intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học hóa học trường THPT

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:57

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là nghiên cứu xây dựng và sử dụng các bài tập tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học hóa học theo hướng tiếp cận năng lực nhằm hình thành ở học sinh những năng lực cốt lõi để vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học hóa học trường THPT

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài       Hóa Học là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học  có rất nhiều khả  năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho   học sinh. Nó cung cấp cho họ những tri  thức khoa học phổ thông, cơ bản về  các chất, sự  biến đổi các chất, mối liên hệ  qua lại giữa công nghệ  hóa học,  môi trường và con người.        Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo hướng tiếp cận năng lực là   chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế  hoạt động dạy   học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập. Định hướng hoạt động: Các hoạt  động học tập của HS dựa trên các hoạt động trải nghiệm; Vận dụng, gắn kết  với thực tiễn và định hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao  sự hứng thú của HS, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực  cho HS mà môn học đảm nhiệm.       Kiến thức hóa học được vận dụng rất nhiều trong thực tế cuộc  sống, do  đó có khả năng phát huy sự hiểu biết của học sinh đối với thế giới bên ngoài  nếu giáo viên biết khai thác mọi tình huống dạy học, đặc biệt là thông qua  việc xây dựng và xử  lý hệ  thống bài tập  hóa học thực tiễn. Việc vận dụng  những  kiến thức lý thuyết  này  vào cuộc sống, việc giải các bài tập có nội  dung gắn với thực tiễn sẽ  làm phát triển  ở  các em  tính tích cực, tự  lập, óc  sáng kiến, những hứng thú nhận thức, tinh thần vượt khó, tức là những phẩm  chất quý báu đối với cuộc sống, lao động sản xuất.      Từ những quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng được hệ thống  bài tập hóa học có chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa  học phổ  thông, phù hợp với việc đổi mới PPDH, tôi đã chọn đề  tài  “Xây  dựng, tuyển chọn và sử  dụng hệ  thống bài tập thực tiễn trong dạy và  học hóa học trường THPT” 2. Mục đích nghiên cứu     Nghiên cứu xây dựng và sử dụng các bài tập tình huống gắn với thực tiễn  trong dạy học hóa học theo hướng tiếp cận năng lực nhằm hình thành ở học   sinh những năng lực cốt lõi để  vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có vào việc  giải   quyết   những   vấn   đề   nảy   sinh   trong   thực   tiễn   cuộc   sống   và   nghề  nghiệp.   3. Giả thuyết khoa học       Nếu xây dựng và sử  dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn phù hợp  với nội dung thì sẽ phát triển được kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh  trong thực tiễn cuộc sống và nghề  nghiệp của học sinh, góp phần nâng cao  chất lượng dạy – học.
  2.  4. Nhiệm vụ nghiên cứu       ­ Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về  bài tập, vai trò và phương pháp sử  dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn, hệ thống các nhóm kĩ năng nhận  thức của học sinh.      ­ Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương trình hóa học THPT.      ­ Nghiên cứu quy trình, kỹ thuật xây dựng bài tập  tình huống gắn với thực  tiễn. Từ  đó, xây dựng bài tập tình huống gắn với thực tiễn nhằm rèn luyện  một số kĩ năng giải quyết những vấn đề  nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống  và nghề nghiệp cho học sinh trong dạy – học chương trình hóa học THPT.      ­ Nghiên cứu quy trình sử dụng bài tập  tình huống gắn với thực tiễn. Từ  đó, xây dựng hệ thống bài tập tình huống gắn với thực tiễn nhằm rèn luyện   một số kĩ năng giải quyết những vấn đề  nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống  và nghề nghiệp cho học sinh trong dạy – học chương trình hóa học THPT.      ­ Thực nghiệm sư phạm để bước đầu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng   bài tập tình huống gắn với thực tiễn để  rèn luyện một số  kĩ năng  giải quyết  những vấn đề  nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống và nghề  nghiệp   của học  sinh. 5. Đối tượng nghiên cứu      Các bài tập tình huống gắn với thực tiễn và quy trình sử dụng trong dạy –   học chương trình hóa học THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết      ­ Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và   nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, các tài  liệu lý luận dạy học, đặc biệt là dạy học bằng bài tập thực tiễn làm cơ  sở  cho việc vận dụng vào dạy – học chương trình hóa học THPT.      ­ Nghiên cứu các tài liệu về hệ thống kĩ năng của học sinh trung học phổ  thông làm cơ sở để xác định một số kĩ năng tư duy thực tiễn cơ bản cần rèn   luyện.      ­ Nghiên cứu SGK Hóa học 10,11,12 và các tài liệu tham khảo về Hóa học   thực tiễn làm cơ  sở  cho việc xác định nội dung có thể  xây dựng bài tập tình   huống gắn với thực tiễn. 6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm      Điều tra trên đối tượng học sinh, đánh giá qua thái độ trên lớp và kết quả  các bài kiểm tra. 7. Phạm vi nghiên cứu
  3.      Trong phạm vi của đề tài tôi chọn nội dung chương 6,7 lớp 10 THPT để  thực hiện cho học sinh khối 10 các trường THPT trên địa bàn. 8. Tính mới của đề tài      ­ Xây dựng và sắp được hệ thống bài tập thực tiễn chương 6, 7 hóa học  lớp 10 THPT.        ­ Vận dụng, sử  dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn để  rèn luyện   phát triển được kĩ năng  giải quyết những vấn đề  nảy sinh trong thực tiễn  cuộc sống và nghề nghiệp cho học sinh. Từ chỗ đơn giản hóa kiến thức, học   sinh sẽ  hiểu sâu và nhớ  lâu kiến thức, học sinh được thỏa sức sáng tạo theo   cách riêng của mình, giúp học sinh tự tin vào bản thân hơn và kích thích được  hứng thú trong quá trình học tập      ­ Rèn luyện thói quen tự nghiên cứu, tự tìm hiểu và buộc học sinh tư duy   khi học bài, hạn chế tình trạng đa số học sinh hiện nay là việc học phụ thuộc  rất nhiều vào giáo viên, học một cách thụ động, máy móc.     ­ Thông qua đề tài tác giả muốn cung cấp thêm cho giáo viên một số kiến  thức hóa học, tư  liệu để  giáo viên sử  dụng trong các bài dạy, mà do nhiều  nguyên nhân sách giáo khoa chưa cung cấp đầy đủ  để  phục vụ  cho quá trình   dạy học của giáo viên và học sinh. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. 1.1. Cơ sở lý luận. 1.1.1.Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của   HS      Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý  tích cực hoá HS về  hoạt động trí tuệ  mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải   quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng  thời gắn hoạt động trí tuệ  với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường  việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý  nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập  những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung   các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề  phức hợp.        Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các  môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:    ­ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và  phát triển năng lực tự  học (sử  dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông 
