Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số nội dung ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Sinh học ở trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông
lượt xem 2
download
Mục đích của đề tài là xây dựng một số nội dung NKSH ( Tìm hiểu kiến thức, trò chơi, tiểu phẩm, giải nghĩa tục ngữ - ca dao). Tiến hành thử nghiệm một số nội dung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số nội dung ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Sinh học ở trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN TRƯỜNG PTDTNT THPT HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG BẢNG DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 PPDH Phương pháp dạy học 2 DH Dạy học 3 GD Giáo dục 4 SH Sinh học 5 NKSH Ngoại khóa Sinh học 6 HĐNKSH Hoạt động ngoại khóa Sinh học 9 PTDTNT ĐỀ TÀI Phổ thông dân tộc nội trú 10 Trung họỘ THPT XÂY DỰNG M c ph ổ thông T S Ố NỘI DUNG NGOẠI KHÓA NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT THPT HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG Người thực hiện: Bùi Thị Chung Đơn vị công tác: Trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông 1
- MỤC LỤC Nội dung Trang Bảng danh mục chữ cái viết tắt..........................................................................1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................3 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.......................................................................4 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu…..........................................4 PHẦN 2. NỘI DUNG..........................................................................................6 Chương I. Cơ sở lý luận......................................................................................6 1. Cơ sở lý thuyết...................................................................................................6 2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................7 Chương II. Một số nội dung ngoại khóa sinh học............................................9 1. Thi tìm hiểu kiến thức.......................................................................................9 2. Trò chơi...........................................................................................................22 3. Tiểu phẩm........................................................................................................28 4. Giải nghĩa tục ngữ ca dao..............................................................................39 2
- Chương III. Thực nghiệm.................................................................................43 PHẦN 3. KẾT QUẢ ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI...............................................47 PHẦN 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM..............................................................48 PHẦN 5. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.............................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................49 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục (GD) phổ thông, sự đổi mới toàn diện về mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học (DH) theo định hướng phát triển năng lực đỏi hỏi việc đổi mới PPDH và sử dụng những PPDH hiện đại với quan điểm “thầy thiết kế, trò thi công và quá trình dạy học là dạy cách học chứ không phải dạy kiến thức”. Để phát huy tính độc lập sáng tạo và đáp ứng nhu cầu mở rộng, tìm hiểu kiến thức, cập nhật thông tin mới cho người học, bên cạnh việc đổi 3
