intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng tình huống dạy học phần cơ chế di truyền và biến dị môn Sinh học lớp 12 ban cơ bản

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về vai trò của giáo viên bộ môn trong công tác giảng dạy bộ môn sinh học và đề ra những giải pháp hợp lý giúp các em học sinh chủ động, tích cực trong học tập nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng tình huống dạy học phần cơ chế di truyền và biến dị môn Sinh học lớp 12 ban cơ bản

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lời giới thiệu  Trong những năm gần đây, cùng với chuyển biến bước đầu về  chất lượng  giáo dục, hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học đang từng bước được ghi nhận.  Tuy nhiên về phương pháp dạy học còn nhiều vấn đề cần bàn. Một bộ phận không nhỏ học sinh thụ động học tập do không được làm việc   hoặc không chịu làm việc trong các giờ  học. Trong hầu hết các giờ  lên lớp, thực   tập, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi ... vì giới hạn thời gian tiết học nên giáo  viên chỉ làm việc với một số học sinh khá, giỏi để hoàn thành bài dạy, số học sinh   còn lại im lặng, nghe giảng và ghi chép. Thực chất đó là những bài độc diễn của   giáo viên có sự phụ họa của một số học sinh khá giỏi. Xét về  nhận thức và hành  động, nhiều giáo viên không thể chuyển hóa được mục tiêu tích cực hóa hoạt động  học tập của học sinh vào việc thiết kế và thi công bài dạy.  Trước thực trạng đó, việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học là một  yêu cầu bức thiết đối với ngành giáo dục nước ta trong thời kỳ hội nhập. Và một   trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm nhiều hiện   nay là dạy học bằng tình huống. Qua các năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng phương pháp dạy   học bằng tình huống đã thu được kết quả khả quan. Phương pháp này có thể kích  thích  ở  mức cao nhất tính tích cực học tập của học sinh, không chỉ  giúp học sinh  lĩnh hội kiến thức, phát triển năng lực mà còn rèn luyện được kĩ năng nhận thức,   kĩ năng tiếp cận, phát hiện và giải quyết vấn đề   ở  nhiều góc độ  khác nhau, kĩ   năng giao tiếp, tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo…Nó tạo điều  kiện cho học sinh chủ động điều chỉnh nhận thức, kĩ năng, hành vi. Phương pháp  này có thế mạnh trong đào tạo nhận thức bậc cao. Vì thế cần được khuyến khích  sử dụng, đặc biệt là ở những trường có một bộ phận học sinh chưa chủ động học   tập.  1
  2. Vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng tình huống   dạy học phần cơ chế di truyền và biến dị  môn sinh học lớp 12 ban cơ bản” II. Tên sáng kiến kinh nghiệm   “XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG DẠY HỌC PHẦN CƠ  CHẾ  DI TRUYỀN VÀ   BIẾN DỊ SINH HỌC 12 BAN CƠ BẢN” III. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Lĩnh vực áp dụng sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học. IV. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Áp dụng từ ngày 3 tháng 9 năm 2019. V. Mô tả bản chất của sáng kiến A. Về nội dung của sáng kiến  1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về vai trò của giáo viên bộ môn  trong công tác giảng dạy bộ  môn sinh học và đề  ra những giải pháp hợp lý giúp  các em học sinh chủ động, tích cực trong học tập nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Nhiệm vụ Nghiên cứu lý luận về  phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học  hiện nay. Tổ  chức các hoạt động tự  học của học sinh gắn liền với tiến trình tổ  chức hoạt động dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực. Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng nhằm nâng cao  chất  lượng bộ môn sinh học 12 tại nhà trường.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
  3. ­ Đối tượng nghiên cứu:  Tình huống dạy học phần cơ  chế  di truyền và biến dị  môn sinh học lớp 12 ban cơ bản. ­ Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 12A2, 12A4 của nhà trường. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu trong quá trình giảng dạy bộ  môn sinh học lớp 12A2, 12A4 năm  học  2019­2020  trường THPT   để  tìm ra thực trạng và giải pháp  xây dựng tình  huống dạy học phần cơ chế di truyền và biến dị môn sinh học lớp 12 ban cơ bản. 4. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận  Thu thập những thông tin lý luận về  phương pháp dạy học, phương pháp và  kỹ thuật dạy học tích cực trong tài liệu phương pháp giảng dạy, tài liệu tập huấn,  các bài tham luận trên Internet. ­ Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động học, thái độ học tập của học sinh. ­ Phương pháp điều tra Trao đổi với học sinh, cha mẹ học sinh, thăm dò học sinh các lớp. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm + Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của nhà trường. + Tham khảo kinh nghiệm của các giáo viên cùng bộ môn. ­ Phương pháp thử nghiệm Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giảng dạy cho học sinh  ở lớp 12A2,  12A4  trường THPT năm học 2019­2020. 5. Điểm mới trong nghiên cứu Mục đích của hoạt động này tạo tâm thế học tập học sinh, giúp học sinh ý   thức được nhiệm vụ  học tập, hứng thú học bài, huy động được kiến thức, kinh  nghiệm bản thân có liên quan đến vấn đề bài học làm bộc lộ cái học sinh đã biết,   3
  4. bổ khuyết những gì học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra cái chưa biết và cái   muốn biết. B. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiển có thể được áp dụng cho giảng dạy bộ môn sinh học 12 phần cơ  chế  di truyền và biến dị trên tất cả  các trường THPT và làm cơ  sở  xây dựng tình  huống trong dạy học ở các nội dung tiếp theo. VI. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):  Sáng kiến được phổ  biến đến các đồng nghiệp để  đổi mới phương pháp giảng  dạy. VII. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng khi có sự  tâm huyết của giáo viên  trong giảng dạy và sự  tích cực đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng   bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. VIII. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Việc áp dụng sáng kiến vào thực tế  giảng dạy bộ  môn sinh học phần cơ  chế di truyền và biến dị lớp 12 ban cơ bản, bản thân tôi thấy học sinh tích cực làm  việc, chủ động trong lĩnh hội kiến thức, quan hệ thầy – trò được cải thiện, không   khí giờ học cởi mở hơn, các em nắm được kiến thức mới, khắc sâu kiến thức làm  cơ  sở  tiết thu và hoàn thiện các đơn vị  kiến thức tiếp theo. Thái độ  học tập của   học sinh thay đổi đã giúp các em yêu thích môn học. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học  được tổ  chức theo một chủ  đề  phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc  4
  5. sống và nghề  nghiệp. Quá trình học tập được tổ  chức trong một môi trường học  tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương   tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội   dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực   tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên  môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử  dụng các chủ  đề  dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực  tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải   quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một  phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự  lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc  nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan  trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc  phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ  thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống   mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề  trong   phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa   có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. 1. Tình huống dạy học Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã  hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở  thành  chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong môi trường dạy học nhằm một  mục đích dạy học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong được  sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức. Theo quan điểm lý luận dạy học, tình huống dạy học là đơn vị  cấu trúc, tế  bào của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp các điều kiện cần thiết. Đó là mục đích dạy   học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả hạn   chế riêng biệt. 5
  6.     2. Bài tập tình huống dạy học  Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có  thể  xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi  học  sinh giải bài tập ấy, vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện được kỹ năng  học tập cần thiết.     3. Nguyên tắc thiết kế bài tập tình huống  Bài tập tình huống nêu ra phải tạo ra được nhu cầu nhận thức, tạo được   tính sáng tạo, kích thích tư duy của người giải. Bài tập tình huống nêu ra phải xuất phát từ  nhiệm vụ  của giáo viên, từ  các  kỹ năng cần thiết cho việc đặt câu hỏi để dạy học. Bài tập tình huống nêu ra phải gắn với cơ sở lý luận với một liều lượng tối  đa cho phép. Bài tập tình huống phải có đầy đủ hai yếu tố: điều kiện và yêu cầu cần tìm. 4. Kỹ thuật thiết kế tình huống dạy học. Để giúp học sinh xác định được các dữ kiện, nhận ra được các mâu thuẫn trong   nhận thức, thì xây dựng tình huống dạy học được thiết kế theo các bước sau: Bước 1.  Xác định mục tiêu. Bước 2.  Phân tích cấu trúc nội dung của bài học. Bước 3.  Thiết kế  tình huống dạy học. Bước 4. Vận dụng tình huống vào dạy học. II. Xây dựng tình huống phần cơ chế di truyền và biến dị sinh học 12 ban cơ  bản. Bài 1­ GEN, MàDI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN Tình huống 1.  Có bạn thắc mắc tại sao con cái sinh ra lại luôn có các đặc điểm giống với bố mẹ,  em hãy giải thích giúp bạn ấy. 6
  7. Tình huống 2.  Có ý kiến thắc mắc rằng gen được cấu tạo từ  các nuclêôtit, còn chuỗi pôlipeptit   (prôtêin) lại được cấu tạo từ  các axit amin. Trong ADN có 4 loại nuclêôtit (A, T,  G, X), nhưng trong prôtêin có khoảng 20 loại axit amin. Vậy làm thế  nào gen có  thể quy định được cấu trúc chuỗi pôlipeptit.  Em có thể giải thích giúp thắc mắc đó được không? Tình huống 3.  Một bạn quan sát thấy hiện tượng sau, cây trồng hay vật nuôi sau khi sinh ra đều  trải qua quá trình lớn lên nhưng khi lớn lên vẫn mang những đặc điểm trước đó,  tại sao lại có hiện tượng như vậy?  Em hãy giúp bạn làm sáng tỏ cơ sở khoa học của hiện tượng ấy. Bài 2­ PHIÊN MàVÀ DỊCH Mà Tình huống 1.  Một bạn có thắc mắc như  sau nhưng còn lúng túng chưa giải thích được nguyên  nhân. Em hãy giúp bạn làm sáng tỏ cơ sở khoa học của những hiện tượng ấy. Gen ở trong nhân tế bào, prôtêin ở ngoài nhân tế bào nhưng tại sao gen vẫn chỉ huy   tổng hợp được prôtêin ở ngoài nhân tế bào. Bài 3­ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA GEN Tình huống 1.  Một bạn thắc mắc như sau; tế bào gan luôn hoạt động để tổng hợp nên nhân mới   trong khi đó tế  bào thần kinh lại gần như  không hoạt động tổng hợp nên tế  bào  mới trong suốt quá trình sống của cơ thể. Tại sao lại có thể xảy ra được như vậy?   Em hãy giải thích giúp bạn ấy nhé! Tình huống 2.  Có ý kiến cho rằng - Ở sinh vật nhân sơ số lượng gen ít. 7
  8. - Cơ chế điều hòa hoạt động của gen sẽ khác với sinh vật nhân thực. Em có nhận xét gì về ý kiến trên? Theo em hiểu thế nào là đúng? Bài 4 – ĐỘT BIẾN GEN Tình huống 1.  Có ý kiến cho rằng: Sự  tiến hóa của sinh vật là do có sự  sai khác về  vật chất di   truyền giữa các cá thể, những sai khác thích nghi với môi trường sẽ  được tồn tại  và phát triển dần dần hình thành nên những sinh vật phù hợp với môi trường sống.  Sự sai khác giữa các cá thể là do sự biến đổi vật chất di truyền. Em có đồng ý với ý kiến trên không? Tại sao? Tình huống 2.  Hơn 160.000 người đã phải sơ  tán khi thảm họa kép động đất ­ sóng thần xảy ra  tại đông bắc Nhật Bản ngày 11/3/2011, gây rò rỉ  phóng xạ  tại nhà máy hạt nhân  Fukushima Daiichi. Một khu vực cấm có bán kính 20 km quanh nhà máy được lập ra và sau 4 năm, nó   trở thành một vùng đất hoang tàn vì rất ít người dân dám quay lại nơi này. Theo em tại sao người dân lại không dám quay lại nơi này? Bài 5­ NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ Tình huống 1. Cấu tạo của Bộ gen người  Bộ  gen người hoàn chỉnh bao gồm khoảng 3 tỷ  phân tử  ADN. Nếu bắt đầu đọc  thứ tự của các phân tử ADN với tốc độ  100 phân tử mỗi phút thì bạn cần đến 57   năm để  có thể  đọc hết các phân tử  AND của cơ  thể  mình với điều kiện không  dừng lại để ăn, uống, ngủ, sử dụng phòng tắm. Kích thước bộ  gen người: Cơ  thể  con người được tạo thành từ  100 nghìn tỷ  tế  bào. Chiều dài của ADN trong nhân mỗi tế  bào dài khoảng 1,8 m. Nếu làm như  thế với tất cả các ADN trong cơ thể sẽ tạo thành sợi có chiều dài 107,8 tỷ km. Làm thế nào để cuối cùng trong một tế bào bộ gen chỉ còn khoảng 0,0001 cm nằm  trong nhân tế bào? Em có thể giải thích cho các bạn cùng hiểu. 8
  9. Tình huống 2.  Một bạn có thắc mắc như sau: - Tại sao ở người lại có bệnh ra ung thư máu ác tính. Em hãy giúp bạn làm sáng tỏ cơ sở khoa học của những hiện tượng ấy. Bài 6­ ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ Tình huống 1.  Ở người có hiện tượng bị hội chứng đao. Theo em cơ  sở  khoa học của hội chứng này là gì, tại sao lại có người mắc hội  chứng đó? Tình huống 2.  Có quan sát thấy hiện tượng sau: Ở một số cây ăn quả như chuối, dưa hấu, hồng, nho… quả không có hạt. Em hãy giải thích tại sao?  III. Kết quả nghiên cứu. Qua áp dụng giảng dạy tại lớp 12A2, 12A4 chất lượng bộ môn được cải thiện,  tinh thần học tập học sinh nghiêm túc trong các giờ  học, học sinh chủ  động, tích   cực trong giờ, bước đầu học sinh yêu thích môn học. Quan hệ thầy – trò cởi mở, học sinh tích cực hỏi và trao đổi về các vấn đề thực   tiễn cuộc sống liên quan đến kiến thức bộ môn, qua đó các em trưởng thành hơn,  sáng tạo hơn, tự tin về mình hơn. KẾT LUẬN I. Bài học kinh nghiệm Qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng xây dựng tình huống trong giảng  dạy thành công hay thất bại còn phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, giáo viên chủ  động  học hỏi phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực.  9
  10. Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn  tình huống xuất phát  thích hợp với đặc điểm riêng của từng lớp, phù hợp với năng lực của học sinh. II. Kiến nghị Tăng cường trao đổi chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy và kỹ  thuật  dạy học tích cực giúp giáo viên có cơ hội học hỏi đồng nghiệp. Trên đây là một vài ý kiến của tôi trong quá trình  giảng dạy. Tôi rất mong  nhận được sự góp ý của Hội đồng xét duyệt cùng các đồng nghiệp .  Xin trân trọng cám ơn Hội đồng và các bạn đồng nghiệp đã dành thời gian để  đọc bài viết này của tôi! PHỤ LỤC Một số giáo án áp dụng tình huống dạy học Ngày soạn: 26/8/2019 Tiết số: 1  Phần năm: DI TRUYỀN HỌC Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị Bài 1: Gen, Mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN I. Mục tiêu bài dạy ­ Sau khi học song bài này học sinh phải nắm được; 1. Kiến thức:    ­ Trình bày được khái niệm gen    ­ Trình bày được khái niệm và các đặc điểm chung của mã di truyền    ­ Từ mô hình tái bản ADN, mô tả các bước của quy trình tự nhân đôi ADN làm  cơ sở cho sự tự nhân đôi của nhiễm sắc thể 2. Kĩ năng:  Rèn luyện và phát triển tư duy phân tích, khái quát hoá 3. Thái độ:  Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài quý hiếm. 4. Năng lực:     ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn sinh học. 10
  11. ­ Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo. ­ Hình thành và phát triển năng lực tự hoc. ̣     ­ Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị ­ Giáo viên: Tranh vẽ phóng hình 1.2 hoặc mô hình lắp ghép nhân đôi ADN. ­ Học sinh: Đọc trước nội dung bài III. Phương pháp ­ Giải quyết vấn đề ­ Làm việc với SGK IV. Nội dung  1. ổn định tổ chức Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (Giới thiệu khái quát chương trình sinh học 12, phương pháp làm việc) 3. Giảng bài mới: ­ Hoạt động 1: Khái niệm Giáo viên đưa ra Tình huống.  Có bạn thắc mắc tại sao con cái sinh ra lại luôn có các đặc điểm giống với bố mẹ,  em hãy giải thích giúp bạn ấy. Học sinh: Nêu ra các ý kiến khác nhau, giáo viên ghi lại các ý kiến của học sinh  vào góc bảng, không đánh giá nhận xét Hoạt động của thầy ­ trò Nội dung kiến thức Giáo viên:  I. Khái niệm gen: Gen là 1 đoạn phân tử  * Em hãy nêu khái niệm gen? ADN   mang   thông   tin   mã   hoá   1   chuỗi  *   Theo   em   1   phân   tử   ADN  chứa   pôlipeptit hay 1 phân tử ARN. một hay nhiều gen? Hãy giải thích  11
  12. Hoạt động 2: Mã di truyền Giáo viên đưa ra Tình huống.  Có ý kiến thắc mắc rằng gen được cấu tạo từ  các nuclêôtit, còn chuỗi pôlipeptit   (prôtêin) lại được cấu tạo từ  các axit amin. Trong ADN có 4 loại nuclêôtit (A, T,  G, X), nhưng trong prôtêin có khoảng 20 loại axit amin. Vậy làm thế  nào gen có  thể quy định được cấu trúc chuỗi pôlipeptit.  Em có thể giải thích giúp thắc mắc đó được không? Học sinh: Nêu ra các ý kiến khác nhau, giáo viên ghi lại các ý kiến của học sinh  vào góc bảng, không đánh giá nhận xét Hoạt động của thầy ­ trò Nội dung kiến thức II. Mã di truyền: 1. Khái niệm: Là trình tự sắp xếp các  * Các bộ ba trong sinh giới có giống   Nu trong gen quy định trình tự sắp xếp   nhau không? các aa trong Prôtêin. * Mỗi 1 bộ ba chỉ mã hoá 1 axit amin  ­ Có hơn 20 loại axit amin nhưng chỉ  (đặc hiệu) khoảng 20 loại axit amin   có 4 lại Nu nên mã di truyền là mã bộ  mà có 61 bộ ba? (tính thoái hoá) ba ­ Trên gen cấu trúc cứ  3 Nu đứng liền  nhau mã hoá cho 1 axit amin ­ Bộ  ba  mã hoá (triplet). ­ Với 64 bộ  ba có 3 bộ  ba không mã  hóa a.a (UAA, UAG, UGA.  làm nhiệm  vụ kết thúc và 1 bộ ba mở đầu (AUG)  mã   hoá   a.a   Met   (ở   SV   nhân   sơ   là  foocmin Met) 2. Đặc điểm: ­ Mã di truyền được dọc từ 1 điểm xác  định   theo   từng   bộ   ba   không   gối   lên  nhau. ­ Mã di truyền có tính phổ  biến: Hầu   hết các loài đều có chung 1 bộ  ba di  12
  13. truyền. ­ Mã di truyền có tính đặc hiệu: Một  bộ   ba   chi   mã   hoá   cho   một   loại  axitamin. ­ Mã di truyền mang tính thoái hoá (dư  thừa):   Một   axit   amin   có   thể   có   hơn  một bộ ba, trừ AUG và UGG Hoạt động 3: Quá trình nhân đôi ADN (tái bản ADN) Giáo viên đưa ra Tình huống.  Một bạn quan sát thấy hiện tượng sau, cây trồng hay vật nuôi sau khi sinh ra đều  trải qua quá trình lớn lên nhưng khi lớn lên vẫn mang những đặc điểm trước đó,  tại sao lại có hiện tượng như vậy?  Em hãy giúp bạn làm sáng tỏ cơ sở khoa học của hiện tượng ấy. Học sinh: Nêu ra các ý kiến khác nhau, giáo viên ghi lại các ý kiến của học sinh  vào góc bảng, không đánh giá nhận xét Hoạt động của thầy ­ trò Nội dung kiến thức III. Quá trình nhân đôi ADN: Quan sát hình 1.2 và nội  dung  1. Diễn biến: (Gồm 3 bước) phần III SGK  em hãy nêu thời   a. Bước 1: (Tháo xoắn phân tử ADN) điểm  và   diễn   biến   quá   trình   ­ Nhờ  các enzim tháo xoắn (helicase) 2 mạch  nhân đôi ADN. phân tử ADN tách nhau dần. b. Bước 2: (Tổng hợp các mạch ADN mới) +   ở   SV   nhân   thực  thường  tạo   ­   Hai   mạch   ADN   tháo   xoắn   được   dùng   làm  nhiều chạc sao chép (rút ngắn   mạch khuôn, dưới tác dụng của enzim ADN­ thời gian nhân đôi ADN  polimeraza các Nu tự  do trong môi trường nội  Phát biểu NTBS? bào đến liên kết với các Nu trên mạch khuôn  13
  14. theo nguyên tắc bổ  sung (A liên kết với T, G  liên kết với X). +   Các   đoạn   Okazaki   có   chiều   ­   Chiều   tổng   hợp   có   chiều   từ   5’    3’),   nên  tổng   hợp   ngược   với   mạch   kia   mạch   khuôn   có   chiều   3’   ­   5’   mạch   bổ   sung  và có sự tham gia của ARN mồi,   được   tổng   hợp   liên   tục,   còn   mạch   khuôn   có  enzim nối ligaza chiều 5’­ 3’ mạch bổ sung được tổng hợp từng   đoạn (Okazaki) rồi sau đó nối lại với nhau nhờ  Thế nào là nguyên tắc bán bảo   enzim nối (ligaza) toàn? c.  Bước   3:   (Hai   phân   tử   ADN   được   tạo  * Em có nhận xét gì về  2 phân  thành) tử   ADN   mới   và   với   phân   tử   ­ Trong mỗi phân tử  ADN mới có 1 mạch của   ADN mẹ? phân tử ADN ban đầu (bán bảo toàn) và 1 mạch  mới được tổng hợp.  2. Ý Nghĩa: ­ Tạo ra 2 phân tử ADN con có đặc điểm giống  nhau và giống với phân tử ADN mẹ 4. Củng cố: ­ Nêu nguyên tắc bổ sung, bán bảo tồn và ý nghĩa quá trình nhân đôi ADN? ­ Giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y 1 mạch được tổng hợp liên tục còn 1 mạch   được tổng hợp từng đoạn (Các Nu liên kết với nhau theo chiều 5’­ 3’ nên mạch   khuôn có chiều 5’­ 3’ các Nu không liên kết được với nhau liên tục do đó cần ARN   mồi tạo điểm liên kết hình thành đoạn Okazaki)   5. Dặn dò ­ Học bài chuẩn bị các câu hỏi cuối bài ­ Chuẩn bị nội dung bài mới các câu hỏi cuối bài mới Ngày soạn: 26/8/2019 14
  15. Tiết số: 2 Bài 2: Phiên mã và dịch mã I. Mục tiêu bài dạy ­ Sau khi học song bài này học sinh phải nắm được; 1. Kiến thức:    ­ Trình bày được cơ chế phiên mã và dịch mã    ­ Giải thích được vì sao thông tin di truyền giữ trong nhân mà vẫn chỉ đạo được   sự tổng hợp prôtêin ở ngoài nhân 2. Kĩ năng:     Rèn luyện và phát triển năng lực suy luận, tư duy phân tích, khái quát hoá ở học  sinh 3. Thái độ: Có ý thức khách quan khi giải thích các hiện tượng trong thực tế. 4. Năng lực:     ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn sinh học. ­ Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo. ­ Hình thành và phát triển năng lực tự hoc. ̣     ­ Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị ­ Giáo viên: Tranh 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 SGK  ­ Học sinh: Đọc trước nội dung bài III. Phương pháp ­ Làm việc với SGK ­ Thảo luận nhóm ­ Giải quyết vấn đề IV. Nội dung  1. Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ: 1. Gen là gì? Trình bày khái niệm, đặc điểm của mã di truyền? 2. Trình bày quá trình nhân đôi ADN. Tại sao 1 mạch được tổng hợp liên tục  còn 1 mạch được tổng hợp từng đoạn? 3. Giảng bài mới: 15
  16. Giáo viên đưa ra Tình huống.  Một bạn có thắc mắc như  sau nhưng còn lúng túng chưa giải thích được nguyên  nhân. Em hãy giúp bạn làm sáng tỏ cơ sở khoa học của những hiện tượng ấy. Gen ở trong nhân tế bào, prôtêin ở ngoài nhân tế bào nhưng tại sao gen vẫn chỉ huy   tổng hợp được prôtêin ở ngoài nhân tế bào. Học sinh: Nêu ra các ý kiến khác nhau, giáo viên ghi lại các ý kiến của học sinh  vào góc bảng, không đánh giá nhận xét Hoạt động của thầy ­ trò Nội dung kiến thức ­ Hoạt động 1 I.  Phiên mã:  (Là quá trình tổng hợp ARN  Mạch khuôn ADN (mã gốc) trên mạch khuôn của ADN)                   NTBS 1.  Cấu   trúc  và   chức  năng  của   các   loại  Tổng hợp mARN (phiên mã) ARN: +   mARN   là   bản   phiên   mã   từ   mã  a. ARN thông tin (mARN): gốc (mạch khuôn ADN) và thường   ­ Có cấu tạo mạch thẳng bị các enzim phân huỷ sau khi tổng   ­ Dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã  ở  hợp xong Protein. ribôxôm. *  Quan  sát  hình   2.1  em   hãy   nêu  b. ARN vận chuyển(tARN) cấu trúc của p.tử tARN? ­ Có nhiều loại tARN, mỗi phân tử  tARN  * Dựa vào bộ  ba đối mã theo em  đều có 1 bộ ba đối mã (anticôdon) và 1 đầu  có bao nhiêu loại phân tử  tARN?   để liên kết với axit amin tương ứng. (61   loại,   61   bộ   ba     mã   hoá   axit   ­   Vận   chuyển   axit   amin   tới   ribôxôm   để  amin) tham gia tổng hợp chuỗi pôlipeptit. + Ribôxôm (SV nhân thực) có đ.vị   c. ARN ribôxôm(rARN) lín = 45 pt P+3 pt rARN ­ Gồm 2 tiểu đơn vị kết hợp với prôtêin tạo  đ.vị bé = 33 pt P +1 pt rARN   nên ribôxôm. Xảy  ra   ở   đâu   và  vào  thời   điểm   ­ Là nơi diễn ra tổng hợp chuỗi pôlipeptit.   nào?  Trong   nhân   TB,   ở   kì   trung   2. Cơ chế phiên mã: (Tổng hợp ARN) gian giữa 2 lần phân bào. ­   Enzim   ARN   pôlimeraza   bám   vào   vùng  * Tranh hình 2.2 ) điều hoà làm gen tháo xoắn để  lộ  ra mạch  + Mã gốc trên mạch khuôn ADN   gốc có chiều 3’­ 5’ và bắt đầu tổng hợp  theo nguyên tắc bổ  sung tổng hợp   mARN tại vị  trí đặc hiệu (khởi đầu phiên  16
  17. Hoạt động của thầy ­ trò Nội dung kiến thức nên p.tử mARN nên trình tự Nu trên   mã). mARN là bản phiên mã. ­   Enzim   ARN   pôlimeraza   trượt   dọc   theo  *   Tại   sao   enzim   lại   trượt   theo  mạch gốc chiều 3’ ­ 5’ và các Nu trong môi  chiều   3’­5’   mà   không   trượt   theo   trường   nội   bào   liên   kết   với   các   Nu   trên  chiều   5’­3’?   (P.tử   mARN   được   mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung. (A ­ U,   tổng hợp liên tục và chiều liên kết   G ­ X) giữa các Nu là chiều 5’ ­  3’). ­ Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2  Hiện tượng gì xãy ra khi kết thúc   mạch đơn đóng xoắn ngay lại.  quá trình phiên mã?  *  Phiên mã  ở  tế  bào nhân thực và nhân   →   Điểm   khác   nhau   giữa   mARN   sơ cơ bản là giống nhau. vừa   tổng   hợp   ở   SV   nhân   sơ   và     ­   Tế   bào   nhân   sơ:   mARN   sau   phiên   mã  nhân thực? được trực tiếp tổng hợp Protein.   ­ Tế  bào nhân thực: mARN sau phiên mã  phải được cắt bá các intron, nối các exon  để tạo thành mARN trưởng thành rồi đi qua  màng nhân đến tế bào chất làm khuôn tổng  ­ Hoạt động 2 hợp Protein. ­ Thế nào là quá trình dịch mã? II.  Dịch   mã:  (Là   quá   trình   tổng   hợp   ­ Hoạt hóa a.a là gì? prôtêin) ­ Có phải tARN gắn bất kì a.a nào   1. Hoạt hoá axit amin: vào hay không? tại sao? ­ Nhờ các enzim đặc hiệu và ATP mỗi axit  →  tARN gắn với a.a nào là do bộ  amin   được   hoạt   hoá   và   gắn   với   tARN  ba đối mã của nó qui định. tương ứng tạo axit amin­ tARN (aa­ tARN).  HS   nghiên   cứu   SKG   và   tóm   tắt   2. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit:  diễn biến qua trình * Giai đoạn mở đầu: Ribôxôm gắn với mã  * Tranh hình 2.4 (xem phim) mở  đầu AUG và tARN mang a.a mở  đầu  + Mã mở  đầu luôn là AUG nhưng   (Met­tARN) sao cho anticôdon (UAX) trên  ở sv nhân thực mã hoá axit amin là   tARN của nó bổ  sung chính xác với côdon  Met ở sv nhân sơ là foocmin Met  mở đầu trên mARN. * Em có nhận xét gì về số lượng  * Giai đoạn kéo dài chuỗi polipeptit: 17
  18. Hoạt động của thầy ­ trò Nội dung kiến thức codon trên mARN và số  lượng axit   ­ tARN mang a.a thứ  nhất đến côdon thứ  amin   trên   chuỗi   pôlipeptit   được   nhất sao cho anticôdon của tARN bổ  sung   tổng   hợp   và   số   lượng   axit   amin   với côdon thứ  nhất trên mARN. Enzim xúc  trong chuỗi pôlipeptit tham gia cấu   tác tạo liên kết peptit giữa a.a1 với a.a mở  trúc nên phân tử prôtêin? đầu. ­ Cho HS nhắc lại công thức cấu   ­ Ribôxôm dịch chuyển đi một côdon trên  tạo 1 a.a mARN đồng thời tARN  mang a.a mở  đầu  ­ Thế nào là LK peptit? rời khởi riboxom. tARN mang a.a thứ 2 đến  ­ Rb dịch chuyển như  thế nào trên   codon thứ  2 sao cho anticodon của nó bổ  mARN sung   với   codon   thứ   2   trên   mARN,   Enzim  xúc tác tạo liên kết peptit giữa a.a2 với a.a1.  ­ Sự dịch chuyển của Riboxom lại tiếp tục   theo từng nất bộ ba trên mARN. * Giai đoạn kết thúc chuỗi polipeptit: Khi riboxom tiếp xúc với mã kết thúc trên  mARN   (UAG)  thì  quá  trình  dịch  mã  hoàn  * Trên 1 phân tử  mARN có nhiều   tất. ribôxôm cùng trượt có tác dụng gì? ­   Riboxom   tách   khỏi   mARN   và   chuỗi  polipeptit được giải phóng. ­ Nhờ  1 loại enzim đặc hiệu axit amin mở  đầu   (Met)   được   cắt   khỏi   chuỗi   và   chuỗi  pôlipeptit cấu trúc bậc cao hơn, trở  thành  prôtêin có hoạt tính sinh học. ­   Trong   quá   trình   dịch   mã   mARN   thường  gắn một nhóm ribôxôm gọi là pôlixôm giúp  tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin.  4. Củng cố:                                          18
  19.                                   mARN                     Prôtêin                   Tính trạng Chú ý:  ở  sv nhân sơ  sau khi tổng hợp xong phân tử  mARN tham gia tổng hợp   chuỗi pôlipeptit còn  ở  sv nhân thực là tiền mARN (mARN sơ  khai) sau đó cắt bá   các đoạn không mã hoá axit amin (intron) và nối các đoạn mã hoá axit amin (êxôn)   lại thành mARN trưởng thành rồi mới tham gia tổng hợp chuỗi pôlipeptit. 5. Dặn dò   ­ Học bài theo vở và SGK, trả lời các câu hỏi cuối bài  ­ Chuẩn bị bài sau: Điều hoà hoạt động của gen. Ngày soạn: 01/9/2019 Tiết số: 3 Bài 3: Điều hòa hoạt động của gen I. Mục tiêu bài dạy ­ Sau khi học song bài này học sinh phải nắm được; 1. Kiến thức:    ­ Trình bày được khái niệm và các cấp độ điều hoà hoạt động của gen    ­ Nêu được sự điều hoà của gen ở sinh vật nhân sơ    ­ Nêu được ý nghĩa sự điều hoà hoạt động của gen    ­ Giải thích được tại sao trong tế bào lại chỉ tổng hợp prôtêin khi cần thiết 2. Kĩ năng:     Rèn luyện và phát triển năng lực suy luận, tư duy phân tích, khái quát hoá ở học  sinh 3. Thái độ:    ­ Giáo dục quan điểm khoa học, mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường  19
  20.    ­ Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường    ­ Thấy được thành tựu khoa học của ngành sinh học  4. Năng lực:     ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn sinh học. ­ Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo. ­ Hình thành và phát triển năng lực tự hoc. ̣     ­ Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị ­ Giáo viên: Tranh  3.2, 3.2a, 3.2b SGK ­ Học sinh: Đọc trước nội dung bài III. Phương pháp ­ Làm việc với SGK ­ Thảo luận nhóm ­ Giải quyết vấn đề IV. Nội dung  1. ổn định tổ chức Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ : 1. Hãy trình bày diễn biến và kết quả của quá trình phiên mã. 2. Quá trình dịch mã tại ribôxôm và vai trò của pôlixôm. 3. Bài mới: Hoạt động 1: Khái niệm điều hòa hoạt động của gen Giáo viên đưa ra Tình huống.  Một bạn thắc mắc như sau; tế bào gan luôn hoạt động để tổng hợp nên nhân mới   trong khi đó tế  bào thần kinh lại gần như  không hoạt động tổng hợp nên tế  bào  mới trong suốt quá trình sống của cơ thể. Tại sao lại có thể xảy ra được như vậy?   Em hãy giải thích giúp bạn ấy nhé! Học sinh: Nêu ra các ý kiến khác nhau, giáo viên ghi lại các ý kiến của học sinh  vào góc bảng, không đánh giá nhận xét 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2