  4. tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của   tư duy.      ­ Có thể  chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương   pháp   đặc   thù   của   môn   học   để   thực   hiện.   Tuy   nhiên   dù   sử   dụng   bất   kỳ  phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “HS tự  mình hoàn  thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.     ­ Việc sử  dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ  chức   dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những  hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở  ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về  phương pháp đối với các giờ  thực hành để  đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực  tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.   ­ Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui   định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với   nội dung học và phù hợp với đối tượng HS. Tích cực vận dụng công nghệ  thông tin trong dạy học.      Việc đổi mới phương pháp dạy học của GV được thể  hiện qua bốn đặc  trưng cơ bản sau:     (1) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS  tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri   thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, GV là người tổ chức và chỉ đạo HS  tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức  mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình   huống thực tiễn,...     (2) Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách  đọc SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự  tìm lại những kiến thức đã có,   biết  cách  suy  luận  để  tìm  tòi  và phát  hiện  kiến thức  mới,...  Các  tri  thức   phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy   nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự  đoán, giả  định  (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải  bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích,   tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ  về  quen… để  dần   hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.     (3) Tăng cường phối hợp học tập cá thể  với học tập hợp tác theo phương  châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận   nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập,   vừa hợp tác chặt chẽ  với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi  kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò  
  5. nhằm vận dụng sự  hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể  trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.    (4) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến   trình dạy học thông qua hệ  thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú   trọng phát triển kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều   hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu   chí để  có thể  phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai   sót.  1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học hiện nay    ­ Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển  trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo   tái hiện sang tìm tòi, khám phá thông qua việc vận dụng các quan điểm dạy  học như: Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học theo tình huống; Dạy học định hướng hành động;    ­ Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện   dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.      ­  Sử  dụng các kỹ  thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo. Tăng   cường rèn luyện năng lực tư  duy, khả  năng vận dụng kiến thức vào cuộc   sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi   trọng việc vận dụng kiến thức.    ­ Tăng cường các PPDH đặc thù bộ môn.      ­  Đổi mới việc thiết kế  và chuẩn bị  bài học, cải tiến các PPDH truyền  thống, kết hợp đa dạng các PPDH.    ­ Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh. Phục vụ ngày càng tốt hơn  hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. Không chỉ dạy kiến thức mà   còn dạy cách học, trang bị  cho học sinh phương pháp học tập, phương pháp  tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.    ­ Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá. Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh  giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ  đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả  năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử  dụng nhiều loại hình kiểm tra thích  hợp với từng môn học.   ­ Cá thể hoá việc dạy học.   ­ Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ  ngày càng cao (theo sự  phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học). 1.1.3. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
  6. 1.1.3.1. Khái niệm năng lực Qua   nghiên   cứu   các   công   trình   khoa   học   trên   thế   giới   và   trong   nước,   chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 giải thích khái niệm năng lực   như  sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ  tố  chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngườihuy động  tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,  niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết  quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. 1.1.3.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học   phổ thông trong dạy học Hóa học Chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  2018 đã xác định những lực  chung  cần phát triển cho HS THPT bao gồm:   Các năng lực chung: Là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ng51ười nào cũng cần có để sống,  học tập và làm việc. Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh THPT   gồm: năng lực tự chủ và năng lực tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng  lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.     Ngoài những năng lực chung, các môn học còn cần phát triển ở HS những  năng lực chuyên môn như: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm  hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực thẩm  mĩ, năng lực thể chất.     Chương trình môn Hóa học ở trường THPT còn giúp cho HS đạt được các  năng lực chuyên biệt về  môn Hóa học như: năng lực sử  dụng ngôn ngữ  hóa  học; năng lực thực hành hóa học; năng lực tính toán; năng lực giải quyết vấn  đề thông qua môn Hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực  tiễn.     Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về năng lực chung và năng lực  đặc thù của HS từng cấp học được thực hiện thông qua việc nhận xét các  biểu hiện chủ  yếu của các thành tố  trong từng năng lực. Từng cấp học, lớp  học đều có những yêu cầu riêng, cao hơn và bao gồm cả  những yêu cầu đối  với các cấp học, lớp học trước đó về từng thành tố của các năng lực.     Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chú trọng nghiên cứu về năng lực  vận dụng kiến thức hóa học  vào thực tiễn của HS THPT. Đây là một trong  những năng lực đặc thù quan trọng cần được phát triển thông qua các dạng  bài học trong chương trình. 1.1.3.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh 1.1.3.3.1. Khái niệm
  7.        Trong các  năng lực  chuyên biệt về  môn Hóa học thì  năng lực vận dụng  kiến thức hóa học vào thực tiễn là một trong những năng lực quan trọng cần  được hình thành và phát triển trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.     Từ khái niệm về  năng lực, tôi cho rằng “năng lực vận dụng kiến thức hóa  học vào thực tiễn là khả  năng chủ  thể vận dụng tổng hợp những kiến thức,   kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ  và hứng thú... để  giải quyết có hiệu quả  các   vấn đề của thực tiễn có liên quan đến Hóa học.” 1.1.3.3.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn      Năng lực vận dụng kiến thức hóa học của HS THPT được mô tả gồm các  năng lực thành phần và như sau:         Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học.         Năng lực phân tích, tổng hợp các kiến thức Hóa học vận dụng vào cuộc  sống thực tiễn.        Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức Hóa học được ứng dụng trong  các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau.        Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức Hóa   học để giải thích.       Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn. 1.1.3.3.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức hóa học có các biểu hiện sau:        Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học: Hệ thống   hóa, phân loại được kiến thức Hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc  tính của loại kiến thức Hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa  chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy   ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.        Năng lực phân tích, tổng hợp các kiến thức Hóa học vận dụng vào cuộc  sống thực tiễn: Định hướng được các kiến thức Hóa học một cách tổng hợp  và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về  loại kiến thức Hóa  học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống,   tự nhiên và xã hội.       Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức Hóa học được ứng dụng trong  các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng  của Hóa học trong các vấn đề  thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa   học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.       Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức Hóa   học để giải thích: Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự 
  8. nhiên và các  ứng dụng của Hóa học trong cuộc sống dựa vào các kiến thức   Hóa học và các kiến thức của các môn khoa học khác.         Năng lực  độc lập sáng tạo trong việc xử  lí các vấn đề  thực tiễn: Chủ  động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề; Có năng   lực hiểu biết và tham gia thảo luận về  các vấn đề  Hóa học liên quan đến  cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để  giải   quyết các vấn đề đó.      Như vậy, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn được mô tả  thông qua 5 năng lực thành phần và có các biểu hiện cụ thể của mỗi năng lực.  Đây là sơ sở để GV có thể xác định các tiêu chí và mức độ đánh giá, đồng thời   đề xuất các biện pháp phát triển năng lực này cho HS. 1.1.3.3.4. Phương pháp đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn           Theo chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  2018 thì việc đánh giá  năng lực cũng như  đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực  tiễn của HS cần đảm bảo đánh giá được các tiêu chí biểu hiện của  năng lực  vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. Vì vậy ngoài các hình thức kiểm   tra đánh giá mức độ  nắm vững kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng NL,   cần sử  dụng thêm các PP và công cụ  đánh giá năng lực vận dụng kiến thức  hóa học vào thực tiễn sau:         a. Đánh giá thông qua bài kiểm tra: GV có thể đánh giá HS thông qua các   bài kiểm tra 15 phút hay 45 phút. Có thể sử dụng hình thức TNTL hay TNKQ   hoặc kết hợp cả  hai để  đánh giá xem HS đã đạt được  ở  mức độ  nào trong   chuẩn kiến thức, kĩ năng của quá trình DH, từ đó giúp đỡ, định hướng cho HS   hoặc người dạy có thể thay đổi cách dạy để đáp ứng với trình độ lĩnh hội của  HS.           b. Đánh giá thông qua quan sát: Là thông qua quan sát mà đánh giá các  thao tác, động cơ, các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, như là   cách GQVĐ trong một tình huống cụ  thể. Để  đánh giá qua quan sát, GV cần   tiến hành các hoạt động: ­ Xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan sát. ­ Xác định các tiêu chí cho từng nội dung quan sát (các biểu hiện của  NL cần đánh giá). ­ Thiết lập bảng kiểm, phiếu quan sát. ­ Ghi chú những thông tin chính vào phiếu quan sát. ­ Quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát được vào phiếu  và đánh giá. ­ Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm: GV có thể  nêu câu hỏi  vấn đáp về  nội dung bài cũ để  kiểm tra việc học bài  ở  nhà của HS hoặc có 
  9. thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm trong quá  trình dạy bài mới nhằm đánh giá mức độ  đạt được mục tiêu bài học hoặc   chẩn đoán những khó khăn mà HS mắc phải nhằm cải thiện quá trình dạy,  giúp HS cải thiện việc học tập của mình. ­ Đánh giá đồng đẳng: Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các  nhóm HS cùng lớp sẽ đánh giá công việc lẫn nhau dựa theo tiêu chí được định  sẵn.           ­ Đánh giá đồng đẳng giúp HS làm việc hợp tác, cho phép HS tham gia  nhiều hơn vào quá trình học tập, đánh giá. HS phải tự đánh giá công việc của   nhau nên sẽ học được cách áp dụng các tiêu chí đánh giá một cách khách quan  và cũng phản ánh được NL của người đánh giá về sự trung thực, linh hoạt, trí   tưởng tượng và sự đồng cảm.          e. Đánh giá dựa vào một số kỹ thuật thu nhận thông tin phản hồi khác:          ­  Yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung  bài học trước hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể biết được HS đã có kiến  thức gì và HS biết cách hệ thống hóa kiến thức.           ­ Yêu cầu HS tóm tắt các kiến thức vừa học bằng một số  ít câu giới  hạn.           g. Tự  đánh giá: Tự  đánh giá là một hình thức mà HS tự  liên hệ  phần   nhiệm vụ  đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học mà đánh giá mức  độ đạt được của bản thân. Thông qua tự đánh giá mà HS học được cách đánh   giá các nỗ  lực, sự  tiến bộ  của mình, biết nhìn lại quá trình học tập và phát   hiện những điều cần thay đổi. GV sử  dụng phiếu hỏi, phiếu tự  đánh giá để  HS trả lời, làm rõ mức độ đạt được của bản thân.         h. Đánh giá qua hồ sơ học tập: Đánh giá qua hồ sơ học tập là sự theo dõi,  ghi chép được của chính HS những gì HS đạt được, cũng như thái độ, ý thức  của HS với kết quả học tập của bản thân. Qua đó HS thấy được sự  tiến bộ,  điểm mạnh, điểm yếu, tự đánh giá để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục  trong thời gian tới.  Trong hồ  sơ  học tập HS lưu giữ  những sản phẩm  để  chứng minh cho kết quả học tập của mình và lời nhận xét của GV.          Như vậy, việc đánh giá NL của HS cần có sự  phối hợp của nhiều PP  đánh giá và sử  dụng nhiều công cụ  khác nhau. GV cần xác định rõ mục tiêu,  nội dung đánh giá để  lựa chọn PP và thiết kế  các công cụ  đánh giá cho phù  hợp. 1.1.4. Bài tập định hướng phát triển năng lực và bài tập thực tiễn trong dạy   Học hóa học 1.1.4.1. Bài tập định hướng phát triển năng lực.
  10.         DH định hướng phát triển NL đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội dung,   PPDH và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây dựng các   nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập có vai trò quan trọng. Do vậy, BT định  hướng NL được nghiên cứu và sử  dụng trong các dạng bài dạy và xây dựng   các bài kiểm tra đánh giá theo NL. 1.1.4.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực         BT định hướng phát triển NL là dạng BT đòi hỏi HS phải vận dụng các  hiểu biết riêng lẻ khác nhau để  giải quyết một vấn đề  mới đối với HS, gắn   với bối cảnh, tình huống trong cuộc sống.          Các bài tập trong bài kiểm tra PISA là những ví dụ mẫu mực về BT định   hướng NL, đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào giải quyết các tình huống   của cuộc sống. HTBT  định hướng phát triển NL chính là công cụ  để  HS   luyện tập nhằm hình thành NL, đồng thời là công cụ  để  GV và các cán bộ  quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá NL của HS và biết được mức độ  đạt  chuẩn của quá trình DH.          BT định hướng phát triển NL có các đặc điểm cơ bản sau:          ­ Yêu cầu của bài tập: Có các mức độ  khó khác nhau, mô tả  đủ  kiến  thức, kĩ năng yêu cầu và định hướng theo kết quả.        ­ Hỗ trợ học tích luỹ: Kết nối các nội dung kiến thức trong suốt quá trình  học, giúp nhận biết được sự phát triển NL và vận dụng được những điều đã  học, tránh mắc phải sai lầm.            ­  Hỗ  trợ  cá nhân hóa việc học: Khuyến khích cá nhân; nâng cao trách   nhiệm của cá nhân với việc học tập và giúp cá nhân sử  dụng sai lầm như  là  cơ hội để học tập. Xây dựng BT trên cơ  sở  chuẩn: BT luyện tập đảm bảo tri thức cơ  sở,   có sự thay đổi và phát triển BT đặt ra theo nhiều hướng và thử các hình thức   luyện tập  khác nhau.  Bao gồm những BT  cho hợp tác và giao tiếp: Tăng  cường NL hợp tác thông qua làm việc nhóm, đòi hỏi sự lập luận, lí giải, phản  ánh để phát triển và củng cố tri thức. Tích cực hóa hoạt động nhận thức: Bài tập giải quyết vấn đề đòi hỏi  sự  kết nối với kinh nghiệm sống và phát triển các cách thức giải quyết vấn  đề. Đòi hỏi có những con đường giải pháp khác nhau: Đặt vấn đề mở, độc  lập tìm hiểu, diễn biến mở  của giờ  học và nuôi dưỡng các con đường, giải   pháp khác nhau. Phân hóa nội tại: Có các con đường tiếp cận khác nhau, có sự phân hóa  bên trong và gắn với các tình huống, bối cảnh bên ngoài. 1.1.4.2. Bài tập thực tiễn trong dạy học Hóa học
  11. 1.1.4.2.1. Khái niệm bài tập hóa học, bài tập thực tiễn           Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho HS làm để  vận dụng kiến thức  đã học, còn bài toán là vấn đề  cần giải quyết bằng   phương pháp  khoa học. BT  Hóa học  là những vấn đề  học tập được giải  quyết bằng những suy nghĩ logic, những phép toán và những thí nghiệm hóa  học trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và PP hóa học”.            BT Hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi  hay đồng thời cả  bài toán và câu hỏi thuộc về  Hóa học mà trong khi hoàn   thành chúng HS nắm được một tri thức hay một kĩ năng nhất định.           BT Hóa học là nhiệm vụ mà GV đặt ra cho người học, buộc người học   vận dụng các kiến thức, kĩ năng, năng lực của mình để giải quyết nhiệm vụ  đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích cực, chủ động, hứng thú và   sáng tạo; tăng cường và định hướng hoạt động tư duy của HS.          BT thực tiễn là những BT có nội dung Hóa học xuất phát từ thực tiễn,   đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng Hóa học cùng với các kiến thức  của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kĩ năng sống để  giải quyết  một số vấn đề đặt ra từ những bối cảnh và tình huống nảy sinh từ thực tiễn. 1.1.4.2.2. Vai trò, chức năng của bài tập thực tiễn trong dạy học          Trong dạy học, BT thực tiễn góp phần thực hiện các nhiệm vụ của môn  Hóa học, ngoài ra còn có những vai trò và chức năng sau: BT thực tiễn là PPDH có hiệu quả  cao trong việc rèn luyện khả  năng  vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các vấn đề  học tập và thực tiễn;   được giữ vai trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy Hóa học. Nó còn  được nâng cao hơn khi được sử  dụng là nguồn kiến thức để  HS tìm tòi chứ  không đơn thuần là tái hiện kiến thức. BT thực tiễn vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học Hóa  học. Nó có chức năng DH, giáo dục, kiểm tra và phát triển. Đối với HS, BT  thực tiễn  góp phần hình thành PP học tập trong DH   phát hiện và giải quyết vấn đề hiệu quả, giúp HS nắm vững kiến thức, phát   triển tư duy và hình thành năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn,  từ  đó làm giảm nhẹ  sự  nặng nề  căng thẳng của khối lượng kiến thức lí  thuyết và tạo hứng thú say mê học tập cho HS. Đối với GV, BT thực tiễn là nguồn kiến thức, phương tiện để  GV tổ  chức các hoạt động học tập; giúp HS tìm tòi, phát hiện vấn đề, tích cực hóa  các hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học.           Như vậy BT thực tiễn là một trong những phương tiện hiệu nghiệm để  tổ chức hướng dẫn HS vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn, học tập và 
  12. nghiên cứu khoa học. BT thực tiễn có đầy đủ các vai trò, chức năng của một  BT Hóa học, ngoài ra còn có thêm một số tác dụng khác, như: Về  kiến thức: Thông qua BT thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các kiến thức  Hóa học, đồng thời củng cố  kiến thức một cách thường xuyên và hệ  thống;  mở  rộng sự  hiểu biết hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống và các lĩnh   vực khác nhau trong đời sống. Ngoài ra BT thực tiễn còn giúp HS bước đầu  biết vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất   lượng cuộc sống. Về  kĩ năng:  Rèn luyện và phát triển cho HS NL nhận thức, NL phát  hiện và GQVĐ liên quan đến thực tiễn đời sống. Rèn luyện và phát triển các  kĩ năng thu thập và xử lí thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết những  tình huống có vấn đề trong thực tiễn cuộc sống một cách linh động, sáng tạo. Về  giáo dục tư  tưởng: Rèn cho HS tính kiên nhẫn, tự  giác, chủ  động,  sáng tạo trong học tập cũng như  trong quá trình giải quyết các vấn đề  thực  tiễn. Giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học bộ môn hóa học từ đó tạo động cơ  học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự  ham hiểu biết, làm tăng  hứng thú học tập và từ  đó có thể  làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học  giúp định hướng nghề nghiệp cho HS trong tương lai... Giáo dục kĩ thuật tổng hợp: BT thực tiễn còn cung cấp cho HS những  số liệu của kĩ thuật, số liệu mới về năng suất, sản lượng ngành sản xuất …   giúp HS cập nhật được sự phát triển của khoa học, kĩ thuật. 1.1.4.2.3. Phân loại bài tập thực tiễn Có nhiều cách phân loại BT thực tiễn tùy theo việc lựa chọn cơ sở phân loại  chúng. Có thể dựa trên các cơ sở sau: Phân loại BT thực tiễn dựa trên nội dung: ­ BT định tính: là các dạng BT có liên hệ với sự quan sát để mô tả, giải   thích các hiện tượng Hóa học. Ví dụ: Vì sao ban đêm không nên để cây xanh trong nhà? Vì sao sau mỗi trận  mưa giông không khí lại trở  nên trong lành hơn? Vì sao không nên đổ  nước  vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể đổ axit sunfuric đậm đặc vào nước? ­ BT định lượng: là các dạng BT cần dùng các kĩ năng hóa học kết hợp  với kĩ năng toán học để giải BT. ­ BT thực nghiệm: là các dạng BT có liên quan đến kĩ năng thực hành  Hóa học. ­ BT tổng hợp: là các dạng BT bao gồm cả kiến thức định tính và kiến   thức định lượng.
  13. Phân loại BT  thực tiễn  dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội   dung bài tập:          ­ BT về sản xuất Hoá học.           ­ BT về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. Bao   gồm các dạng. Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực  hành, thí nghiệm như: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí,  xử lí tai nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm.  Sử  dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm Hoá học trong ăn uống, chữa  bệnh, giặt giũ, tẩy rửa…Sơ  cứu tai nạn do hoá chất.  Giải thích các hiện  tượng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động sản xuất. ­ BT có liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường.           Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính,  định lượng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành. Phân loại BT thực tiễn theo mục tiêu sử dụng. Có thể chia BT thành 2  loại: BT học và BT đánh giá (kiểm tra, thi). Phân loại BT thực tiễn dựa vào hình thức ­ BT tự luận (TNTL): Khi làm bài HS phải viết hay trình bày câu trả lời,   phải lí giải, lập luận, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình. ­  BT trắc nghiệm (TNKQ): Khi làm bài HS chỉ  phải đọc, suy nghĩ để  lựa chọn đáp án đúng trong số các đáp án đã cho (không cần lí giải, lập luận  hay chứng minh). Phân loại BT thực tiễn dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào  chất lượng của quá trình lĩnh hội và kết quả  học tập, GS.  Nguyễn Ngọc  Quang đã đưa ra 4 trình độ lĩnh hội (4 mức độ) như sau:          ­ Mức 1(biết): Chỉ  yêu cầu HS tái hiện kiến thức để  trả  lời câu hỏi lí  thuyết.          ­ Mức 2 (hiểu): Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các  sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết.          ­ Mức 3 (vận dụng): Yêu cầu HS vận dụng kiến thức Hoá học để giải  thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn.           ­ Mức 4 (vận dụng ở mức độ cao): Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ  năng Hoá học để  giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để  thực hiện  một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động  cụ thể, viết báo cáo.          Từng mức độ trên có thể được chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để  phù hợp với trình độ  của HS đồng thời cũng thể  hiện sự  phân hoá trình độ  HS.
  14. 1.2. Cơ  sở  thực tiễn:  Thực trạng của việc sử  dụng bài tập thực tiễn  trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức  hóa học vào thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông. 1.2.1. Mục đích điều tra Đánh giá thực trạng của việc sử dụng BT thực tiễn trong DH Hóa học  để  phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của HS  ở  trường THPT. Tìm hiểu mức độ  đạt được về năng lực vận dụng kiến thức  hóa học vào thực tiễn của HS trong DH. Tìm hiểu về nhận thức và biện pháp phát triển  năng lực vận dụng kiến  thức hóa học vào thực tiễn cho HS của GV trong trường THPT. 1.2.2. Đối tượng và nội dung điều tra 1.1.2.1. Đối tượng điều tra GV dạy bộ  môn Hóa học  các  trường THPT trên địa bàn huyện  Nghĩa  đàn và Thị xã Thái hòa. HS khối 10,11,12 thuộc các trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa đàn,  Thị xã Thái hòa. 1.2.2.2. Nội dung điều tra            Nội dung điều tra được thể  hiện  ở  phiếu điều tra (Phụ  lục 1) và tập   trung vào các vấn đề: ­ Ý kiến của GV về  việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa  học vào thực tiễn cho HS và những biện pháp sử  dụng để  phát triển NL này   trong DH Hóa học.         ­ Mức độ đạt được của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực  tiễn của HS tại lớp mình dạy và những khó khăn, thuận lợi của việc xây  dựng và sử  dụng BTTT trong DHHH để  phát triển  năng lực vận dụng kiến  thức hóa học cho HS.        ­ Hứng thú của HS khi giải quyết vấn đề thực tiễn có liên quan đến môn  học.       ­ Ý kiến của HS về sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng  kiến thức hóa học thông qua BT thực tiễn và thực trạng năng lực vận dụng  kiến thức hóa học vào thực tiễn của mình. 1.2.3. Phương pháp và tiến hành điều tra Xây dựng phiếu điều tra: Dùng để  điều tra cho 2 đối tượng là GV và  HS của các trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa đàn, Thị xã Thái hòa. Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp và phát phiếu điều tra cho  31 GV và 240 HS  khối 10, 11,12 thuộc  các trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa đàn, Thị  xã  Thái hòa. Thu phiếu điều tra, thống kê và nhận xét, đánh giá kết quả điều tra.
  15. 1.2.4. Kết quả điều tra. 1.2.4.1. Đối với giáo viên          Thông qua việc dự giờ của một số GV, thống kê kết quả các phiếu điều  tra thu được; kết quả được thể hiện ở các bảng sau: Bảng 1.1 Tần suất sử dụng kiến thức và BT thực tiễn  với giáo viên trong dạy   học hóa học trường THPT. Rất thường  thường xuyên ít khi Không bao  xuyên giờ Kết quả 5/31 9/31 14/31 3/31 Phần trăm 16.13% 29.03% 45.16% 9.68% Bảng 1.2. Kết quả điều tra việc vận dụng kiến thức và BT thực tiễn trong các   tiết học Nghiên cứu  Ôn tập, luyện  Thực hành Kiểm tra bài mới tậ p Kết quả 10/29 15/29 2/29 2/29 Phần trăm 34.48% 51.72% 6.90% 6.90% Bảng 1.3. Kết quả  tìm hiểu những khó khăn của việc đưa kiến thức và bài   tập thực tiễn vào trong DH Hóa học đối với giáo viên THPT Nguyên nhân Số GV Phần trăm Không có nhiều tài liệu 16/29 55.17% Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn 25/29 86.21% Thời gian tiết học còn hạn chế 18/29 62.07% Trình độ HS còn hạn chế nên khó giải quyết vấn đề 16/29 55.17% Còn ít câu hỏi, BT thực tiễn trong các kì thi 27/29 93.10% GV chưa nắm rõ các dạng BT thực tiễn 8/29 27.59% 1.2.4.2. Đối với học sinh        Tôi đã gửi phiếu điều tra HS (phụ lục 2) tới 240 HS lớp 10 , 11,2 thuộc các  trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa đàn, Thị xã Thái hòa. Bảng 1.4. Kết quả điều tra hứng thú của học sinh khi có yêu cầu giải quyết   vấn đề liên quan đến thực tiễn trong môn Hóa học. Thích Bình thường Không thích Kết quả 144/240 45/240 51/240
  16. Phần trăm 60% 18.75% 21.25% Bảng 1.5. Kết quả điều tra ý kiến học sinh về sự cần thiết của kiến thức và   BT thực tiễn Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Kết quả 150/240 85/240 5/240 Phần trăm 62.5% 35.42% 2.08% 1.2.5. Đánh giá kết quả điều tra Qua số liệu ở các bảng thu được, tôi nhận thấy: Trong quá trình hình thành kiến thức mới, GV chỉ tập trung vào các kiến   thức và kĩ năng cần nắm trong bài học để  phục vụ  cho kiểm tra, thi cử  mà   chưa thực sự chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng và phát triển NLvận dụng  kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS. Hầu hết GV (72,41%) đều đánh giá cao về hiệu quả của việc sử dụng  kiến thức và BT thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học  vào thực tiễn cho học sinh. Đồng thời cũng đánh giá cao về việc sử dụng các   phương pháp tích cực, nhất là dạy học dự án (66,07%) và GQVĐ (65,52%) để  dạy học hệ  thống lí thuyết và BT thực tiễn. Tuy nhiên việc sử  dụng chúng  còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế  bởi tốn nhiều thời gian để  tìm hiểu và   biên soạn hệ  thống kiến thức và BT loại này (8 6.21%). Các BT đó chưa có  nhiều trong các câu hỏi ở mức độ phân hóa HS trong các kì kiểm tra, thi cử. Đa phần các em (60%) có nhu cầu và hứng thú với kiến thức đặc biệt là   những kiến thức có thể giúp các em vận dụng để giải quyết các vấn đề trong  học tập của bản thân và để giải thích các hiện tượng trong thực tiễn. Hầu hết các ý kiến của GV và HS (62,5%) cho rằng cần thiết phải có   hệ thống lí thuyết và BT thực tiễn trong dạy và Học hóa học ở trường THPT. Kết quả  trên cho thấy việc sử  dụng hệ  thống kiến thức và BT   thực  tiễn rất có ý nghĩa, sẽ góp phần nâng cao NL  vận dụng kiến thức hóa học vào  thực tiễn của học sinh, chất lượng dạy và học Hóa học ở trường THPT. II.   XÂY   DỰNG,   TUYỂN   CHỌN   VÀ   SỬ   DỤNG   BÀI   TẬP   THỰC  TIỄN   NHẰM   PHÁT   TRIỂN   NĂNG   LỰC   VẬN   DỤNG   KIẾN   THỨC   HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH  2.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng bài tập thực tiễn Khi xây dựng dạng bài tập thực tiễn cần đảm bảo các nguyên tắc sau: ­ BT thực tiễn được tuyển chọn và xây dựng phải đảm bảo được mục  tiêu dạy học, chuẩn kiến thức kĩ năng và định hướng phát triển NL, đặc biệt  là NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS.
  17. ­ Nội dung BT phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại của  các nội dung kiến thức Hóa học và các môn khoa học có liên quan, nên chứa   đựng các tình huống, bối cảnh trong thực tiễn. ­ BT phải gần gũi với kiến thức và kinh nghiệm sống, học tập của  HS. ­ BT phải phát huy được tính tích cực tìm tòi và vận dụng tối đa kiến  thức đã có của HS để giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra trong BT. ­ BT phải có tính hệ thống, logic và sư phạm, đồng thời phải phù hợp  với nội dung học tập. 2.2. Quy trình xây dựng bài tập thực tiễn Theo hực tiễn dạy học, BT thực tiễn được xây dựng theo các bước sau:  Bước 1: Lựa chọn đơn vị  kiến thức, hiện tượng, tình huống thực tiễn có   liên quan đến nội dung học tập. Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị  kiến thức, xác định vấn  đề, yêu cầu cần giải quyết đòi hỏi sự  vận dụng kiến thức trong GQVĐ và   xác định các điều kiện (kiến thức, kĩ năng…) cần thiết được sử  dụng trong   GQVĐ đặt ra.  Bước 3: Thiết kế bài tập theo mục tiêu đặt ra. Bước 4: Xây dựng đáp án, lời giải và kiểm tra tính phù hợp của PP giải. Bước 5: Tiến hành thử nghiệm và chỉnh sửa, hoàn thiện BT. Bước 6: Sắp xếp BT thành hệ thống phù hợp với yêu cầu sử dụng. Ví dụ minh họa: Xây dựng BT thực tiễn cho phần “Oxi” Bước 1: Lựa chọn nội dung: Tính chất của oxi – sự cháy trong không khí. Bối cảnh: đám cháy thông thường, nhỏ mới bùng phát. Bước 2:  Mục tiêu của bài tập là phát triển năng lực xử  lí thông tin, NL   giải quyết vấn đề, NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn thông qua  việc hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và nguyên tắc dập tắt  đám cháy.  Bước 3: Thiết kế bài tập theo mục tiêu: Trong cuộc sống hàng ngày, do sơ  xuất hoặc do không thực hiện đúng các PP phòng chống cháy nổ nên có thể  xảy ra hỏa hoạn. Nếu gặp tình huống xuất hiện đám cháy thông thường,   nhỏ, mới bùng phát thì em sẽ xử lí như thế nào? Vì sao? Nếu đám cháy xăng   dầu thì có nên dùng nước để dập tắt đám cháy không? Vì sao?  Bước 4: Xây dựng đáp án, lời giải.            Dự kiến câu trả lời: 
  18.       Đối với đám cháy thông thường (chất cháy không phải xăng, dầu, hay các   kim loại…) có thể dập tắt đám cháy bằng cách tuân thủ  theo những nguyên  tắc sau:                    a. Ngăn không cho vật liệu cháy tiếp xúc với oxi (không khí) ­ Dùng bình chữa cháy phun bọt khí CO2 vào đám cháy (CO2 nặng, không  duy trì sự cháy).    ­ Dùng chăn, bao bì làm ướt phủ lên đám cháy.    ­ Hất đất, cát phủ lên đám cháy…     b. Hạ thấp nhiệt độ  xuống dưới điểm cháy: phun nước vào đám cháy, … Nếu đám cháy xăng dầu thì không nên dùng nước để dập tắt đám cháy vì  xăng dầu nhẹ  hơn nước nên sẽ  nổi lên mặt nước; như  vậy nước sẽ  không   ngăn được xăng dầu tiếp xúc với oxi nên sẽ không dập tắt được đám cháy. Đối với các đám cháy lớn cần báo động để người dân sơ tán, báo cháy cho  lực lượng cảnh sát PCCC (gọi số  114), công an hoặc chính quyền nơi gần   nhất. Sau đó tham gia vào quá trình sơ tán tài sản và chữa cháy. Để đề phòng  hỏa hoạn, nên tuyệt đối tuân thủ các biện pháp phòng tránh cháy nổ. Bước 5:  Tổ  chức cho HS thử  nghiệm: Thông qua bài kiểm tra 15 phút  hoặc đưa ra bài tập về nhà và kiểm tra miệng vào giờ  học sau. Từ kết quả  làm bài của HS với đối tượng HS có NL nhận thức thấp hơn GV có thể  chuyển thành dạng BT TNKQ.        Bước 6: Phân tích câu trả  lời hoặc bài làm của HS và chỉnh sửa, sắp  xếp thành hệ thống BT. 2.3. Hệ thống bài tập thực tiễn. 2.3.1. Hệ  thống bài tập thực tiễn về Oxi, Ozon ­ chương 6 – Hoá học 10   THPT. a. Hệ thống bài tập tự luận Bài tập vận dụng Bài 1. Vì sao khi leo lên núi cao con người thường thấy khó thở? Bài 2.  Một chất có chứa nguyên tố  oxi, dùng để  làm sạch nước và có tác  dụng bảo vệ các sinh vật trên Trái Đất không bị bức xạ của tia cực tím. đó là  chất nào? giải thích? Bài 3. Hãy cho biết quá trình hình thành ozon trên tầng cao của khí quyển và  nguồn sản sinh ozon trên mặt đất. ozon có vai trò gì đối với sự sống?