- mới, nâng cao hiệu quả trong dạy học chính khóa thì đẩy mạnh ngoại khóa là một trong những con đường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát triển toàn diện năng lực của học sinh. Ngoại khóa có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau ở từng môn học, ở các cấp học. Sinh học (SH) là môn khoa học thực nghiệm, tri thức SH ngày càng nhiều, nội dung và thời gian học chính khóa không đáp ứng được nhu cầu của người học, do đó ngoại khóa sinh học (NKSH) là hình thức dạy học ngoài giờ giúp bổ sung, cập nhật kiến thức cho người học, có tác dụng hỗ trợ cho quá trình dạy học SH nội khóa, góp phần quan trọng trong việc phát triển các năng lực của người học. Hoạt động NKSH giúp bổ sung kiến thức cho người học thông qua các hoạt động, đồng thời người học có thể tham gia vào các khâu của hoạt động ngoại khóa Sinh học (HĐNKSH) từ xây dựng kế hoạch, nội dung đến triển khai và thực hiện. Chủ động tham gia vào các khâu của hoạt động ngoại khóa như vậy sẽ giúp học sinh phát huy được các năng lực, khả năng sáng tạo, khả năng bao quát, tổ chức, lãnh đạo, làm việc nhóm..., đó là những yếu tố cần thiết giúp mỗi học sinh có thể phát triển thành con người toàn diện. Để HĐNKSH càng trở nên phong phú thì việc “xây dựng nội dung” đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thành công của buổi ngoại khóa. Nội dung có phong phú, hấp dẫn và phù hợp mới lôi cuốn người học tham gia tích cực. Đặc biệt là do người học chủ động xây dựng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng một số nội dung ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Sinh học ở trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông”. Rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện và được áp dụng rộng rãi hơn. 2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4
- 2.1. Mục đích + Xây dựng một số nội dung NKSH ( Tìm hiểu kiến thức, trò chơi, tiểu phẩm, giải nghĩa tục ngữ ca dao). + Tiến hành thử nghiệm một số nội dung. 2.2. Nhiệm vụ Trên cơ sở mục đích đã nêu, đề tài tiến hành với các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: +Về lý luận: Nghiên cứu các nội dung NKSH. +Về thực tiễn: Điều tra thực trạng việc sử dụng HĐNKSH ở một số trường THPT. Sưu tầm, sắp xếp các tài liệu có liên quan. Xây dựng một số nội dung NKSH. Thử nghiệm một số nội dung đã xây dựng tại trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng Nội dung ngoại khóa môn Sinh học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu HĐNKSH cho học sinh trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập và phân loại tài liệu theo từng nội dung nghiên cứu. Nghiên cứu tài liệu và tổng hợp thông tin một cách toàn diện ở mức khái quát sau đó sắp xếp theo một cấu trúc khoa học với kết cấu chặt chẽ, từ đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Tìm hiểu về hoạt động ngoại khóa và hoạt động ngoại khóa môn Sinh học ở trường Phổ thông DTNT THPT huyên Điên Biên Đông. ̣ ̣ 5
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm một số nội dung ngoại khóa đã xây dựng ở một số lớp 10, lớp 11, lớp 12 trường Phổ thông ̣ ̣ DTNT THPT huyên Điên Biên Đông năm học 2016 2017. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trao đổi ý kiến, lấy thông tin từ các em học sinh sau các buổi ngoại khóa. PHẦN 2. NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lý luận 1. Cơ sở lý thuyết 6
