
  6. - Sáng kiến giúp học sinh có thể tự học và ôn tập tại nhà, giúp học sinh yêu thích môn học hơn. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử - Sáng kiến được thực hiện trong nội dung kiến thức ở chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” và được áp dụng trên đối tượng học sinh lớp 12A6 (ban KHTN) và đội tuyển học sinh giỏi của trường. - Tích luỹ, đúc rút kinh nghiệm thực hiện áp dụng sáng kiến trong học kì I, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2020-2021. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm được chia làm ba phần: Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung nghiên cứu Phần III: Kết luận và kiến nghị Nội dung của sáng kiến là kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cùng hệ thống câu hỏi và bài tập theo các mức độ nhận thức về kiến thức bài tập di truyền tương tác gen. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chương trình Sinh học 12 hiện nay với lượng kiến thức nhiều, khó, lại rất trừu tượng trong khi thời lượng cho chương trình lại không nhiều. Học sinh tuy nắm được lí thuyết nhưng việc vận dụng lí thuyết vào giải các bài tập còn nhiều hạn chế. Vậy nên người giáo viên luôn phải nghiên cứu, tìm tòi tìm ra cách dạy học hiệu quả giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn. Tương tác gen là một mảng kiến thức trọng tâm và khó trong phần Di truyền học của chương trình Sinh học THPT. Trong các năm gần đây, trong các đề thi THPT quốc gia và đề thi học sinh giỏi 12, các bài tập về tương tác gen ngoài việc chiếm số điểm tương đối cao còn là dạng bài có độ khó cao, dùng đề phân loại và chọn những học sinh giỏi. Tuy nhiên, nội dung sách giáo khoa phổ thông không cung cấp cho các em những công thức cơ bản để giải bài tập, phân phối chương trình dành cho tiết giải bài tập cả chương hạn chế nên không đáp ứng được nhu cầu học hỏi của các em đối với các bài tập di truyền. Qua thực tế giảng dạy, luyện thi chọn học sinh giỏi và luyện thi THPT Quốc gia tôi nhận thấy học sinh vẫn bị vướng mắc và gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các bài tập quy luật di truyền, trong đó có bài tập về tương tác gen. 4
  7. Trong tình hình giảng dạy và học tập với thời gian hạn chế do dịch bệnh Covid hiện nay. Để đạt được kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT, học sinh không chỉ năm chắc và trả lời chính xác các câu hỏi lí thuyết mà phải mà còn cần có kĩ năng và phương pháp giải nhanh các bài tập di truyền. Đối với các bài tập quy luật di truyền trong đó có quy luật tương tác gen học sinh cần phải nhận dạng nhanh để loại bỏ bớt những phương án sai và có cách giải khoa học, chính xác. Do đó, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng chuyên đề “Phân dạng và phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen” dành cho ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi. Với mong muốn tháo gỡ một phần khó khăn trong quá trình dạy và học, giúp cho người giáo viên dễ dàng hơn trong việc truyền tải kiến thức một cách đầy đủ nhất, đồng thời cũng giúp cho các em học sinh chủ động vận dụng thành công trong giải các bài tập di truyền tương tác gen trong các đề thi để đạt kết quả cao, qua đó phát triển kĩ năng phân tích, tư duy sáng tạo. 2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài Phân dạng các bài tập di truyền tương tác