intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt – lớp 10 tại trường THPT Lê Hồng Phong

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt – lớp 10 tại trường THPT Lê Hồng Phong" nhằm phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh trường THPT Lê Hồng Phong khi học môn Lịch sử lớp 10, củng cố và luyện tập cho các em sau khi học lý thuyết, định hướng cách tự học ở nhà hiệu quả, từ đó nâng cao hứng thú và chất lượng học tập của học sinh khi học Lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt – lớp 10 tại trường THPT Lê Hồng Phong

  1. Đề tài: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN MINH ĐẠI VIỆT - LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG (Thuộc lĩnh vực: Lịch sử)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG -----    ----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN MINH ĐẠI VIỆT - LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG (Thuộc lĩnh vực: Lịch sử) Tác giả: Ngũ Thị Hà Trang Nguyễn Việt Anh Tổ bộ môn: Lịch sử Số điện thoại: 0903460751 Năm học: 2022-2023
  3. MỤC LỤC TRANG PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………….3 1.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………...3 1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………3 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………...4 1.4. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………...4 1.5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..5 1.6. Những đóng góp của đề tài…………………………………………………...5 PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………….6 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI…………6 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài……………………………………………………….6 1.1.1. Quan niệm về bài tập lịch sử………………………………………………..6 1.1.2. Các loại bài tập trong dạy học lịch sử………………………………………6 1.1.3. Vai trò của bài tập trong dạy học lịch sử…………………………………...8 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài……………………………………………………10 1.2.1. Thực trạng dạy và học Lịch sử ở trường THPT…………………………...10 1.2.2. Thực trạng sử dụng bài tập thực hành lịch sử của học sinh trường THPT Lê Hồng Phong…………………………………………………………………11 CHƯƠNG II. THIẾT KẾ BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN MINH ĐẠI VIỆT – LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG…………………………………………………………………15 2.1. Khái niệm bài tập thực hành lịch sử………………………………………...15 2.2. Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử……………………………..15 2.2.1. Các bước xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử...........................15 2.2.2. Thiết kế bài tập thực hành chủ đề Văn minh Đại Việt…………………….16 2.2.3. Thiết kế Kế hoạch bài dạy chủ đề Văn minh Đại Việt…………………....18 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................32 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm..............................................................32 3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm..............................................................32 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..............................................................32 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm..............................................................................32
  4. 3.3.2. Kết quả thực nghiệm...................................................................................32 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài...............................................33 3.5. Một số sản phẩm của học sinh qua dạy thực nghiệm.....................................35 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................41 3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………………….41 3.2. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................41 3.3. Hạn chế của đề tài...........................................................................................41 3.4. Một số đề xuất, kiến nghị……………………………………………………42 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...43 PHỤ LỤC………………………………………………………………………..44
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Bác Hồ đã từng nói: “Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”, điều đó cho thấy học lí thuyết cần đi đôi với thực hành, nhưng thực tế cho thấy trong hầu hết các môn học ở bậc THPT thì môn Lịch sử lại ít được chú trọng phần thực hành bài tập nhất. Trong khi đó căn cứ theo thông tư số 33/2017 TT-BGDDT ban hành về tiêu chuẩn quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa, học sinh các bậc THCS, THPT sẽ được tiếp cận với bộ sách giáo khoa mới, chương trình giáo dục sẽ giảm bớt lượng kiến thức lý thuyết thay vào đó là tăng cường các câu hỏi bài tập, kích thích tư duy và hướng dẫn học sinh tự học. Đây là lúc hệ thống bài tập về Lịch sử cần được quan tâm hơn nữa để hướng dẫn học sinh thực hành bài học, củng cố phần luyện tập và vận dụng sau mỗi bài học. Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử 2018 có những thay đổi căn bản và toàn diện theo định hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất và năng lực. Theo đó, chương trình được phát triển theo hướng mở, linh hoạt, mềm dẻo về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Trong đó, chú trọng các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học; giảm thời lượng trên lớp, tăng hoạt động thực hành ứng dụng; tăng nội dung giáo dục địa phương gần gũi, thiết thực với đời sống. Xuyên suốt chương trình là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của Lịch sử thế giới, khu vực Đông Nam Á và Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp THCS. Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển các phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và mục tiêu giáo dục Lịch sử đối với từng lớp học, cấp học. Mục tiêu và cấu trúc chương trình như trên đã chi phối việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học bộ môn. Đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử, giải pháp chủ đạo trong quá trình tổ chức dạy học là sử dụng phương pháp mới kết hợp với bài tập lịch sử nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh theo hướng: Chú trọng tổ chức các hoạt động học tập gắn với các tình huống của cuộc sống; gắn hoạt động trí tuệ với thực hành, thực tiễn thông qua các hoạt động dạy học tích cực để phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và các năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo), năng lực chuyên biệt (năng lực Lịch sử: NL tìm hiểu lịch sử, NL nhận thức lịch sử, NL vận dụng kiến thức lịch sử vào đời sống). Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống bài tập lịch sử theo chương trình sách giáo khoa mới là một đề tài mới, ít được nghiên cứu và cần sự đổi mới từ chính những người trực tiếp giảng dạy. Chúng ta chưa có quan niệm đầy đủ về sự cần
  6. thiết của bài tập thực hành lịch sử, thậm chí có người cho rằng học tập Lịch sử không cần bài tập. Nếu không đưa ra được các phương pháp học tốt đáp ứng mục tiêu của chương trình, bài học thực hành phù hợp với năng lực thực tiễn của học sinh thì sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục môn Lịch sử. Trong năm học này, được phân công giảng dạy nội dung lịch sử mới ở khối 10 - THPT, chúng tôi mong muốn xây dựng được các bài tập thực hành lịch sử phù hợp với thực tiễn yêu cầu đổi mới, nhất là định hướng cho các em cách tự học, luyện tập mở rộng kiến thức bài học sau khi học trên lớp. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt – lớp 10 tại trường THPT Lê Hồng Phong”, làm sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong được đồng nghiệp chia sẻ, góp ý để sáng kiến được nhân rộng và đạt hiệu quả trong công tác giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - Đề tài khẳng định tính đúng đắn, khoa học về sự cần thiết của việc sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. - Đối với người dạy: Nhằm giúp cho giáo viên giảng dạy môn Lịch sử ở trường THPT một số sáng kiến riêng trong việc xây dựng và sử dụng một số bài tập lịch sử trong dạy học lớp 10 theo chươg trình SGK mới. - Đối với người học: Nhằm mục đích phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh trường THPT Lê Hồng Phong khi học môn Lịch sử lớp 10, củng cố và luyện tập cho các em sau khi học lý thuyết, định hướng cách tự học ở nhà hiệu quả, từ đó nâng cao hứng thú và chất lượng học tập của học sinh khi học Lịch sử. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau: - Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học lí thuyết gắn liền với thực hành bài tập. - Thiết kế bài tập thực hành lịch sử qua dạy học chủ đề “Văn minh Đại Việt”. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác. - Khảo sát kết quả thực nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến từ học sinh và đồng nghiệp. 1.4. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt – lớp 10 tại trường THPT Lê Hồng Phong” là thiết kế một số bài tập thực hành cho học sinh khối 10 của trường THPT Lê Hồng Phong trong tiết chủ đề: Văn minh Đại Việt.
  7. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp tham khảo: Tham khảo các nguồn: Kinh nghiệm thực tiễn của đồng nghiệp, sách, báo, tạp chí, các bài tham luận trên Internet. - Phương pháp khảo sát thực tế: Quan sát, khảo sát thực tế việc sử dụng các bài tập lịch sử trong trường phổ thông để lấy số liệu cụ thể, phân tích tính quan trọng và cấp thiết của nó. Phương pháp phân tích, tổng hợp: + Phân tích và tổng hợp tư liệu về các vấn đề có liên quan đến đề tài. + Tham chiếu kết quả của bộ môn trong trường THPT Lê Hồng Phong. - Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp sáng kiến của cá nhân để nâng cao hiệu quả giảng dạy chương trình SGK mới trong các năm học tiếp theo. Các phương pháp trên được kết hợp đồng thời trong quá trình nghiên cứu, góp phần tạo nên hiệu quả của đề tài. 1.6. Những đóng góp của đề tài. Đề tài: Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt – lớp 10 tại trường THPT Lê Hồng Phong, có những đóng góp về lý luận và thực tiễn như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bài tập thực hành trong dạy học lịch sử. - Làm sáng tỏ thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong các nhà trường phổ thông hiện nay. - Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề “Văn minh Đại Việt” giúp người học vận dụng kiến thức bài học ngay vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời khắc sâu kiến thức và kích thích tư duy sáng tạo của học sinh khi học môn Lịch sử.
  8. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài. 1.1.1. Quan niệm về bài tập lịch sử. Trong dạy học ở trường phổ thông nói chung, bài tập được coi là khâu cơ bản của quá trình dạy học. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong phân phối chương trình trong một giờ lên lớp, chẳng hạn như các môn Văn, Toán, Lý, Hóa,… quy định có cả giờ luyện tập, bài tập… Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” dùng để chỉ một hoạt động nhằm rèn luyện về thể chất và tinh thần: bao gồm các bài như bài tập xướng âm, bài tập thể dục…Khi dùng trong lĩnh vực giáo dục (dạy học), theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là “bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học. Ví dụ, bài tập Đại số; ra bài tập; làm bài tập ở lớp…”. Những định nghĩa trên mới giải thích về mặt từ ngữ chứ chưa làm rõ bản chất khái niệm “bài tập”. Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khi xem xét khái niệm “bài tập” ta không thể tách rời nó với người làm bài tập. Bài tập chỉ có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của một chủ thể , nghĩa là có một người nào đó, có nhu cầu chọn nó làm đối tượng hoạt động, mong muốn giải bài tập – tức là có một “người giải”. Như vậy, bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm hai tập hợp gắn bóa chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Đó là điều kiện (những dữ liệu cho trước để học sinh tìm ra cách giải, lời giải) và những yêu cầu (tức là cái phải tìm, trạng thái mong muốn đạt tới của đối tượng). Trên cơ sở định nghĩa “bài tập” trong dạy học, Tiến sĩ Trần Quốc Tuấn quan niệm: “Bài tập lịch sử là khái niệm chỉ một hệ thông tin xác định về tổ chức quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trên các lĩnh vực nhận thức (khoa học và tư tưởng), xúc cảm – tình cảm và kĩ năng, kĩ xảo”. Như vậy có thể thấy rằng, bài tập là một hệ thông tin quy định nhiệm vụ mà học sinh phải thực hiện hay là mục đích mà giáo viên và học sinh cần phải hoàn thành trong dạy học lịch sử. Bài tập lịch sử được tiến hành trong tất cả các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài liệu mới; củng cố, khái quát, hệ thống hóa; vận dụng, kiểm tra – đánh giá. 1.1.2. Các loại bài tập trong dạy học lịch sử. Có nhiều cách và căn cứ để phân loại bài tập, tuy nhiên thông thường chúng ta chia ra thành ba nhóm bài tập: tự luận, trắc nghiệm, thực hành. * Nhóm bài tập tự luận Đây là loại bài tập có yêu cầu cao đối với học sinh khi làm bài tập. Loại bài tập này đòi hỏi học sinh phải trình bày, lập luận một cách chặt chẽ những vấn đề
  9. được nêu thành một bài viết hoàn chỉnh. Các dạng bài tập tự luận thường gặp như: bài tập phân tích tính chất của sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử; bài tập chứng minh, lí giải những nhận định về lịch sử; bài tập phân tích mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử ; bài tập tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa, sự kiện, bài học. Ví dụ: Câu 1. Hãy phân tích cơ sở hình thành văn minh Đại Việt. Theo em, cơ sở nào là quan trọng nhất? Vì sao? Câu 2. Chứng minh những thành tựu văn minh Đại Việt là sự kế thừa, phát triển các thành tựu của nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc những ảnh hưởng từ bên ngoài. * Nhóm bài tập trắc nghiệm khách quan Được xây dựng bằng hệ thống câu hỏi, bài tập đòi hỏi các câu trả lời ngắn. Thông thường bài tập trắc nghiệm khách quan được chia làm bốn loại: bài tập yêu cầu xác định đúng – sai; bài tập yêu cầu lựa chọn đáp án đúng; bài tập xác định mối quan hệ giữa các yếu tố được nêu (đối chiếu, cặp đôi); bài tập điền khuyết. Ví dụ: Câu 1. Việc chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống thay thế chữ Hán thời Tây Sơn thể hiện điều gì? A. Sự suy thoái của Nho giáo. B. Ý thức tự tôn dân tộc. C. Tính ưu việt của ngôn ngữ. D. Tinh thần sáng tạo của dân tộc.. Câu 2. Chọn các từ hoặc cụm từ dưới đây, điền vào chỗ trống (......) cho phù hợp trong đoạn văn về vua Lý Thái Tông: đúc tiền Minh Đạo; niên hiệu làm Minh Đạo; làm sách Hình luật; Đại Việt sử ký toàn thư; Hình thư; vua Lý Thái Tông. Năm 1042 (1)........................ cho ban hành bộ (2)................... Sách (3).....................................ghi: “Trước kia, trong nước việc kiện tụng phiền nhiễu, quan giữ việc hình câu nệ luật văn, Cốt làm khắc nghiệt, thậm chí bị oan uổng. Vua lấy làm thương xót, sai Trung thư san định luật lệnh, châm chước cho thích dụng với thời thế, chia ra môn loại, biến thành điều khoản, làm thành sách (4) .............., để cho người xem dễ hiểu. Sách làm xong, xuống chiếu ban hành, dân lấy làm tiện. Đến đây phép xử án được bằng thẳng rõ ràng, cho nên mới đổi (5)........................”. (6)................gồm ba quyển, nay không còn. Đây là hệ thống pháp luật lần đầu tiên được quy định cụ thể, áp dụng thống nhất trong cả nước. * Bài tập thực hành
  10. Loại bài tập này với mục đích làm cho học sinh có biểu tượng chính xác, giàu hình ảnh, biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, lao động và công tác. Vì vậy, nội dung bài tập thực hành giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành bộ môn; đồng thời làm cho học sinh biết phân tích, giải thích, trình bày, nhận xét của mình về kết quả thực hành đó, qua đó bồi dưỡng cho các em những phẩm chất tốt đẹp, những hành động đúng. Nhóm bài tập này gồm các dạng bài sau: - Bài tập thực hành về xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan như vẽ bản đồ, lược đồ. Bao gồm vẽ, trình bày, giải thích, nhận xét, xác định địa danh, ghi kí hiệu… + Bài tập vẽ sơ đồ tư duy: Tương tự như vẽ bản đồ nhằm cụ thể hóa nội dung cơ bản của một sự kiện lịch sử cụ thể bằng những mô hình học đơn giản, diễn tả một cơ cấu tổ chức xã hội, một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử + Bài tập vẽ đường trục thời gian: Nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý niệm vè thời gian (thời điểm, khoảng cách thời gian) xảy ra sự kiện. Ví dụ: Em hãy nêu khái quát tiến trình phát triển văn minh Đại Việt qua các triều đại thông qua trục thời gian. Theo em, mỗi cá nhân cần làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của những thành tựu văn minh Đại Việt thời đại ngày nay? + Bài tập vẽ biểu đồ: nhằm cụ thể hóa nội dung lịch sử, so sánh sự phát triển của một sự kiện lịch sử. Có thể từ những số liệu trong sách giáo khoa hay từ những tài liệu tham khảo đáng tin cậy do giáo viên cung cấp, giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hình tròn hoặc hình trụ. + Bài tập vẽ đồ thị: để diễn tả sự phát triển một sự kiện hay so sánh sự phát triển của các sự kiện khác nhau. + Bài tập lập niên biểu: Nhằm kiểm tra sự hiểu biết của học sinh về trình độ cao hơn của nhận thức lịch sử. Ví dụ: Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh đại Việt theo gợi ý: Lĩnh vực, thành tựu tiêu biểu, ý nghĩa. + Bài tập thực hành về sưu tầm hiện vật, tranh ảnh, tài liệu… nhất là tài liệu lịch sử địa phương. Ví dụ: Lựa chọn thành tựu thuộc một lĩnh vực của văn minh Đại Việt, thực hiện theo nhóm (tổ) cùng sưu tầm tư liệu và xây dựng một vài thuyết trình (bài viết, sơ đồ hoặc đoạn phim ngắn) rồi trình bày trước lớp. - Bài tập yêu cầu học sinh làm việc với tài liệu học tập như: sách giáo khoa, các đoạn trích từ các văn kiện Đảng, tài liệu lịch sử khác hoặc có thể yêu cầu học sinh tự tìm hiểu rút ra kết luận trên cơ sở quan sát đồ dùng trực quan. 1.1.3. Vai trò của bài tập trong dạy học lịch sử.