- Hứng thú trong học tập có được khi học sinh yêu thích môn học, ý thức được tầm quan trọng của việc học. Muốn tạo sự hứng thú cho học sinh, giáo viên cần đa dạng các phương pháp dạy học. Giáo viên dạy học sinh cách tự học, rèn luyện các kĩ năng tư duy logic và sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, ngoài ra còn phải dạy học sinh cách diễn đạt bằng lời nói, kĩ năng viết, thuyết trình trước đám đông. Để rèn kĩ năng thì phải dành thời gian để các em tự rèn luyện, do đó phải nghĩ ra phương pháp tạo điều kiện cho các em chủ động tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá chiếm lĩnh kiến thức. Phải làm sao để các em áp dụng nguyên tắc học thông qua hành ở mọi nơi, mọi lúc. Phải tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập thông qua sinh hoạt ngoại khóa, tham quan thực tế thiên nhiên, qua các bài giảng sinh động, luôn cho các em thấy được “ học mà chơi, chơi mà học”. Hứng thú sẽ nảy sinh khi các em được cùng làm việc trong một nhóm, tự mình tìm hiểu, nghiên cứu thiết kế một phần của bài học, tự mình thuyết trình về những vấn đề đã nghiên cứu, các em sẽ ý thức được vai trò làm chủ và sẽ tự tin hơn trong học tập. Hoạt động ngoại khoá Sinh học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là một hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống, mở rộng, kéo dài trường suy tưởng thẩm định về bài học cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, kiểm tra lại chất lượng dạy học trong giờ chính khoá. Hoạt động ngoại khoá Sinh học, vì thế, vừa là hoạt động giáo dục, vừa là hoạt động trí tuệ. Hoạt động ngoại khóa có thể tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau ở nhiều môn học. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có liên quan đến nhiều bộ môn khác và có ý nghĩa l ớn trong thực tiễn. Những kiến thức mới về SH liên tục gia tăng thêm, việc ứng dụng các thành tựu SH vào cuộc sống ngày càng nhiều, khoa học SH đạng trên đà phát triển mạnh mẽ, đưa xã hội loài người càng tiến xa hơn. Việc học tập bộ môn SH đòi hỏi quá trình học luôn gắn 7
- liền giữa “học” với “hành”, “lý luận” gắn với “thực tiễn”. Tuy nhiên nội dung chương trình SH nội khóa chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu kiến thức của người học. Hotaj động NKSH là hình thức dạy học ngoài giờ, góp phần cung cấp, bổ sung, nâng cao và cập nhật kiến thức SH, rèn luyện kỹ năng SH, phát huy tính độc lập, sáng tạo, vận dụng kiến thức SH vào thực tiễn, giáo dục lòng yêu thiên nhiên, tinh thần tập thể, rèn luyện óc thông minh, thói quen quan sát độ lập cho người học. Để tổ chức HĐNK có hiệu quả, cần thực hiện tốt tất cả các khâu, đặc biệt là “xây dựng nội dung”. Nội dung NKSH phải kết hợp chặt chẽ với nội dung chương trình chính khóa, vừa nhằm bổ sung, mở rộng kiến thức nội khóa, củng cố, vận dụng kiến thức nội khóa trong thực tiễn, vừa có tác dụng kiểm tra đánh giá khả năng nắm kiến thức, gây hứng thú học tập, phát huy năng lực năng khiếu vốn có của người tham gia. Nội dung xây dựng phải căn cứ vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của người tham gia, đảm bảo tính trí tuệ, tính khoa học, tính khả thi, tính vui nhộn, tính hấp dẫn và bổ ích. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. HĐNK ở trường phổ thông Ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học có tiềm năng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học, đặc biệt là trong tình hình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuy nhiên ở trường phổ thông do có nhiều l ý do khác nhau nên nhoại khóa chưa được phát huy tác dụng vốn có. Hiện nay, ở bậc trung học ngoài thời gian học chính khóa, HĐNK được đưa vào chương trình dạy học, được tổ chức thực hiện một cách khoa học có hệ thống. Hiện nay trong tất cả các trường phổ thông tiết hoạt động ngoài giờ chính khóa được tổ chức ít nhất là hai lần trong tháng theo quy định của Bộ giáo dục theo những chủ đề nhất định thành môn học do giáo viên được phân công đảm nhiệm. 8