gen thường gặp trong các đề thi THPT Quốc gia Đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập thuộc các quy luật di truyền tương tác gen, từ đó giúp học sinh nhận dạng và áp dụng được trong từng bài tập cụ thể và đạt kết quả tốt. Đưa ra một số công thức, nhận xét mà khi học chính khoá do giới hạn của chương trình nên học sinh chưa được tiếp thu nhưng được suy ra khi giải bài tập. Học sinh không còn mơ hồ với bài tập di truyền mà phân biệt rõ được di truyền tương tác gen với các quy luật di truyền khác. Từ đó học sinh có thể giải quyết được các bài tập tương tác gen vận dụng cao trong đề thi với thời gian ngắn hơn. Đánh giá, điều chỉnh phương pháp dạy học môn sinh trong trường phổ thông phù hợp với đối tượng học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Bài tập di truyền tương tác gen được phân loại, phương pháp giải rõ ràng tạo ra sự hứng thú trong học tập và giúp các em đạt kết quả cao trong các kì thi. Rèn luyện phương pháp giải bài tập trắc nghiệm cho học sinh. Giúp học sinh củng cố kiến thức, giảm bớt áp lực bộ môn cho học sinh Đây có thể coi là tài liệu hữu ích đối với giáo viên giảng dạy môn sinh trong việc ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPT Quốc gia ở trường phổ thông. 4. Phạm vi nghiên cứu 5
  8. - Nghiên cứu chương trình sinh học ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi phần: Quy luật di truyền tương tác gen. 5. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: - Đọc tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của đề tài. - Phân tích kế hoạch giảng dạy, mục tiêu, nội dung trọng tâm của bài học và hướng ra đề thi THPTQG và đề thi học sinh giỏi liên quan đến kiến thức quy luật di truyền tương tác gen. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm: - Thực nghiệm kiểm tra ở các lớp học để xác định tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến. - Theo dõi kết quả khảo sát chuyên đề, thi thử THPTQG và kết quả thi học sinh giỏi 12. 6
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Khái quát thực trạng dạy - học bài tập di truyền tương tác gen 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm - ý nghĩa của tương tác gen * Khái niệm - Mỗi tính trạng có thể do một gen quy định (tính trạng đơn gen) hoặc do nhiều gen quy định (tính trạng đa gen hay tương tác gen). Trong thiên nhiên, hầu hết các tính trạng đều do nhiều loại phân tử protein tương tác với nhau quy định nên tương tác gen là phổ biến. - Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen trong quá trình hình thành một kiểu hình. - Thực chất, các gen trong tế bào không tương tác trực tiếp với nhau mà chỉ có sản phẩm của chúng tác động qua lại với nhau trong quá trình hình thành nên một kiểu hình. * Ý nghĩa - Làm tăng xuất hiện biến dị tổ hợp, xuất hiện tính trạng mới chưa có ở bố mẹ. - Mở ra khả năng tìm kiếm những tính trạng mới trong công tác chọn giống. 1.2. Phân loại 1.2.1. Tương tác bổ sung * Khái niệm - Là hiện tượng các gen không alen bổ sung với nhau tạo nên kiểu hình mới (sản phẩm của gen này bổ sung với sản phẩm của gen khác để cùng quy định tính trạng). - Chú ý: Khi sản phẩm của hai gen cùng tham gia vào một chuỗi chuyển hóa hoặc cùng tham gia cấu trúc một enzim thì chúng có thể tương tác với nhau theo kiểu bổ sung. * Ví dụ - Cho phép lai : Pt/c : hoa trắng x hoa trắng F1 : 100% hoa đỏ F2 : 9/16 hoa đỏ : 7/16 trắng - Giải thích : Xét sự di truyền tính trạng màu hoa: F2 xuất hiện 9 + 7 = 16 tổ hợp giao tử = 4 loại giao tử đực x 4 loại giao tử cái. F1 tạo được 4 loại giao tử => F1 phải dị hợp tử 2 cặp gen và quy ước kiểu gen là 7
  10. AaBb: hoa đỏ. F1 dị hợp 2 cặp gen mà chỉ quy định tính trạng màu hoa => Tính trạng tuân theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 9 đỏ : 7 trắng => Có mặt cả hai loại alen trội thì có màu đỏ, thiếu một trong hai alen trội hoặc thiếu cả hai alen trội thì có màu trắng. - Quy ước : A- B- : màu đỏ A- bb ; aaB- ; aabb : màu trắng Sơ đồ lai : P : aaBB x AAbb F1 : AaBb (100% hoa đỏ) F2 : 9A - B - : 3aa B – 3A - bb : 1 aabb 9 đỏ : 7 trắng * Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng - Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng của tương tác bổ sung giữa hai gen không alen 9 : 7; 9 : 6 : 1; 9 : 3 : 3 : 1 Kiểu Kết quả phép lai Kết quả phép lai tương phân tích Quy ước gen AaBb ×AaBb tác AaBb × aabb 9:3:3:1 1:1:1:1 9 A - B - : 9 kiểu hình 1 3 A - bb : 3 kiểu hình 2 3 aaB - : 3 kiểu hình 3 1 aabb : 1 kiểu hình 4. Bổ sung 9:6:1 1:2:1 9 A- B - : 9 kiểu hình 1 3A - bb; 3aaB-: 6 kiểu hình 2 1 aabb : 1 kiểu hình 3. 9:7 3:1 9 A - B - : 9 kiểu hình 1 3A-bb; 3aaB-; 1aabb: 7 kiểu hình 2 1.2.2. Tương tác cộng gộp * Khái niệm - Là kiểu tương tác giữa các gen không alen trong đó mỗi alen trội (bất kể locut nào) đều làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình lên một chút. 8
  11. - Tương tác cộng gộp là kiểu tương tác đặc trưng cho các tính trạng số lượng. Các tính trạng này thường do nhiều gen quy định và chịu tác động mạnh của yếu tố môi trường. - Tính trạng càng do nhiều gen tương tác quy định thí sự sai khác về kiểu hình giữa các kiểu gen càng nhỏ và càng khó nhận biết được các kiểu hình đặc thù cho từng kiểu gen. * Ví dụ Màu da của người ít nhất do 3 gen (A, B và C) quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Cả ba gen này cùng quy định tổng hợp sắc tố melanin trong da và chúng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. P: AABBCC x aabbcc (Da đen) (Da trắng) F1: AaBbCc(Da nâu đen) Khi cho những người có cùng kiểu gen AaBbCc kết hôn với nhau. Xác suất xuất hiện một người da trắng nhất là 1/64. Khi số lượng gen cộng gộp tăng thì số lượng các kiểu hình tăng lên, tạo nên một phổ biến dị liên tục. * Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng của tương tác cộng gộp giữa hai gen không alen: 15 : 1 và 1 : 4 : 6 : 4 : 1. 1.2.3. Tương tác át chế * Khái niệm - Khái niệm: là hiện tượng sản phẩm của gen này kìm hãm (át chế) hoạt động của gen không alen với nó. Gen át chế có thể là gen trội (át chế trội) hoặc gen lặn (át chế lặn). - Hiện tượng át chế có thể là do sản phẩm của gen át chế làm gián đoạn chuỗi sinh tổng hợp các chất trong tế bào, ngăn cản sự biểu hiện kiểu hình của gen khác. * Ví dụ - Cho phép lai : Pt/c : Gà lông trắng x Gà lông trắng F1 : 100% Gà lông trắng F2 : 13 gà lông trắng : 3 gà lông có màu - Giải thích : Xét sự di truyền tính trạng màu lông gà F2 : 13 + 3 = 16 tổ hợp giao tử = 4 loại giao tử x 4 loại giao tử. F1 tạo được 4 loại giao tử => F1 phải dị hợp tử 2 cặp gen và quy ước kiểu gen là AaBb: Màu trắng. 9
  12. F1 dị hợp 2 cặp gen mà chỉ quy định tính trạng màu sắc của lông gà => Tính trạng tuân theo quy luật tương tác gen kiểu át chế. - Quy ước: A : gen át lông gà có màu trắng aabb : màu trắng aaB- : Lông màu - Sơ đồ lai: P : AABB(Gà màu trắng) x aabb (Gà màu trắng) F1 : AaBb : 100% gà lông trắng F2 : 9A - B - : 3A - bb : 1 aabb : 13 lông trắng 3aa B – : 3 lông màu * Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng Tỉ lệ kiểu hình đặc trưng của tương tác át chế giữa hai gen không alen: 13 : 3 ; 12 : 3 : 1 và 9 : 3 : 4. Kiểu Kết quả phép lai Kết quả phép lai tương phân tích Quy ước gen AaBb ×AaBb tác AaBb × aabb 12 : 3 : 1 2:1:1 A: gen át 9 A - B -; 3 A - bb : 12 kiểu hình 1 3 aaB - : 3 kiểu hình 2 1 aabb : 1 kiểu hình 3. 13 : 3 3:1 A: gen át 9 A - B -; 3 A - bb ; 1 aabb : 13 Át chế kiểu hình 1 3 aaB - : 3 kiểu hình 2 9:3:4 1:1:2 aa át 9 A - B - : 9 kiểu hình 1 3A- bb: 3 kiểu hình 2 3aaB- ; 1aabb: 4 kiểu hình 3 2. Thực trạng của đề tài Các đề thi THPT Quốc gia và đề thi học sinh giỏi tỉnh trong những năm gần đây cho thấy xu hướng ngày càng khó hơn, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức phải sâu và rộng và có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới. Trường 10
  13. PTDTNT Cấp 2,3 Vĩnh Phúc trong những năm gần đây đã có nhiều học sinh chọn bài thi Khoa học tự nhiên và tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh học hơn những năm học trước, vì vậy việc giảng dạy môn Sinh học cho các em đòi hỏi phải có dạng bài tập nâng cao hoặc mở rộng nhằm giúp các em thuận lợi hơn trong việc ôn tập và luyện thi khối KHTN đặc biệt là môn Sinh, khối B và đạt kết quả cao trong kì thi chọn học sinh giỏi. Thời lượng dành cho các tiết bài tập ít trong khi đó dạng bài tập về quy luật di truyền là phần trọng tâm trong các đề thi THPT Quốc gia và chọn học sinh giỏi tỉnh. Dựa trên những hiểu biết về quy luật di truyền, sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng chuyên đề: “Phân dạng và phương pháp giải bài tập di truyền tương tác gen” dành cho ôn thi THPTQG và bồi dưỡng học sinh giỏi. Ở đây, đã trình bày được các dạng bài tập cơ bản và nâng cao đáp ứng được chương trình thi hiện tại. Mỗi dạng bài tập có phương pháp giải, bài tập vận dụng có lời giải chi tiết và một số câu hỏi trắc nghiệm giúp học sinh dễ dàng kiểm tra lại kiến thức. Chương 2. Các giải pháp đã được áp dụng 1. Dạng 1. Nhận biết bài toán thuộc quy luật tương tác gen 1.1. Phương pháp * Muốn kết luận một tính trạng nào đó di truyền theo quy luật tương tác gen ta phải chứng minh tính trạng đó do hai hoặc nhiều cặp gen khác nhau quy định. * Phương pháp xác định: Xét sự di truyền một tính trạng - Dựa vào phép lai giữa các cá thể F1 dị hợp 2 cặp gen: Nếu ở F2 tính trạng đó phân li theo tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 hoặc biến dạng của tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 như: 9 : 7; 9 : 6 : 1; 9 : 3 : 4; 12 : 3 : 1; 13 : 3; 15 : 1 hoặc 1 : 4 : 6 : 4 : 1. Ta kết luận tính trạng đó di truyền theo quy luật tương tác giữa hai gen không alen. - Dựa vào kết quả phân tích: Nếu FB phân tính theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 hoặc biến dạng của tỉ lệ này : 1 : 2 : 1 hoặc 1 : 3. Ta kết luận tính trạng đó di truyền theo quy luật tương tác giữa hai gen không alen. - Dựa vào phép lai giữa cơ thể dị hợp hai cặp với cơ thể dị hợp 1 cặp và đồng hợp lặn một cặp: Nếu tính trạng phân li theo tỉ lệ 3 : 3 : 1 : 1 hoặc biến đổi của tỉ lệ này như : 4 : 3 : 1 - 3 : 3 : 2 - 6 : 1 : 1 - 5 : 3 hoặc 7 : 1. Ta kết luận tính trạng đó di truyền theo quy luật tương tác giữa hai gen không alen. Sau đó tùy vào điều kiện cụ thể của đề ra ta có thể xác định chính xác quy luật di truyền tương tác chi phối tính trạng đó. 11
