intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thực trạng và biện pháp của việc áp dụng mô hình trường học mới (VNEN) tại trường Tiểu học Tân Ninh

Chia sẻ: Lê Thị Quỳnh Nga | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

129
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học "Thực trạng và biện pháp của việc áp dụng mô hình trường học mới (VNEN) tại trường Tiểu học Tân Ninh" được nghiên cứu với mục đích góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng dạy học thông qua việc vận dụng mô hình trường học mới. Để nắm vững nội dung kiến thức đề tài mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thực trạng và biện pháp của việc áp dụng mô hình trường học mới (VNEN) tại trường Tiểu học Tân Ninh

  1. I.PHÂN M ̀ Ở ĐÂU ̀ 1.1. Lý do chọn sang kiên kinh nghiêm: ́ ́ ̣   Ngay nay, nhiêu thanh t ̀ ̀ ̀ ựu khoa hoc va công nghê xuât hiên môt cach hêt s ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ức  ́ ờ va đôi m bât ng ̀ ̉ ới rât nhanh chong. Theo đo hê thông giao duc cung đăt ra yêu câu ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̀  ̉ cân phai đôi m ̀ ̉ ơi. Cân phai co nh ́ ̀ ̉ ́ ưng con ng ̃ ươi co năng l ̀ ́ ực chuyên môn, năng lực  ̉ ́ ́ ̀ ưa ra nhưng quyêt đinh sang tao, mang lai hiêu qua cao, thich giai quyêt vân đê, đ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ́   ứng vơi đ ́ ời sông xa hôi. Chinh vi vây đôi m ́ ̃ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ ới phương phap day hoc la vân đê then ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̀   ́ ̉ chôt cua chinh sach đôi m ́ ́ ̉ ới giao duc Viêt Nam trong giai đoan hiên nay.  ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Va trong Nghi quyêt Hôi nghi lân th ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ứ 8, Ban Châp hanh Trung  ́ ̀ ương khoa XI ́   vơi nôi dung: Đôi m ́ ̣ ̉ ơi căn ban, toan diên giao duc va đao tao, đap  ́ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ứng yêu câu công ̀   ̣ ̣ ̣ nghiêp hoa ­ hiên đai hoa trong điêu kiên kinh tê thi tr ́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ương đinh h ̀ ̣ ướng xa hôi chu ̃ ̣ ̉  ̃ ̀ ̣ ̣ nghia va hôi nhâp quôc tê. Đang va Nha n ́ ́ ̉ ̀ ̀ ươc xac đinh muc tiêu cua đôi m ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ới lân ̀  ̀ ̀  Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,  nay la: truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ  năng thực   hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả  năng sáng tạo, tự  học,   khuyến khích học tập suốt đời. ̀ ̉ ực hiên muc tiêu đo, ngay t Va đê th ̣ ̣ ́ ừ câp Tiêu hoc cân phai co đinh h ́ ̉ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ướng   đung đăn vê ph ́ ́ ̀ ương phap hoc tâp cho cac em. Trong qua trinh lên l ́ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ớp, giao viên ́   ̉ không chi cung câp kiên th ́ ́ ưc cho cac em ma điêu quan trong la day cho cac em ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ́   ́ ự hoc đê t cach t ̣ ̉ ưng b ̀ ươc ren ki năng t ́ ̀ ̃ ự  hoc va giup cac em co thê t ̣ ̀ ́ ́ ́ ̉ ự  hoc suôt ca ̣ ́ ̉  cuôc đ ̣ ời. Chinh vi thê viêc tô ch ́ ̀ ́ ̣ ̉ ức day hoc theo nhom là h ̣ ̣ ́ ết sức cần thiết, tạo   điều kiện để  các em có nhiều cơ  hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ  lẫn   nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh va phat triên ̀ ́ ̉   nhiêu ki năng  ̀ ̃ như: Ky năng t ̃ ự hoc va giai quyêt vân đê; k ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ỹ năng giao tiếp, tương   tác giưa tr ̃ ẻ với trẻ; kỹ năng tạo môi trường hợp tác; kỹ năng xây dựng niềm tin;   kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, trong đo quan trong nhât la ki năng t ́ ̣ ́ ̀ ̃ ự hoc. ̣  Va d ̀ ạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy trong đó người dạy  sẽ  tổ  chức người học thành những nhóm nhỏ  để  thực hiện các hoạt động như:  Làm việc theo cặp, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức   học theo nhóm là chủ yếu. Do vậy học sinh cơ bản đã thay đổi thói quen học tập,  các em tự  nghiên cứu tìm hiểu kiến thức trong bài và qua tài liệu. Những kiến   thức khó, các em trao đổi với bạn trong nhóm và mạnh dạn trao đổi vướng mắc   với giáo viên. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để  các em phát huy tính độc lập,  chủ động tiếp thu kiến thức và hiểu sâu sắc các kiến thức trong bài học. Đăc biêt ̣ ̣  la môi tr ̀ ường học thoải mái, các em rất hào hứng tham gia các bài học . Mỗi thành  viên không chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động của nhóm mà còn phải có   trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ các thành viên trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ 
  2. được giao. Đây là một phương pháp giảng dạy khá  ưu việt, cho phép rèn luyện   kỹ năng làm việc nhóm cho hoc sinh hi ̣ ện đang được áp dụng rộng rãi cho nhiều   môn học và trong nhiều trường hoc trên th ̣ ế giới. ̣ Va trong năm hoc 2014­2015, theo đinh h ̀ ̣ ương vê viêc đôi m ́ ̀ ̣ ̉ ới PPDH, cać   trương Tiêu hoc trên toan huyên Quang Ninh đa vân dung mô hinh tr ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ̃ ̣ ̣ ̀ ương hoc m ̀ ̣ ơí  ̣ Viêt Nam m ưc đô 1. T ́ ̣ ưc la đôi m ́ ̀ ̉ ới cach tô ch ́ ̉ ức lớp hoc ma đăc tr ̣ ̀ ̣ ưng cơ ban la tô ̉ ̀ ̉  chưc day hoc theo nhom. Tuy nhiên viêc tô ch ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ức day hoc theo nhom v ̣ ̣ ́ ơi môt sô ́ ̣ ́  giao viên con mang tinh hinh th ́ ̀ ́ ̀ ưc nên đat hiêu qua ch ́ ̣ ̣ ̉ ưa cao. Vây lam thê nao đê tô ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̉  chưc cho hoc sinh hoat đông theo nhom đat hiêu qua ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉. Đây la điêu khiên ̀ ̀ ́  chúng tôi  băn khoăn, trăn trở va manh dan  ̀ ̣ ̣ nghiên cứu đề tài "Thực trạng và biện pháp của   việc áp dụng mô hình trường học mới ( VNEN ) tại trường Tiểu học Tân   Ninh" nhăm chia se môt sô kinh nghiêm vê tô ch ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ức day hoc theo nhom. ̣ ̣ ́ 2. Mục đích nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài mục tiêu tôi đặt ra là kết quả đạt được góp phần xây dựng,   nâng cao chất lượng dạy học thông qua việc vận dụng mô hình trường học mới .  3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể    Thực trạng và biện pháp của việc áp dụng mô hình trường học mới ( VNEN )  tại trường Tiểu học Tân Ninh 3.2.Đối tượng nghiên cứu Trường Tiểu học Tân Ninh 4. Giả thuyết khoa học Vận dụng mô hình trường học mới (VNEN) góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 5.Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt những mục tiêu đề  ra việc xây dựng và giải quyết các nhiệm vụ là  hết sức quan trọng. Thông qua các nhiệm vụ  chúng tôi sẽ  tiến hành từng bước  như thế nào để hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu. Các nhiệm vụ đó là:  + Đầu tiên chúng tôi nghiên cứu cơ sở lý luận nắm bắt những nền tảng cơ sở ban   đầu của việc vận dụng mô hình trường học mới ( VNEN )  ở  trường Tiểu học   Tân Ninh
  3. + Thực trạng của việc vận dụng mô hình trường học mới (VNEN ) tại trường   Tiểu học Tân Ninh. +  Biện pháp và thực nghiệm vấn đề 6.Giới hạn nghiên cứu của đề tài Đề  tài chỉ  tập trung nghiên cứu thực trạng và biện pháp của việc vận dụng mô  hình trường học mới (VNEN ) tại trường Tiểu học Tân Ninh. 7.Phương pháp nghiên cứu  Để thực tốt các nhiệm vụ đề ra đạt được mục tiêu nghiên cứu thì không thể thiếu   được các phương pháp nghiên cứu. Có rất nhiều phương pháp trong nghiên cứu   khoa học thường được áp dụng, với các vấn đề  của đề  tài này chúng tôi đã sử  dụng các phương pháp:       + Phương pháp thu thập tài liệu:   Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng internet chúng tôi tiến hành   thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.       + Phương pháp điều tra và hỏi ý kiến chuyên gia:    Điều tra thực trạng và biện pháp của việc vận dụng mô hình trường học mới   (VNEN ) tại trường Tiểu học Tân Ninh. Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi tiến hành   thăm dò ý kiến giáo viên có thể  bằng phiếu trưng cầu ý kiến hoặc phỏng vấn  trực tiếp nắm bắt số liệu.     + Phương pháp quan sát sư phạm:         Chúng tôi quan sát lớp học trong mỗi tiết dạy của giáo viên đứng lớp hay   chính tiết dạy của mình.    + Phương pháp phân tích tổng hợp:         Sau khi thu thập các thông tin cũng như số liệu liên quan chúng tôi tiến hành   thống kê và xử lí các số liệu liên quan.        Chúng tôi sử dụng phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp.
  4. 8.Đóng góp mới của đề tài ̉ ̣ ́ ức cua giao viên thanh qua trinh t ­ Chuyên qua trinh truyên thu kiên th ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ự hoc̣   ̉ ̣ cua hoc sinh d ươi s ́ ự tô ch ̉ ưc cua nhom tr ́ ̉ ́ ưởng va s̀ ự hương dân, giup đ ́ ̃ ́ ỡ cua giao ̉ ́  viên. ́ ́ ưởng la cac thây cô giao nho co vai tro tô ch ­ Cac nhom tr ̀ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̉ ức cho cac thanh ́ ̀   viên trong nhom t́ ự  nghiên cưu, trao đôi, kiêm tra; giup đ ́ ̉ ̉ ́ ỡ cac thanh viên trong ́ ̀   ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ nhom đê hoan thanh cac nhiêm vu hoc tâp.  9.Thời gian thực hiện: 1 tháng 10. Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở  đầu,phần Kết luận và Tài liệu tham khảo đề  tài gồm 3  chương:                    Chương 1: Cơ  sở  lí luận của việc vận dụng mô hình trường học mới   (VNEN ) tại trường Tiểu học Tân Ninh. Chương 2: Thực trạng của việc vận dụng mô hình trường học mới (VNEN ) tại   trường Tiểu học Tân Ninh. Chương 3: Biện pháp và thực nghiệm.
  5. II.PHÂN NÔI DUNG ̀ ̣  1. Cơ  sở  lí luận của  vi    ệc vận dụng mô hình trường học mới (VNEN ) tại   trường Tiểu học Tân Ninh.    1.1. Một vài nét về mô hình trường học kiểu mới (EN)      Mô hình trường học kiểu mới (Escuela Nueva) được hình thành và phát triển ở  khu vực Caldas – một trong 32 thực thể hành chính của Colombia (nơi mà mô hình  này được Ngân hàng thế  giới giới thiệu điển hình). Vai trò phát triển giáo dục ở  đây có sự  tham gia của nhà nước gắn bó với Hiệp hội cà phê và các tổ  chức xã   hội khác. Hiệp hội các nhà trồng cà phê Caldas (CGC) đã được thành lập vào năm 1927. Để  giải quyết vấn đề  nhân lực, vốn chủ sở hữu, tình trạng học sinh bỏ học và chất  lượng giáo dục thấp trong các trường học nông thôn ở  Caldas, các CGC bắt đầu  đầu tư  vào giáo dục Tiểu học từ  năm 1981 thông qua phương pháp học mới tại  các trường học nông thôn [1].       Mục tiêu của sáng kiến trường học mới  ở Caldas của CGC năm 1981 là tăng  cường giáo dục nông thôn (từ  lớp 1 đến lớp 5) và cung cấp một nền giáo dục   năng động hơn. Theo dữ  liệu có sẵn từ  CGC, chương trình đạt trực tiếp 1.113  trường học trong khu vực Caldas, phục vụ bình quân 50.000 học sinh hàng năm,  đào tạo được khoảng 3.200 giáo viên để cải thiện cách tiếp cận kiến tạo của họ. Các nguyên tắc dạy học kiến tạo của mô hình trường học mới : ­ Học sinh là trung tâm của quá trình học tập. ­ Học sinh thiết lập nhịp điệu và tốc độ  của riêng họ  cho việc học, với một   chương trình đào tạo đó là tự học và khuyến khích làm việc theo nhóm. ­ Phương pháp giảng dạy thúc đẩy tự học, khuyến khích sáng kiến của học sinh và sự  sáng tạo.
  6. ­ Mỗi trường thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các cộng đồng và trường học   trong đó các thành viên trong gia đình tham gia vào quá trình giáo dục. ­ Hội đồng tự quản học sinh sử dụng các chiến lược để đảm bảo sự tham gia tích  cực của thành viên trong đời sống dân chủ  của trường, trong đó tăng cường các  giá trị như hợp tác, tôn trọng và làm việc nhóm. Mô hình trường học mới là xương sống của tất cả  các chương trình hỗ  trợ  đổi  mới giáo dục của Hiệp hội cà phê. Các CGC đã mở  rộng mô hình này và tạo ra   các chương trình mới sau giáo dục Tiểu học cho THCS (lớp 6­9) và THPT (lớp   10, 11). Tất cả đều sử dụng phương pháp tiếp cận kiến tạo.     1.2. Một vài nét về mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)      Mô hình trường học mới Việt Nam là dự án do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối  hợp với Quỹ  hỗ  trợ  phát triển giáo dục toàn cầu (GPE – Global Partnership for   Education) triển khai ở các trường Tiểu học trên toàn quốc từ 6/2012 đến 6/2015.  Mô hình này vừa kế  thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền  thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài   liệu học tập, phương pháp dạy học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học,   cơ sở vật chất phục vụ cho dạy – học.        Mô hình VNEN là một trong những mô hình nhà trường phát triển theo xu   hướng hiện đại, với định hướng tiếp cận là giáo dục  năng lực của người học.   Dựa trên cơ  sở  mô hình dạy học truyền thống, Dự  án GPE­VNEN đã tiến hành   nghiên cứu, chuyển đổi các thành tố trong Chương trình dạy học, đặc biệt các nội   dung về mặt sư phạm theo định hướng tiếp cận giáo dục của mô hình.          Mô hình VNEN là một quá trình chuyển đổi từ  mô hình dạy học chủ  yếu  truyền thụ kiến thức sang mô hình dạy học, giáo dục hình thành nhân cách và phát   triển năng lực của học sinh.      Nhìn chung, theo tư tưởng đổi mới của mô hình VNEN, quá trình dạy học và  giáo dục, được hiểu là : • Dạy và học thông qua tổ  chức các hoạt động của học sinh. Tổ  chức các hoạt   động học tập của học sinh cần phải trở thành trung tâm của quá trình giáo dục. • Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, phương pháp tư duy và phương pháp   giải quyết vấn đề. Đây là những phẩm chất và điều kiện tốt nhất để  có thể duy   trì thói quen học tập thường xuyên và học tập suốt đời. • Tăng cường học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác và học nhóm.  Học sinh là chủ  thể  của quá trình học, tự  mình chủ  động chiếm lĩnh kiến thức.   Tạo ra môi trường học tập tương tác, thày ­ trò, trò ­ trò vì thế nó có tác dụng rất   tốt để phát huy năng lực của mỗi cá nhân học sinh. • Dạy và học chú trọng tới sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu và lợi   ích của xã hội. Dạy học sinh trên những gì các em đã có, tạo hứng thú, óc tò mò,  sáng tạo cho học sinh. Học sinh phải biết cách làm việc độc lập, sáng tạo, biết tổ  chức công việc để  giải quyết các đòi hỏi của xã hội và nhu cầu đa dạng, phức   tạp của công việc sau này. • Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi, học qua trải nghiệm. Giáo viên hướng  dẫn mang tính định hướng mà không có ý áp đặt trong quá trình học của học sinh.
  7. • Kết hợp đánh giá của thầy với tự  đánh giá của trò, của gia đình, cộng đồng.   Ngoài đánh giá kết quả học (đánh giá kết thúc) rất coi trọng đánh giá bằng nhận  xét qua quá trình học của học sinh (đánh giá theo tiến trình, đánh giá theo từng   phần). 1.3. Đặc điểm Mô hình trường học mới Vnen, gọi gọn là Mô hình Vnen  ̣ ̣ I ­ Hoat đông giao duc: ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̉  ­  Muc tiêu tông thê cua Mô hinh VNEN la phat triên con ng ̀ ̀ ́ ̉ ươi: Day ch ̀ ̣ ữ – Daỵ   ngươi. ̀  ­   Mô hinh VNEN h ̀ ương t ́ ơi chuyên cac hoat đông giao duc trong nha tr ́ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ương̀   thanh cac hoat đông t ̀ ́ ̣ ̣ ự giao duc cho hoc sinh. ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̣  ­  Moi hoat đông giao duc trong nha tr ̀ ương đêu Vi l ̀ ̀ ̀ ợi ich cua hoc sinh, Cua hoc ́ ̉ ̣ ̉ ̣   sinh va Do hoc sinh th ̀ ̣ ực hiên. Đăc tr ̣ ̣ ưng cua Mô hinh tr ̉ ̀ ương hoc m ̀ ̣ ơi la “ T ́ ̀ Ự” Ảnh minh họa giờ dạy theo Mô hình Vnen ̣ + Hoc sinh:            Tự giac, t ́ ự quan; ̉                                   Tự hoc, t ̣ ự đanh gia; ́ ́                                   Tự tin, tự trong. ̣ + Giao viên: ́          Tự chu;̉                                   Tự bôi d ̀ ương. ̃ + Nha tr ̀ ương: ̀        Tự nguyên ̣ ­   Mô hinh VNEN co cac tai liêu H ̀ ́ ́ ̀ ̣ ướng dân cac hoat đông giao duc: Tô ch ̃ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ức day ̣   hoc;̣ ­   Tô ch ̉ ưc cac hoat đông giao duc Đao đ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ức, Thê chât, Nghê thuât va Ki năng sông ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̃ ́   cho hoc sinh. ̣ ̣ II. Hoat đông day hoc: ̣ ̣ ̣ Đôi m ̉ ơi căn ban cua Mô hinh tr ́ ̉ ̉ ̀ ương hoc m ̀ ̣ ơi la chuyên: ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ ­ Hoat đông Day cua giao viên thanh hoat đông Hoc cua hoc sinh; ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ­ Hoat đông quy mô l ̣ ơp thanh hoat đông cua quy mô nhom; ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́
  8. ­ Hoc sinh t ̣ ừ lam viêc v ̀ ̣ ơi giao viên thanh lam viêc v ́ ́ ̀ ̀ ̣ ới Sach, co s ́ ́ ự tương tac v ́ ơí  ban.̣ 1. Vai tro cua giao viên: ̀ ̉ ́ Từ đăc thu nêu trên, hoat đông cua giao viên đa thay đôi căn ban. Viêc chinh cua ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̃ ̉ ̉ ̣ ́ ̉   giao viên la tô ch ́ ̀ ̉ ức lơp hoc thanh cac nhom và theo doi, h ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̃ ướng dân hoat đông cua ̃ ̣ ̣ ̉   môi hoc sinh ̃ ̣ ở nhom hoc tâp. ́ ̣ ̣ Trong mô hinh VNEN, nhom la đ ̀ ́ ̀ ơn vi hoc tâp c ̣ ̣ ̣ ơ ban. ̉      Nhom tr ́ ưởng la ng ̀ ươi thay măt giao viên điêu hanh cac thanh viên trong nhom: ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ́   tự  giac, tich c ́ ́ ực hoat đông, t ̣ ̣ ự  quan, t ̉ ự  hoc, t ̣ ự  tim toi, kham pha phat hiên kiên ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́  thưc theo h ́ ương dân cua sach. Moi thanh viên trong nhom phai t ́ ̃ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̉ ự  nghiên cứu taì  ̣ ự  hoc, chia s liêu, t ̣ ẻ  vơi ban, bao cao v ́ ̣ ́ ́ ơi nhom kêt qua hoc tâp. Cac thanh viên ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̀   trong nhom trao đôi, thông nhât va bao cao kêt qua hoc tâp v ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ới giao viên. ́ Tuy giao viên không phai soan bai nh ́ ̉ ̣ ̀ ưng phai nghiên c ̉ ưu ki bai hoc, hiêu ro qua ́ ̃ ̀ ̣ ̉ ̃ ́  trinh hinh thanh kiên th ̀ ̀ ̀ ́ ức đê tô ch ̉ ̉ ức lớp hoc, chuân bi đô dung day hoc, điêu chinh ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̉   ̣ nôi dung, yêu câu bai hoc cho phu h ̀ ̀ ̣ ̀ ợp vơi đôi t ́ ́ ượng va d ̀ ự kiên cac tinh huông kho ́ ́ ̀ ́ ́  ̀ ̣ khăn ma hoc sinh dê măc phai trong qua trinh hinh thanh kiên th ̃ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ức đê co nh ̉ ́ ững giaỉ   phap h ́ ợp li, kip th ́ ̣ ơi . ̀ ̣ 2. Hoat đông cua giao viên: ̣ ̉ ́ ­ Giao viên chon vi tri thich h ́ ̣ ̣ ́ ́ ợp đê quan sat đ ̉ ́ ược hoat đông cua tât ca cac nhom, ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ́ ́   ́ ̣ cac hoc sinh trong l ơp. ́ Giao viên chi đên hô tr ́ ̉ ́ ̃ ợ  hoc sinh khi hoc sinh co nhu câu cân giup đ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ỡ hoăc giao ̣ ́  ̉ viên cân kiêm tra viêc hoc cua môt hoc sinh, hoăc môt nhom. ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ́      ­ Thông qua quan sat, kiêm tra, giao viên đanh gia s ́ ̉ ́ ́ ́ ự  chuyên cân, tich c ̀ ́ ực cuả   ̃ ̣ môi hoc sinh; đanh gia hoat đông cua t ́ ́ ̣ ̣ ̉ ưng nhom va vai tro điêu hanh cua môi nhom ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ̃ ́   trưởng. ­ Phat hiên nh ́ ̣ ưng hoc sinh ch ̃ ̣ ưa tich c ́ ực, hoc sinh găp kho khăn trong qua trinh ̣ ̣ ́ ́ ̀   ̣ hoc; kiêm tra, hô tr ̉ ̃ ợ kip th ̣ ơi nh ̀ ưng hoc sinh yêu đê giup cac em hoan thanh nhiêm ̃ ̣ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̣   vu hoc tâp.̣ ̣ ̣ ­ Chôt lai nh ́ ̣ ưng vân đê c ̃ ́ ̀ ơ ban cua bai hoc. ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ­ Đanh gia hoat đông hoc cua cac ca nhân, cac nhom va ca l ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ ́ ̀ ̉ ớp. ­ Tao c ̣ ơ hôi đê môi hoc sinh, môi nhom t ̣ ̉ ̃ ̣ ̃ ́ ự đanh gia tiên trinh hoc tâp cua minh. ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ 3. Dự giơ va đanh gia tiêt day: ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ Ngươi d ̀ ự không tâp trung quan sat, đanh gia hoat đông cua giao viên ma đanh gia ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́  qua trinh hoc, kêt qua hoc cua hoc sinh. ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ Viêc đanh gia d ́ ́ ựa vao cac b ̀ ́ ươc lên l ́ ớp cua bai hoc, đanh gia hoat đông va kêt qua ̉ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̉  ̣ ̣ ̉ hoc tâp cua môi nhom va môi hoc sinh, tâp trung vao: ̃ ́ ̀ ̃ ̣ ̣ ̀         ­ Hoc sinh co th ̣ ́ ực sự tự hoc ? ̣         ­ Hoc sinh co t ̣ ́ ự giac, tich c ́ ́ ực ?         ­ Hoc sinh co th ̣ ́ ực hiên đung cac b ̣ ́ ́ ước lên lớp ?         ­ Cac nhom co hoat đông đêu tay, sôi nôi ? ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̉         ­ Nhom tr ́ ưởng điêu hanh nhom co tôt ? ̀ ̀ ́ ́ ́         ­ Cać   hoat đông hoc diên ra đung trinh t ̣ ̣ ̣ ̃ ́ ̀ ự lô gic ? ̣         ­ Hoc sinh hoan thanh cac hoat đông nêu trong sach ? ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ́         ­ Hoc sinh co hiêu bai, năm đ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ược bai, hoan thanh muc tiêu bai hoc ? ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣
  9. 4. Đanh gia hoc sinh: ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ a/ Giao viên đanh gia hoc sinh thông qua viêc quan sat: ̣ ́         ­ Tinh thân, thai đô hoc tâp, tinh t ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ự giac, tich c ́ ́ ực tham gia hoat đông nhom; ̣ ̣ ́           ­ Tinh h ́ ợp tac, th ́ ực hiên điêu hanh cua nhom tr ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ưởng;         ­ Kêt qua th ́ ̉ ực hiên cac hoat đông trong bai, đôi chiêu v ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ới muc tiêu bai hoc; ̣ ̀ ̣         ­ Ghi chep cua hoc sinh. ́ ̉ ̣ b/ Hoc sinh t ̣ ự đanh gia: ́ ́ ́ ̣ Đanh gia viêc hoan thanh t ́ ̀ ̀ ừng hoat đông trong bai hoc; ̣ ̣ ̀ ̣ Đanh gia kêt qua đat đ ́ ́ ́ ̉ ̣ ược sau môi hoat đông, sau bai hoc; ̃ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ Đanh gia viêc hoan thanh muc tiêu bai hoc. ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ c/ Đanh gia cua nhom: ́ ́ ̉ ́ Tinh thân, thai đô; ̀ ́ ̣ Sự tương tac v ́ ơi ban be; ́ ̣ ̀ Thơi gian va chât l ̀ ̀ ́ ượng hoan thanh hoat đông hoc; ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ Kêt qua cac hoat đông hoc tâp. ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ d/ Công đông đanh gia: ̀ ́ ́ Co th ́ ương xuyên tro chuyên v ̀ ̀ ̣ ới cha me viêc hoc  ̣ ̣ ̣ ở trường;            Co th ́ ực hiên chăm soc cây côi, vât nuôi, s ̣ ́ ́ ̣ ưc khoe ban thân va ng ́ ̉ ̉ ̀ ươi thân ̀   trong gia đinh; ̀ Sự tự tin trong trao đôi, tro chuyên, giao tiêp; ̉ ̀ ̣ ́ ̉ Kha năng diên đat, đôi thoai, t ̃ ̣ ́ ̣ ương tac; ́ Sự chuyên cân trong hoc tâp, tiên bô trong hoc tâp. ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ e/ Công cu đanh gia: ̣ ́ ́ Sự quan sat, theo doi; ́ ̃ Phiêu đanh gia tiên đô hoc tâp; ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ Ban tông h ̉ ợp y kiên đanh gia cua giao viên, hoc sinh, nhom, cha me hoc sinh va ́ ́ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀  ̣ công đông. ̀ 1.4. Cấu trúc bài học Mô hình trường học mới Vnen  Mô hinh VNEN gi ̀ ữ nguyên nôi dung, chuân kiên th ̣ ̉ ́ ức, ki năng va kê hoach day hoc ̃ ̀ ́ ̣ ̣ ̣   theo chương trinh cua Bô Giao duc va Đao tao. Nh ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ư vây nôi dung, yêu câu va th ̣ ̣ ̀ ̀ ơì  lượng hoc cac môn không thay đôi. ̣ ́ ̉ ̀ ̣ Bai hoc mô hinh VNEN đ ̀ ược câu truc theo môt đ ́ ́ ̣ ơn vi kiên th ̣ ́ ức hoan chinh, nhăm ̀ ̉ ̀   ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ giai quyêt tron ven, liên tuc môt vân đê: hinh thanh, cung cô, vân dung,  ́ ̀ ̀ ̀ ̃ ́ ̣ ̣ ứng dung ̣   kiên th́ ưc vao th ́ ̀ ực tê.́ ̣ Mô hinh VNEN biên soan SGK (Toan,Tiêng Viêt, TN&XH, Khoa hoc, Lich s ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ử  và  ̣ ́ ̀ Đia li) thanh H ương dân hoc ́ ̃ ̣   (Toan,Tiêng Viêt, TN&XH, Khoa hoc, Lich s ́ ́ ̣ ̣ ̣ ử va Đia ̀ ̣   ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ li) cho hoc sinh va tai liêu day cua giao viên. ́ ̉ ́ Thông thương, môt bai hoc Toan, TN&XH, Khoa hoc, Lich s ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ử va Đia li hoc trong ̀ ̣ ́ ̣   ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ̉ hai tiêt, bai hoc môn Tiêng Viêt hoc trong ba tiêt, cac bai kiêm tra bô tri môt tiêt; v ́ ́ ́ ̣ ́ ới   ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ bai hoc bô tri hai tiêt, hêt tiêt môt la hêt hoat đông c ́ ́ ̣ ̣ ơ ban va đa đap  ̉ ̀ ̃ ́ ứng cơ ban muc ̉ ̣   ̉ ̀ ̣ ̣ tiêu cua bai hoc. Tuy nhiên không băt buôc moi tiêt hoc moi giao viên phai th ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ực 
  10. ̣ hiên may moc điêu nay. Giao viên co toan bô quyên bô tri th ́ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ời gian đê hoc sinh đat ̉ ̣ ̣  được muc tiêu bai hoc, năm đ ̣ ̀ ̣ ́ ược bai. ̀ ̃ ̀ ̣ ược thiêt kê khoang t Môi bai hoc đ ́ ́ ̉ ừ 12 đên 15 hoat đông v ́ ̣ ̣ ới cac nôi dung chinh ́ ̣ ́   sau: ̣ ­ Muc tiêu bai hoc; ̀ ̣ ­ Hoat đông c ̣ ̣ ơ ban; ̉ ­ Hoat đông th ̣ ̣ ực hanh; ̀ ­ Hoat đông  ̣ ̣ ưng dung. ́ ̣ Phân hoat đông c ̀ ̣ ̣ ơ ban giup HS hoc qua trai nghiêm, hoc qua viêc lam th ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ực tê, hoc ́ ̣   qua tim toi, kham pha, phat hiên v ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ới sự hô tr ̃ ợ, giup đ ́ ỡ thich h ́ ợp với GV. Phân hoat đông th ̀ ̣ ̣ ực hanh thê hiên cac hoat th ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ực hanh cua HS nhăm cung cô, ren ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ̀  ̣ luyên, phat triên cac kiên th ́ ̉ ́ ́ ức, ki năng v ̃ ừa hoc. ̣ Phân hoat đông  ̀ ̣ ̣ ưng dung khuyên khich HS b ́ ̣ ́ ́ ươc đâu biêt vân dung kiên th ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ức trong  thực tê cuôc sông. Nhân manh s ́ ̣ ́ ́ ̣ ự  quan tâm, hô tr ̃ ợ  HS hoc tâp t ̣ ̣ ừ phia gia đinh va ́ ̀ ̀  ̣ công đông. Khuyên khich HS m ̀ ́ ́ ở rông vôn kiên th ̣ ́ ́ ức qua cac nguôn thông tin khac ́ ̀ ́  nhau ( từ gia đinh, công đông thôn xom, lang ban, …). ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ Băt đâu cua môi hoat đông đêu co môt hinh ve (lô gô) cung v ̃ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̃ ̀ ới những “Lênh” th ̣ ực  ̣ ̉ hiên đê HS dê dang nhân ra yêu câu va cac hinh th ̃ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ưc tô ch ́ ̉ ức thực hiên hoat đông ̣ ̣ ̣   ̣ ̣ ̣ hoc tâp ( hoc ca nhân, theo căp, nhom nho hoăc toan l ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ơp). (C ́ ụ thể ở trang đầu của  TLHD các môn) Trong thiêt kê bai hoc, tr ́ ́ ̀ ̣ ươc môi hoat đông đêu co cac lô gô chi dân. HS nhin lô gô ́ ̃ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̃ ̀   biêt hoat đông đo th ́ ̣ ̣ ́ ực hiên ca nhân, hay nhom đôi, nhom l ̣ ́ ́ ́ ớn hoăc chung ca l ̣ ̉ ớp. Lô gô lam viêc ca nhân hiêu la ca nhân lam viêc la chinh. Nh ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ưng khi lam xong co ̀ ́  thê đôi v ̉ ̉ ở  cho ban đê kiêm tra bai lam cua nhau, hoăc bao cao v ̣ ̉ ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ơi nhom kêt qua ́ ́ ́ ̉  minh đa lam đ ̀ ̃ ̀ ược. Lô gô lam viêc nhom chu yêu nhăc nh ̀ ̣ ́ ̉ ́ ́ ở  HS hoat đông theo nhom co s ̣ ̣ ́ ́ ự  tương tać   ̉ ̀ trong nhom đê cung giai quyêt môt nhiêm vu hoc tâp nao đo. Co lô gô hoat đông ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̣   ́ ̀ ̃ ̣ nhom, thi môi hoc sinh vân phai suy nghi, phai lam viêc ca nhân, nhom không lam ̃ ̉ ̃ ̉ ̀ ̣ ́ ́ ̀   thay, hoc thay ca nhân. Nh ̣ ́ ư  vây rât cân ṣ ́ ̀ ự  điêu chinh linh hoat cua giao viên đê ̀ ̉ ̣ ̉ ́ ̉  ̣ hoat đông hoc diên ra t ̣ ̣ ̃ ự nhiên, hiêu qua.̉ 1.5. Quy trình 5 bước của Mô hình trường học mới Vnen  1. Gợi động cơ, tạo hứng thú (bước khởi động) ­ Kết quả cần đạt: + Kích thích tính tò mò, khơi dạy hứng thú của HS về  chủ  đề  sẽ  học; HS cảm   thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình. + Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú. ­ Cách làm: đặt câu hỏi; đố vui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức trò chơi .  . . Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS. (VD: Hát bài  hát về Quê hương trước khi học bài “Gắn bó với quê hương”; cho HS nhảy theo  nhạc trước khi học Toán …) 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm: ­ Kết quả cần đạt:
  11. + Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới. + HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến   thức, những thao tác, kỹ năng để làm nảy sinh kiến thức mới. VD: Hoạt động 1 trong tiết Tiếng Việt: Kể các trò chơi dân gian em biết; Bài 1  tiết toán: HS dựa vào kiến thức đã học về  tìm phần nhiều hơn và tính tổng 2 số  để  lần lượt thực hiện trả lời 2 câu hỏi trong bài toán trước khi tìm hiểu về  giải  toán hợp có 2 phép tính. ­ Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Có thể thực hiện  với toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân từng HS. 3. Phân tích – Khám phá – Rút ra kiến thức mới ­ Kết quả cần đạt: + Huy động vốn hiểu biêt, khái niệm hay quy tắc lý thuyết, thực hành mới. + Nếu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm và  nêu được các bước giải dạng toán này. VD: Phép tính thứ nhất: Tìm số vở của chị (từ  khóa “nhiều hơn”); Phép tính thứ  hai: Tìm số vở của cả hai chị em (từ khóa “cả hai”). ­ Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực   hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học. Có thể sử  dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các   hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích tính tò mò, sự  ham thích tìm tòi, khám  phá, phát hiện của HS . . . 4. Thực hành: ­ Kết quả cần đạt: + HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng   cơ bản theo đúng quy trình. + HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình giải bài  toán dạng cơ bản. ­ Cách làm: + Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận dạng,   áp dụng các bước giải và công thức cơ bản (đối với môn Toán). GV quan sát, giúp  HS nhận ra những khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực   hiện. + Tiếp tục ra các bài tập với mức độ  khó dần lên phù hợp với khả năng của HS;  GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ  lại với các quy  tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên. + Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân hoặc theo nhóm, theo  cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS. 5. Vận dụng ­ Kết quả cần đạt: + HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học. + HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những   tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày. + Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới. ­ Cách làm:
  12. + HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung  bài đã học. + GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế  của các tri thức toán học, ngôn ngữ  tiếng Việt. . . Từ đó khắc sâu kiến thức đã học. + Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em. Khuyến  khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lý lẽ, có lập luận. 1.6. Mười bước học tập theo Mô hình trường học mới Vnen  ̉ ̉ ưc cho hoc sinh hoc tâp, giao viên h Đê tô ch ́ ̣ ̣ ̣ ́ ương dân hoc sinh th ́ ̃ ̣ ực hiên đung quy ̣ ́   trinh 10 b ̀ ươc lên l ́ ớp cua mô hinh VNEN: ̉ ̀ ̣ ̣ 1. Em hoc tâp theo nhom; ́ ̀ ̀ ̀ ở; 2. Em ghi đâu bai vao v ̣ ̣ 3. Em đoc muc tiêu bai hoc; ̀ ̣ ́ ̀ ực hiên hoat đông c 4. Em băt đâu th ̣ ̣ ̣ ơ ban; ̉ 5. Kêt thuc hoat đông c ́ ́ ̣ ̣ ơ ban, em bao cao v ̉ ́ ́ ới thây cô giao; ̀ ́ 6. Em băt đâu hoat đông th ́ ̀ ̣ ̣ ực hanh: ̀                ­ Em băt đâu băng hoat đông ca nhân, ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́            ­ Em chia sẻ vơi ban bên canh, ́ ̣ ̣              ­   Em   trao   đôỉ   kêt́   quả   vơí   cać   baṇ   trong   nhom, ̉   tra   sửa   lôĩ   cho  ́   kiêm nhau;                  7. Em băt đâu hoat đông  ́ ̀ ̣ ̣ ứng dung; ̣       8.  Em đanh gia cung v ́ ́ ̀ ới thây cô giao; ̀ ́       9.  Em tự đanh gia vao bang đo tiên đô; ́ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̃ ̀ ̀ ̀ ̣ 10. Em đa hoan thanh bai hoc hay con phai hoc lai phân nao. ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ 1.7. Định hướng về vận dụng Mô hình Vnen trong việc hướng dẫn học sinh   tự học  1. Hình thức tổ  chức lớp học: học cá nhân, tương tác theo cặp, theo nhóm và   tương tác cả lớp ­ Khi học cá nhân, học sinh tự nghiên cứu tài liệu học hoặc cùng với chỉ dẫn của   giáo viên, độc lập, suy nghĩ, đọc thầm, viết, độc lập chọn giải pháp (chọn câu trả  lời, nêu ý kiến nhận xét, nêu ý tưởng cá nhân, nêu cách làm của mình…). Chẳng hạn khi đọc thành tiếng đoạn văn ngắn, trả lời câu hỏi tìm hiểu bài trong   nhóm, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh nêu kết quả  để  nhận xét, đánh   giá, kết hợp hướng dẫn học sinh đối chiếu với bài đã chữa trên lớp để  học sinh   tự tìm ra kết quả, nếu em cho là sai… ­ Khi tương tác theo cặp, học sinh được giáo viên chỉ  dẫn thực hiện nhiệm vụ,   đổi nhiệm vụ  với bạn, đánh giá kết quả  của bạn, báo cáo kết quả  học tập của   từng cặp. ­ Khi học tương tác trong nhóm từ 3 đến 5 HS, các em hoạt động theo phân công  của nhóm trưởng, tất cả các học sinh hoàn thành nhiệm vụ nghĩa là cả nhóm hoàn  