- Ở trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông, ngoài thời gian trên còn tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa cho học sinh trong thời gian ra chơi giữa giờ, trong các tiết chào cờ, trong các buổi sinh hoạt cuối tuần...Nhằm giúp các em học sinh mở rộng hiểu biết, hình thành tình cảm , niềm tin với những giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong giai đoạn mới. Môn Sinh học do đặc điểm của bộ môn là gắn liền với thực tế thiên nhiên, nên ngoài tiết học chính khóa, các buổi ngoại khóa được thực hiện trong lớp học, hội trường lớn, trong sân trường còn có thể có những tiết ngoại khóa như thăm quan thực tế, chăm sóc vườn cây, vườn rau, vệ sinh môi trường ... 2.2. Về nhu cầu tổ chức NKSH Giáo viên nhận thấy NKSH là rất bổ ích, rất cần thiết đối với cuộc sống và nghề nghiệp của mình đồng thời cũng hỗ trợ các em học sinh học tập tốt hơn, hiểu biết nhiều hơn về cuộc sống, vì vậy mong muốn được tổ chức nhiều buổi ngoại khóa cho các em học sinh. Thực tế số buổi NKSH được tổ chức trong nhà trường còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của người học. 2.3. Về hình thức NKSH NKSH có thể tiến hành với nhiều hình thức khác nhau như: Trò chơi, tìm hiểu kiến thức, giải nghĩa tục ngữ ca dao, thi đố giải đố, tiểu phẩm, hùng biện, giải ô chữ, trình bày một vấn đề khoa học, báo tường, bình tranh, thi vẽ, hát, múa, bài phát thanh theo chủ đề... 2.4. Về nội dung NKSH Nội dung NKSH được tổ chức khá phong phú, hấp dẫn, sát với nội dung của chương trình chính khóa. Các nội dung đều do GV xây dựng, học sinh chỉ thụ động tham gia thể hiện, do đó chưa phát huy hết năng lực, trình độ hiểu biết, sự thông minh, sáng tạo của học sinh. Để xây dựng nội dung đạt hiểu quả, lôi cuốn đối tượng tham gia, trước hết cần đảm bảo yêu cầu về tính “phong phú, hấp dẫn”, “phù hợp với trình 9
- độ của học sinh”, “bổ sung kiến thức cho học sinh” , ngoài ra cần chú ý các yêu cầu khác như: “tính thực tiễn thực nghiệm cao”, “sát với nội dung ngoại khóa ở trường phổ thông”... * Tiểu kết Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho thấy: Có sự thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn về tầm quan trọng và nhu cầu tăng thêm về thời lượng HĐNKSH. Trong HĐNKSH, nội dung có tác dụng quyết định đến thành công của buổi ngoại khóa. Do đó khi xây dựng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản về nội dung ngoại NKSH. Học sinh là đối tượng có điều kiện thuận lợi về thời gian, sức khỏe, năng lực để tham gia có hiệu quả vào tất cả các khâu của HĐNK. Chủ động tham gia HĐNK vừa là điều kiện để học sinh phát huy năng lực sở trường của mình, đồng thời cũng là cơ hội để học sinh tích lũy kinh nghiệm sống, rèn luyện bản lĩnh bản thân, hoàn thiện mình hơn trong cuộc sống để trở thành con người phát triển toàn diện phục vụ cho đất nước. Chương II: Một số nội dung ngoại khóa sinh học 1. Thi tìm hiểu kiến thức 1.1. Một só nét chung Thi tìm hiểu kiến thức là hình thức phổ biến trong NKSH. Đây là hình thức đòi hỏi người tham gia phải trả lời các câu hỏi và giải các bài tập liên quan đến bộ môn SH, người tham gia phải vừa nắm chắc kiến thức SH, có kỹ năng SH vừa phải có óc suy nghĩ sáng tạo. Đây cũng được coi là một “trò chơi trí tuệ” giúp tăng cường sự hiểu biết kiến thức, phát triển tư duy cho người tham gia. Tùy thuộc vào thời gian và nội dung tổ chức của buổi NKSH mà xây dựng câu hỏi và lồng ghép các nội dung cho phù hợp. Đề thi có nhiều hình thức với nhiều mức độ khó dễ khác nhau : 10
- Dạng hỏi đáp. Câu hỏi kết hợp tranh ảnh, hình vẽ... Câu hỏi nhiều dữ kiện. Câu đố Trắc nghiệm Các câu hỏi bài tập đưa cần đảm bảo có cả loại câu hỏi yêu cầu suy nghĩ, câu hỏi yêu cầu trí nhớ, câu hỏi về kĩ năng câu hỏi về sự nhanh trí, sáng tạo, thông minh... Trong mỗi phần chơi, sau mỗi câu hỏi sẽ có câu trả lời tứ phía người chơi và từ ban tổ chức để có sự đối chiếu, kiểm tra kết quả là đúng hay sai, đồng thời nắm thêm các kiến thức cần thiết. Phần thi tìm hiểu kiến thức có thể tổ chức dưới dạng các cuộc thi như: Đường lên đỉnh Olympia, Hành trình đến với thành công, Chuông vàng sinh học......Tùy theo đối tượng học sinh là lớp 10, lớp 11 hay lớp 12 mà lựa chọn các nội dung, các câu hỏi cho phù hợp. 1.2. Nội dung 1.2.1. Đề thi dạng hỏi đáp (1).Vì sao dạ dày không tự tiêu hoá chính mình? Nguyên là dạ dày còn có thể tiết ra một chất nhầy ở dạng keo đặc quánh, có độ dính kết rất lớn. Nó tạo nên trên mặt trong của dạ dày một lớp niêm mạc rất kiên cố, có thể bảo vệ bề mặt dạ dày không bị những thức ăn cứng gây tổn thương. Do có tính kiềm yếu nên chất nhầy có thể ngăn cản axit và men anbumin xâm thực niêm mạc. Ngoài ra, các tế bào trên vách dạ dày luôn luôn được đổi mới. Lớp cũ bong ra thì lớp mới sẽ lập tức thay thế. Theo tính toán, mỗi phút có khoảng 500.000 tế bào vách dạ dày rơi rụng đi, cứ ba ngày thì các tế bào vách dạ dày được thay thế một lần. Vì vậy, dù vách trong của dạ dày có bị tổ thương, nó cũng sẽ được kịp thời khôi phục. (2).Vì sao người ta hắt xì hơi? 11
- Ở lớp niêm mạc mũi có rất nhiều tế bào nhạy cảm, khi bị kích thích, các tế bào này lập tức truyền tín hiệu thông báo cho bộ não, bộ não phân tích, rồi điều khiển luồng không khí từ phổi thổi mạnh ra ngoài, đó chính là hắt xì hơi. Khi hắt xì hơi, chúng ta vô tình góp phần lan truyền vi khuẩn, do vậy để tránh làm ảnh hưởng đến người khác, cần dùng khăn che lấy mũi, miệng khi hắt xì hơi. (3). Loài cây nào cao nhất thế giới? Loài cây cao nhất thế giới là cây Sequoia sempervirens trong họ Bách xanh Cupressaceae. Cây này đường kính thân đạt tới 8m (26ft) và cao hơn người anh em của nó nhiều, chiều cao tới 115,5m (397,1ft). Hình 1 (4).Vì sao lưỡi biết phân biệt các vị? Lưỡi cảm nhận được vị giác là do có các chồi vị giác. Chồi vị giác nằm trên lưỡi, nhiều nhất là ở phần đầu lưỡi và hai bên cạnh lưỡi. Mỗi người trung bình có khoảng trên 10 ngàn chồi vị giác, dó các tế bào vị giác tạo nên. Khi thức ăn đi vào khoang miệng, được chúng ta nhai, mùi vị của thức ăn sẽ quện vào trong nước bọt, gây kích thích tế bào vị giác, tạo nên các xung động thần kinh, các xung động thần kinh này lại được truyền vào trung khu vị giác trên vỏ não, từ đó hình thành nên cảm nhận vị giác. (5). Loài hoa nào lớn nhất thế giới? Loài hoa lớn nhất thế giới: thuộc về hoa Địa nhãn, có tên khoa học là Rafflesia arnoldii, có đường kính lên tới 1,5m, có chu vi khoảng 34m và nặng tới 1012 kg. Chúng sống trong các khu rừng nhiệt đới ở Sumatra và Borneo thuộc khu vực Đông Hình 2 Nam Á. Gọi là Địa nhãn vì hầu hết các loài 12
- Rafflesia đều ký sinh trên rễ của các loài thuộc họ Nho (Vitaceae), không có rễ và lá, hoa của chúng mọc chồi lên sát đất và nở ra, trông giống những con mắt (do phần các hoa bên trong cụm hoa tụ lại trong khi phần bên ngoài leo ra, giống như đồng tử và nhãn cầu) trên đất, do đó có tên là Địa nhãn. (6). Loài cá nào lớn nhất thế giới? Cá voi xanh là loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ của cá voi tấm sừng. Với chiều dài khoảng 25 27 m (con cá voi xanh dài nhất được biết đến hiện nay dài 33,5m) và trọng lượng khoảng 210 tấn hoặc có thể hơn. Lưỡi của cá voi xanh nặng khoảng 2,7 tấn, tương đương kích thước trung bình của Hình 3 một con voi châu Á và trái tim của nó nặng khoảng 600 kg, lớn nhất trong các loài động vật được biết đến. Không những quả tim có kích cỡ tương tự như một chiếc xe mini cooper mà trọng lượng cũng vậy. (7). Tại sao trẻ sơ sinh mới chào đời lại khóc? Khi mới chào đời, buồng phổi của bé thay đổi trạng thái từ thể rắn (cuộn tròn thành một khối ở tư thế nằm của bé trong bụng mẹ) thành ra thể hơi (bắt đầu chứa khí). Việc khóc của bé thật ra là các luồng khí ra/vào phổi liên tục với tốc độ nhanh, giúp phổi mau chóng thích ứng với hoạt động hô hấp. Không khí đi qua thanh quản của bé (lúc đó còn ở trạng thái gập lại như trong bụng mẹ) và tạo ra tiếng khóc. Thực chất, đó chính là bé đang thở. Y học gọi tình trạng này là "khóc giả". Nếu bạn để ý kỹ thì sẽ thấy bé khóc rất to, nhưng không có tí nước mắt nào. Bé nào không khóc khi sinh thì có thể đã bị ngạt, một triệu chứng đáng lo ngại. 13
- (8). Vì sao nói Môi tr ườ ng trái đ ấ t là n ơ i l ư u tr ữ và cung c ấ p thông tin cho con ng ườ i? Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người bởi vì chính môi trường trái đất là nơi: Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người. Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xẩy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất, v.v. Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hóa khác. (9). Hiệu ứng nhà kính là gì? Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh. Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của trái đất với nhiệt độ bề mặt trung bình +16oC là sóng dài có năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí CO2, bụi, hơi nước, khí mêtan, khí CFC v.v..." Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng nhà kính". (10). Ô nhiễm không khí là gì? Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). 14
- (11). Tầng Ozon là gì? Khí Ozon gồm 3 nguyên tử oxy (O3). Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu với ranh giới trên dao động trong khoảng độ cao 50 km. Ở độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp không khí giàu khí Ozon (O 3) thường được gọi là tầng Ozon. Hàm lượng khí Ozon trong không khí rất thấp, chiếm một phần triệu, chỉ ở độ cao 25 30 km, khí Ozon mới đậm đặc hơn (chiếm tỉ lệ 1/100.000 trong khí quyển). Người ta gọi tầng khí quyển ở độ cao này là tầng Ozon. Nếu tầng Ozon bị thủng, một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái đất. Con người sống trên Trái đất sẽ mắc bệnh ung thư da, thực vật không chịu nổi nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới biển bị tổn thương và chết dần. Bởi vậy các nước trên thế giới đều rất lo sợ trước hiện tượng thủng tầng Ozon. (12). Nước uống thế nào là sạch ? Nước uống sạch là nước không có màu, mùi vị khác thường gây khó chịu cho người uống, không có các chất tan và không tan độc hại cho con người, không có các vi khuẩn gây bệnh và không gây tác động xấu cho sức khoẻ người sử dụng trước mắt cũng như lâu dài. 1.2.2. Đề thi dạng câu đố (13). Cổ cao cao, cẳng cao cao Chân đen cánh trắng ra vào đồng xanh Cảnh quê thêm đẹp bức tranh Sao đành chịu tiếng ma lanh nhử mồi? ĐA: Con cò (14). Mình vàng mặc áo mã tiên Ngày năm bảy mối tối ngủ riêng một mình ĐA: Con gà trống (15). Con gì không chân mà leo núi? 15