  19.                                      Tầng ozon bảo vệ trái đất Bài 4: Những bức tranh cổ được vẽ bằng bột chì PbCO3.Pb(OH)2 màu trắng,  lâu ngày bị  hóa đen trong không khí. Người ta có thể  dùng chất gì để  phục  hồi những bức tranh đó? Hãy viết PTHH của phản ứng để giải thích? Bài 5: Một trong những chất có thể biến khí thải trong quá trình hô hấp của  con người (cacbonic, hơi nước) thành khí oxi cần cho sự  hô hấp đó là natri  peoxit (Na2O2), kali supeoxit (KO2) theo PTHH:                  2CO2 + Na2O2 + 2 KO2   K2CO3 + Na2CO3 + 2O2 a. Theo em, hỗn hợp chất này có thể  sử  dụng để  cung cấp oxi cho con  người trong những hoạt động và nghề nghiệp nào? Vì sao? b. Theo nghiên cứu, thể tích khí cacbonic một người thải ra sấp xỉ thể tích   khí oxi hít vào. Vậy cần trộn Na2O2 và KO2 theo tỉ lệ số mol như thế nào để  thể tích khí cacbonic hấp thụ bằng thể tích khí oxi sinh ra? c. Du khách đến với Đà Nẵng, Nha trang, Phú Quốc... rất thích lặn xuống  biển để  ngắm San hô. Biết rằng trong một phút, trung bình mỗi người cần   250ml khí oxi và cũng thải ra từng đó khí cacbonic (các khí đều đo ở đktc).  Vậy với một giờ  lặn thì trong bình lặn của mỗi du khách cần có khối   lượng  hỗn hợp Na2O2 và KO2 tối thiểu là bao nhiêu? Bài tập giải quyết vấn đề Bài  6.  Trong  các   nhà  máy  sản  xuất  bia,  rượu,  nước  ngọt…nước  là  một   nguyên liệu quan trọng, chất lượng của nước  ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng   của sản phẩm. Do vậy, nước dùng trong sản xuất phải được khử  trùng.  Nước được khử trùng bằng clo thường có mùi khó chịu do lượng nhỏ clo dư  gây nên. Do vậy mà các nhà máy đó đã khử trùng nước bằng ozon để  nước  không có mùi vị  lạ; ozon được bơm vào trong nước với hàm lượng nhỏ: từ  0,5 ­ 5 g/m3. Lượng dư được duy trì trong nước khoảng 5 – 10 phút để  diệt  các vi khuẩn cỡ lớn (như vi khuẩn Kock gây bệnh lao, amip…..). a. Vì sao ozon được chọn là chất khử trùng nước dùng trong sản xuất các  sản phẩm này?
  20. b. Nếu ozon còn dư  trong nước thì có  ảnh hưởng đến sức khỏe không?  Làm thế nào để nhận biết lượng ozon dư trong nước? c. Biết rằng để sản xuất 1 lít rượu vang cần dùng hết 5 lít nước. Nếu sản  xuất 100 lít rượu vang thì cần dùng bao nhiêu gam ozon? Bài 7: Tại sao ta có thể  dùng đồ  vật bằng bạc (dây chuyền bạc, đồng tiền  bạc,...) để đánh cảm và khi đó dây bạc bị hóa đen. Để đồ vật bằng bạc sáng   trắng trở  lại, người ta ngâm chúng trong nước tiểu. Hãy viết PTHH minh  họa? Bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn Bài 8.  Hiện tượng thực tế  nào chứng tỏ  oxi ít tan trong nước? Trong nuôi   trồng thủy sản, người nông dân thường có biện pháp gì để  làm tăng lượng  oxi trong nước ở các ao nuôi? Bài 9: Trong nuôi trồng thủy sản, người ta thường phải tạo các bè thủy sinh.  Em hãy cho biết vai trò của bè thủy sinh và kể tên một số  loại cây được sử  dụng để làm bè thủy sinh? Bài 10: Mỗi người cần ít nhất 10.000 lít không khí mới đủ dùng cho 1 ngày.   Như vậy nhu cầu về oxi và lượng khí thải cacbonic trong đời sống và trong   sản xuất là rất lớn; vậy lượng oxi trong không khí có bị thay đổi không? Em   hãy đề xuất biện pháp duy trì nguồn cung cấp oxi trong không khí? Bài 11: Hiện nay có rất nhiều quảng cáo nói đến các loại máy tạo ozon có  tác dụng khử trùng nước, làm sạch không khí, khử độc thực phẩm…Em hãy  giải thích vì sao? ozon có thật sự  loại bỏ  được mọi chất độc (chất bảo   quản, chất kích thích sinh trưởng, dư lượng thuốc kháng sinh,…) trong thực   phẩm không? Bài 12. Mận Bắc Hà­ Lào Cai, cam Hà Giang được bảo quản bằng ozon. Do   được bảo quản bằng ozon nên mận và cam tươi lâu hơn, nhờ đó bà con nông  dân đã có thu nhập cao hơn. Vì sao có thể  dùng ozon để  bảo quản hoa quả  tươi  lâu hơn? b. Bài tập TNKQ Bài 1. Cá cần có oxi để  sống và sinh trưởng. Chúng không thể  tăng trưởng  tốt nếu nhiệt độ của nước quá cao vì A. cá bơi lội trong nước ấm cần nhiều cố gắng hơn. B. phản ứng hoá học trong cơ thể cá xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng. C. độ tan của oxi trong nước giảm. D. trong nước ấm sẽ tạo ra nhiều cacbon đioxit hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2