  14. 1.2. Ví dụ minh họa Khi lai cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng thuần chủng, F1 thu được 100% hoa đỏ. Cho lai F1 với cây hoa trắng thuần chủng ở trên, F2 thu được 1 hoa đỏ : 3 hoa trắng. Sự di truyền tính trạng trên tuân theo quy luật nào? Hướng dẫn - Xét sự di truyền tính trạng màu hoa: F1 x cây hoa trắng thuần chủng được F2 3 đỏ : 1 trắng => F2 có 4 tổ hợp giao tử = 4 x 1 (Vì cây hoa trắng t/c chỉ cho 1 giao tử) => F1 cho 4 giao tử => F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) mà chỉ quy định tính trạng màu hoa => Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tương tác gen kiểu bổ trợ 9 : 7. - Quy ước: A - B - : hoa đỏ A- bb; aaB -; aabb: hoa trắng - Sơ đồ lai: Pt/c: AABB (Hoa đỏ) x aabb (Hoa trắng) F1: AaBb (Hoa đỏ) x aabb F2: 1AaBb : 1 hoa đỏ 1Aabb: 1aaBb : 1aabb : 3 hoa trắng. 1.3. Bài tập vận dụng 1. Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F1 gồm toàn cây hoa đỏ. Tiếp tục cho cây hoa đỏ F1 giao phấn trở lại với cây hoa trắng (P), thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ. Cho biết không có đột biến xảy ra, sự hình thành màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Có thể kết luận màu sắc hoa của loài trên do A. một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội không hoàn toàn. B. hai gen không alen tương tác với nhau theo kiểu bổ sung quy định. C. hai gen không alen tương tác với nhau theo kiểu cộng gộp quy định. D. một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. 2. P: AaBb x Aabb, F1 có 3 lớp kiểu hình phân ly 3:3:2, quy luật tương tác gen chi phối là A. Bổ trợ kiểu 9:6: 1, át chế kiểu 12:3:1. B. Át chế 12:3:1. C. Bổ trợ kiểu 9:6: 1. D. Át chế 9:3:4. 3. Cho một cây hoa trắng giao phấn với ba cây của cùng loài đó, kết quả thu được như sau: 12
  15. - Với cây thứ nhất, đời con có 25% cây hoa trắng : 50% cây hoa đỏ : 25% cây hoa vàng. - Với cây thứ hai, đời con có 75% cây hoa trắng : 18,75% cây hoa đỏ : 6,25% cây hoa vàng. - Với cây thứ ba, đời con có 2050% cây hoa trắng : 50% cây hoa đỏ. Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật nào A. trội không hoàn toàn. B. tương tác át chế. C. tương tác bổ sung D. tương tác cộng gộp 4. Ở một loài thực vật, để xác định quy luật di truyền của tính trạng màu hoa người ta tiến hành 3 phép lai thu được kết quả như sau: Kiểu hình của bố mẹ Kiểu hình của đời con Hoa đỏ x Hoa trắng 25% hoa đỏ : 50% hoa vàng : 25% hoa trắng . Hoa đỏ x Hoa đỏ 56,25% hoa đỏ : 37,5% hoa vàng : 6,25% hoa trắng . Hoa vàng x Hoa trắng 25% hoa trắng : 75% hoa vàng Tính trạng màu hoa của thực vật này di truyền theo quy luật A. trội không hoàn toàn. B. tương tác át chế. C. tương tác bổ sung D. tương tác cộng gộp 5. Trong thí nghiệm của R.C.Punnett và W. Bateson năm 1902. Lai hai dòng đậu thơm đều là hoa trắng thuần chủng, được F1 toàn hoa đỏ. F1 x F1 được F2 với tỉ lệ 9 hoa đỏ 16 và 7 hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của tính trạng do hai cặp allele qui định C(c) và 16 R(r), enzyme E1 xuất hiện nếu tế bào có gen trội C và enzyme E2 sẽ xuất hiện nếu tế bào có gen trội R. Trong số các nhận định sau đây giải thích được cơ chế đã xảy ra ở thí nghiệm của thí nghiệm này: A. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào hai phản ứng: phản ứng đầu tiên biến tiền sắc tố không màu thành một chất trung gian cũng không màu, do enzyme E 1 xúc tác, mà E1 chỉ xuất hiện nếu tế bào có gen trội C; phản ứng thứ hai biến đổi chất trung gian thành sắc tố đỏ, do enzyme E2 xúc tác, enzyme E2 xuất hiện nếu tế bào có gen trội R. B. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào hai phản ứng: phản ứng đầu tiên là enzyme E2 sẽ tác động vào enzyme E1 làm cho enzyme E1 bất hoạt nên màu trắng được biểu hiện, phản ứng tiếp theo enzyme E2 làm biến đổi chất trung gian vừa tạo ra ở phản ứng thứ nhất để tạo ra sắc tố màu đỏ. 13
  16. C. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào chỉ duy nhất một phản ứng cả hai enzyme E1 và enzyme E2 đều tác động cùng một lúc hình thành ngay chất trung gian và chất trung gian biến đổi cấu trúc của nó để tác dụng với enzyme E 2 để hình thành sắc tổ màu đỏ. D. Việc hình thành màu đỏ của hoa dựa vào chỉ duy nhất phản ứng sau là enzyme E2 tác động vào tiền sắc tố để enzyme E1 tác dụng vào chất trung gian vừa tạo ra để hình thành được sắc tố đỏ. Câu 1 2 3 4 5 ĐA B D B C A 2. Dạng 2. Tìm kiểu gen - tỉ lệ kiểu hình ở đời con 1.2.Ví dụ minh họa Ở ngô, tính trạng màu hạt do 2 gen không alen quy định. Cho ngô hạt trắng giao phấn với ngô hạt trắng thu được F1 có 962 hạt trắng : 241 hạt vàng : 80 hạt đỏ. Theo lí thuyết, ở F1 tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội về cả hai tính trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Hướng dẫn - Xét sự di truyền màu hạt: F1 phân tính theo tỉ lệ 12 : 3 : 1. Chứng tỏ màu hạt di truyền theo quy luật tơơng tác át chế. - Đời con của phép lai có 16 tổ hợp giao tử Bố mẹ đều dị hợp 2 cặp gen AaBb x AaBb - Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội về 2 tính trạng là AABB = 1/4 x 1/4 = 1/16. 2.2. Bài tập vận dụng 1. Một loài thực vật, nếu có cả hai gen A và B trong cùng kiểu gen cho kiểu hình quả tròn, các kiểu gen khác sẽ cho kiểu hình quả dài. Cho lai phân tích các cá thể dị hợp hai cặp gen, tính theo lý thuyết thì kết quả phân li kiểu hình ở đời con sẽ là: A. 3 quả tròn : 1 quả dài. B. 1 quả tròn : 3 quả dài. C. 1quả tròn : 1 quả dài. D. 100% quả tròn 2. Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb tương tác theo kiểu bổ sung. Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Gen D quy định quả to trội hoàn toàn so với alen d quy định quả nhỏ, các gen phân ly độc lập. Cho cây hoa đỏ, quả nhỏ P tự thụ phấn, thu được F 1 gồm 2 loại kiểu hình, trong đó có kiểu hình hoa đỏ, quả nhỏ chiếm tỉ lệ 56,25%. Cho cây P giao phấn với một cây khác thu được đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1. Cho rằng không phát sinh đột biến mới. Theo lý thuyết kiểu gen của cây khác là: 14
  17. A. Aabbdd hoặc AAbbDd. B. AAbbDd hoặc aaBBdd. C. AAbbdd hoặc AAbbDd. D. AAbbDd hoặc aaBBDd. 3. Bố mẹ thuần chủng đều có kiểu hình hoa màu trắng giao phối với nhau thu được F1 100% hoa màu trắng. Cho F1 tự thụ phấn, F2 có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 13 : 3. Tiếp tục cho cây hoa trắng F1 giao phấn với cây hoa đỏ dị hợp thu được đời con phân li kiểu hình theo tỉ lệ: A. 3 hoa đỏ : 5 hoa trắng. B. 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng. C. 1 hoa đỏ : 7 hoa trắng. D. 5 hoa đỏ : 3 hoa trắng. 4. Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn được F2 có tỉ lệ 56,25% hoa đỏ : 37,5% hoa hồng: 6,25% hoa trắng. Hãy chọn kết luận đúng tỉ lệ kiểu gen của thế hệ F2 A. Đời F2 có 9 loại kiểu gen, trong đó có 4 kiểu gen quy định hoa hồng B. Đời F2 có 16 loại kiểu gen, trong đó có 1 kiểu gen quy định hoa trắng C. Đời F2 có 9 loại kiểu gen, trong đó có 4 kiểu gen quy định hoa đỏ D. Đời F2 có 16 loại kiểu gen, trong đó có 6 kiểu gen quy định hoa hồng 5. Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên? (1) Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%. (2) Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%. (3) F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng. (4) Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%. A. 4. B. 1. C. 2. D. 3. 6. Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa tím. Sự biểu hiện màu sắc của hoa còn phụ thuộc vào một gen có 2 alen (B và b) nằm trên một cặp NST khác. Khi trong kiểu gen có alen B thì hoa có màu, khi trong kiểu gen không có alen B thì hoa không có màu (hoa trắng). Cho giao phấn giữa hai cây đều dị hợp về 2 cặp gen trên, biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là 15
  18. A. 9 cây hoa đỏ : 3 cây hoa tím : 4 cây hoa trắng. B. 9 cây hoa đỏ : 4 cây hoa tím : 3 cây hoa trắng. C. 12 cây hoa tím : 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. D. 12 cây hoa đỏ : 3 cây hoa tím : 1 cây hoa 7. Ở một loài hoa, xét ba cặp gen phân li độc lập, các gen này quy định các enzim khác nhau cùng tham vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa theo sơ đồ sau: Gen K Gen L Gen M Enzim Enzim Enzim K L M Chất không màu 1 Chất không màu 2 Sắc tố vàng Sắc tố đỏ Các alen lặn đột biến k, l, m đều không tạo ra được các enzim K, L và M tương ứng. Khi các sắc tố không được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả ba cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, trong tổng hợp số cây thu được ở F2 , số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ A. 37/64 B. 7/16 C. 9/16 D. 9/64 8. Ở chuột, đem lai chuột lông trắng F1 với chuột thứ nhất F2 thu được 121 chuột lông trắng: 30 chuột lông nâu: 11 chuột lông xám. Cho chuột F1 trên lai với chuột thứ 2, F2 thu được 61 chuột lông trắng: 10 chuột lông nâu: 11 chuột lông xám. Kiểu gen của chuột F1 và chuột thứ 2 là A. AaBb và Aabb. B. AaBb và aabb. C. AaBb và aaBb. D. Aabb và Aabb. 9. Cho giao phấn hai cây hoa trắng thuần chủng (P) với nhau thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89 cây hoa đỏ và 69 cây hoa trắng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết. tỉ lệ phân li kiểu gen ở F2 là: A.1: 2 :1 :2 :4 :2 :1 :1 :1 B. 1 : 2 : 1 : 1 : 2 : 1 :1 :2 :1 C. 4 :2 : 2: 2:2 :1 :1 : 1 :1 D. 3 : 3 : 1 :1 : 3 : 3: 1: 1 : 1 10. Ở ngô, có 3 gen không alen phân li độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu sắc hạt, mỗi gen đều có 2 alen (A, a; B, b; R, r). Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả 3 alen trội A, B, R cho hạt có màu; các kiểu gen còn lại đều cho hạt không màu. Lấy phấn của cây mọc từ hạt có màu (P) thụ phấn cho 2 cây: - Cây thứ nhất có kiểu gen aabbRR thu được các cây lai có 50% số cây hạt có màu; 16
  19. - Cây thứ hai có kiểu gen aaBBrr thu được các cây lai có 25% số cây cho hạt có màu. Kiểu gen của cây (P) là A. AaBBRr. B. AABbRr. C. AaBbRr. D. AaBbRR. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐA B D A C D A B A C A 3. Dạng 3. Tìm số phép lai phù hợp với kết quả bài toán 3.1. Phương pháp + Xác định kiểu tương tác gen và quy ước kiểu gen tương ứng với kiểu hình. + Dựa vào đề bài tìm những phép lai thỏa mãn. 3.2. Ví dụ minh họa Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiểu gen khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ, khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, còn khi không có alen trội nào thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu được F1 gồm 50% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên? (1) AAbb  AaBb (3) AAbb  AaBB (5) aaBb  AaBB (2) aaBB  AaBb (4) AAbb  AABb (6) Aabb  AABb Đáp án đúng là: A. (3), (4), (6). B. (1), (2), (4). C. (1), (2), (3), (5). D. (2), (4), (5), (6). Hướng dẫn - Quy ước: A - B - : hoa đỏ A- bb ; aaB- : hoa hồng Aabb : hoa trắng. - Loại phép lai 5 và 6 vì cây hoa hồng không thuần chủng (aaBb, Aabb). - Loại phép lai 3 vì cây hoa hồng AAbb luôn cho giao tử A, cây hoa đỏ AaBB luôn cho giao tử B nên đời con 100% hoa đỏ. - Đáp án : (1), (2), (4). 3.3. Bài tập vận dụng 1. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ, 17
  20. khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, còn khi không có alen trội nào thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu được F1 gồm 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa hồng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên? (1) AAbb  AaBb (3) AAbb  AaBB (5) aaBb  AaBB (2) aaBB  AaBb (4) AAbb  AABb (6) Aabb  AABb Đáp án đúng là: A. (3), (4), (6). B. (1), (2), (4). C. (1), (2), (3), (5). D. (2), (4), (5), (6). 2. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ, khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, còn khi không có alen trội nào thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu được F 1 gồm 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa hồng. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây phù hợp với tất cả các thông tin trên? (1) AAbb  AaBb (3) AAbb  AaBB (5) aaBb  AaBB (2) aaBB  AaBb (4) AAbb  AABb (6) Aabb  AABb Đáp án đúng là: A. (1) ,(2), (3), (5), (6). B. (1), (2), (4), (5) C. (2), (3), (4), (5), (6) D. (1) ,(2), (4), (5), (6). 3. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen phân li độc lập quy định. Trong kiểu gen, khi có đồng thời cả hai loại alen trội A và B thì cho hoa đỏ, khi chỉ có một loại alen trội A hoặc B thì cho hoa hồng, còn khi không có alen trội nào thì cho hoa trắng. Cho cây hoa hồng thuần chủng giao phối với cây hoa đỏ (P), thu được F1 gồm 100% cây hoa . Biết rằng không xảy ra đột biến, Kiểu gen của cây hoa đỏ ở P là (1) AaBB (2) AaBb (3) AABb (4) AABB Đáp án đúng là: A. (1) ,(2), (3) B. (1), (2), (4) C. (2), (3), (4) D. (1) ,(3), (4) 4. Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb tương tác theo kiểu bổ sung. Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Gen D quy định quả to trội hoàn toàn so với alen d quy định quả nhỏ, các gen phân ly độc lập. Cho cây hoa đỏ, quả nhỏ P tự thụ phấn, thu được F1 gồm 2 loại kiểu hình, trong đó có kiểu hình hoa đỏ, quả nhỏ chiếm tỉ lệ 56,25%. Cho cây P giao 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1