- ĐA: Con rắn (16). Chỉ bằng hạt quýt dưới đít ngậm châu ĐA: Con đom đóm (17). Con gì đi dọc lại thành đi ngang? ĐA: Con cua (18). Cái gì mà đi thì nằm, đứng cũng nằm, nhưng nằm lại đứng? ĐA: Bàn chân (19). Con đường dài nhất là đường nào? ĐA: Đường đời (20). Con gì đập thì sống, không đập thì chết? ĐA: Con tim (21). Bỏ ngoài nướng trong, ăn ngoài bỏ trong là gì? ĐA: Bắp ngô (22). Giữa lưng trời có vũng nước trong Cá lòng tong lội không tới, con ong chẳng vào? ĐA: Trái dừa (23). Da cóc mà bọ bột lọc Bột lọc mà bọc hòn than ĐA: Quả nhãn (24). Con gì không gáy ò ó o mà người ta vẫn gọi là gà? ĐA: Gà con và gà mái (25). 2 người: 1 lớn, 1 bé đi lên đỉnh một quả núi. Người bé là con của người lớn, nhưng người lớn lại không phải cha của người bé, hỏi người lớn là ai? ĐA: Mẹ 1.2.3. Đề thi dạng câu hỏi ba dữ kiện Trong khi sử dụng đề thi này người trả lời được ở dữ kiện thứ nhất sẽ được nhiều điểm nhất và ở dữ kiện thứ ba sẽ được ít điểm nhất. Các dữ kiện được đưa ra lần lượt từ khó đến dễ, để người chơi từ các dữ kiện đó đưa ra câu trả lời.s 16
- Một số ví dụ về câu hỏi ba dữ kiện: (28). Ông là ai? 1. Ông sinh ngày 22 tháng 7 năm 1822 trong một gia đình nông dân nghèo tại vùng Mooravia thuộc cộng hòa Séc. 2. Ông là một học sinh xuất sắc, một linh mục bất đắc dĩ, một nhà khoa học đi trước thời đại. 3. Ông được coi là cha đẻ của Di truyền học. ĐA: Menđen (29). Đây là con gì? 1. Thuộc lớp côn trùng, bộ 2 cánh và chúng rất thích mùi lên men của các hũ dưa, cà đặc biệt là những trái cây chín như chuối, cam, chanh... 2. Được dùng làm sinh vật mô hình cho các nhà di truyền học. 3. Sinh sản nhanh, vòng đời ngắn, có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 8. ĐA: Ruồi giấm (30). Đây là cây gì? 1. Nó được dùng làm thuốc hút, thuốc nhai, thuốc hít, thuốc uống. Vở thân cây dùng làm sợi bện thừng, hạt dùng làm thuốc, thức ăn và ép lấy dầu, hoa và lá dùng làm thuốc an thần. 2. Trong hoa cái có nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học mạnh và gây nghiện. 3. Có tác dụng kich thích và gây ảo giác, được mệnh danh là “cha thuốc phiện”. ĐA: Cây cần sa, cần sa là cha thuốc phiện (31). Đây là chất gì? 1. Năm 1890 ở Mỹ có 195 người chết vì ngộ độc chất này. 2. Có tác dụng kích thích thần kinh trung ương và gây nghiện. 3. Là hoạt chất chính của cây côca với tỷ lệ 0,3 – 1%. ĐA: Côcain 17
- (32). Tên thí nghiệm này là? 1. Thí nghiệm được tiến hành trên cây thuốc lá. 2. Thí nghiệm được Ivanôpxki tiến hành năm 1892. 3. Nhờ thí nghiệm này mà người ta tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh đốm thuốc lá ở thực vật. ĐA: Thí nghiệm về virut (33). Tên của virut này là gì? 1. Bệnh do virut này gây ra được lây truyền qua muỗi vằn đốt là chủ yếu, ngoài ra còn lây truyền qua đường tình dục, mang tha i, đường máu, qua chất dịch. 2. Virut được phát hiện ra vào năm 1947 từ khỉ Macaca mulatta của Uganda và vào năm 1968 được phát hiện trên con người ở Nigeria. 3. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố virut này là nguyên nhân của hai hội chứng rối loạn thần kinh. Đó là gây teo não ở trẻ sơ sinh và hội chứng làm tê liệt hệ thần kinh ở người lớn. ĐA : Virut Zika 1.2.4. Đề thi dạng trắc nghiệm Trắc nghiệm đúng sai : trước mỗi câu dẫn xác định (thường không phải là câu hỏi), người chơi trả lời câu đó là đúng (Đ) hay sai ( S). (35). Cơ quan chuyên trách hô hấp ở thực vật là lá cây. ĐA : Sai .Thực vật không có cơ quan chuyên trách hô hấp. (36). Ngâm tế bào hồng cầu người vào dung dịch nhược trương, tế bào trương lên và vỡ. ĐA : Đúng (37). Cấu trúc thành tế bào chỉ có ở tế bào thực vật và tế bào vi khuẩn. ĐA : Sai S. Có ở thực vật, vi khuẩn, nấm (38). Khả năng cảm ứng kích thích chỉ có ở những sinh vật có hệ thần kinh. 18
- ĐA : Sai. Có ở sinh vật có hệ thần kinh và không có hệ thần kinh (39). Phôtpholipit là loại lipit cấu tạo nên màng sinh chất. ĐA : Đúng (40). Chim Đà Điểu bay chậm nhất trong các loài chim. ĐA : Sai S. Đà Điểu không biết bay Trắc nghiệm nhiều lựa chọn : mỗi câu hỏi có 4 phương án trả lời, trong đó chỉ có một phương án đúng : (41). Có thể xác định tuổi cây thân gỗ dựa vào cấu trúc nào sau đây? A. vòng năm. B. tầng sinh mạch. C. tầng sinh vỏ. D. các tia gỗ. (42). Ở thực vật, hoocmôn có vai trò thúc quả chóng chín là A. axit abxixic. B. xitôkinin. C. êtilen. D. auxin. (43). Những sinh vật nào sau đây phát triển qua biến thái hoàn toàn? A. Ong, bọ xít. B. Cá chép, khỉ. C. Bọ ngựa, cào cào. D. Ve sầu, muỗi. (44). Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào không xảy ra ở loại tế bào nào sau đây? A. Tế bào vi khuẩn B. Tế bào động vật C. Tế bào thực vật D. Tế bào nấm (45). Hoá chất nào sau đây có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật? A. Prôtêin B. Pôlisaccarit C. Mônôsaccarit D. Phênol (46). Sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng xảy ra vào kỳ nào của giảm phân? A. đầu I. B. giữa I. C. sau I. D. đầu II. (47). Bò sát khổng lồ chiếm ưu thế ở kỉ nào của đại Trung sinh? A. Kỉ Phấn trắng B. Kỉ Jura C. Tam điệp D. Đêvôn (48). Loài người ngày nay khó biến thành các loài khác do nguyên nhân nào sau đây? A. con người không chịu tác động của chọn lọc tự nhiên. 19
- B. con người hiện đại đã phát triển toàn diện. C. giữa các quần thể người hiện nay gần như không có cơ chế cách li. D. người hiện đại đã ở bậc thang tiến hoá cao nhất. (49). Tập hợp sinh vật nào sau đây gọi là quần thể? A. Tập hợp cá sống trong Hồ Tây. B. Tập hợp cá Cóc sống trong Vườn Quốc Gia Tam Đảo. C. Tập hợp cây thân leo trong rừng mưa nhiệt đới. D. Tập hợp cỏ dại trên một cánh đồng. (50). Vi khuẩn Rhizobium sống trong nốt sần của rễ cây họ Đậu thuộc mối quan hệ nào trong quần xã? A. Cộng sinh. B. Cạnh tranh. C. Hội sinh. D. Hợp tác. Trắc nghiệm ghép đôi: (51). Xác định tên động vật thuộc các kiểu sinh trưởng và phát triển tương ứng? Kiểu sinh trưởng và phát triển Tên động vật Trả lời 1. Biến thái hoàn toàn A. Châu chấu 1. 2.Biến thái không hoàn toàn B. Sư tử 2. 3. Không biến thái C. Ếch 3. D. Ca voi E. Bọ ngựa G. Muỗi ĐA: 1.C, G 2. A, E 3. B, D (52). Ghép một ý ở cột A với một ý ở cột B để được đáp án đúng về các mối quan hệ trong quần xã? Quan hệ (A) Đặc điểm (B) Đáp án 1. Cộng sinh A. Một loài sống bình thường nhưng vô tình 1....... gây hại cho các loài khác (chất tiết độc) 2. Hợp tác B. Các loài cạnh tranh nhau về nguồn sống, ko 2....... gian sống→ các loài đều bị ảnh hưởng bất lợi 3. Hội sinh C. Một loài sống nhờ trên cơ thể loài khác, lấy 3....... các chất nuôi cơ thể từ loài đó 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p | 46 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
41 p | 41 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p | 39 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hiệu quả kế hoạch phong trào Nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
10 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn