intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức Lịch sử 11 thông qua chủ đề Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức Lịch sử 11 thông qua chủ đề Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định được những nguyên tắc xây dựng và hướng dẫn làm bài tập nhận thức lịch sử 11; Xây dựng nội dung bài tập nhận thức lịch sử 11 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử và cải thiện kết quả trong kỳ thi; Đề xuất phương pháp hướng dẫn làm bài tập nhận thức lịch sử nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức Lịch sử 11 thông qua chủ đề Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 3 SÁNG KIẾN Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử. Tác giả: Đặng Thị Sen - SĐT: 0389226336 Gmail: dangsen77@gmail.com Lĩnh vực: Lịch Sử Năm học 2023-2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Tính mới, đóng góp của đề tài............................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 3 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức Lịch sử 11 thông qua chủ đề. ................................................................. 3 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm bài tập nhận thức lịch sử................................................................. 3 1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng và hướng dẫn làm bài tập Lịch sử 11 thông qua chủ đề .................................................................................................... 4 1.2.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 4 1.2.2. Đối với học sinh. ........................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 6 2.1. Thực trạng dạy - học và thi môn Lịch sử ........................................................ 6 2.2. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 6 2.3. Những khó khăn của giáo viên, học sinh trong dạy học, ôn thi học sinh giỏi môn lịch sử ............................................................................................................ 7 Chương 2: Xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng 8/1945................................................... 9 2.1. Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức .............................................................. 9 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 ....................................... 9 2.1. 2. Xây dựng nội dung bài tập nhận thức lịch sử 11 ........................................ 9 2.2. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm ............. 10 2.2.1. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn ............................................................................................... 10 2.2.2 Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm đúng- sai.......................................................................................................................18
  3. 2.3. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận......................25 2.3.1. Các bước xây dựng bài tập nhận thức........................................................25 2.3.2. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức tự luận.....................26 2.4. Hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử 11 ...........................................31 2.4.1. Nguyên tắc cơ bản hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử 11............31 2.4.2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 .................................33 2.4.2.1.Các bước hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử.............................33 2.4.2.2. Hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử theo hình thức tự luận.........33 2.4.2.3. Hướng dẫn HS làm bài tập nhận thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm.36 2.4.2.3.1. Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn...................................37 2.4.2.3.2. Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng- sai............................................40 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM XÂY DỰNG VÀ LÀM BÀI TẬP NHẬN THỨC LỊCH SỬ 11 THEO CHỦ ĐỀ ................................................................... 42 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 43 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 43 3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 43 3.4. Kết quả xử lý thực nghiệm ............................................................................... 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 45 1. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 45 1.1. Tính mới của đề tài........................................................................................... 45 1.2. Tính khoa học ................................................................................................... 45 1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ................................................................. 45 2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................... 46 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục ............................................................................ 46 2.2. Với giáo viên .................................................................................................... 46 2.3. Với học sinh ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO….……………………….…………………………….48 PHỤ LỤC.............................................................................................................
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ GDPT 2018 Giáo dục phổ thông 2018 GV Giáo viên HS Học sinh HSG Học sinh giỏi SGK Sách giáo khoa KHXH Khoa học xã hội KHTN Khoa học tự nhiên BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Giáo dục lịch sử ở trường phổ thông trang bị cho học sinh vốn kiến thức lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới, xây dựng niềm tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống chủ nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách và bản lĩnh con người Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, nhất là thực hiện mục tiêu, yêu cầu chương trình GDPT 2018, theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển của các nước tiên tiến, nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp then chốt, có tính đột phá. Tuy vậy, việc dạy học, thi môn lịch sử hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập: Học sinh không quan tâm học lịch sử, tâm lý nhàm chán, đối phó trong học lịch sử. Hệ quả là phần lớn học sinh không nắm được kiến thức lịch sử cơ bản, mơ hồ về sự kiện, nhầm lẫn kiến thức, điều này thể hiện rõ trong kết quả các kì thi kiểm tra đánh giá, thi tốt nghiệp THPT, cũng như học sinh giỏi trong những năm gần đây. Trước thực trạng trên, nhiều nhà giáo dục đã vào cuộc tiến hành nhiều biện pháp để đổi mới dạy học tạo hứng thú cho học sinh, hoàn thành mục tiêu môn học và mục tiêu giáo dục song kết quả vẫn chưa được như ý muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên, trong đó nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ giáo viên, học sinh và nội dung, chương trình môn học. Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến phương pháp đổi mới dạy học, nặng về lối truyền thụ kiến thức, học sinh thụ động tiếp thu kiến thức. Từ thực tiễn dạy học tôi nhận thấy, nếu xây dựng và hướng dẫn học sinh học tập bằng bài tập nhận thức lịch sử dưới nhiều dạng khác nhau thì sẽ giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức, rèn luyện các kĩ năng, giáo dục ý thức tự học, tính kiên trì, giúp học sinh ôn tập được thường xuyên, liên tục kiến thức mới và kiến thức đã học. Đối với giáo viên, nếu có được nguồn tài liệu bài tập nhận thức để sử dụng trong dạy học thì đó là nguồn tư liệu quan trọng, hỗ trợ giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất. Đồng thời bài tập nhận thức lịch sử còn là nguồn tư liệu để giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận hình thức ra đề mới theo chương trình GDPT 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ GD& ĐT. Ngoài ra còn giúp học sinh khai thác tư liệu trong quá trình học tập và ôn tập trong kì thi học sinh giỏi. Như vậy, việc sử dụng bài tập nhận thức lịch sử có vai trò quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trong nhà trường và ôn thi học sinh giỏi. 1
  6. Nhưng khó khăn của chúng ta là hiện nay nguồn tài liệu tham khảo của chương trình mới còn quá it, mới và nếu có giá thành cũng còn khá đắt, ít có những tài liệu đổi mới trong biên soạn nội dung và đề thi, không có lược đồ, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, tư liệu, tranh ảnh… xuất hiện trong các cuốn sách đó. Trong lúc đó, việc kiểm tra, đánh giá học sinh trong kì thi hiện nay xuất hiện nhiều các dạng câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, điều này lại cho thấy tính cấp thiết cần phải xây dựng hệ thống bài tập nhận thức theo cấu trúc mới để giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học và ôn thi. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi nghĩ nếu xây dựng và hướng dẫn làm bài tập nhận thức một cách hệ thống và khoa học để giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình học, tiếp cận xu hướng và cách ra đề mới, ôn thi học sinh giỏi là một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử nói chung và đáp ứng xu hướng ra đề hiện nay và trong kì thi học sinh giỏi những năm gần đây, tôi quyết định làm sáng kiến với đề tài : Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học, ôn thi. 2. Tính mới, đóng góp của đề tài - Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để xây dựng và hướng dẫn sử dụng bài tập nhận thức nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. - Xác định được những nguyên tắc xây dựng và hướng dẫn làm bài tập nhận thức lịch sử 11. - Xây dựng nội dung bài tập nhận thức lịch sử 11 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử và cải thiện kết quả trong kỳ thi. - Đề xuất phương pháp hướng dẫn làm bài tập nhận thức lịch sử nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Chủ thể: Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử. Khách thể: Học sinh khối 11 2
  7. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, đề tài đã sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử . 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm bài tập nhận thức lịch sử Theo I.Ia.Lerner, bài tập nhận thức là một vấn đề mà “có sự mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết, và vấn đề này được giải quyết bằng toàn bộ những thao tác và phán đoán về trí tuệ và thực tiễn có tính chất trung gian giữa câu hỏi vàcâu trả lời của bài tập”. “Bài tập nào cũng đòi hỏi học sinh phải tự mình trải qua bước đường phải giải quyết hoặc tìm ra câu trả lời một cách độc lập và được chứng minh rõ ràng”. Bài tập nhận thức còn có nhiều tên gọi như bài toán nhận thức, bài tập có vấn đề. Có thể định nghĩa khái quát như sau: BTNT là tình huống có vấn đề, nó vừa là điểm xuất phát, vừa là phương tiện, sản phẩm trung gian, là cầu nối tạo điều kiện con người nhận thức được thế giới khách quan một cách biện chứng. BTNT có các dấu hiệu đó là: dấu hiệu về mặt thuật toán chứa đựng cái đã biết và cái cần tìm, dấu hiệu về quy trình công nghệ chứa đựng bên trong những cái đã biết để tạo năng lực nhận thức được cái chưa biết (cái cần tìm), đây là cốt lõi của BTNT . Hay theo nghiên cứu của Trần Ngọc Huy, khái niệm về BTNT được phát biểu như sau: Bài toán nhận thức trong dạy học là một hệ thống thông tin xác định, chứa đựng mâu thuẫn, bao gồm cái đã cho và tri thức mới cần đạt được, mà phải bằng những hoạt động tích cực tìm tòi, nghiên cứu phép giải mới giải quyết được thành công vấn đề. Khi đó HS không chỉ lĩnh hội được tri thức mới, phát triển được năng lực mà còn củng cố sự tự tin, niềm vui sướng của sự nhận thức mới Bài tập nhận thức lịch sử bao gồm nhiều dạng: Các mức độ nhận thức,khai thác tư liệu, xây dựng bài tập dựa vào Lược đồ lược đồ, biểu đồ, sơ đồ phản ánh các sự kiện lịch sử. Ngoài ra, còn có bảng biểu, tranh ảnh, thơ ca về nhân vật, infographic có liên quan các sự kiện lịch sử… thành một hệ thống có quan hệ hữu cơ với nhau, chỉnh hợp và bổ sung lẫn nhau, đối sánh được với nhau, hợp thành một thể thống nhất làm cơ sở cho học sinh hình thành biểu tượng lịch sử. Bài tập nhận thức lịch sử là một nguồn tư liệu lịch sử được sử dụng vào việc dạy học, ôn thi, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ 3
  8. máy móc, tạo hứng thú, hấp dẫn cho học sinh trong giờ học Lịch sử, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi . 1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử. Lịch sử bao giờ cũng là cụ thể. Nói đến lịch sử là nói đến con người, sự việc, không gian, thời gian. Học lịch sử là học những điều xảy ra trong quá khứ. Để biết quá khứ, người ta không thể quan sát trực tiếp mà chỉ có thể nhận thức gián tiếp bằng cách dựa vào các tài liệu, dấu tích, đồ vật, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ…nhằm khôi phục bức tranh lịch sử. Hiện nay, học sinh học môn Lịch sử có thể bằng 2 cách: một là, học thuộc lòng máy móc (cách này là nỗi sợ hãi của nhiều học sinh), hai là để tránh phải ghi nhớ máy móc học thuộc lòng thì học sinh nên sử dụng bài tập nhận thức vào việc học lịch sử. Vậy học như thế nào là tối ưu? Đặc biệt là nâng cao hiệu quả thi học sinh giỏi khối 11 .Vì vậy, cần phải xây dựng được hệ thống bài tập nhận thức lịch sử và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử vào quá trình kiểm tra, đánh giá và vấn đề ôn thi học sinh giỏi. Bởi vì, bài tập nhận thức lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. 1.2.1. Đối với giáo viên Thứ nhất, việc sử dụng bài tập lịch sử vào việc dạy học và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Việc giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bài tập nhận thức lịch sử vào quá trình dạy học và ôn thi học sinh giỏi giúp giáo viên dễ dàng tổ chức các hoạt động hướng dẫn các em ôn tập. Thứ hai, bài tập lịch sử là nguồn tư liệu quan trọng giúp giáo viên khai thác để xây dựng các dạng đề theo hướng mới. Đồng thời, còn giúp giáo viên đễ dàng hướng dẫn học sinh giải các dạng đề. Thứ ba, bài tập lịch sử giúp giáo viên dễ dàng tiếp cận với tri thức mới, dễ hình thành nên các biểu tượng trực quan lịch sử, tăng năng suất làm việc của giáo viên, giảm thiểu tính chất giảng dạy mang tính truyền thụ một chiều hay còn gọi là kiến thức “hàn lâm”. Thứ tư, bài tập nhận thức lịch sử giúp cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên và thay đổi hình thức học của học sinh. Giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, hướng dẫn học sinh chủ động tiếp cận tri thức. Thứ năm, bài tập nhận thức lịch sử còn là phương tiện trực quan của giáo viên là nguồn tri thức quan trọng. Nó có khả năng cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn khi SGK chưa trình bày đến nó. 4