  13. thành nhiệm vụ, giúp các em học được kĩ năng hợp tác, từ  đó hình thành được  năng lực hợp tác. ­ Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp được thực hiện khi giáo viên cần thông báo,   giải thích, tổng kết các ý kiến của học sinh; Hướng dẫn chung cho cả  lớp thực   hiện nhiệm vụ  học tập; Tổ  chức cả  lớp cùng trao đổi hoặc nghe đại diện các   nhóm báo cáo kết quả làm việc ở nhóm, cùng quan sát một vài học sinh chữa bài  sau khi làm việc cá nhân hoặc cùng tham gia trò chơi học tập do giáo viên tổ chức. Giáo viên cần lựa chọn nội dung cần thiết, thu hút sự  chú ý của học sinh, không  thuyết trình quá dài mà nên minh họa bằng đồ  dùng trực quan và gợi ý, tổ  chức,   hướng dẫn học sinh cùng tham gia giải quyết những vấn đề  chung. Ngôn ngữ  trình bày, câu văn cần ngắn gọn, trong sáng và súc tích; Cố  gắng sử  dụng những  từ ngữ, hình ảnh, cách nói gần gũi với học sinh. ­ GV cần linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức tổ  chức dạy học sao cho phát   huy tính tự giác chủ  động sáng tạo của học sinh phù hợp hơn với đặc điểm của   từng lớp học, môn học. Với HS tiểu học kiến thức chưa đòi hỏi  ở  mức độ  quá  khó, vấn đề cơ bản là GV phải biết khơi gợi niềm say mê yêu thích môn học của   HS. ­ Vớí mỗi hình thức tổ chức, ở mỗi hoạt động học tập, GV lưu ý chốt kiến thức  một cách ngắn gọn. Trên cơ  sở  đó khắc sâu hoặc gợi mở  để  mở rộng nâng cao  một cách hợp lí với từng đối tượng học sinh. 2. Phát huy Vai trò và cách thức học tập của HS: Tự  giac, t ́ ự  quan; T ̉ ự  hoc, t ̣ ự   ́ ự tin, tự trong. đanh gia; T ́ ̣ ­ Chọn cử  và giúp nhóm trưởng từng bước biết cách điều khiển các hoạt động  học tập trong nhóm. Nhóm trưởng có thể  không phải là HS học tốt nhất trong   nhóm, cần luân phiên để tránh tình trạng phụ thuộc vào các bạn trong nhóm. ­ Hoạt động nhóm không phải chỉ để cùng bàn nhau thực hiện một nhiệm vụ học   tập mà nhóm trưởng cần lần lượt yêu cầu từng cá nhân ( và cả nhóm trưởng) lần  lượt thực hiện nhiệm vụ. Như vậy, sau mỗi hoạt động, tất cả HS đều được hoạt   động. ­ Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển mối   quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau, từng học sinh trở thành một thành viên trong  nhóm, nhóm muốn hoạt động có hiệu quả  và lớn mạnh thì cần sự  gắn kết của   từng thành viên. Mỗi học sinh cũng như toàn nhóm không thể thành công nếu mỗi  thành viên không cố gắng hoàn thành trách nhiệm của mình. ­ Các thành viên trong nhóm được nhận xét lẫn nhau về thái độ học tập, khả năng   học tập. ­ Học sinh được nhận xét tiết học theo yêu cầu của mục tiêu bài. ­ Trong quá trình tổ chức các nhóm học tập, GV cần bao quát không chỉ hoạt động  của các nhóm mà cần bao quát   hoạt động của từng học sinh, đặc biệt với đối  tượng HS giỏi  hoặc HS còn yếu để có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Điều quan trọng trong việc dạy chương trình VNEN là rèn được kỹ năng cho HS  nhưng vẫn đảm bảo kiến thức, phát huy được tính tự  quản. HS tự  tin, sáng tạo  hơn trong học tập cũng như cuộc sống.
  14.       1.8. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học của mô hình vnen    1.8.1 Ưu điểm     Mô hình vnen là mô hình giáo dục được cải tiến nhằm khắc phục những hạn   chế  của giáo dục truyền thống; là quá trình tổ  chức cho học sinh hoạt động để  khám phá và chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ thức mới. Bản chất quá trình học tập   của vnen được diễn ra thông qua đối thoại và tương tác lẫn nhau giữa học sinh   với học sinh, giữa học sinh với giáo viên. Trong quá trình triển khai, mô hình này  đã thể hiện rõ những ưu điểm sau:       Thứ  nhất, học sinh được học theo mô hình này chắc chắn sẽ  phát triển toàn  diện hơn, các em có năng lực ứng xử với thực tế cuộc sống tốt hơn. Học sinh đã  tỏ  rõ sự  mạnh dạn, tự  tin hơn trong giao tiếp, kĩ năng sống của các em theo đó  được phát triển. Điều này, hs học theo mô hình hiện hành không có.    Thứ hai, cán bộ, giáo viên đã có thay đổi sâu sắc quan niệm về nhà trường. Nhà  trường không chỉ  là nơi dạy chữ mà còn là nơi dạy, chăm sóc toàn diện cho học  sinh. Đây thực sự là môi trường học tập, vui chơi thân thiện, nơi gắn kết các mối   quan hệ: quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa nhà trường với học sinh, giữa   nhà trường và cha mẹ  học sinh, giữa giáo viên với học sinh. Trong môi trường  này, các hoạt động giáo dục được thực hiện rất dân chủ, thân thiện, tạo cảm giác  tin cậy, ấm áp đối với học sinh.    Thứ ba, mô hình dạy học đã làm thay đổi quá trình sư phạm của giáo viên. Giáo   viên đã từ chỗ một mình, tự  mình quyết định cung cấp cho học sinh những kiến   thức gì trong môn học với cách dạy hiện hành thì ở mô hình này, “quyền năng” đó  đã được san sẻ cho học sinh với sự gợi ý của tài liệu hướng dẫn học. Học sinh đã   thực sự làm chủ cách học, làm chủ kiến thức.      Thứ  tư, với mô hình này, học sinh được phát triển các năng lực (năng lực tự  quản, năng lực hợp tác, năng lực quản lí, năng lực thuyết trình,...), đáp  ứng yêu  cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước nhà, đào tạo con người theo  định hướng phát triển năng lực.    Với cách thức tổ chức hoạt động nhóm, học sinh được phát huy tối đa sự hiểu  biết, năng lực của bản thân; số  lần học sinh được bày tỏ  ý kiến nhiều hơn;  những học sinh yếu được giáo viên quan tâm nhiều hơn và được các bạn trong  nhóm giúp đỡ  để hoàn thành nhiệm vụ. Điểm khác biệt lớn nhất là trước kia để  đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh sau mỗi tiết học, giáo viên cũng chỉ  có thể kiểm tra một vài học sinh; nhưng ở mô hình này, tất cả học sinh đều được  các bạn khác trong nhóm kiểm tra nên không xảy ra tình trạng “bị bỏ rơi”.      Với chất lượng học tập tại các lớp học vnen, học sinh phát huy được “5 tự”:   tự  học, tự sáng tạo, tự  tin, tự giác, tự  chủ. Đảm bảo mục tiêu: chuyển giáo dục   sang tự  giáo dục; việc dạy của giáo viên sang thành việc học của học sinh; dạy   học theo lớp chuyển thành học theo nhóm và học theo thầy thành học theo sách.   Học sinh phát huy tốt kỹ  năng: kỹ  năng giao tiếp, kỹ  năng hợp tác, kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau [2].          Thứ  năm, thực hiện chương trình vnen mở  ra cơ  hội để  sự  phối hợp nhà  trường với các đoàn thể, giữa giáo viên với phụ huynh và cộng đồng xã hội chặt  
  15. chẽ  hơn. Phụ huynh trực tiếp tham gia giáo dục con em mình, trực tiếp tham gia   dạy con em mình thông qua việc thực hành kỹ  năng của các em. Nhà trường   thường xuyên liên lạc và phối hợp với phụ huynh và các tổ  chức xã hội, vấn đề  xã hội hóa giáo dục tiến hành rất tốt. Dư luận và phụ huynh đồng tình, ủng hộ và  mong muốn tham gia vào công việc chung của nhà trường, của lớp để  thể  hiện  trách nhiệm. Vì vậy, công tác xã hội hóa quá trình giáo dục không cần hô hào mà   đã trở thành nhu cầu tự thân. Rất nhiều hiệu ứng tích cực từ các lớp học vnen đã   tạo ra không khí lao động sáng tạo  ở  mỗi nhà trường, điều mà trước đây  ở  mô  hình dạy học hiện hành là không thể có được [3].          Điểm mới có tính chất tiên quyết trong mô hình vnen là cách soạn tài liệu   hướng dẫn học. Hoạt động đổi mới về  tài liệu hướng dẫn học là khâu quan  trọng, quyết định đến việc thực hiện hiệu quả dạy học “lấy người học làm trung   tâm”. Tài liệu học tập “ba trong một” (tài liệu hướng dẫn học dùng cho cả ba đối   tượng : giáo viên, học sinh, phụ huynh) đã mang lại những ưu điểm nổi bật : học   sinh tự học, hiểu và làm được như sách hướng dẫn, giáo viên hiểu để tổ chức tốt   cho học sinh học, cha mẹ  hiểu con học những gì và học như  thế  nào. Thực sự,   đây là bước đột phá cho công cuộc đổi mới phương pháp dạy học. Có thể  chốt   lại điểm mạnh của mô hình vnen:     Mô hình vnen làm thay đổi nhà trường (i) lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. (ii) đưa ra một chương trình học phong phú và bổ ích. (iii) thúc đẩy việc học tập của học sinh. Giúp học sinh : ­ tự tin, biết cách suy nghĩ; ­ biết cộng tác, hợp tác với mọi người; ­ có kĩ năng làm việc nhóm; ­ biết quan tâm, có trách nhiệm trong các hoạt động; ­ biết phấn đấu, làm chủ quá trình học tập của mình; ­ có nhiều kĩ năng trong giao tiếp và kĩ năng sống; (vi) thay đổi quy trình sư phạm của giáo viên : ­ nghiệp vụ sư phạm theo hướng đổi mới được nâng cao hơn; ­ có kĩ năng điều hành các hoạt động dạy học; ­ biết cộng tác theo xu hướng tích cực trong giáo dục; ­ biết quan tâm và hỗ trợ đồng nghiệp;  (vii) đối với cha mẹ học sinh, cộng đồng : ­ có trách nhiệm và tham gia với nhà trường nhiều hơn; ­ hỗ trợ các hoạt động cụ thể cho nhà trường; ­ được tiếp nhận, bổ sung tri thức từ nhà trường thông qua học sinh; 1.8.2. Những hạn chế, bất cập     Học sinh tiểu học còn nhỏ, một số học sinh còn hạn chế  về  kĩ năng sử  dụng   tiếng việt nên còn khó khăn trong việc giải quyết các yêu cầu trong bài.     Học sinh nông thôn giao tiếp còn yếu.     Sĩ số  học sinh trong lớp còn quá đông, rất khó cho việc chia nhóm, kê lại bàn   ghế đủ cho học sinh trong một lớp thực hiện dạy học theo mô hình mới. Theo quy  
  16. chuẩn thì mô hình trường học mới cần phòng học tối thiểu 100 m2 trong khi thực  tế phòng học của các lớp chỉ rộng 50 m2.     Không phát huy được khả năng sáng tạo của giáo viên : những hoạt động ứng   dụng cho học sinh rất rập khuôn; tài liệu dạy học được hướng dẫn quá tỉ mỉ. Không sử dụng tới các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.     Tài liệu hướng dẫn học còn nhiều “hạt sạn”. Cụ thể : ­ Tài liệu được biên soạn quá dài. Học sinh ngại đọc. Nhất là với đối tượng hs  lớp 1, 2. Một số em còn chưa đọc thông viết thạo nên quá trình tự đọc và làm bài  rất khó khăn. ­ Bài tập ứng dụng quá khó. Nếu giáo viên không hướng dẫn sẽ không làm được. ­ Nhiều ngữ liệu chưa phù hợp với các vùng, miền. ­ Các logo có khi không phù hợp. ­ Chưa khai thác được trí thông minh của học sinh. ­ Học sinh rất  ồn. Cách bố  trí học nhóm tạo điều kiện cho một số  em lười học  nói chuyện riêng trong khi cô giáo bận đi hướng dẫn các nhóm khác. ­ Có một số tiết của một số môn, học sinh không thể ghi kịp đề bài vào vở để làm  (sgk hiện hành có vở bài tập ghi đề bài sẵn, học sinh chỉ việc điền vào). ­ Một số nội dung chưa phù hợp trong tài liệu hướng dẫn học : Tài liệu hướng dẫn học tiếng việt 3 [4]: Bài 28c: vui chơi có những lợi ích gì? A.hoạt động cơ bản Hđ1: logo nhóm­ cần chỉnh logo hoạt động chung cả  lớp. Vì yêu cầu của hoạt   động là cả lớp hát một bài về vui chơi hoặc thể thao. Tài liệu hướng dẫn học toán 3 [5]: Phần nhiều  ở  các hoạt động thực hành: hầu như  hs không đủ  thời gian làm bài   thực hành trong một tiết,  ở lớp giỏi thì hs hoàn thành khoảng 2 tiết,  ở  lớp trung   bình, yếu thì hs hoàn thành khoảng 3 tiết. Vì vậy, đề nghị các bài toán hoạt động  thực hành cần phân bố ra 2­3 tiết để đảm bảo thời gian làm bài cho hs ở các vùng   miền học chậm hơn. ­ chưa chú trọng đến các bài tập dành cho từng đối tượng học sinh. Tài liệu hướng dẫn học tiếng việt 2 [6]: ­ tập 1a ­ bài 5b:một người bạn tốt ­ câu b dòng cuối, trò chơi thi tìm từ nhanh có vần en / eng. ­ cùng nghĩa với xấu hổ  (mắc cỡ) câu hỏi này khó, học sinh tìm không được   tiếng thẹn. Phải nhờ sự hỗ trợ của giáo viên. ­ bài 5c: cùng tìm sách để học tốt. ­ tìm các tiếng có vần en/eng. ­ tranh đầu tiên là hình người cầm chiếc khèn nhưng học sinh không nhìn rõ nên  không nêu được, phải nhờ sự hỗ trợ của giáo viên cung cấp. Chỉ phù hợp với một   số vùng miền. ­ tập 1b, bài 15a: anh em yêu thương nhau. ­ bài 4 trang 71. Đọc theo mẫu. A) đọc từ ngữ, từ rất đỗi, lặp lại 2 lần.
  17. Tài liệu hướng dẫn học tự nhiên xã hội 2 [7] : ­ bài 7: em cần làm gì khi  ở  nhà : các hình chụp quá nhỏ  học sinh không quan  sát được. Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học vnen. Rất   cần thiết phải có những điều chỉnh kịp thời (cả  tài liệu hướng dẫn học và tập   huấn cho giáo viên). TIỂU KẾT CHƯƠNG I           Dạy học theo nhóm đây là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại,  phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục nước ta. Các phòng  học dạy theo mô hình VNEN được bố trí giống như phòng học bộ môn, thư  viện linh động với đồ dùng dạy và học sẵn có để HS tham khảo; góc đồ dùng  học tập, góc cộng đồng, góc trưng bày sản phẩm... Mô hình VNEN thực hiện  đổi mới phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm, học tập  mang tính tương tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh.  Chuyển việc truyền  thụ của GV thành việc hướng dẫn HS tự học. Lớp học do HS tự quản và được  tổ chức theo các hình thức, như: Làm việc theo cặp, làm việc cá nhân và làm  việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là chủ yếu. Học sinh được  học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, không bị gò bó, luôn được  gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học trong lớp, trong  nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em. học sinh khá giỏi  được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của nhóm và giáo 
  18. viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Ở đây được coi là một phương pháp dạy  học. Những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ  và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt" trong  nhóm HS. HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi  trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi  thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, hay  dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt  đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập  theo nhóm.  Học sinh thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự  khẳng định khả năng của mình nhiều hơn. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS  giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin,  cô độc có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học. Thêm vào đó, học theo nhóm còn  tạo ra môi trường hoạt động mang bầu  không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng  giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá  nhân. HS có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt động nhóm. Mọi ý kiến  của các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét, cân nhắc  cẩn thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn  trọng...giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt giữa giáo viên và học  sinh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CUA VIỆC VẬN DỤNG MÔ HÌNH  TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN NINH  2. Thực trạng    cua nôi dung cân nghiên c ̉ ̣ ̀ ưu: ́     a. * Thuận lợi :      ­ Đa số học sinh được trang bị đầy đủ  tài liệu HD học và đồ dùng  học tập.      ­ Học sinh trong lớp và trường thích học mô hình này.
  19.   ­ Bản thân giaó viên thích nghiên cứu sâu và dạy học theo nhóm học  sinh có hiệu quả.        Thiết kế của bài học VNEN được xây dựng 3 trong 1 tức là SGK,  SGV và VBT cùng trong một quyển, điều đó rất tiện cho GV và HS trong hoạt  động dạy và học.   ­  Mô hình dạy học của VNEN chuyển cơ bản từ hoạt động dạy của giáo viên  sang hoạt động học của học sinh. Tức là chuyển từ phương pháp dạy truyền  thống  sang phương pháp học tích cực của học sinh.          * Khó khăn:        Đòi hỏi nhiều thời gian: Một lớp học đông với thời gian giảng dạy từ  35 đến 40 phút học một tiết là một trở ngại rất lớn cho dạy học nhóm thành  công. Nếu như GV không kiểm soát cẩn thận tương tác giữa HS trong nhóm,  thì một vài HS có thể lãng phí thời gian vào việc thảo luận những vấn đề  không có liên quan hoặc có thể xảy ra trường học là một HS phụ trách nhóm  theo kiểu độc đoán, đa số các thành viên trong nhóm không tham gia thảo luận  mà lại quan tâm đến vấn đề khác…trong nhóm và giữa các nhóm có thể phát  sinh tình trạng đối địch, ganh đua quá mức.  Thường khó để đánh giá từng HS  một cách công bằng và một vài em có thể cảm thấy không thoải mái với việc  đánh giá dựa trên sự nỗ lực của nhóm và sự bình xét của các bạn. b) Thành công ­ Hạn chế. * Thành công:         Dạy học theo nhóm đã được GV sử dụng khá phổ biến và thường  xuyên: Từ khi có chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng  cường sự  tham gia của HS, phát huy tối đa vai trò chủ động, tích cực của các  em thì dạy học theo nhóm đã được coi là phương pháp dạy học hữu hiệu và  bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt phương pháp dạy học trong nhà trường phổ  thông GV đã nhận thức được những ích lợi của dạy học nhóm: GV đã thấy rõ  tác dụng của dạy học theo nhóm trong việc phát huy tính tích cực, chủ động,  tăng cường sự tham gia của HS như: mọi HS đều được trình bày ý kiến, HS tự  tìm ra tri thức, nắm bài chắc hơn, hứng thú với học tập hơn.v.v... và phát triển  những kĩ năng XH cho HS, như biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của bạn,  biết trình bày ý kiến của mình cho các bạn nghe và hiểu, biết thống nhất ý  kiến,v.v...; Còn đối với GV thì dạy học nhóm giúp họ không phải nói nhiều  trên lớp, nhưng chuẩn bị bài cần kỹ lưỡng hơn; hiểu khả năng của HS  hơn.v.v....  GV đã có kiến thức và một số kỹ năng để tiến hành dạy học theo  nhóm: Qua dự giờ  của một số giáo viên đều cho thấy về cơ bản GV biết sử  dụng phương pháp dạy học nhóm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu và  nội dung bài học. GV bước đầu đã biết lựa chọn hình thức và cơ cấu nhóm  tương đối phù hợp, đã nêu được các bước dạy học theo nhóm. Khâu chuẩn bị  của GV cho HS trong nhóm làm việc theo 10 bước học tập cũng rất  tốt.     
  20.  HS bước đầu đã có những kĩ năng làm việc theo nhóm: Các em đã biết  nhanh chóng gia nhập vào nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí; bước đầu biết bày  tỏ quan điểm, ý kiến và trình bày mạch lạc kết quả làm việc chung của cả  nhóm.                                                    Hạn chế:      Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, vẫn còn những tồn tại  nhất định, cụ thể là: Gia đình các em đa số làm nông, kinh tế một số gia đình  khó khăn nên chưa thực sự  quan tâm đến việc học của con em, phải lo cuộc  sống mưu sinh còn  phó mặc công việc học tập của con  em mình cho nhà  trường.          Khi tiến hành tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, GV chủ yếu hướng HS  nhằm vào mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ học tập cụ thể mà nhóm HS cùng  nhau thực hiện chứ chưa chú trọng GD cho HS những kĩ năng xã hội quan trọng  mà làm việc nhóm có ưu thế.     Sau khi các nhóm thảo luận GV ít quan tâm chốt lại những kiến thức, kết  luận chung làm cho HS không biết ý kiến nào là phù hợp. Dạy học nhóm chưa  được sử dụng đồng đều ở tất cả các môn học. Còn đơn điệu trong việc sử  dụng các hình thức tiến hành và nhiệm vụ giao cho nhóm. Nhiệm vụ giao cho  nhóm còn đơn giản, ít phương án trả lời, không cần huy động nhiều kinh  nghiệm của từng cá nhân và thiếu định hướng để HS buộc phải phân chia công  việc hay phải trưng cầu ý kiến riêng của từng người trong nhóm. c) Mặt mạnh – Mặt yếu.       * Mặt mạnh :             Dạy học theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng  học sinh, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu. Dạy học theo nhóm nâng cao  tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm. Thực hiện tốt theo 10 bước học  tập.     ­ Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới.  Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề     ­ Tăng cường các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu  đạt như lời nói, ánh mắt cử chỉ…    ­ Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát  triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau, từng người và trở thành niềm  vui chung của tất cả. Họ gắn kết với nhau theo phương thức Nhà trường – Gia  đình – Cộng đồng .   *Mặt yếu:      Một số khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm.     Bàn ghế chưa phù hợp để có thể sắp xếp cho dạy học nhóm, một số  HS lúng túng và nhút nhát, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động trong  nhóm. Một số học sinh còn ỷ lại, dựa dẫm vào các bạn cùng nhóm. Việc quan  sát, đánh giá của giáo viên chưa được quan tâm đúng mức. d) Các nguyên nhân, các  yếu tố tác động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2