Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và thực hiện chủ đề dạy học STEM thiết kế một số bộ thí nghiệm Vật Lí, Công Nghệ từ vật liệu phế thải
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Xây dựng và thực hiện chủ đề dạy học STEM thiết kế một số bộ thí nghiệm Vật Lí, Công Nghệ từ vật liệu phế thải" nhằm lựa chọn và giới thiệu cách tổ chức hoạt động dạy học các tiết cụ thể của chủ đề dạy học STEM, thiết kế mạch chỉnh lưu một nửa chu kỳ, mạch chỉnh lưu cầu, mạch nguồn điện một chiều từ các vật liệu phế thải theo các phương pháp, hình thức dạy tích cực nhằm định hướng phát triển các năng lực phẩm chất và năng lực HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và thực hiện chủ đề dạy học STEM thiết kế một số bộ thí nghiệm Vật Lí, Công Nghệ từ vật liệu phế thải
- TÊN ĐỀ TÀI XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM VẬT LÍ, CÔNG NGHỆ TỪ VẬT LIỆU PHẾ THẢI LĨNH VỰC: VẬT LÍ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ LỢI -------- TÊN ĐỀ TÀI XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM VẬT LÍ, CÔNG NGHỆ TỪ VẬT LIỆU PHẾ THẢI Lĩnh vực: Vật Lí Người thực hiện: Lê Văn Hải, Hoàng Mạnh Giang Tổ bộ môn: KHTN Năm thực hiện: 2021-2022 Số điện thoại: 0975997900, 0982983599
- MỤC LỤC Phần, Nội dung Trang mục PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 3 Cơ sở lý luận về giáo dục STEM trong nhà trường phổ 1. 3 thông đáp ứng với chương trình GDPT mới 1.1 Khái niệm về giáo dục STEM 3 1.2 Giáo dục STEM tại Việt Nam 5 1.3 Mục tiêu giáo dục STEM 6 Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật Lí, Công 2. 7 Nghệ theo định hướng giáo dục STEM ở trường THPT Phương pháp xây dựng chủ đề giáo dục STEM ở trường 2.1 7 phổ thông 2.2 Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trường Trung học 8 Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật lí theo định 2.3 9 hướng giáo dục STEM ở trường THPT Xây dựng chủ đề dạy học STEM, thiết kế một số bộ thí II. 14 nghiệm Vật Lí, Công nghệ từ vật liệu phế thải 1. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề."Nguồn điện 1 chiều" 14 2. 2. Tiến trình thực hiện 14 3. Các lưu ý khi thực hiện chủ đề 19
- III. Thực nghiệm sư phạm 19 1. Tổ chức dạy học thực nghiệm 19 2. Kết quả thực nghiệm sư phạm 30 PHẦN III. KẾT LUẬN 32 1. Ý nghĩa của đề tài 32 2. Kết quả áp dụng sáng kiến 32 3. Phạm vi, nội dung ứng dụng 33 4. Kiến nghị, đề xuất 33 Phụ lục 35 Tài liệu tham khảo 43
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Đọc là THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông PPDH Phương pháp dạy học KHKT Khoa học kĩ thuật GD-ĐT Giáo dục đào tạo
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Bộ môn Vật Lí, Công Nghệ là các môn khoa học tự nhiên có vai trò và vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ hiện, có tính ứng dụng cao trong đời sống và sản xuất. Một trong các khâu quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học Vật Lí, Công Nghệ là nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu và tìm hiểu các ứng dụng kỹ thuật của học sinh trong quá trình học tập thông qua việc giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm hiểu công dụng, nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của các thiết bị thí nghiệm và các thiết bị ứng dụng trong cuộc sống để học sinh được tham gia nghiên cứu khoa học, qua đó giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức Vật Lí, Công Nghệ. Trong đề tài này, chúng tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng quan điểm giáo dục STEM, hiện đang được triển khai trong các năm học gần đây. Đây là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực hành, ứng dụng, trải nghiệm sáng tạo. STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ tạo ra những con người lao động có năng lực làm việc tốt trong các môi trường có tính sáng tạo cao, những công việc đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao của thế kỷ XXI, góp phần tạo ra những thế hệ công dân mới có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực để phát triển của đất nước. Điều này cũng phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong chương trình GDPT mới 2018 đang triển khai hiện nay. Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy chương trình bộ môn Vật Lí, Công Nghệ chúng tôi nhận thấy có thể áp dụng một số nội dung trong bộ môn vào thiết kế xây dựng chủ đề giáo dục STEM nhằm giúp học sinh tự tạo ra các sản phẩm có thể ứng dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Vật Lí, Công nghệ ở trường THPT, chún tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và thực hiện chủ đề dạy học STEM thiết kế một số bộ thí nghiệm Vật Lí, Công Nghệ từ vật liệu phế thải”. 1
- 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: HS trường THPT Lê Lợi. Quá trình dạy học Vật Lí và Công Nghệ ở trường phổ thông. - Phạm vi nghiên cứu: Các chủ đề dạy học STEM phần điện học thuộc chương trình Vật Lí, Công Nghệ THPT. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Lê Lợi huyện Tân Kỳ. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2021 đến tháng 04/2022 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục STEM trong trường phổ thông. - Đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: Xây dựng và thực hiện chủ đề dạy học STEM thiết kế một số bộ thí nghiệm liên môn Vật Lí, Công Nghệ từ các vật liệu phế thải và tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học chủ đề trên tại trường THPT Lê Lợi. - Trên cơ sở chủ đề đã thực nghiệm, lựa chọn và giới thiệu cách tổ chức hoạt động dạy học các tiết cụ thể của chủ đề dạy học STEM, thiết kế mạch chỉnh lưu một nửa chu kỳ, mạch chỉnh lưu cầu, mạch nguồn điện một chiều từ các vật liệu phế thải theo các phương pháp, hình thức dạy tích cực nhằm định hướng phát triển các năng lực phẩm chất và năng lực HS. 4. Đóng góp của đề tài Đề tài đã xây dựng và thực hiện được chủ đề dạy học STEM, qua chủ đề đã giúp học sinh tự mình thiết kế được các bộ thí nghiệm liên môn Vật Lí, Công nghệ thể dùng để tự học tập, nghiên cứu khoa học, tái sử dụng rác thải điện tử góp phần bảo vệ môi trường. Đề tài có thể làm tư liệu giảng dạy hoặc tham khảo để các giáo viên đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển con người toàn diện. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận về giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông đáp ứng với chương trình GDPT mới 1.1. Khái niệm về giáo dục STEM STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Tùy theo ngữ cảnh khác nhau mà thuật ngữ STEM được hiểu như là các môn học hay các lĩnh vực. Trong ngữ cảnh giáo dục, nói đến STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Quan tâm đến việc tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để năng cao năng lực cho người học. Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới. Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường có tính sáng tạo cao và sử dụng trí óc có tính chất công việc ít lặp lại trong thế kỷ XXI. Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Ở ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện thế giới, STEM được hiểu với nghĩa là giáo dục STEM. Giáo dục STEM có một số cách hiểu khác nhau. Theo Bộ Giáo dục Hoa Kỳ (2007): “Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”. Nhóm tác giả Tsupros N, Kohler R., và Hallinen J. (2009) cho rằng: “Giáo dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp 3
- cho phép người học phát triển những kỹ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới”. Tác giả Lê Xuân Quang (2017) cho rằng: “Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực tiễn, PPDH theo quan điểm dạy học định hướng hành động”. Ngoài ra, giáo dục STEM được hiểu theo hướng là một phương pháp dạy học theo tiếp cận liên ngành tổng hợp thành một mô hình học tập từ các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Do đó, khái niệm về giáo dục STEM cũng được định nghĩa dựa trên các cách hiểu khác nhau. Có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM hiện nay là: Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Đây cũng là quan niệm về giáo dục STEM của Bộ giáo dục Mỹ “Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học” . Đây là nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM. Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) của 4 lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Tác giả Tsupros định nghĩa “Giáo dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kỹ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới” Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) từ hai lĩnh vực về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Theo quan niệm này, tác giả Sanders định nghĩa: “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường”. Bên cạnh đó, giáo dục STEM cũng được quan niệm STEM như là chương trình đào tạo dựa trên ý tưởng giảng dạy cho HS bốn lĩnh vực cụ thể: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học - trong một liên ngành và phương pháp tiếp cận ứng dụng. Thay vì dạy bốn lĩnh vực này theo những môn học tách biệt và rời rạc, STEM tổng hợp chúng thành một mô hình học tập liền mạch dựa trên các ứng dụng thực tế. Trong nghiên cứu này giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa thứ ba và được tác giả định nghĩa như sau: “Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực tiễn, PPDH theo quan điểm dạy học định hướng hành động”. Ở ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện 4
- thế giới, STEM được hiểu với nghĩa là giáo dục STEM trong đó: Science (Khoa học): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng các kiến thức Khoa học (Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái đất) của HS, không chỉ giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên mà còn có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày. Technology (Công nghệ): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng, quản lí, hiểu và đánh giá công nghệ của HS. Nó cung cấp cho HS những cơ hội để hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, cung cấp cho HS những kỹ năng để có thể phân tích được sự ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày của HS và của cộng đồng… Engineering (Kĩ thuật): Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về cách công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật cung cấp cho HS những cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên tường minh trong cuộc sống của họ. Kĩ thuật cũng cung cấp cho HS những kỹ năng để có thể vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất. Mathematics (Toán học): Là môn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt ra. Với nội hàm các môn học như trên, liên hệ với chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện hành ta dễ dàng nhận thấy môn Khoa học tương ứng với các môn Khoa học tự nhiên ở Việt Nam như: Vật lí, Hóa học, Sinh học. Ở Việt Nam môn Công nghệ đã bao hàm cả yếu tố Công nghệ và Kĩ thuật, do vậy Môn Công nghệ và môn Kĩ thuật trên thế giới tương ứng với môn Công nghệ và môn Tin học ở Việt Nam. Vì vậy, trong luận văn này vận dụng vào bối cảnh giáo dục Việt Nam nội dung giáo dục STEM sẽ bao hàm nội dung của các môn học là Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học và Toán. Vào những thập niên 50 và 60, Mỹ là nước đầu tiên phổ cập giáo dục phổ thông cho cả nước và cũng là nước đầu tiên tạo ra hệ thống các trường cao đẳng, đại học rộng rãi. Hệ thống giáo dục của họ vào thời điểm này được đánh giá là tốt nhất thế giới, cùng với đó là những kết quả tuyệt vời mà nền khoa học và kinh tế Mỹ đạt được. Tuy nhiên, ngày nay nhiều nước đã cho thấy học sinh của họ có một bước tiến vượt bậc và nổi trội so với học sinh của Mỹ về các kỹ năng cũng như kiến thức trong trường học phổ thông, chẳng hạn như Phần Lan, Hàn Quốc, Hồng Công hay Singapore. Một trong những bước đi quan trọng của Mỹ trong cải cách giáo dục để tìm lại vị thế của mình là phát triển giáo dục STEM. 1.2. Giáo dục STEM tại Việt Nam Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2010, hướng đến thị trường là những thành phố lớn và chỉ tập trung vào 2 mảng chính là robot và lập trình. Trải qua thời gian phát triển, STEM dần trở thành từ khóa được tìm kiếm hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh giáo dục, cùng thị trường cung cấp giải pháp rộng lớn. Tuy nhiên, trong các trường học, STEM vẫn chiếm vị trí quá khiêm tốn. 5
- Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của HS trung học. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học”. Cuộc thi là cơ hội khuyến khích HS vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS; thúc đẩy việc gắn kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành"; góp phần đổi mới hình thức, PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào công tác giáo dục. Đối với GV, đây cũng là cơ hội khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các GV trung học trên toàn quốc và thế giới. Đặc biệt, cuộc thi “Sáng tạo Khoa học Kĩ thuật” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức dành cho HS phổ thông đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục theo định hướng năng lực. Cuộc thi thu hút được sự quan tâm rất lớn, tích cực cả về nhận thức và hành động từ các cấp lãnh đạo quản lí, các GV, HS và cả các phụ huynh. Các đề tài được triển khai thực hiện thuộc các lĩnh vực cơ khí, môi trường, sản phẩm nhúng… về cơ bản, đây là một hình thức của giáo dục STEM. 1.3. Mục tiêu giáo dục STEM Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thông, mặt khác giáo dục STEM nhằm ba mục tiêu chính sau: - Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học về STEM cho học sinh: Chú trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán; biết vận dụng phối hợp các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh: bên cạnh những hiểu biết về lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, giáo dục STEM trang bị cho học sinh những kỹ năng phù hợp để đáp ứng yêu cầu mang tính thách thức trong thế kỉ 21. - Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: tạo điều kiện cho học sinh có những kiến thức, kỹ năng nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như chọn nghề nghiệp tương lai của các em, góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cho xã hội, đặc biệt là đối với các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Tùy theo bối cảnh, mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia có khác nhau. Tại nước Anh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa 6
- học chất lượng cao. Còn tại nước Mỹ, ba mục tiêu cơ bản cho giáo dục STEM là: trang bị cho tất cả các công dân những kỹ năng về STEM, mở rộng lực lượng lao động trong lĩnh vực STEM bao gồm cả phụ nữ và dân tộc thiểu số nhằm khai thác tối đa tiềm năng con người của đất nước, tăng cường số lượng HS sẽ theo đuổi và nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực STEM. Tại nước Úc mục tiêu của giáo dục STEM là xây dựng kiến thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách thức đang nổi lên của việc phát triển một nền kinh tế cho thế kỉ XXI. Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia có khác nhau nhưng đều hướng tới sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 2. Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật Lí, Công Nghệ theo định hướng giáo dục STEM ở trường THPT 2.1. Phương pháp xây dựng chủ đề giáo dục STEM ở trường phổ thông Để từng bước đưa Giáo dục STEM vào trường phổ thông làm tiền đề, cơ sở để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, theo tôi cần phải xây dựng theo các chủ đề từng môn hoặc tích hợp liên môn ở các môn học STEM. Các chủ đề STEM cần theo hướng rất linh hoạt và có thể triển khai dưới nhiều hình thức. Để xây dựng một chủ đề STEM theo định hướng bồi dưỡng năng lực cho học sinh, nên thực hiện theo các bước sau: Bước 1. Xác định đối tượng, thời gian, hình thức tổ chức chủ đề STEM Đối tượng: cần xác định đối tượng phù hợp với chủ đề trên cơ sở nội dung bám sát với chương trình phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối tượng học sinh nên theo lớp từ lớp 1 đến lớp 12. Thời gian: cần xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện. Mỗi chủ đề nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60 đến 90 phút. Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng STEM của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các doanh ngiệp,các trường đào tạo nghề ... Bước 2. Nêu vấn đề thực tiễn Giáo viên nêu vấn đề thực tiễn bằng nhiều hình thức như: một câu chuyện, một tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập giải quyết các vấn đề thực tiễn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học … làm cho học sinh xuất hiện nhu cầu giải quyết vấn đề thực tiễn. Bước 3. Đặt câu hỏi định hướng, hình thành ý tưởng của chủ đề, hệ thống kiến thức STEM trong chủ đề 7