  9. 1.2.2. Đối với học sinh. Bài tập nhận thức lịch sử là một loại phương tiện trực quan quan trọng chứa đựng, chuyển tải lượng thông tin quan trọng trong quá trình giảng dạy và là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, góp phần tạo biểu tượng, phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh trong quá trình học tập. Bài tập nhận thức lịch sử có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn kiến thức, có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Bản thân bài tập nhận thức lịch sử không thể tạo ra sự quan sát tích cực cho học sinh nếu như nó không được đặt trong những tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Chính việc giải quyết tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận giúp tư duy học sinh dần dần phát triển. Mặt khác, thông qua quan sát, miểu tả tranh ảnh lịch sử, học sinh được rèn luyện kĩ năng diễn đạt, lựa chọn ngôn ngữ, từ đó khả năng sử dụng ngôn ngữ của các em ngày càng phong phú, trong sáng. Từ việc thường xuyên làm bài tập lịch sử thông qua nhiều hình thức, giáo viên luyện cho các em thói quen, khả năng quan sát các vật thể một cách khoa học, có thể xem xét, phân tích, giải thích để đi đến những nét khát quát, rút ra những nhận xét, phán đoán, kết luận lịch sử, hình dung lại quá khứ. Nhờ những việc làm thường xuyên như vậy mà các thao tác tư duy được rèn luyện, phát huy trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Bài tập lịch sử có tác dụng minh họa, phản ánh các sự vật, hiện tượng, khái niệm lịch sử. Nó hỗ trợ và phát huy mọi giác quan của người học. Tăng độ tin cậy và khắc sâu kiến thức, giảm thời gian học, gây hứng thú cho người học, dễ nhận biết, dễ nhớ, làm cho bài giảng sinh động hơn. Bài tập nhận thức lịch sử giúp tiết kiệm thời gian cho người học. Bẩm sinh con người khám phá thế giới bằng trực quan, 90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình ảnh. Khoảng chú ý trung bình của con người là 8 giây, còn thời gian não xử lý tín hiệu thị giác là ¼ giây. Do đó, sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một khối lượng lớn chỉ trong tích tắc. Để tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp học sinh tránh nhàm chán và ghi nhớ lâu, bài tập nhận thức lịch sử dưới dạng hình ảnh, tư liệu, thơ ca... khiến học sinh chú ý , hứng thú. Bằng cách này, học sinh tiếp thu khối lượng lớn kiến thức chỉ trong một thời gian ngắn. Kiến thức lịch sử vô cùng đa dạng, phong phú, phức tạp gắn liền với sự kiện, nhân vật, thời gian, không gian, diễn biến…Vì vậy, việc xây dựng bài tập lịch sử một cách hệ thống, khoa học sẽ tạo sự hấp dẫn trong quá trình học tập bộ môn Lịch sử. Từ đó, bản thân học sinh sẽ có những đánh giá, cảm nhận của riêng mình. Khi khai thác tư liệu qua bài tập nhận thức lịch sử đòi hỏi học sinh phải tiếp cận nhiều thông tin đa dạng, phong phú. Qua đó, giúp học sinh đánh giá khách quan, toàn diện về lịch sử, từ đó hình thành thế giới quan khoa học, lòng đam mê, ý thức trách nhiệm đối với bản thân. 5
  10. Vì thế, việc xây dựng hệ thống bài tập nhận thức lịch sử rất cần thiết cho học sinh để thu hút học sinh đến với môn lịch sử bằng niềm hứng thú và yêu thích. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học và thi môn Lịch sử Việc khai thác lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh ảnh, thơ ca… là biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học song phần lớn giáo viên còn chưa quan tâm một cách đầy đủ. Một số giáo viên còn xem việc sử dụng tư liệu, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh ảnh, thơ ca.. là nhằm minh họa cho giờ dạy thêm sinh động, đa số không khai thác vào đề thi, kiểm tra. Ở các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử do đề thi còn yêu cầu học sinh nhớ kiến thức nhiều, nên khó cho học sinh trong quá trình ôn luyện. Học sinh trong quá trình làm bài không nhớ hết kiến thức đề yêu cầu, cho nên dẫn đến điểm thi học sinh giỏi môn Lịch sử thấp. Vì thế học sinh không thích chọn thi môn Lịch sử, khó khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi đi thi. Vấn đề đặt ra là cần thay đổi tư duy nhận thức ra đề thi học sinh giỏi. Đề thi cần phát triển năng lực của học sinh, sử dụng hệ thống tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, lược đồ để học sinh hình thành năng lực xử lý thông tin, thông qua kênh hình học sinh quan sát giải quyết được vấn đề yêu cầu, tránh học thuộc máy móc, nhàm chán. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng Lịch sử vốn được coi là một môn học có học sinh thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp và tuyển sinh vào đại học nhưng kết quả chưa bao giờ tương xứng với tầm quan trọng của nó. Qua quá trình giảng dạy môn Lịch sử THPT và nghiên cứu thực trạng dạy học lịch sử trong nhiều năm, bản thân tôi rất buồn và tự hỏi có phải “học sinh quay lưng với môn lịch sử”. Nhưng bình tĩnh suy xét cho cùng thì thấy điều đó diễn ra theo quy luật và có nhiều nguyên nhân dẫn tới chất lượng môn Lịch sử vẫn còn thấp. Về thực tế, bối cảnh xã hội: Đa số phụ huynh xem nhẹ môn học này vì cho rằng học lịch sử để biết vậy thôi chứ không ứng dụng gì trong nghề nghiệp tương lai (chỉ cần học để dạy hoặc nghiên cứu lịch sử). Do vậy, phụ huynh không quan tâm, chủ yếu đầu tư cho con học Toán, Lý, Hóa, Tiếng Anh để dễ chọn ngành nghề, trường đại học, có tương lai cơ hội việc làm tốt hơn. Điều này thực tế không trách được phụ huynh, vì số tổ hợp, các ngành nghề môn sử còn ít. Những học sinh chọn thi tổ hợp KHXH là những em có học lực yếu, trung bình không học được các môn KHTN nên chọn vào KHXH. Học lịch sử nói riêng ra trường không xin được việc, thất nghiệp nên học sinh học chỉ để đối phó. Vì thế, nhiều em không chịu học, nắm kiến thức mơ hồ, nhầm lẫn, không xâu chuỗi được kiến thức. Học sinh chủ yếu đoán mò, nhờ vào yếu tố may rủi. Về chương trình sách giáo khoa: Không ít thầy cô cho rằng chương trình sách giáo khoa quá nặng nề, chi tiết, thiếu kênh hình, bắt học sinh phải nhớ quá 6
  11. nhiều. Nội dung sách giáo chương trình khoa 2006 đậm chất báo cáo, nghiêng về sự kiện, chiến dịch, trận đánh, thời gian… mà thiếu đi những hình ảnh về nhân vật, lược đồ, biểu đồ, bảng biểu, thành tựu văn hóa, khoa học kĩ thuật, thiếu những nhận định, đánh giá. Sách và kênh hình in đen trắng thiếu sự hấp dẫn, sinh động đối với người học. Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đã cho biên soạn các bộ sách giáo khoa mới theo chương trình giáo dục phổ thông( CTGDPT) 2018 nhằm khắc phục những hạn chế về sách giáo khoa nêu trên. Về phương pháp giáo dục cũng có những vấn đề cần bàn. Một số GV vẫn dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận nội dung mà chưa phải tiếp cận năng lực. Nhồi nhét một mớ kiến thức có sẵn vừa nặng về học thuộc, ghi nhớ máy móc, chủ yếu khai thác kênh chữ, coi nhẹ kênh hình. Hiện nay, đã có nhiều GV sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử tuy nhiên phần lớn giáo viên chưa sử dụng kênh hình trong việc xây dựng các dạng bài tập vào việc kiểm tra đánh giá định kỳ, ôn thi HSG . Về trách nhiệm: một số giáo viên chưa đủ tâm huyết và trách nhiệm, chưa tự học và nghiên cứu tài liệu phục vụ cho việc dạy học môn Lịch sử. Khi dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn có sự thay đổi nhưng chưa nhiều. Khi đánh giá giờ dạy chỉ tập trung đánh giá giáo viên có truyền thụ hết chuẩn kiến thức trong sách giáo khoa không, mà quên đi đánh giá giáo viên đã bám sát được mục tiêu cần đạt hay chưa? có liên hệ, lồng ghép, tích hợp, rèn kĩ năng, giáo dục thái độ tình cảm, có sử dụng các phương pháp mới trong dạy học, đánh giá học sinh có hiểu bài không. Về kiểm tra/thi: tôi thiết nghĩ ngoài việc dạy học để học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và có kĩ năng làm đề, trả lời câu hỏi nếu chúng ta xây dựng được cuốn hệ thống bài tập nhận thức lịch sử và bộ câu hỏi đề thi cho học sinh thi học sinh giỏi thì sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm kiến thức và thi đạt kết quả cao hơn. Đề thi cần tăng cường các câu hỏi nhận thức, suy nghĩ, áp dụng thực tiễn cuộc sống… Dạy và học lịch sử đang còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập về vấn đề tiếp cận nội dung và sự thay đổi đột phá trong phương pháp giảng dạy. Sách giáo khoa mới hiện nay đã có nhiều đổi mới trong cách thức biên soạn, nội dung không còn nặng về kiến thức, sự kiện, nhiều tư liệu lịch sử hình ảnh trực quan, lược đồ đều được in màu nên tạo sự sinh động, hấp dẫn, chú ý của học sinh về các sự kiện lịch sử. Tuy nhiên vẫn phải nói rằng thực tiễn dạy học lịch sử nhiều năm ở THPT, tôi thấy phần lớn GV và HS chưa khai thác hiệu quả lược đồ, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, thơ ca, tư liệu, bản đồ trong dạy học, kiểm tra đánh giá, ôn thi . Tất cả những nguyên nhân đó khiến học sinh ngày càng cảm thấy nhàm chán và ít đam mê môn Lịch sử, dẫn đến điểm thi môn Lịch sử tại các kỳ thi còn thấp hơn so với các môn khác. 2.3. Những khó khăn của giáo viên, học sinh trong dạy học, ôn thi học sinh giỏi môn lịch sử . Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và môn Lịch sử nói riêng là một trong những nhiệm vụ vất vả, khó khăn và thử thách đối với những người làm nghề dạy 7
  12. học. Thực tế, trong những năm qua công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của tỉnh nhà được sở giáo dục quan tâm, nhà trường chú trọng song chất lượng mũi nhọn của tỉnh nhà đạt hiệu quả chưa cao, chưa ngoạn mục, khi tăng, khi giảm, chưa có tính bền vững. Khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử giáo viên đã gặp rất nhiều khó khăn vì chất lượng học sinh không đồng đều, đa số các em học lực khá, số học sinh đam mê môn Lịch sử chưa nhiều. Bài học lịch sử so với các môn khác dài, nhiều sự kiện, học sinh khó nắm vững khiến các em không thích thú học môn Lịch sử. Ngoài ra, một số bậc phụ huynh không muốn cho con mình theo môn Lịch sử. Nội dung kiến thức sách giáo khoa quá nặng, kênh chữ nhiều hơn kênh hình trong các giờ học gần như giáo viên phải tìm cách truyền tải hết kiến thức, học sinh ghi chép bài đầy đủ, đảm bảo đúng phân phối chương trình , nên việc rèn luyện các kĩ năng thực hành, hiểu bản chất của lịch sử cho học sinh còn hạn chế. Nội dung ôn luyện học sinh giỏi rất nhiều, yêu cầu học sinh phải nhớ một lượng kiến thức lớn làm cho học sinh nản và nhàm chán. Số học sinh thực sự đam mê môn lịch sử rất ít. Vấn đề này đã được Bộ GD&ĐT khắc phục tuy nhiên vẫn chưa đồng bộ, nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết chủ trương của bộ và vẫn còn theo lối cũ, ngại đổi mới. Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi của chương trình GDPT 2018 chưa nhiều, ít có những tài liệu đổi mới trong biên soạn nội dung và đề thi, không có lược đồ, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, tư liệu, thơ ca… xuất hiện trong các cuốn sách đó. Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử những năm gần đây đã có sự thay đổi chú ý tập trung rèn kĩ năng thực hành, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, tránh hỏi những câu hỏi yêu cầu học sinh ghi nhớ máy móc. Đề thi đã mạnh dạn đưa kênh hình vào câu hỏi. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được hết yêu cầu của bộ môn, kênh hình xuất hiện trong đề thi chưa nhiều nên vẫn còn áp lực cho học sinh phải học thuộc nhiều. Ngoài ra, học sinh ít lựa chọn môn Lịch sử, phụ huynh không đầu tư vì cho rằng học lịch sử khó xác định nghề nghiệp trong tương lai. Đa số học sinh lựa chọn bồi dưỡng môn khác. Khi không có môn nào lựa chọn nữa các em mới chọn bồi dưỡng môn lịch sử cũng là một khó khăn của giáo viên bồi dưỡng. Sở dĩ chất lượng môn sử thấp có nhiều nguyên nhân, yêu cầu phải thay đổi, cả xã hội phải vào cuộc, nhất là những giáo viên trực tiếp giảng dạy và nghiên cứu môn sử. Cần phải đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy. Trong đó, giáo viên với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình học cần khai thác biểu đồ, lược đồ, bản đồ, sơ đồ lịch sử… nguồn kiến thức quan trọng trong dạy học và ra đề thi. Vì vậy, tôi nghĩ nên thiết kế và biên soạn bộ tài liệu hệ thống câu hỏi bài tập nhận thức dưới nhiều dạng theo các chủ đề để phục vụ dạy học và làm nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập thi học sinh giỏi . 8
  13. Thông qua tranh ảnh về nhân vật lịch sử và các thông tin lịch sử cụ thể về biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu, lược đồ, thơ ca…học sinh sẽ không phải ghi nhớ máy móc các sự kiện lịch sử mà các em sẽ hiểu được bản chất của sự kiện lịch sử. Đồng thời rèn luyện phương pháp tư duy kiến thức lịch sử, kĩ năng thực hành, xử lý, phân tích thông tin lịch sử . Qua đó, các em sẽ dễ dàng làm bài tập trắc nghiệm và tự luận môn Lịch sử để đạt hiệu quả cao trong các kỳ thi. Chƣơng 2: Xây dựng và hƣớng dẫn học sinh làm bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử. 2.1. Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức lịch sử 11 thông qua chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945” nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử. 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11. Để xây dựng được bài tập nhận thức lịch sử 11 cần tuân thủ nguyên tắc sau: - Đảm bảo bám sát chương trình SGK theo chương trình GDPT 2018 Lịch sử 11 - Đảm bảo tính khách quan, nguồn tư liệu chính thống. - Đảm bảo tính vừa sức của học sinh. - Đảm bảo hình thành năng lực, phẩm chất học sinh. - Đảm bảo tính thẩm mĩ. - Đảm bảo tính khoa học, đúng nội dung, trọng tâm. 2.1.2. Xây dựng nội dung bài tập nhận thức lịch sử 11 * Các bước xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 chủ đề cho chủ đề 4“Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” và một số chủ đề mở rộng của chương trình nằm ngoài khuôn khổ của đề tài nên tiến hành theo các bước như sau: Bước 1: Nghiên cứu nội dung chương trình lịch sử 11 của chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” và một số chủ đề mở rộng. Bước 2: Tìm kiếm nguồn tư liệu đảm bảo tính chính xác, khoa học, chính thống, phù hợp với nội dung chương trình lịch sử 11 thuộc chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945”,cập nhật xu hướng ra đề thi hiện nay. Bước 3: Sắp xếp, xây dựng bài tập nhận thức lịch sử gồm tư liệu,bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ phản ánh các sự kiện lịch sử. Ngoài ra, còn có bảng biểu, tranh ảnh về nhân vật có liên quan các sự kiện lịch sử… theo chủ đề “Chiến tranh 9
  14. bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” 2.2 Xây dựng bài tập nhận thức Lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm cho các mức độ nhận thức. 2.2.1. Xây dựng bài tập nhận thức lịch sử 11 theo hình thức trắc nghiệm nhiều phƣơng án lựa chọn. CHỦ ĐỀ 4 : Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945 Câu 1.(TH) Dựa vào Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. Em hãy cho biết Việt Nam nằm trên trục đường giao thông quan trọng, nối liền A. Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. B. Đông Nam Á và châu Mĩ. C. châu Mĩ và châu Đại dương. D.Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Câu 2.(TH) Dựa vào Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. Em hãy cho biết ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược nào sau đây? A. Là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. B. Nằm trên trục đường giao thông kết nối châu Á và châu Phi. C. Là quốc gia có diện tích và dân số lớn nhất Đông Nam Á. D. Lãnh thổ gồm cả Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Câu 3. (TH) Dựa vào Lược đồ khu vực Đông Nam Á ngày nay. Em hãy cho biết ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược nào sau đây? A. Là cầu nối giữa Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á. 10
  15. B. Kiểm soát tuyến đường thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á. C. Nằm trên trục đường giao thông kết nối châu Á và châu Phi. D. Là quốc gia có diện tích và dân số lớn nhất Đông Nam Á. Lược đồ Rạch Gầm- Xoài Mút Câu 4.(TH) Dựa vào Lược đồ Rạch Gầm- Xoài Mút, em hãy cho biết Nguyễn Huệ lựa chọn đoạn sông Tiền từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm nơi quyết chiến với quân Xiêm, vì A. nơi này là biên giới tự nhiên ngăn cách lãnh thổ Việt - Xiêm. B. đoạn sông này chắn ngang mọi con đường tiến vào Thăng Long. C. quân Xiêm chỉ tiến sang xâm lược Đại Việt theo con đường thủy. D. nơi này có địa thế hiểm trở, phù hợp cho bố trí trận địa mai phục. Câu 5(NB) . Quan sát hình ảnh và những câu thơ sau 11
  16. “Một xin rửa sạch nước thù Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kẻo oan ức lòng chồng Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này”. ( Thiên Nam Ngũ Lục ) Em hãy cho biết hình ảnh và những câu thơ trên đang đề cập đến cuộc khởi nghĩa nào sau đây? A. Hai Bà Trưng. B. Bà Triệu. C. Lam Sơn. D. Lý Bí. Tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn tại khu di tích Bạch Đằng Giang ( Thủy Nguyên, Hải Phòng) Câu 6( TH) .Quan sát bức tranh Tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn tại khu di tích Bạch Đằng Giang và đoạn sử cũ chép “Năm 1637, Giang Văn Minh được vua Lê cử đi sứ sang triều Minh. Trong buổi triều kiến, vua Minh ra vế đối: Đồng trị chí kim đài dĩ lục (Cột đồng đến giờ rêu đã mọc xanh) nhắc đến sự tích cột đồng Mã Viện và thất bại của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Giang Văn Minh đã đối lại: Đằng Giang tự cổ huyết do hồng (Sông Bạch Đằng xưa máu vẫn còn loang đỏ) gợi lại việc ba lần đánh bại quân xâm lược phương Bắc trên sông Bạch Đằng của dân tộc ta”. Em hãy cho biết những cuộc kháng chiến nào của nhân dân ta đã ghi dấu chiến công lừng lẫy trên sông Bạch Đằng? A. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Tống (981), kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1287 - 1288) B. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Tống (981), kháng chiến chống quân Xiêm (1785) C. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Xiêm (1785), kháng chiến chống quân Thanh (1789) D. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938), kháng chiến chống quân Nguyên (1285), kháng chiến chống quân Thanh (1789) 12
  17. Câu 7.(NB) “Tiền Ngô vương có thể lấy quân mới họp của nước Việt ta mà đánh tan được trăm vạn quân của Lưu Hoằng Tháo, mở nước xưng vương, làm cho người phương Bắc không dám lại sang nữa. Có thể nói là một lần nổi giận mà yên được dân, mưu giỏi mà đánh cũng giỏi vậy. Tuy chỉ xưng vương, chưa lên ngôi đế, đổi niên hiệu nhưng chính thống của nước Việt ta, ngõ hầu đã nối lại được” (Ngô Sĩ Liên, Đại Việt sử kí toàn thư, tập 1. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr. 204, 205) Đoạn thông tin trên nhắc đến ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến nào sau đây? A. Kháng chiến chống quân Thanh 1789 B. Kháng chiến chống quân Nguyên 1258 C. Kháng chiến chống quân Xiêm 1785 D. Kháng chiến chống quân Nam Hán 938 Câu 8.(TH) Những câu thơ sau của thượng tướng Trần Quang Khải gợi đến cuộc kháng chiến nào sau đây? “Chương Dương cướp giáo giặc Hàm Tử bắt quân thù Thái bình nên gắng sức Non nước ấy ngàn thu” (Trần Quang Khải - Hồi giá về kinh) A. Kháng chiến chống quân Nguyên 1258 B. Kháng chiến chống quân Nguyên 1285 C. Kháng chiến chống quân Nguyên 1287 – 1288 D. Kháng chiến chống quân Tống 1075 – 1077 Câu 9.(TH) Trần Quốc Tuấn đã tổng kết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên như sau: “vì vua tôi đồng tâm, anh em hòa mục, cả nước nhà góp sức, giặc phải bị bắt”. Nguyên nhân thắng lợi mà Trần Quốc Tuấn nhắc đến ở đây là A. Lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết của dân tộc. B. Sự chỉ huy tài tình của các tướng lĩnh. C. Những khó khăn của kẻ thù trong quá trình xâm lược. D. Các cuộc kháng chiến của ta đều chính nghĩa. Câu 10.(NB) “Người Xiêm từ sau cuộc bại trận năm Giáp Thìn (năm 1785), miệng tuy nói khoác mà lòng thì sợ Tây Sơn như sợ cọp” (Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 13
  18. 2002, trang 227, 228) “ Cuộc bại trận năm Giáp Thìn” của quân Xiêm là A. Chi Lăng – Xương Giang. B. Ngọc Hồi – Đống Đa. C. Rạch Gầm – Xoài Mút. D. Chương Dương, Hàm Tử. Câu 11.(VD). Trong lời hiển dụ “Hịch xuất quân” của vua Quang Trung, câu "đánh cho để dài tóc, đánh cho để đen răng" có ý nghĩa thể hiện tinh thần A.quyết tâm chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc. B.ý chí tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam. C.quyết tâm đánh giặc ngoại xâm, giữ gìn văn hóa và phong tục tập quán. D. quyết tâm đánh giặc, bảo vệ độc lập ,chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. Lược đồ diễn biến trận Ngọc Hồi- Đống Đa Câu 12 (TH). Dựa vào Lược đồ diễn biến trận Ngọc Hồi- Đống Đa. Em hãy cho biết chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa có ý nghĩa nào sau đây? A. Xóa bỏ tình trạng chia cắt, thống nhất đất nước. B. Đập tan quân Thanh xâm lược, bảo vệ độc lập dân tộc. C. Đánh đuổi quân Xiêm, giữ vững nền độc lập dân tộc. D. Mở ra thời kì độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc. Câu 13.(VDC) Cho đoạn tư liệu sau đây: Triều Hồ quá chú trọng vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy. Trong chiến đấu (chống quân Minh xâm lược), chủ yếu phòng ngự, cố thủ trong các thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội), Tây Đô (Thanh Hóa). SGK Lịch sử 11, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 49 14
  19. Dựa vào đoạn tư liệu trên em hãy cho biết, cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh của nhà Hồ (1406 - 1407) thất bại đã để lại bài học kinh nghiệm nào cho các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc sau này? A. Xây dựng thành lũy chiến đấu kiên cố. B. Quy tụ những tướng lĩnh tài giỏi. C. Đoàn kết được lực lượng toàn dân. D. Xây dựng lực lượng quân sự mạnh. Câu 14.(TH) Câu nói: “Nó cậy trường trận, ta dựa vào đoản binh. Dùng đoản[binh] chế trường[trận] là sự thường của binh pháp ”của Trần Quốc Tuấn ( Lời của Trần Quốc Tuấn, trích trong: Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 2, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1998, tr 79) đã đề cập đến nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi của quân dân nhà Trần? A.Tính chính nghĩa của kháng chiến. B. Nghệ thuật đánh giặc đúng đắn. C.Tinh thần đoàn kết của quân dân ta. D. Kẻ địch gặp khó khăn. Câu 15(TH). Cho đoạn tư liệu sau “Triều Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn lại thiên về chủ hòa. Các phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tuy diễn ra quyết liệt nhưng thiếu sự lãnh đạo thống nhất của triều đình...” Em hãy cho biết cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1858- 1884) thất bại vì lí do chủ yếu nào sau đây? A. Nhân dân Việt Nam không có tinh thần yêu nước. B. Hạn chế về giai cấp lãnh đạo và đường lối đấu tranh. C. Quân Pháp luôn huy động lực lượng áp đảo, vũ khí mạnh. D. Phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra chưa sôi nổi. SGK Lịch sử 11, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 49 Câu 16( TH). Cho đoạn tư liệu sau “ Trong lúc phong trào kháng chiến đang diễn ra mạnh mẽ thì triều đình nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hắc- măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884)...” Em hãy cho biết cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1858- 1884) thất bại vì lí do chủ yếu nào sau đây? A. Nhân dân Việt Nam không có tinh thần yêu nước. B. Triều đình nhà Nguyễn không quyết tâm chống giặc. 15
  20. C. Quân Pháp luôn huy động lực lượng áp đảo, vũ khí mạnh. D. Phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra chưa sôi nổi. Câu 17(VDC). Quan sát các hình ảnh sau: Em hãy cho biết trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên ở thế kỷ XIII của nhân dân Việt Nam, tiếng hô “Sát Thát” ở hội nghị Bình Than, quyết tâm “Đánh” tại Hội nghị Diên Hồng cùng Hịch tướng sĩ đã thể hiện A. tinh thần của “Hào khí Đông A” dưới triều Trần. B. thái độ xem nhẹ hành động xâm lược của quân dân nhà Trần. C. quyết tâm chủ động tấn công giặc của quân dân nhà Trần. D. sự bàn bạc nhất trí đánh giặc của quân dân nhà Trần. Câu 18 (NB). Nhân vật lịch sử nào nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau đây? “Đố ai trên Bạch Đằng giang, Làm cho cọc nhọn dọc ngang sáng ngời, Phá quân Nam Hán tời bời, Gươm thần độc lập giữa trời vang lên?” A. Lý Thường Kiệt. B. Ngô Quyền. C. Trần Hưng Đạo. D. Dương Đình Nghệ. Câu 19(TH). Dựa vào sơ đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam sơn( 1418-1427). 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2