  11. Trong dạy học lịch sử cũng như các môn học khác ở trường phổ thông, phải đồng thời thực hiện cả ba nhiệm vụ có quan hệ hữu cơ với nhau: giáo dưỡng (cung cấp kiến thức khoa học, chính xác); giáo dục (về đoạ đức, phẩm chất, tư tưởng, tình cảm, thái độ) và phát triển (kỹ năng, kỹ xảo thực hành bộ môn). Trong quá trình này, bài tập lịch sử có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành tri thức cho học sinh. Việc hình thành, củng cố kiến thức mới cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông được thực hiện thông qua nhiều phương tiện khác nhau, trong đó có bài tập lịch sử. Theo lý luận dạy học hiện đại, quá trình hình thành kiến thức cho học sinh chỉ có thể hiện đại hoá khi việc dạy học được thực hiện trên cơ sở tổ chức hoạt động nhận thức độc lập cho học sinh, chứ không phải là sự truyền đạt kiến thức có sẵn của giáo viên. Trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào”, LF. Kharlamop đã viết “quá trình nắm vững kiến thức mới không biến thành việc học thuộc một cách bình thường các uy tắc, các kết luận khái quát hoá. Nó được xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến công tác học tập của học sinh, của việc phân tích tính logic sâu sắc tài liệu sự kiện làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học”. Để nắm vững tri thức một cách sâu sắc trong học tập, học sinh phải thực hiện một chu trình hoạt động trí tuệ, bao gồm những hoạt động tri giác tài liệu, thông hiểu nó, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo bằng những bài luyện tập và cuối cùng là khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức. M.A.Đanilop khẳng định: “Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu học sinh có thể vận dụng nó một cách thành thạo vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành”. Giáo sư N.A. Mechinxkaia cũng nhấn mạnh rằng: “chỉ có một hệ thống hợp lí các bài luyện tập, đòi hỏi học sinh phải có những phương pháp đa dạng để tiếp thu tài liệu học tập và một sự căng thẳng trí tuệ cao mới cho phép đạt những kiến thức sâu sắc và bền vững”. Qua quá trình làm bài tập giúp học sinh hệ thống lại được kiến thức đã học, từ đó vận dụng vào thực tế để giải quyết những yêu cầu mà giáo viên đã đặt ra. Sau khi hoàn thành những công việc ấy thì tư duy học sinh sẽ tự phát triển thông qua các thao tác được tiến hành trong quá trình tìm lời giải cho bài tập. Như vậy, bài tập góp phần phát triển tư duy sáng tạo của học sinh trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ bản. Bài tập lịch sử góp phần vào nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh. So với các môn khác trong trường phổ thông, lịch sử có nhiều ưu thế trong việc giáo dục học sinh, song vấn đề ở đây là “hiệu quả giáo dục, chứ không phải là sự phô trương hình thức, giáo điều, áp đặt”. Với tư cách là một phương tiện để cung cấp, trang bị tri thức lịch sử cho học sinh, bài tập lịch sử có vai trò quan trọng trong việc giáo dục tình cảm, phẩm chất đạo đức cho học sinh mà các phương tiện dạy học khác khó có thể thay thế được. Điều này được thể hiện rõ thông qua quá trình vận dụng một cách sáng tạo kiến thức lịch sử để giải quyết một vấn đề đặt ra, học sinh sẽ tiếp cận với chân lí, phản ánh được hiện thực
  12. và qua đó xây dựng được niềm tin vững chắc vào sự phát triển hợp quy luật của lịch sử. Ngoài ra, thông qua việc giải các bài tập lịch sử, học sinh được rèn luyện những đức tính tốt đẹp về tinh thần tự lực, tính cẩn thận, kiên trì, vượt khổ, tính chân thực,… Bài tập lịch sử góp phần rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn cho học sinh. Rèn luyện kỹ năng bộ môn (bao gồm kỹ năng học tập và kỹ năng thực hành) là một nhiệm vụ quan trọng trong việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Đây là một trong những biện pháp cần thiết để tăng cường hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo cho học sinh, góp phần nâng cao trí tuệ, thực hiện nguyên lý giáo dục của người học: “học đi đôi với hành”… Rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn chính là rèn luyện những phương pháp học tập thích hợp nhất, phù hợp với quy luật nhận thức, làm cho học sinh tích cực hoạt động tại lớp, biết phương hướng và phương pháp hoạt động tự lập để chủ động tiếp thu bài, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và vận dụng vào cuộc sống. Có nhiều hình thức, biện pháp khác nhau để thực hiện việc rèn luyện kỹ năng bộ môn cho học sinh qua dạy học lịch sử, trong đó sử dụng bài tập là một trong những biện pháp chủ yếu và mang lại hiệu quả cao nhất. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 1.2.1. Thực trạng dạy và học Lịch sử ở trường THPT. Bộ môn Lịch sử ở trường THPT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, khách quan, có hệ thống về lịch sử xã hội loài người (lịch sử dân tộc Việt Nam) từ khi xuất hiện đến nay, góp phần bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, tinh thần đoàn kết dân tộc với hội nhập quốc tế, ý thức góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, niềm tự hào, niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam và thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, rèn những kĩ năng cần thiết, những thao tác tư duy cơ bản. Những năm gần đây, bộ môn Lịch sử ở trường THPT đã có nhiều thay đổi tích cực về nội dung, phương pháp dạy học. Phần lớn giáo viên hiện nay ở các trường đã nhận thức được việc cần phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Nhiều phương pháp dạy học mới được giáo viên tiến hành trong quá trình giảng dạy như: dạy học dự án, thảo luận nhóm, dạy học nêu vấn đề… đã mang lại kết quả tốt, giúp học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn và đồng thời cũng cho bản thân người giáo viên cảm thấy hứng thú, say mê với sự nghiệp. Tuy nhiên thực trạng dạy và học Lịch sử ở trường THPT hiện nay vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng dạy và học chưa cao. Việc thay đổi từ quan niệm “người thầy làm trung tâm” sang “học trò là trung tâm” chưa đem lại kết quả cao. Đa số học sinh đều cảm thấy học lịch sử khó nhớ và nhanh quên, các em
  13. thường nhầm lẫn về thời gian xẩy ra sự kiện, về địa danh, tên cuộc khởi nghĩa, nhân vật lịch sử. Và đặc biệt đa số học sinh không hiểu được bản chất các sự kiện lịch sử, không giải thích được ý nghĩa của các sự kiện lịch sử, vai trò công lao của nhân vật lịch sử…. Bên cạnh đó việc ôn tập, củng cố kiến thức cũng chưa được quan tâm chú ý của giáo viên, học sinh không được hướng dẫn phương pháp tự học, tự nghiên cứu tìm hiểu và ôn tập kiến thức. Kiến thức lịch sử chưa có tính liên hệ thực tiễn, kiến thức hàn lâm, nặng nề. Từ thực trạng trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết cho môn Lịch sử nói riêng và các môn học khác ở trường phổ thông nói chung phải có những biện pháp đổi mới nhằm phát huy những thế mạnh bộ môn và khắc phục những hạn chế để chất lượng giáo dục được nâng cao. 1.2.2. Thực trạng sử dụng bài tập thực hành lịch sử của học sinh trường THPT Lê Hồng Phong. Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra GV và HS trường THPT Lê Hồng Phong bằng một số câu hỏi, tôi đã thu được những kết quả đáng kể, từ đó hiểu được các mặt nhận thức, thái độ và hành vi của HS vào dạy học về việc xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong dạy và học lịch sử cụ thể như sau: * Nhận thức của giáo viên và học sinh. Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và phương pháp xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề: Văn minh Đại Việt, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi ý kiến với các GV đang giảng dạy ở một số trường trong huyện Hưng Nguyên kết quả như sau: Về nhận thức: phần lớn số GV được điều tra có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt (80%), còn lại 20% GV nhận thức tương đối đầy đủ và chưa đầy đủ. Về thái độ: 90% GV có thái độ tích cực đối với việc xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt. Tuy vậy, vẫn còn một bộ phận nhỏ GV chưa có thái độ đúng đắn trong xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt cho HS của mình. Bên cạnh đó, một số GV lại nghĩ rằng việc làm bài tập thực hành lịch sử sẽ tốn khá nhiều thời gian trong học tập trên lớp của học sinh, học sinh chỉ cần nắm vững kiến thức lý thuyết là đủ. Về hình thức tổ chức và phương pháp: qua khảo sát thì các GV đều có thể lồng ghép các bài tập thực hành vào chủ đề dạy học trong phần hình thành kiến thức mới; chuẩn bị bài ở nhà hoặc kiểm tra – đánh giá. Về phương pháp dạy học muốn đạt hiệu quả cao thì phải sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính năng động, sáng tạo và chủ động của HS, khắc phục những hạn chế về cơ sở vật chất của trường học. Thực tế đánh giá về mức độ dạy học nội dung này qua
  14. các tiết dạy học dự án của mình, các GV cũng thẳng thắn nói rằng chỉ thỉnh thoảng mới đề cập đến một cách sơ sài và qua loa. Nguyên nhân chủ yếu là do kiến thức trong bài nhiều, mà thời gian và cơ sở vật chất còn rất hạn chế. * Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề: - Kết quả điều tra từ GV Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học lịch sử Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Không cần Rất cần thiết Cần thiết thiết Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng 1 thực hành cho học sinh có cần 95% 5% 0% thiết hay không? Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường Thỉnh Không bao chức hoặc hướng dẫn cho học xuyên thoảng giờ 2 sinh sử dụng các bài tập thực hành hay không? 60% 40% 0% Thầy (cô) chọn hình thức nào để Kiểm tra Dạy kiến Chuẩn bị xây dựng và sử dụng bài tập thực đánh giá thức mới bài ở nhà 3 hành vào dạy học chủ đề cho học sinh? 16,7% 27,7% 55,6% Vẽ sơ đồ tư Sưu tầm Yêu cầu duy hiện vật, HS làm Sử dụng loại hình bài tập thực 4 tranh ảnh… việc với tài hành lịch sử nào vào dạy học chủ liệu đề? 43.7% 18.5% 37.8% Thái độ của HS khi được thực Rất hứng Hứng thú Không hành bài tập lịch sử? thú hứng thú 5 47% 38% 15% - Kết quả điều tra từ HS Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực làm bài tập thực hành của học sinh THPT
  15. TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1 Em đánh giá như thế nào về vai trò của bài 89% 11% 0% tập thực hành trong học môn Lịch sử theo chương trình mới hiện nay? 2 Em có thích làm các bài Rất thích Khá thích Không thích tập thực hành được giáo viên giao không? 27.8% 61.2% 11% Ngoài giờ học trên lớp Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 3 em đã giành bao nhiêu 25% 64.7% 10.3% thời gian tìm hiểu về ứng dụng của các kiến thức được học ? 4 Em hoàn thành các bài Làm tốt Làm đối phó Không làm tập thực hành giáo viên 35.4 % 56.3% 8.3% yêu cầu theo mức độ nào? Bảng 1.3. Kết quả phiếu điều tra HS lớp 10 về mức độ hiểu biết về sử dụng bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chủ đề Văn minh Đại Việt Nhận thức Thái độ Tổng số HS điều tra Tích Đầy đủ Chưa đầy đủ Hiểu ít Tiêu cực cực Số lượng 19 195 126 230 110 340 Tỉ lệ (%) 5.6 57.4 37 67.6 32.4 Về nhận thức: qua các số liệu điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS ở các trường phổ thông đều cho rằng môn lịch sử là môn phụ, các em chủ yếu chỉ chú ý đến các môn như toán, lí, hóa…cho nên khi được hỏi các em đều có nhận thức chưa đầy đủ (chiếm tới 57, 4%), Đặc biệt, còn tới 37% các em HS hiểu biết rất ít, thậm chí chưa biết. Qua điều tra cho thấy việc nhận thức của HS THPT còn rất hạn chế và chưa đầy đủ hoặc có cái nhìn sai lệch, phiến diện về vai trò của bài tập thực hành trong dạy học Lịch sử. Như vậy, qua kết quả điều tra có thể thấy rằng: hiện nay, việc
  16. đưa các bài tập thực hành lịch sử vào dạy học chương trình mới ở trường phổ thông chưa nhận được sự quan tâm thích đáng. Về thái độ: đa số HS khi được hỏi đều có thái độ tích cực và tỏ ra rất hứng thú (67,6%). Đặc biệt các em thích thú khi tham gia các hoạt động nhóm, vì theo các em hoạt động nhóm thoải mái mà khả năng ghi nhớ kiến thức lại cao, đồng thời các em có thể phát huy tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong tổ, trong lớp với nhau. Do vậy, qua nghiên cứu, tôi nghĩ cần xây dựng một hệ thống các bài tập thực hành lịch sử để thúc đẩy khả năng, năng lực học tập lịch sử của các em. Đồng thời giúp các em làm quen, học tập tích cực với nội dung chương trình mới đang giảng dạy tại trường THPT hiện nay.