- Các câu hỏi tập trung vào các nội dung: Chủ đề nhằm mục đích gì? Nhiệm vụ chính trong chủ đề là gì? Chủ đề có ý nghĩa gì trong thực tiễn? Kiến thức môn học STEM nào liên quan? … Ý tưởng chủ đề hướng tới các vấn đề thực tiễn gì liên quan để giải quyết được vấn đề thực tiễn. Xây dựng hệ thống kiến thức thuộc lĩnh vực STEM trong chủ đề. Các kiến thức các môn STEM liên quan cần xác định trọng tâm, liên quan trực tiếp chủ đề, do đó khi xây dựng chủ đề STEM cần thiết phải hợp tác giữa giáo viên các bộ môn. Bước 4. Xác định mục tiêu của chủ đề Cần xác mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được sau khi thực hiện chủ đề STEM cho học sinh. Mục tiêu cần rõ ràng, có tính khả thi phù hợp với năng lực học sinh và điều kiện địa phương. Bước 5. Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, vị trí để thực hiện chủ đề STEM Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, giáo viên chuẩn bị hoặc hướng dẫn học sinh chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ cần thiết để tổ chức thực hiện chủ đề. Bước 6. Xác định được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ thuật giải quyết vấn đề thực tiễn bằng ứng dụng STEM và thực hiện được các hoạt động giải quyết vấn đề thực tiễn Giáo viên xây dựng quy trình tổ chức, thực hiện chủ đề STEM theo các hoạt động một cách rành mạch, rõ ràng, dễ thực hiện. Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, giáo viên chỉ nêu mục tiêu chủ đề, yêu cầu đạt được, cung cấp cơ sở vật chất cần thiết yêu cầu học sinh tự xây dựng các bước và thực hiện chủ đề. Một trong những giá trị cốt lõi chương trình thực hiện chủ đề STEM là truyền cảm hứng về khả năng sáng tạo của cá nhân, giúp phát triển các đặc điểm của cá nhân sáng tạo: tính trôi chảy,tính linh hoạt, tính độc đáo, tính tỉ mỉ. Bước 7. Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới Sau khi thực hiện chủ đề, học sinh báo cáo kết quả quá trình ứng dụng STEM giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất một số vấn đề mới phát sinh, ý tưởng mới liên quan đến chủ đề. Giáo viên kết luận vấn đề, tổng kết. 2.2. Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trường Trung học Mỗi bài học STEM thường được tổ chức theo 5 hoạt động như sau: Hoạt động 1: Xác định vấn đề 8
- Trong hoạt động này, GV giao cho HS nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, trong đó HS phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi HS phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với HS; đồng thời, tiêu chí đó buộc HS phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Trong hoạt động này, HS thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của GV. HS phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi HS hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng. Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của các bạn, GV, HS tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm. Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá HS tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, HS cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi và tối ưu (theo nhận thức của HS). Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. 2.3. Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật lí theo định hướng giáo dục STEM ở trường THPT Phương án và hình thức tổ chức theo định hướng giáo dục STEM về bản chất là mở rộng các hoạt động dạy và học bằng cách tạo môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được trải nghiệm, vận dụng kiến thức, sử dụng kỹ năng và thể hiện thái độ của bản thân. Trong dạy học STEM nói chung, các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng để tạo động cơ, thúc đẩy nhu cầu khám phá và hỗ trợ xây dựng, tổ chức các hoạt động nhận thức tích cực ở người học. Để huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm, khuyến khích tư duy của người học. Dựa vào phân loại ở trên cho thấy giáo dục STEM thường được thực hiện trong hai bối cảnh: 9
- - Học tập thông qua chủ đề được xây dựng trên cơ sở kết nối kiến thức của nhiều môn học khác nhau mà HS chưa được học (hoặc được học một phần). Về bản chất, là lấy chủ đề giáo dục STEM làm xuất phát điểm của quá trình nhận thức. HS sẽ được đối diện với nó trước, thông qua đó HS phải đi tìm hiểu, nghiên cứu. HS tự định hướng nghiên cứu các kiến thức có liên quan. Ở chủ đề dạng này, GV thường sử dụng dạy học giải quyết vấn đề. - Học tập thông qua chủ đề có tính chất vận dụng. Là chủ đề được xây dựng trên cơ sở kiến thức HS đã được học. HS một lần nữa được vận dụng kiến thức vào trong cuộc sống và soi sáng những lí thuyết HS đã được học. Vì vậy ta có các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật lí theo định hướng giáo dục STEM ở trường THPT sau đây: Dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học mà bản chất là đặt ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích HS tự giác, có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của HS trong quá trình giải quyết vấn đề, tức là làm cho HS tích cực tự giác trong việc giành lấy kiến thức một cách chủ động. Ở đây “giải quyết vấn đề” được hiểu là cách thức cá nhân sử dụng kiến thức đã có, những kỹ năng và sự hiểu biết của mình để đáp ứng nhu cầu của một tình huống không quen thuộc. Người học phải tổng hợp những gì đã học được và áp dụng vào một hoàn cảnh mới và khác nhau. Tác giả Trần Bá Hoành đã cụ thể hóa dạy học giải quyết vấn đề gồm các bước sau: Bước 1. Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức : - Tạo tình huống có vấn đề. - Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh. - Phát biểu vấn đề cần giải quyết. Bước 2. Giải quyết vấn đề đặt ra: - Đề xuất các giả thuyết. - Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. - Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Bước 3. Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá. - Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu. - Phát biểu kết luận. - Đề xuất vấn đề mới. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học GV có thể linh hoạt sử dụng để phù hợp với mục đích, nội dung bài học và đối tượng HS. 10
- Dạy học dự án Bản chất chất của dạy học theo dự án theo nghĩa rộng là một PPDH, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành. Dưới sự chỉ đạo của GV, nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình: từ việc xác định mục đích học tập, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án học tập là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu các bước thực hiện. Dựa theo quy trình thực hiện dự án, dạy học theo dự án có thể được thực hiện theo các bước sau: Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn bị (Xây - Xây dựng bộ câu hỏi - Làm việc nhóm để lựa dựng ý tưởng, định hướng: xuất phát từ chọn chủ đề dự án. lựa chọn chủ nội dung học và mục tiêu Xây dựng kế hoạch dự án: đề, xây dựng kế cần đạt được. xác định những công việc hoạch thực hiện cần làm, thời gian dự dự án) kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. - Thiết kế dự án: xác định - Chuẩn bị các nguồn lĩnh vực thực tiễn ứng thông tin đáng tin cậy để dụng nội dung học, ai chuẩn bị thực hiện dự án. cần, ý tưởng và tên dự án. - Thiết kế các nhiệm vụ - Cùng giáo viên thống cho học sinh: làm thế nhất các tiêu chí đánh giá nào để học sinh thực hiện dự án. xong thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được. - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. 11
- - Theo dõi, hướng dẫn, - Phân công nhiệm vụ các đánh giá học sinh trong thành viên trong nhóm quá trình thực hiện dự thực hiện dự án theo đúng án. kế hoạch. - Liên hệ các cơ sở, khách - Tiến hành thu thập, xử mời cần thiết cho học lý thông tin thu được. sinh. Thực hiện dự án - Chuẩn bị cơ sở vật - Xây dựng sản phẩm chất, tạo điều kiện thuận hoặc bản báo cáo. lợi cho các em thực hiện dự án. - Bước đầu thông qua Liên hệ, tìm nguồn giúp sản phẩm cuối của các đỡ khi cần. Thường xuyên nhóm học sinh. phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác. - Chuẩn bị cơ sở vật chất - Chuẩn bị tiến hành giới Kết thúc dự án cho buổi báo cáo dự án. thiệu sản phẩm. - Theo dõi, đánh giá sản - Tiến hành giới thiệu phẩm dự án của các sản phẩm. nhóm. - Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm. - Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra. Các bước thực hiện dạy học theo dự án Bước 1. Xác định chủ đề và mục tiêu của dự án học tập GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định chủ đề và mục tiêu của dự án học tập; trong đó GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hóa. Bước 2. Xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án với sự hướng dẫn của GV, HS (có thể theo nhóm) xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án: công việc, phương tiện, điều kiện, thời gian dự kiến, cách tiến hành và phân công công việc cụ thể. Bước 3. Thực hiện dự án: - Xác định chủ đề và mục tiêu của dự án học tập. 12
- - Xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án, thực hiện dự án. - Đánh giá kết quả dự án. HS thực hiện các hoạt động cụ thể (lí thuyết, thực hành, điều tra, quan sát, thu thập số liệu, thông tin, phân tích, xử lí…) và tạo ra sản phẩm. Trong bước này, HS thường tiến hành các điều tra, quan sát cá nhân hoặc theo nhóm. Bước 4. Đánh giá dự án HS (đại diện nhóm) báo cáo quá trình thực hiện và kết quả có đối sánh với mục tiêu ban đầu, giới thiệu sản phẩm (báo cáo tổng hợp số liệu, kết luận hoặc sản phẩm cụ thể) và tự đánh giá. GV nhận xét và đánh giá, phân loại dự án học tập. * Phân loại theo nhóm chuyên môn: + Dự án trong một môn học: là loại dự án học tập trong đó trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. + Dự án liên môn: là dự án mà trọng tâm nội dung nằm trong nhiều môn học khác nhau. + Dự án ngoài chuyên môn: là các dự án không phụ thuộc vào nội dung các môn học. * Phân loại theo quỹ thời gian: + Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 4 giờ. + Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là trong một hoặc 40 giờ học. + Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là 1 tuần hay hơn 40 giờ học và có thể kéo dài nhiều tuần. Phân loại theo nhiệm vụ: + Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tƣợng. + Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, các quá trình. + Dự án kiến tạo: trọng tâm là tạo ra các sản phẩm vật chất, hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn. Các dự án trên không hoàn toàn tách biệt nhau. Dự án có tính chất tổng hợp là dự án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM Để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM, giáo viên cần tạo ra hứng thú, động cơ học tập cho học sinh. Các biện pháp khả dĩ là: 13
- - Tổ chức các nội dung dạy học gắn với thực tiễn, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Đưa học sinh vào tiến trình tìm tòi nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ có tính thực tiễn, vận dụng kiến thức vào các tình huống mới. - Phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu học tập như: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan, phòng thí nghiệm, tổ chức thảo luận, báo cáo. - Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. II. Xây dựng chủ đề dạy học STEM, thiết kế một số bộ thí nghiệm Vật Lí, Công nghệ từ vật liệu phế thải. 1. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề."Nguồn điện 1 chiều" Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, cơ bản đồng đều về năng lực và giới tính Bước 1: Yêu cầu đặt ra là HS chế tạo được nguồn điện một chiều từ các vật liệu phế thải có thể thắp sáng bóng đèn LED hoặc làm quay Mô tơ đồ chơi trẻ em. Bước 2: Học sinh nghiên cứu kiến thức nền gồm: Bài 17 Vật Lí 11; Bài 16 Vật Lí 12; Bài 7, bài 9 môn Công nghệ 12. Bước 3: Học sinh trình bày các phương án thiết kế, sử dụng kiến thức nền để lựa chọn phương án hợp lý nhất. Bước 4: Học sinh chế tạo các sản phẩm theo phương án thiết kế đã lựa chọn. Bước 5: Học sinh trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo, điều chỉnh. 2. Tiến trình thực hiện (Giáo viên hướng dẫn HS thực hiện ở nhà) 2.1. Tìm kiếm phế liệu 14
- 2.2. Tháo gỡ các linh kiện Dùng mỏ hàn gỡ các linh kiện ra khỏi bo mạch 2.3. Kiểm tra và lựa chọn linh kiện + Dùng vạn năng kế để kiểm tra các linh kiện như: điện trở, tụ điện, đi ốt, tranzito, đèn led… còn sử dụng được hay đã hỏng (cách kiểm tra giáo viên đã hướng dẫn cho HS trong các bài thực hành: bài 3, bài 5, bài 6). + Chọn các linh kiện còn sử dụng được theo các thông số sau để lắp mạch chỉnh lưu, mạch nguồn một chiều đơn giản. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng khối đoàn kết trong nhà trường trung học phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả công tác
9 p | 313 | 39
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 30 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 44 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 9 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM - Chế tạo máy cắt cỏ sử dụng nguồn điện một chiều
35 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 20 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và hướng dẫn làm bài tập thực hành lịch sử trong dạy học chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam – lớp 11 tại trường THPT Anh Sơn 3
63 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn