intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này xây dựng cho học sinh một phương pháp giải toán Vật lý bằng cách chia các đại lượng thành các đoạn vi phân, xây dựng một hệ thống bài tập giải bằng phương pháp trên từ đó nêu kết luận và đề xuất hướng nghiên cứu chuyên sâu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc

  1. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Khi làm các bài tập vật lý chúng ta sẽ gặp một kiểu bài toán khó không  có công thức tường minh. Nếu dùng các công thức cơ  bản quen thuộc thì   không thể  giải được. Ví dụ  như  bài toán tính công của lực ma sát khi vật   chuyển động trên cung tròn. Bài toán tính lực từ  tác dụng lên một đoạn dây   không thẳng mang dòng điện đặt trong từ  trường, bài toán tính điện trường  do nửa vòng tròn mang dòng điện gây ra tại tâm vòng tròn đó… Muốn giải đầy đủ, dứt điểm bài toán thì chúng ta cần tới phương pháp  tính tích phân, mà ở lớp 10, lớp 11 học sinh chưa có công cụ tích phân để giải   do đó khi gặp dạng bài tập này học sinh thường lúng túng thậm chí mơ  hồ,   không biết hướng giải quyết tìm ra đáp số. Để  giải quyết được những khó khăn trên tôi nêu ra phương pháp giải   bằng cách chia nhỏ vật thành các đoạn vi phân, từ  đó áp dụng các công thức  quen thuộc đã học. Sau đó tính tổng của các đoạn chia nhỏ  ta sẽ  được kết   quả cuối cùng của bài toán. 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các bài tập vật lý không rời rạc với phạm vi  các bài tập cơ, nhiệt, điện không có công thức tường minh vì các đại lượng  vật lý trên biến thiên một cách liên tục. 1.3. Giả thiết khoa học của đề tài: Khi tính các đại lượng vật lý bằng tổng các đại lượng vật lý khác phân   bố một cách rời rạc. Nếu là đại lượng véc tơ  thì ta dùng biểu thức cộng véc      tơ   A A1 A2 ... An . Nếu là biểu thức đại số  ta dùng cách tính tổng đại số  A=A1+A2+…+ An. Giả thiết nếu các đại lượng trên biến thiên một cách liên   tục thì ta có thể  chia nhỏ  chúng tạo thành các đại lượng  Ai rời rạc sau đó  tính tổng được không? Giải quyết được vấn đề  này thì chúng ta sẽ  hoàn   thiện được một phương pháp mới trong giải toán Vật lý. Phương pháp giải bằng cách chia nhỏ vật thành các đoạn vi phân giúp  học sinh có kỹ  năng giải bài tập vật lý một cách hoàn thiện. Sau khi truyền   1
  2. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc đạt cho học sinh kiến thức trong đề  tài tôi thấy học sinh có cách nhìn tổng   quát, hiểu sâu vấn đề đang nghiên cứu và tự tin giải bài tập. 1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài này xây dựng cho học  sinh một phương pháp giải toán Vật lý bằng cách chia các đại lượng thành  các đoạn vi phân, xây dựng một hệ thống bài tập giải bằng phương pháp trên  từ đó nêu kết luận và đề xuất hướng nghiên cứu chuyên sâu. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm  vụ  nêu trên trong quá trình hoàn thiện đề  tài tôi đã áp dụng chủ  yếu các   phương pháp sau: Phương pháp điều tra các số  liệu và các bài tập liên quan   trong SGK, trong sách tham khảo, điều tra kiến thức kỹ  năng làm bài tập   dạng này của học sinh, điều tra những đề  tài mà các tác giả  khác đã nói về  vấn đề này và mức độ khai thác đến đâu sau đó dùng phương pháp phân tích   và tổng hợp kiểm tra và đánh giá phỏng vấn và đàm thoại (lấy ý kiến của   đồng nghiệp và học sinh) nhằm hoàn thiện đề tài. 1.6. Tính mới của đề tài: Đề tài xây dựng được một cách giải các bài  tập Vật lý không rời rạc, tuy các bài tập này đâu đó đã xuất hiện trong các   sách tham khảo nhưng chưa ai xây dựng tạo thành một hệ  thống phương  pháp giải bài tập. Đề tài xây dựng trên cơ sở của lý thuyết vi phân, tích phân.   Đây thực sự  là một tài liệu bổ  ích phục vụ  cho giảng dạy và học tập  ở  trường phổ  thông cũng như  tạo điều kiện để  học sinh có kiến thức vững  chắc sau này học cao hơn. Phương pháp giải toán dạng này thường dành cho các em khá giỏi. Tuy  vậy đề tài cần được nghiên cứu sâu hơn vì nội dung đề tài mới chỉ đưa ra các  dạng bài toán hay gặp trong các kỳ thi mà chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu  kỹ phương pháp tích phân trong giải toán. Mong rằng đề tài sẽ đóng góp một  phương pháp giải toán bổ  ích cho các em học sinh và cho các bạn yêu thích  môn Vật lý. II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở lý thuyết: a. Nguyên tắc chung: Để xác định đại lượng vật lý A ta chia A ra một   số rất lớn các đại lượng vô cùng nhỏ bằng phép phân hoạch: 2
  3. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc A = a1 + a2+ … + an  Xét đại lượng vô cùng bé ai. ai biểu diễn qua một biến số x theo dạng   ai = f(x) x   (trong đó  x  = ai+1 – ai) A =  ai  =  f ( x) x . Tính tổng trên ta được đại lượng A cần tìm b Đại lượng A được tính bằng phép tích phân A =  f ( x)dx a b. Tình hình thực tiễn và thực trạng của vấn đề Khi giải bài tập vật lý đa số  học sinh dùng công thức tường minh đã  biết trong SGK, trong quá trình giảng dạy tôi đã cho học sinh làm hai ví dụ  sau  Ví dụ  1: Tính cường độ  điện trường do hai điện tích điểm tích điện  dương q1= q2=q đặt tại hai điểm A và B trong chân không cách nhau một  đoạn a gây ra tại một điểm M nằm trên đường trung trực của AB cách AB  một đoạn h. Với bài toán này học sinh dùng công thức tính cường độ điện trường E   kq =   từ đó tính được các thành phần điện trường do E 1, E2 ,sau đó dùng công  r2    thức tổng véc tơ  E E1 E 2  tìm được điện trường do 2 điện tích đó gây ra tại  M. Đa số học sinh làm được bài tập này nhưng khi đến ví dụ 2: Ví dụ 2: Yêu cầu học sinh tính cường độ điện trường do một vòng dây  tích điện đều gây ra tại một điểm M trên trục đi qua tâm và vuông góc với   mặt phẳng chứa vòng tròn thì đa số học sinh không hình dung ra cách giải . Quá trình kiểm tra lớp 11A1 và 11A2 về hai bài trên ta thu được bảng số  liệu  Số học sinh  Số học sinh giải  Số học sinh giải  Số  chưa có cách  Lớp đúng sai  lượng giải Câu1 Câu2 Câu1 Câu2 Câu1 Câu2 Lớp 11A1  45 33/45 1/45 7/45 4/45 5/45 40/45 3
  4. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Lớp 11A2 46 32/46 0/46 9/45 3/46 5/45 43/46   Với tình trạng trên  buộc giáo viên phải hướng dẫn đưa ra cách giải  quyết bài bài tâp ví dụ  hai bằng cách chia vòng tròn thành các đoạn vi phân.   Khi đã được truyền thụ kiến thức này thì đa số học sinh hiểu và làm bài tốt vì   vậy phương pháp chia đại lượng vật lý thành các đoạn vi phân giúp học sinh  có tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giải bài tập rất cần thiết cho việc dạy  học sinh khá giỏi.  