  17. CHƯƠNG II THIẾT KẾ BÀI TẬP THỰC HÀNH LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN MINH ĐẠI VIỆT – LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG 2.1. Khái niệm bài tập thực hành lịch sử. Thực hành được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Thực hành (nghĩa rộng) là vận dụng sự hiểu biết để thực hiện các nhiệm vụ của thực tiễn đời sống, thực hành (nghĩa hẹp) là hình thức luyện tập để người học đào sâu tri thức, vận dụng tri thức lý thuyết, hình thành và rèn luyện các thao tác về kỹ năng – kỹ xảo hoạt động. Đây chính là hoạt động thực tiễn của dạy học, là khâu quan trọng nhất đảm bảo nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành”. Trong nhà trường khái niệm thực hành thường được hiểu theo nghĩa hẹp, là hình thức luyện tập gắn liền với từng bộ môn, từng chuyên đề dưới nhiều hình thức học tập khác nhau như làm bài tập, làm thí nghiệm, viết bài văn, tập nghe, nói, đọc … Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi cũng thiên về nghiên cứu thuật ngữ thực hành theo nghĩa hẹp. Như vậy, loại bài tập được sử dụng trong hoạt động thực hành nhằm mục đích giúp người học củng cố tri thức lịch sử, phát triển năng lực sử dụng độc lập những tri thức thu nhận được, rèn luyện được các kỹ năng – kỹ xảo trong các hoạt động học tập lịch sử nhất định… gọi là bài tập thực hành lịch sử. Bài tập thực hành lịch sử bao gồm: Bài tập thực hành về xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan như vẽ sơ đồ tư duy, lập bảng thống kê, vẽ trục thời gian, sưu tầm tranh ảnh tư liệu, dựng video lịch sử,…; bài tập yêu cầu học sinh làm việc với tài liệu học tập như: sách giáo khoa, các đoạn trích từ các văn kiện Đảng, tài liệu lịch sử khác hoặc có thể yêu cầu học sinh tự tìm hiểu rút ra kết luận trên cơ sở quan sát đồ dùng trực quan. 2.2. Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử. 2.2.1. Các bước xây dựng và sử dụng bài tập thực hành lịch sử. Dựa trên những yêu cầu của bài tập thực hành, chúng tôi dự định ra các bước xây dựng và sử dụng bài tập thực hành như sau: - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học Xác định mục tiêu về lý thuyết và mục tiêu về thực hành là kim chỉ nan cho việc xây dựng bài tập thực hành đi đúng hướng, tránh tối đa việc đi sai mục tiêu của bài học. Đây là một giai đoạn vô cùng quan trọng và cần thiết. Cần xác định về mặt nhận thức, học sinh cần nhận thức được gì qua bài học, rèn luyện được kỹ năng nào của năng lực nhận thức; giáo dục được gì về tư tưởng cho học sinh. Việc sử dụng bài tập thực hành là một trong những cách thức, biện pháp trang bị kiến thức, rèn luyện năng lực tư duy, giáo dục tư tưởng cho học sinh. Do đó, việc xây dựng, sử dụng bài tập thực hành ở bài học nào đó phải bám sát yêu cầu về mục tiêu của bài học, mục tiêu cụ thể của đề mục có liên quan. - Bước 2: Tìm “vấn đề” để xây dựng bài tập
  18. Cách trình bày của sách giáo khoa lớp 10 theo chương trình giáo dục mới đã đi theo lối đổi mới, phát triển tư duy của người học với việc đưa ra nhiều tư liệu, dẫn chứng, hình ảnh hoặc tăng thêm các mục “Em có biết”. Tuy vậy, nếu chỉ để hoc sinh tự đọc sách giáo khoa thì có thể các em sẽ không tìm được vấn đề cốt lõi nằm ở đâu. Nghiên cứu sách giáo khoa chúng ta thấy, bên cạnh những vấn đề được giải thích, chứng minh rõ ràng, vẫn còn nhiều vấn đề, nhiều phần kiến thức, nhiều khía cạnh mà nếu chỉ đọc sách giáo khoa, học sinh chưa thể hiểu và cần có sự giúp đỡ của giáo viên. Đó là những “vấn đề” mà chúng ta có thể khai thác để xây dựng bài tập. Từ tư liệu do sách giáo khoa cung cấp, khai thác ở nhiều góc độ, nhiều mức độ, giáo viên có thể tìm được “vấn đề” để xây dựng bài tập thực hành. Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng các tư liệu ngoài để bổ sung, khai thác mở rộng vấn đề hơn cho học sinh. - Bước 3: Xác định hệ thống bài tập thực hành tương ứng với hệ thống tri thức lí thuyết đã xác định. Mục đích của giai đoạn này là xác định về mặt lí thuyết những dạng bài tập nào là cần thiết trong từng loại bài tập thực hành cần cung cấp cho học sinh trong quá trình dạy học môn Lịch sử. Việc xác định các mục tiêu cơ bản ở trên sẽ định hướng cho việc thiết kế nội dung các loại bài tập thực hành tương ứng. Mặt khác, hệ thống bài tập thực hành còn phụ thuộc vào cấu trúc chương trình, nội dung môn Lịch sử hiện hành, những kĩ năng cơ bản, cần hiết cho người học. Quá trình dạy học được thể hiện bằng một hệ thống các quan niệm, các yêu cầu đào tạo dưới nhiều dạng khái quát và cụ thể tuy khác nhau nhưng lại thống nhất với nhau. Mục đích dạy học là phương hướng chỉ đạo toàn bộ quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động dạy học, đồng thời là tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt động đó. Mục đích dạy học được khẳng định như một xuất phát điểm của hoạt động này, thiếu nó hoặc xác định nó không đủ tường minh thì hoạt động dạy học có thể không có hiệu quả. - Bước 4: Xây dựng bài tập Trên cơ sở xác định được những vấn đề học sinh còn thắc mắc, những vấn đề cần khai thác thêm từ tư liệu trong sách giáo khoa nhằm giúp học sinh nhận thức thêm, giáo viên tiến hành tìm tư liệu lịch sử qua các nguồn tài liệu tham khảo hoặc sử dụng tư liệu từ sách giao khoa để đặt vấn đề tiếp theo cách xây dựng bài tập thực hành. Do bài tập thực hành giống như một “bài toán” nên tư liệu lịch sử ở phần “giả thiết” phải đảm bảo đúng và đủ để học sinh dựa vào đó, vận dụng kiến thức đã học chứng minh, tìm ra “kết luận”. Kết luận đạt được qua giải bài tập phải hướng đến giúp học sinh hiểu được những vấn đề còn thắc mắc hoặc nhận thức lịch sử sâu hơn. - Bước 5: Đánh giá kết quả đạt được nhằm thu tín hiệu ngược cũng như đánh giá được hiệu quả của bài tập thực hành đã xây dựng để qua đó có thể bổ sung, sửa đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của việc dạy và học tập môn Lịch sử.
  19. 2.2.2. Thiết kế bài tập thực hành chủ đề Văn minh Đại Việt. * Các bài tập thực hành sẽ được lồng ghép vào các phần của kế hoạch bài dạy như sau:  Hoạt động khởi động: Bài tập thực hành: (bài tập vẽ trục thời gian). GV xây dựng một video ngắn, yêu cầu học sinh quan sát video và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu khái quát tiến trình phát triển văn minh Đại Việt qua các triều đại thông qua trục thời gian? Chia sẻ cảm nghĩ của mình về nền văn minh Đại Việt.  Hoạt động hình thành kiến thức mới: Bài tập thực hành: (Bài tập yêu cầu học sinh làm việc với tài liệu học tập, thực hành lịch sử) Nhiệm vụ 1: Lựa chọn thành tựu thuộc một lĩnh vực của văn minh Đại Việt, thực hiện theo nhóm (tổ) cùng sưu tầm tư liệu và xây dựng một bài thuyết trình (bài viết, sơ đồ hoặc đoạn phim ngắn) rồi trình bày trước lớp. Nhiệm vụ 2: Qua quá trình nghe các nhóm thuyết trình về các thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt, thực hiện phiếu khảo sát học sinh cả lớp về “em ấn tượng nhất đối với thành tựu nào của nền văn minh Đại Việt”? Nhiệm vụ 3: Hãy kể tên một số danh nhân/nhà văn hoá tiêu biểu nước ta thời phong kiến? Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt đều quan tâm đến giáo dục, khoa cử? Nhiệm vụ 4: GV chủ động sưu tầm, sử dụng một số hình ảnh về các di sản văn hoá thế giới của văn minh Đại Việt: Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ, Kinh thành Huế, Phố cổ Hội An,... hoặc đoạn phim tư liệu về văn hóa văn minh Đại Việt và đặt các cầu hỏi gợi mở: Theo em, văn minh Đại Việt có ý nghĩa gì đối với lịch sử Việt Nam? Em hãy nhận xét về vị trí của nền văn minh Đại Việt trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc.  Hoạt động luyện tập: Bài tập thực hành (bài tập lập niên biểu; bài tập thực hành về sưu tầm tư liệu lịch sử) Nhiệm vụ 1: Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt. Lĩnh vực Thành tựu tiêu biểu Ý nghĩa/giá trị ? ? ? ? ? ? Nhiệm vụ 2: Lấy một số dẫn chứng cho thấy văn minh Đại Việt kế thừa nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc và tiếp thu có chọn lọc các thành tựu văn minh Trung Quốc, Ấn Độ?  Hoạt động vận dụng:
  20. Bài tập thực hành: (bài tập rút ra kết luận; bài tập vận dụng vào thực tế) Nhiệm vụ 1: Trong các thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt, em ấn tượng nhất với thành tựu nào? Hãy viết một bài văn ngắn thể hiện cảm nhận của em về thành tựu đó. Nhiệm vụ 2: Theo em mỗi cá nhân cần làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của những thành tựu văn minh Đại việt trong thời đại ngày nay? Hãy thực hiện và báo cáo lại kết quả về những việc làm của em trước lớp. 2.2.3. Thiết kế Kế hoạch bài dạy chủ đề Văn minh Đại việt – Lớp 10 (chương trình SGK mới). I. Mục tiêu Tham gia tiết thực hành này, HS sẽ được hình thành và phát triển: 1. Kiến thức - Nêu được một số thành tựu cơ bản của nền văn minh Đại Việt về kinh tế, chính trị, tư tưởng, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật… - Phân tích được ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam. - Đưa ra nhận xét về những ưu điểm và hạn chế của nền văn minh Đại Việt. - Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về thành tựu của nền văn minh Đại Việt. 2. Năng lực - Tìm hiểu lịch sử: Thông qua sưu tầm và xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK (bài viết, tranh ảnh, video...) để hoàn thành sản phẩm về các thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt. - Nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua các nguồn sử liệu đã khai thác và xử lí để làm rõ những đặc điểm và giá trị các thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt đối với lịch sử dân tộc . - Vận dụng kiến thức – kĩ năng: Từ những kiến thức đã tìm hiểu, liên hệ vào cuộc sống (tiếp tục duy trì phát huy, bảo tồn các giá trị văn minh Đại Việt). - Tự chủ và tự học: Thông qua sưu tầm, xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK để hoàn thành nhiệm vụ thực hành. - Giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm để trao đổi, thảo luận những vấn đề liên quan về tiến trình làm việc nhóm, sản phẩm, thảo luận, báo cáo, nhận xét. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát huy tinh thần tập thể để cùng giải quyết nhiệm vụ theo ý tưởng sáng tạo của nhóm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu cần đạt và theo tiêu chí mà GV đưa ra. 3. Phẩm chất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2