Từ đó tôi có ý tưởng viết thành một đề tài về phương pháp này 2.2 cách giải chung :             Khi gặp dạng bài tập vật lý mà có các đại lượng biến thiên một cách  liên tục ta có cách giải tổng quát  theo 4 bước như sau :  Bước 1: chia các đại lượng vật lý thành các phần vô cùng bé và xác   định những   giá trị  cần thiết như( khối lượng,điện tích,vv…) cho các phần  rất nhỏ nói trên  Bước 2: áp dụng các công thức đã học tính các đại lượng cần thiết  (như   lực,  công,   cường  độ   điện   trường,  quảng   đường   vv…)do   mỗi   thành  phần vô cùng nhỏ gây nên  Bước 3: nếu là đại lượng véc tơ thì ta lấy tổng véc tơ tất cả các giá trị  vừa tính được  ở    bước 2( chú ý :thường ta xét trên hai phương vuông góc  nhau vì một phương các véc tơ  thành phần triệt tiêu nhau nên chỉ  cần tính  tổng trên một phương còn lại) nếu là đại lượng vô hướng ta dùng tổng đại  số tính các giá trị cần thiết theo yêu cầu bài ra  Bước 4 : tính toán rút gọn và đưa ra kêt quả cuối cùng                 2.3. Một số ví dụ điển hình trong sách giáo khoa: Xuất phát từ  cách tính công của trọng lực (SGK nâng cao 10) để  xây  dựng biểu thức thế năng của vật chuyển động trong trọng trường ta đi đến ví   dụ: 4
  5. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Câu  1:  Một  vật  có  khối lượng m  được coi như  một chất  điểm di  chuyển từ điểm B có độ cao ZB đến điểm C có độ cao Zc so với mặt đất hãy  tính công do trọng lực tác dụng lên vật thực hiện trong dịch chuyển từ B đến  C Giải: Z ZB B ZC C O X Trên đoạn đường BC ta chia thành các đoạn  S rất nhỏ ta có:   Scos  =   Z Công của trọng lực trên đoạn  S là: A = p Scos  = p.  Z . Công của trọng lực trên đoạn BC ABC =  A P Z P.( Z B Z C )         ABC = mg( Z B Z C ) Một cách tính hoàn toàn tương tự  để  tìm công thức đường đi trong   chuyển động thẳng biến đổi đều. Câu 2: Cho chuyển động thẳng biến đổi đều theo công thức vận tốc:  v=v0+at. Xác định quảng đường vật đi được trong thời gian t Giải:  Theo   bài   ra   ta   có   đồ   thị   vận   tốc   thời   C v gian: vB Xét một khoảng thời gian   t rất  bé ta coi như trong thời gian đó vận tốc  không thay đổi v = vB. Quảng đường vật  vo 5 O t t
  6. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc đi trong thời gian  t là  s =  vB . t. bằng điện tích phần gạch chéo trong hình  vẽ. Tổng quảng đường vật đi được trong thời gian t là: S =  S  diện tích hình thang OV0CT. v0 v v0 v0 at at 2 at 2 S =  t  =  .t  = v 0 t +  ;S = v t +  0   2 2 2 2 là công thức tính đường đi của vật cần tìm. Với phương pháp trên SGK Vật lý nâng cao 10 đưa ra cách tìm thế  năng đàn hồi khi vật chịu tác dụng của lực đàn hồi (F = ­kx), xét câu 3 như  sau: Câu 3: Xét một con lắc lò xo gồm một quả cầu nhỏ khối lượng m gắn   ở đầu một lò xo nằm ngang, đầu kia được giữ cố định. Xác định công do lực   đàn hồi thực hiện khi đầu lò xo di chuyển tại vị trí  x1  đến vị trí  x2 . Từ đó xây  dựng công thức tính thế năng đàn hồi.  Giải: Từ  bài ra ta có đồ  thị  biểu diễn lực  |F| theo độ dịch chuyển x Ta chia đoạn nhỏ   x để  xem  F=kx như lực đàn hồi coi như không đổi. kx2 Công do lực đàn hồi thực hiện  trên đoạn  x có giá trị là: kx A   =   F x   =   ­kx. x   độ   lớn  B kx1 công này được biểu diễn bằng phần  gạch chéo trên hình vẽ. Công của lực  O x1 x2 đàn hồi trên đoạn x1 đến x2 kx 2 x 2 kx1 x1 A12 A 2 2   Độ lớn công này được tính bằng diện tích hình thang  x1 BCx2 . 6
  7. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc 2 2 kx 2 2 A12 kx1     thế năng đàn hồi     Wt =  kx 2 2 2 2.4. Bài toán tính lực hấp dẫn và cường độ  điện trường tác dụng  lên một vật nằm trên trục đi qua tâm vòng tròn và vuông góc với đường  tròn đó: Để giải dạng bài toán này ta xét hai đoạn  s1  và  s2  nằm trên vòng tròn  và đối xứng với nhau qua trục biểu diễn véc tơ  lực hấp dẫn hoặc véc tơ  cường độ điện trường tại điểm tính. Chỉ thành phần theo trục tồn tại còn các   thành phần vuông góc với trục triệt tiêu lẫn nhau. Tính một thành phần theo  trục và lấy tổng ta được kết quả cần tìm.  Câu 4: Một vòng tròn khối lượng m bán kính R tác dụng một lực hấp   dẫn bằng bao nhiêu vào vật khối lượng m đặt tại một điểm trên trục đi qua   tâm vòng tròn và vuông góc với mặt phẳng chứa vòng tròn. Điểm M cách tâm  O vòng tròn một đoạn h. Giải: R h O Chia  vòng tròn  thành  các đoạn  S vô cùng nhỏ Xét hai phần tử  S đối xứng nhau qua tâm O của vòng tròn: M G M .m Khối lượng mỗi phần tử đó là:  M =  l   , F1   =  F2  =  F l h2 h2 7
  8. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Các thành phần lực vuông góc Ox triệt trên lẫn nhau còn lại các thành  phần lực trên phương Ox h G Mm h G Mmh F x  =  F.cos  =  F.   , F x  =  R 2 h 2 . 2 2  =    Tổng hợp  R R h (R 2 h 2 )3 lực tác dụng lên điểm có khối lượng m GMmh l GMmh F x  =  Fx  = (R 2 h ) . L  =  ( R 2 h 2 ) 3 2 3 Nếu xét vòng tròn trên tích điện ta lại có bài toán tính cường độ  điện   trường trên trục tại điểm M đi qua tâm vòng tròn và vuông góc với vòng tròn  đó như sau: Câu 5: Cho vòng tròn tích điện đều (Q>0) tính cường độ  điện trường   do vòng tròn đó gây ra tại một điểm M trên trục đi qua tâm vòng tròn vuông  góc với mặt phẳng chứa vòng tròn, M cách tâm vòng tròn một đoạn h Giải: Xét hai phần tử sợi dây  l 1  và  l 2 đối xứng với nhau qua tâm O . Điện  tích mỗi phần tử: l   Q = Q 1  = Q 2  =  Q.  ta có  E1  và  E2  do Q 1  và Q 2  gây ra tại M được  L biểu diễn như hình vẽ 1 h O R K Q KQ l Độ lớn cường độ điện trường đó: E 1  =  E 2  =  2  =  2 R h L R2 h2 Các thành phần theo phương vuông góc với phương Ox triệt tiêu lẫn  nhau chỉ còn lại thành phần theo Ox 8
  9. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc KQ l h E x  =  E 1x  =  E 2 x  =  E 1 cos  =  L( R 2 h 2 ) . 2 2 R h KQh KQh KQh E =  E x =  2 2 3 l  =  2 2 3       Đáp số: E =  L (R h ) (R h ) (R 2 h 2 )3 2.5. Bài toán xác định lực hấp dẫn, cường độ điện trường tại tâm  của nửa đường tròn. Khi gặp loại toán này ta vẽ  trục đối xứng của nửa vòng tròn và giải   tương tự  như đối với vòng tròn, tính các thành phần theo trục đối xứng (các   thành phần vuông góc với trục triệt tiêu nhau) lấy tổng các thành phần trên  để tìm ra kết quả: Câu 6: Nửa vòng tròn tích điện đều (Q>0); bán kính R. Tìm cường độ  điện trường do nửa vòng tròn đó gây ra tại tâm O của vòng tròn.  Giải: ' Chọn hai phần tử  vô cùng bé  l 1  và  l 2  đối xứng với nhau qua Ox   các vectơ cường độ  điện trường do hai phần tử này gây ra tại O được minh  họa như hình vẽ. Các  thành  phần   điện  trường  theo   phương  vuông  9
  10. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc góc   với   Ox   triệt   tiêu   lẫn   nhau   còn   lại   các   thành   phần   điện   trường   theo  phương Ox  K Q Q S K Q E 1  =  E 2  =  2  với   Q =  ;  E 1x  =  E 2 x  =  E x  =   2 cos R L R KQ KQ KQ.2 R KQ.2 R 2 KQ  E =  E x  =  S cos  =  h    E =   =  2  =  LR 2 LR 2 LR 2 R.R R2 2 KQ                                                                     Đáp số: E =  R2 * với cánh giải tương tự  như  câu 6 ta tính được lực hấp dẫn do nửa   vòng tròn tác dụng lên một vật đặt tại tâm vòng tròn đó Câu 7: Cho nửa vòng tròn khối lượng m phân bố đều bán kính R. Tìm  lực  hấp dẫn cho nửa vòng tròn trên tác dụng vào vật khối lượng m đặt tại tâm   vòng tròn Giải: Chia   nhỏ   nửa   vòng   tròn   thành   các  đoạn  l vô cùng bé Chọn hai phần tử vô cùng bé  l 1 ,  l 2   đối xứng với nhau qua trục Ox m l m =  m 1  =  m 2  =  , F =  F 1  =  F 2   L G.m. m GMm. l =  2  =  R LR 2 Tương tự  F x  =  F.cos GM .m. S . cos GMm R F x  =  F 1x  =  F 2 x  =   =  LR 2 LR 2 GMm GMm.2 R 2GMm F  =  Fx =  R  =           F =  LR 2 LR 2 R2 2GMm Đáp số:  F =  R2 10
  11. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc *Nếu đoạn dây trên mang dòng điện đặt trong từ  trường thì ta đi đến   bài toán xác định lực từ tác dụng lên nửa vòng dây: Câu 8: Cho nửa vòng tròn bán kính R. mang dòng điện I chạy qua đặt   trong từ trường có véc tơ cảm ứng từ   B  vuông góc với mặt phẳng vòng tròn  tìm lực từ tác dụng lên đoạn dây đó. ( Đề thi học sinh giỏi tỉnh Hà Tĩnh) Giải: Do   đoạn   dây   không   thẳng   nên   chúng   ta  không thể trực tiếp áp dụng được công thức tính  lực  từ mà phải chia nửa vòng dây ra thành từng đoạn  nhỏ  S. F =  F1 =  F2 = BI l  các thành phần lực theo  phương vuông góc với Ox triệt tiêu lẫn nhau chỉ  có thành phần lực theo phương Ox. Fx =  F1x =  F2x =  F.cos  = BI l cos F=  Fx = BI l. cos = BI R = 2BIR.       ĐS:  F= 2BIR ­   Mở   rộng   dạng   toán   này   cho   các  ­2 ­1 O 1 2 đoạn   dây   có   dạng   đối   xứng   mang   dòng  x điện đặt trong từ trường. Câu 9: Cho đoạn dây uốn theo một  đường Parabol y = ax2                    (ĐK:  ­  2   x   2, x tính bằng mét)  mang dòng điện I đặt trong một từ trường    đều   cảm   ứng   từ   B   vuông   góc   với   mặt  phẳng xOy xác định lực từ  tác dụng lên  đoạn dây đó Giải Theo bài ra ta vẽ hình dạng sợi dây: 11
  12. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Xét hai đoạn dây  l1 và  l2 vô cùng bé nằm đối xứng nhau qua Oy F = F1 = F2 = BI l các thành phần theo phương Ox triệt tiêu lẫn nhau.   Chỉ có thành phần theo phương Oy độ lớn lực từ  Fx =  F1 cos  = BI lcos  = BI x     F =  Fx  = BI.4 Đáp số: F = 4BI 2.6. Bài toán tính công của lực ma sát trên cung tròn Để  xác định công của lực ma sát tác dụng lên vật chuyển động trên  một cung tròn ta xét các đoạn  s  rất bé sau đó áp dụng biểu thức tính công  A=F Scos  từ  đó tính tổng công của lực trên cả  đoạn đường ta được kết  quả cần tìm. Câu 10:   Một vật nhỏ  khối lượng m=50g được kéo trượt thật chậm  trên đoạn đường là ¼ vòng tròn. Bán kính R = 1m. Hệ số ma sát  =0,1 (hình  vẽ) lực tác dụng hướng tiếp tuyến với quỹ đạo. Tính công của lực ma sát                                  (Sách giải toán Vật lý 10 – tác giả Bùi Quang Hân) Giải Để  tính công của lực ma sát ta xét một đoạn đường   S rất bé, phân  tích các lực tác dụng lên vật chuyển động trên đoạn  đường đó (hình vẽ) Ta có: công của lực ma sát trên đoạn đường  này là: A = Fms S = ­ N S;  trong đó  N = mgcos A = ­  mg Scos  ;  mà   Scos   =   R => A = ­  mg R      A =   A   = ­ mg R = ­ mgR    A ms   = ­  0,1 . 0,05 . 10 . 1 = ­0,05 (J) 12
  13. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Đáp số: A ms  = ­0,05 (J). * Khi vật chuyển động trên cung tròn với tốc độ  v không đổi ta đi đến   bài toán mới. Câu 11:  Một ô tô (coi như chất điểm) nặng một tấn đi trên đoạn đường dốc  ABC có dạng như  hình vẽ  với tốc độ  v = 36km/h và được lái xe điều chỉnh   luôn có giá trị  không đổi. Đoạn đường AB là một cung tròn bán kính R =   200m   có   tâm   là   O1  với   O1A  vuông   góc   với   đường   ngang  O1 0 và chắn cung β1  = 30 . Đoạn  đường   BC   là   cung   tròn   bán  300 kính R 1 = R 2  có tâm là O2 với  C O2C   vuông   góc   với   đường  R ngang và chắn cung β2  = 300.  B Hệ số ma sát lăn giữa bánh xe  với mặt đường không đổi và  R bằng   =0,05;   hệ   số   ma   sát  nghỉ   đủ   lớn   để   các   bánh   xe  A không trượt trên đường. Tính  300 công   của   động   cơ   ô   tô   trên  đoạn đường AB và trên toàn  O2 bộ  đoạn đường ABC. Lấy g  = 10 m/s2       (Sách tổng hợp đề thi ôlympic 30/4) Giải Để  giải quyết được bài toán này vấn đề  khó  ở  chỗ  là xác định công   của lực ma sát trên các cung tròn khi đã xác định được công của lực ma sát thì   C dùng định luật bảo toàn năng lượng tìm ngay ra công của động cơ ô tô. O1 B C’ B R2 B’ R1 O2 A 13
  14. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Trên đoạn AB xét đi trên đoạn đường  S rất nhỏ. Các lực tác dụng lên  xe minh họa như hình vẽ.       P  +  N  +  Fms  +  N  =  ma   (1)   :   Chiếu (1) trên phương  N  ta có : mv 2 mv 2 N ­ mgcos  =  ; N= mgcos  +  ;   Ams = ­Fms.  S = ­  N S R R mv 2 Ams = ­ ( mgcos . S +  . S) Mà  S.cos  =  x R A ms mv 2 R 0 mv 2 Ams =  '  = ­  mg. BB ­  .    Ams = ­ mgR sin 30 R 6 6 mg.R mv 2 Ams = ­ ( ) 2 6 Tính công của lực kéo theo định luật bảo toàn năng lượng Ađộng cơ = mgR(1 – cos300) – Ams = 320567,2 (J) Xét chuyển động của ô tô trên cung BC     ' P  +  N  +  Fms  +  F '  =  ma   (2)  Chiếu (2) xuống hướng ngược hướng  N ' ' ' mv 2 v2 v2     mgcos  ­ N  =   N’ = m(g.cos ’ ­ )  Fms =  m(g.cos ’ ­ ) R R R Xét khi ô tô đi đoạn rất nhỏ  S v2 ’ Ams = ­ Fms.  S = ­ m.(g S.cos  ­ . S) R 2 2 AmsBC = ­ m(g.BC’ ­  v ) = ­ m(gRsin300 ­  v ) 6 6 Theo định luật bảo toàn  năng lượng: AF = 2mgR(1­cos300) + 2 mgsin300   635898,4 (J) Đáp số: Ađộng cơ AB  = 320567,2 (J); Ađộng cơ ABC =   635898,4 (J) 14
  15. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc 2.7.Bài toán tính lực căng của vòng dây khi chuyển động tròn  Lực căng của dây khi chính là lực đàn hồi do sợi dây biến dạng sinh ra   lực căng luôn hướng theo trục của sợi dây khi sợi dây có dạng tròn thì lực  căng hướng theo phương tiếp tuyến nếu xét một đoạn  s  rất bé ta được hai    thành phần lực căng  T1  và  T2 , tổng hợp hai thành phần lực này chính là lực  hướng tâm làm đoạn  s  chuyển động tròn. Viết biểu thức định luật II Niu   tơn cho đoạn đó chiếu vào phương hướng tâm ta được kết quả cần tìm. Câu 12:  Một sợi dây xích có chiều dài l, hai đầu nối liền với nhau được đặt trên   một đĩa gỗ  nằm ngang như  hình vẽ. Người ta cho đĩa quay với tốc độ  góc   vừa phải, xác định sức căng của dây xích biết khối lượng dây xích là m Giải: Xét đoạn dây xích chiều dài  s , gọi n là tần số  S mR S = R    ,    m =  m  =  l L Khi đĩa quay tròn lực hướng tâm tác dụng lên  R đoạn dây là: mv 2 2 mR 2 Fht =   =  m R =    Fht = 2T.sin R L 2 Vì   bé   sin    (rad) 2 2 R2 mR 2 (2n ) 2 Suy ra:  m ( 2n ) 2 2T  T =  L 2 L Với L= 2 R ; lực căng dây tính T=m.l.n2 Đáp số: T=m.l.n2        Từ bài toán này ta có thể đi đến bài toán trong thực tế ( tìm sức căng của   ống tròn khi nước trong nó chảy với vận tốc v).  15
  16. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Cách giải chung xét chuyển động của phần nước chảy trong một đoạn   ống   rất   nhỏ   dài   R   phần   ống   này   đã   tác   dụng   vào   chất   lỏng   một   lực  v2 v2 F= m . Trong đó  m là khối lượng chất lỏng trong đoạn ống R ,   là  R R gia tốc hướng tâm làm  m lượn quanh đoạn ống.  d2 v2 d2 v 2 Trong đó là   khối lượng  m =  R   ,F =  m  =  4 R 4 F 1 riêng của nước,Ta có   F = Fht = 2Tsin    T ; T =   =  d 2v 2 2 4 Câu 13: Trong một ống rỗng được uốn thành dạng nhẫn người ta cho  nước chảy với vận tốc v. Cho biết bán kính nhẫn là R và đường kính của  ống là d. Hãy xác định lực căng của ống Tìm sức căng của ống tròn khi nước trong nó chảy với vận tốc v Giải: Xét một đoạn ống nhỏ, do khối lượng nước trong ống chuyển động  mv 2 tròn nên nó chịu một lực hướng tâm Fht =   Lực hướng tâm này có nguyên  R nhân là sự ép của ống lên mức theo định luật III Niu tơn khối lượng nước tác  mv 2 dụng lên ống một lực là N = Fht =  .  R N = 2Tsin  , : là góc ở tâm chắn cung 2 T1 T2 N mv 2 2 2 mv mv T =  2 sin  T =    =   =  Mv 2 2 R sin R S 2 2 M là  khối lượng nước trên một đơn vị dài của ống. 2 Đáp số:  T =  Mv Câu 14: Một vòng dây cao su có chu vi là l0 ,  khối lượng m. Hệ số đàn hồi k của vòng dây không  T1 T2 đổi theo độ giãn, vòng dây được đặt nằm ngang  trên một đĩa trục thẳng đứng đi qua tâm vòng dây.  16
  17. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Khi chuyển động ổn định vòng dây và đĩa cùng quay đến quanh trục với cùng  vận tốc góc  . Tìm bán kính của vòng dây theo l0,k, m và  Giải: ­ Chu vi ban đầu của vòng dây là l0;  chu vi của vòng dây khi quay là 2 R; xét  m m l đoạn dây rất ngắn  l có khối lượng:  m =  l =  ; Hai đầu dây chịu lực  l 2 R      căng dây  T1  và  T2  với hợp lực:  F T1 T2 F = 2Tsin ,T1 = T2 = T = k(L – L0) = k(2 R – L0) 2 l k (2 R L0) l Vì   bé nên sin  =  , F =   đóng vai trò là lực hướng tâm  2 2 2R R k (2 R L0 ) l m l 2 kl0 nên:    F =   =  2 R  R 2 2 R 2 R 4 k m 2.8. Bài toán tính các đại lượng vật lý bằng đồ thị: Để giải bài toán này chúng ta vẽ đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa các   đại lượng vật lý, dùng cách chia thành các đoạn vi phân (đã làm  ở  bài tập  mẫu) ta xác định được đại lượng tổng cần tìm bằng cách tính toán các số liệu  trên đồ thị. Câu 15: Trên một nền phẳng có hai miền, miền 1 nhẵn, miền 2 nhám.  Một thanh đồng chất tiết diện đều có chiều dài l được truyền với vận tốc   ban đầu v0 từ miền 1 không ma sát sang miền II có ma sát với hệ số ma sát  a/ Tìm điều kiện v0 để toàn bộ thanh nằm trọn trong vùng có ma sát b/ Tìm thời gian từ lúc thanh chạm vào vùng ma sát đến lúc thanh vừa  nằm trọn trong vùng ma sát   (Ôlympic 2007) Miền I Miền  II Giải: 17
  18. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Xét phần thanh đã chạm vào miền ma sát mép phải của thanh cách  đường phân cách một đoạn x Khi đó lực ma sát tác dụng lên thanh là F ms = ­ gx  ( khối lượng của  một đơn vị độ dài của thanh). Biểu thức lực ma sát tương tự như đối với lực   đàn hồi của lò xo ta có đồ thị như hình vẽ:  Độ lớn công của lực ma sát khi thanh dịch chuyển một đoạn  x  vô cùng bé  là A gx x 1 Độ  lớn công của lực ma sát tác dụng bằng hoặc  A gx 2 khi thanh  2 1 1 vừa nằm trọn trong miền có ma sát thì:        A =  gx 2 gl 2 2 2 Để thanh nằm trọn trong miền có ma sát là: Eđ Am   mv 2 1 gl 2           V gl 2 2 b/ Thời gian chuyển động của thanh: g a 2 x Áp dụng định luật II Niutơn        a =  x  m g T m L ;    t m 4 2 2 g 2 g L Đáp số: a/  V gl ; b/ t =  2 g Câu 16: Cho đồ thị vận tốc thời gian của một vật chuyển động như hình   vẽ v (m/s) 20 5 S2 S3 O 2 4 8 t (s) 18
  19. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Tính quảng đường vật đi được Giải: Bằng cách chia nhỏ  thời gian như  trên ta thấy quảng  đường vật đi  được bằng tổng diện tích s1, s2, s3 (hình vẽ) dễ dàng tính được quảng đường  vật đi được  5 20 20.4 S= s1 + s2 + s3 = 5.2 +  .2 75m 2 2 Đáp số: S = 75m Xét bài toán tương tự như sau: Câu 17: Một thang máy chuyển động đi xuống theo 3 giai đoạn liên  tiếp + Giai đoạn 1: Chuyển động nhanh dần đều, không vận tốc đầu sau   thời gian 5 giây đạt vận tốc 10m/s + Giai đoạn 2: Chuyển động đều trong thời gian 5 giây tiếp theo. + Giai đoạn 3: Chuyển động chậm dần đều và dừng lại sau 10 giây kế  tiếp Tính độ cao ban đầu của thang máy Giải: Từ đề ra ta xác định được đồ thị vận tốc thời gian như hình vẽ v (m/s) A B 10 S1 S2 S3 O 5 10 20 t (s) Lập luận tương tự  như   bài trên  độ   cao của  thang  máy chính  bằng  quảng đường vật đi được S=S1 + S2 +S3 và bằng diện tích hình thang OABC 20 5 S =  .10  = 125 (m) 2 Đáp số: S=125 (m) 19
  20. Xây dựng được một cách giải các bài tập Vật lý không rời rạc Câu 18. Một khối khí xác định có áp suất biến thiên theo thể tích bằng  công thức P=K.V. Tính công của khối khí thực hiện khi thể  tích tăng từ  v 1  đến v2. p Giải: Theo bài ra ta có đồ thị biểu diễn  bằng hình vẽ: p2 Xét vi phân thể tích  v  ta có khối  khí thực hiện công   A p v , khi thể  tích khối khí thay đổi từ  v1 đến v2 khối  khí thực hiện công bằng diện tích hình  pj thang v1BCv2 p1 ( p1 p2 ).(v2 v1 ) A   =     =  2 v1 v2 2 O v K (v1 v2 )(v2 v1 ) Kv2 Kv 21 2 2 2 2 Kv2 Kv 21 Đáp số: A =  2 2 2.9. Một vài ví dụ  giải bài tập bằng cách chia các đoạn vi phân và  ứng dụng tích phân tính tổng các đại lượng vật lý: Khi bài toán phức tạp hơn thì chúng ta phải chia nhỏ thành các đoạn vi  phân và dùng phương pháp tính tích phân để tính. Xét hàm số f(x) ta có: df(x)  = f’(x)dx f (x) =  df ( x) f ' ( x)dx Sau đây là một vài ví dụ cơ bản về cách dùng tích phân để tính các đại lượng   vật lý. Câu19:  Cho dòng điện xoay chiều i= Iocos t   ( A). tìm điện lượng q  T chuyển qua tiết diện  thẳng của dây dẫn trong thời gian   tính từ thời điểm ban  4 đầu. (Đề thi thử ĐH vinh)                                               GIẢI: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2