SKKN: Giáo dục dân số trong dạy học Địa lí 12
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là giúp học sinh thông hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình dân số hiện nay ở nước ta và trên thế giới, nhận thức rõ ràng mối quan hệ giữa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng của sự gia tăng dân số với chất lượng cuộc sống xã hội, gia đình hiện tại và tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Giáo dục dân số trong dạy học Địa lí 12
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC DÂN SỐ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 Tác giả: Trương Thị Thanh Tâm Mã SKKN: 22.58.04 1
- Vĩnh Phúc, năm 2019 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Giới thiệu Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có những đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Nghị quyết trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ “giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước…”. Việt Nam là một quốc gia có diện tích 331.212 km2(2018), đứng thứ 65 trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 124 trên thế giới dù tổng thu nhập đứng thứ 49 trên tổng số gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nguyên nhân chính khiến nước ta có thứ hạng thấp như vậy là do dân số nước ta quá đông: 96.9 triệu người (2018), xếp thứ 15 trên thế giới. Dân số luôn là một vấn đề quan trọng mang tính toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, nhiều quốc gia đã thi hành các biện pháp tích cực để có số dân phù hợp và đạt được nhiều kết quả khả quan. Vậy còn ở Việt Nam, vấn đề này đã được thực hiện như thế nào và hiệu quả đến đâu, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục ? Ở cấp trung học phổ thông, do chương trình, nội dung sách giáo khoa chủ yếu là về kinh tế xã hội, vì vậy các kiến thức về dân số học, giáo dục dân số có điều kiện thuận lợi để đưa vào chường trình. Chương trình Địa lí 12 có nhiều bài liên quan đến vấn đề dân số của Việt Nam. Chúng ta có thể giảng dạy tích hợp các kiến thức dân số vào bài học nhằm giáo dục cho học sinh vấn đề dân số ở nước ta, ở các vùng trong nước và biện pháp giải quyết. Với đề tài nhỏ này, hi vọng sẽ góp phần nhắc nhở mọi người ý thức hơn nữa 2
- việc giáo dục dân số cho học sinh, nhất là học sinh lớp 12, lứa tuổi sắp bước ra khỏi ghế nhà trường để bước vào cuộc sống, lứa tuổi các em đã có đủ khả năng sinh sản, nhiều em đã đủ tuổi kết hôn, lứa tuổi nằm trong nhóm tuổi lao động, nhóm người ảnh hưởng mạnh nhất đến vấn đề dân số nước ta. Nếu được giáo dục dân số ở nhà trường một cách có hệ thống thì các em sẽ vừa là đối tượng thực hiện, vừa là cộng tác viên tuyên truyền về vấn đề dân số. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi đã và đang chú ý tích hợp, lồng ghép giáo dục dân số vào các bài giảng. Tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của mình về việc tích hợp giáo dục dân số trong quá trình giảng dạy môn địa lí lớp 12, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô giáo để chúng ta cùng rút kinh nghiệm trong giảng dạy, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục vấn đề dân số của Đảng và Nhà nước. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm GIÁO DỤC DÂN SỐ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Trương Thị Thanh Tâm Địa chỉ : Giáo viên Địa Lí Trường THPT Nguyễn Viết Xuân Huyện Vĩnh Tường Số điện thoại: 0976.669.563 E mail: truongthithanhtam.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dùng để giảng dạy môn Địa lý 12 và ôn thi THPT Quốc gia. 3
- 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Ngày 8 tháng 1 năm 2018, tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân 7. Mô tả sáng kiến kinh nghiệm 7.1. Nội dung I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DÂN SỐ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 1. Cơ sở lí luận 1.1. Quan niệm về giáo dục dân số Giáo dục dân số (population education) : Là thuật ngữ UNESCO dùng để chỉ một chương trình giáo dục nhằm giúp người học hiểu được mối quan hệ qua lại giữa động lực dân số và các nhân tố khác của chất lượng cuộc sống, từ đó hình thành ý thức trách nhiệm của từng cá nhân trước những quyết định về lĩnh vực dân số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình xã hội. 1.2. Mục tiêu của giáo dục dân số Giáo dục dân số là một lĩnh vực khoa học và giáo dục rất mới mẻ trong hệ thống những kiến thức và kĩ năng, thái độ và hành vi cần thiết cho mọi người và xã hội, do đó nó được đưa và lồng ghép với một số môn học. Lĩnh vực khoa học và giáo dục này hình thành và phát triển đáp ứng đòi hỏi cấp bách trong thực tế cuộc sống xã hội loài người. Mặt khác nhằm tích cực góp phần khắc phục hiện tượng “bùng nổ dân số” và giảm sút chất lượng cuộc sống của xã hội, gia đình và cá nhân. Những mục tiêu chính của giáo dục dân số : Cung cấp những tri thức cơ bản về dân số Định hướng những giá trị đạo đức mới về hôn nhân, gia đình và hạnh phúc gia đình. Giáo dục thái độ đúng đắn trước những vấn đề dân số. 4
- Bồi dưỡng kiến thức kĩ năng thực hiện kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống. Biết làm công tác, tuyên truyền về giáo dục dân số và Kế hoạch hóa gia đình. 1.3. Nội dung của giáo dục dân số a. Về mặt lí thuyết Giúp HS hiểu rõ mối quan hệ: Chất lượng Dân số cuộc sống Môi trường b. Về mặt thực tiễn: Học sinh hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình dân số hiện nay ở nước ta và trên thế giới; đánh giá đúng đắn mối quan hệ qua lại giữa gia tăng dân số với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường; ảnh hưởng của gia tăng dân số đối với chất lượng cuộc sống hiện tại và hạnh phúc tương lai của cá nhân, gia đình và cộng đồng, trong đó đặc biệt quan tâm tới bình đẳng giới. Quy mô gia đình và chất lượng cuộc sống: 1 2 con, cách nhau 5 năm. Tuổi kết hôn hợp lí: nữ 18, nam 20. Tư cách và trách nhiệm làm cha mẹ, biết cách phân tích những vấn đề có liên quan đến dân số, trong đó xác định những vấn đề trọng yếu và có những quyết định hợp lí nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. 5
- Nắm được mối quan hệ dân số môi trường và chất lượng cuộc sống. Xác định và lựa chọn những giá trị có liên quan đến dân số (số con, con trai, con gái,…) Học sinh có niềm tin rằng con người có khả năng làm chủ bản thân, có khả năng điều chỉnh tái sản xuất dân cư phù hợp với sự phát triển của đất nước. Trên cơ sở chuyển biến nhận thức về những vấn đề có liên quan đến dân số, tích cực tham gia cuộc vận động thực hiện các chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, các hoạt động chống tệ nạn xã hội và hoạt động bảo vệ môi trường. 1.4. Cách thực hiện Lồng ghép tích hợp vào các môn tự nhiên, xã hội. Thông qua hoạt động ngoại khóa (tọa đàm, văn nghệ, tuyên truyền,…) Tổ chức cho HS tham gia cuộc tuyên truyền, tư vấn về GDDS. Phổ biến cho HS nắm được chủ trương của nhà nước về dân số. 2. Cơ sở thực tiễn Vấn đề giáo dục dân số đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Đối với ngành giáo dục, đây là một trong những đổi mới quan trọng đúng mục tiêu của cải cách giáo dục, nhằm làm cho nhà trường gắn chặt hơn nữa với cuộc sống xã hội. Việc đưa giáo dục dân số vào nhà trường là một trong những yêu cầu cấp bách của việc điều chỉnh cải cách giáo dục, đồng thời là một biểu hiện của sự đổi mới tư duy giáo dục. Trong giáo dục, dân số không phải là một môn học riêng biệt nhưng là nội dung xuyên suốt các cấp học. Vấn đề này đã được tích hợp qua nhiều bộ môn như Sinh học, Ngữ văn, GDCD, Địa lí … Nhưng hiệu quả giáo dục đạt được chưa cao. Vì văn hoá phương Đông cho rằng đây là vấn đề tế nhị, gây e ngại cho cả giáo viên và học sinh. Thực tế cho thấy, nội dung giáo dục dân số đã được đưa vào trường học từ lâu 6
- nhưng số học sinh phải nghỉ học vì có thai tăng ở nhiều nơi, nhiều học sinh học xong vẫn sinh nhiều con…. Trong giờ học, nhiều giáo viên chỉ chăm chăm cung cấp các kiến thức mới mà bỏ quên việc tích hợp nội dung dân số vào giảng dạy, hoặc chỉ nói chung chung, chưa đi vào phân tích cụ thể. Điều này dẫn đến tuy có nhiều môn học đề cập đến vấn đề giáo dục dân số, nhưng lại đều mới chỉ nói được một phần. Qua khảo sát ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, khi phát phiếu khảo sát tới 100 em ngẫu nhiên, tôi thu được kết quả như sau : 78% biết chính xác độ tuổi kết hôn, 42% HS đã từng có người yêu, 48% HS không biết đến cách tránh thai, 26% HS cho rằng nên sinh 3 con,..... Rất ít bạn học sinh biết về các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nguồn cung cấp chính các thông tin về giáo dục dân số cho các bạn học sinh là phương tiện thông tin đại chúng (đài, ti vi, báo chí, sách) và nhà trường. Cha mẹ là những người gần gũi HS nhất, nhưng chỉ có rất ít bậc cha mẹ nói cho con mình biết những thông tin về giáo dục dân số. Những quan niệm truyền thống về giới tính, tình dục, tình yêu còn là hàng rào ngăn cản việc tuyên truyền giáo dục về giáo dục dân số nói chung và giới tính nói riêng trong nhà trường và trong mỗi gia đình. Những số liệu trên cho thấy, giáo dục dân số trong đó có vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục giới, giáo dục đời sống gia đình chưa thật sâu và bền vững. Từ thực trạng trên cho thấy, giáo dục dân số là một vấn đề vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài vừa có tính cấp bách, chúng ta cần nâng cao hơn nữa việc giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục dân số ở trường THPT, nhằm giúp các em có thêm kiến thức cơ bản về dân số, hoàn thiện nhân cách và rèn luyện kĩ năng sống cơ bản, vững vàng bước vào cuộc sống gia đình và xã hội. 3. Đặc điểm lứa tuổi, tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 7
- Các em học sinh lớp 12 có độ tuổi trung bình từ 17 18, về mặt sinh lí, các em đang ở tuổi phát triển nhanh nên chiều cao, cân nặng, cơ bắp đều phát triển, sức khỏe dồi dào, có thể hoạt động học tập với các cơ chế hoạt động của thần kinh ở cường độ cao trong thời gian tương đối dài. Vì vậy, ở tuổi này các em rất hiếu động, tựa như lúc nào cũng muốn hoạt động và không biết mệt mỏi. Về trí lực, ở độ tuổi này các em có trí nhớ khá tốt, nhận thức của các em diễn ra theo hai giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tính, tư duy logic, tư duy trừu tượng đều đang dần phát triển mạnh. Về tính tình, các em đều thể hiện cá tính rõ rệt, biết quan sát, biết tự đánh giá, nhận xét, có khả năng lập luận bảo vệ ý kiến riêng hoặc phản bác ý kiến của người khác. Các em có suy nghĩ mình đã là người lớn, do đó các em tự ý thức các công việc, hoạt động của bản thân nên các em có thể nói là đã có tính tự giác và trách nhiệm cao. Tuy nhiên, các em cũng có điểm yếu là dễ bị kích động, tính kiên nhẫn chưa cao. Từ đặc điểm tâm sinh lí của học sinh ở trên, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp để phát huy được tính tích cực hoạt động học tập của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu dạy học đã đề ra. II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY GIÁO DỤC DÂN SỐ TRONG ĐỊA LÍ 12 1. Nội dung giáo dục dân số trong Địa lí 12 Do đặc trưng của môn học, môn Địa lí có khả năng tích hợp các nội dung giáo dục dân số trong phạm vi của chủ đề: Quan hệ giữa dân số và các thành phần khác. Đó là những kiến thức có liên quan đến dân số và dân số học, đến mối quan hệ giữa dân số với các thành phần khác (chất lượng cuộc sống, phát triển KT XH, môi trường và tài nguyên...). Cụ thể là: 8
- Chương/ Phương thức bài Mục tiêu cụ thể từng chương/ bài và phương pháp ĐỊA LÍ 1. Kiến thức Phương thức: DÂN CƯ Hiểu nước ta là nước đông dân, có nhiều thành Bài riêng Bài 16 : phần dân tộc, gia tăng dân số còn nhanh, dân Phương pháp: Đặc điểm số trẻ (lứa tuổi VTN chiếm tỉ lệ lớn trong dân Thảo luận theo dân số và số). Phân tích được nguyên nhân và hậu quả . nhóm nhỏ về phân bố Sự phân bố dân cư chưa đồng đều giữa các nguyên nhân và vùng, những thuận lợi và khó khăn của việc hậu quả của dân cư này. gia tăng nhanh, nước ta Thấy được sự cần thiết và tính đúng đắn của cơ cấu dân số chính sách dân số và phân bố lại dân cư ở Việt trẻ.... Nam. 2.Kĩ năng Phân tích và nhận xét biểu đồ, bảng số liệu về tỉ lệ gia tăng dân số và phân bố dân cư Nhận xét bản đồ dân cư. 3.Thái độ Có trách nhiệm đối với các chính sách dân số của Nhà nước. Tuyên truyền, vận động các thành viên trong cộng đồng thực hiện tất các chủ trương chính sách và pháp lệnh về dân số. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. 9
- Bài 17 : 1.Kiến thức Phương thức: Lao động Hiểu: Bài riêng . và việc Nước ta có một nguồn lao động dồi dào. Phương pháp: làm Nguyên nhân, mặt tích cực và hạn chế của nó. + Đàm thoại Những vấn đề về chất lượng nguồn lao động (GV đặt câu hỏi và việc sử dụng nguồn lao động. để HS trả lời Sức ép dân số đối với vấn đề việc làm. về nguyên nhân Các biện pháp giải quyết việc làm và sử cũng như thuận dụng hợp lí sức lao động của Nhà nước ta lợi và khó khăn hiện nay. của nguồn lao 2.Kĩ năng động dồi dào). Phân tích và nhận xét các bảng số liệu liên + Thảo luận: quan đến nguồn lao động, sử dụng nguồn lao Theo chủ đề. động và vấn đề việc làm. 3.Thái độ Có ý thức hướng nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. Bài 18 : 1. Kiến thức Phương thức: Đô thị hoá Hiểu được đặc điểm đô thị hoá ở nước ta Bài riêng ở Việt (đặc biệt là đô thị hoá tự phát). Phương pháp: Nam Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh + Đàm thoại tế xã hội và hậu quả của nó. gợi mở (Giáo 10
- 2.Kĩ năng viên gợi ý để Xây dựng và phân tích biểu đồ về mối quan HS phân tích hệ giữa đô thị hóa với sự phát triển kinh tế mối quan hệ xã hội và môi trường. giữa đô thị hoá Nhận xét bảng số liệu phân bố đô thị của và các thành nước ta. phần khác cũng 3.Thái độ như những vấn Có ý thức và tuyên truyền vận động trong đề đặt ra). cộng đồng lối sống văn minh đô thị. + Hoạt động Có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi nhóm trường đô thị. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. Bài 19 : 1. Kiến thức Phương thức: Thực Nhận biết và hiểu được sự phân hoá về thu Bài riêng hành : Vẽ nhập bình quân đầu người giữa các vùng. Phương pháp: biểu đồ Biết được một số nguyên nhân dẫn đến sự + Đàm thoại gợi khác biệt về thu nhập bình quân đầu người mở (Giáo viên và phân giữa các vùng. gợi ý để HS tích sự 2. Kỹ năng phân tích mối phân hóa Vẽ được biểu đồ về sự phân hoá thu nhập quan hệ giữa đô về thu Đọc và phân tích biểu đồ về sự phân hoá thu thị hoá và các nhập bình nhập bình quân đầu người. thành phần khác quân theo 3. Thái độ cũng như những đầu Thấy được sự chênh lệch về mức sống của vấn đề đặt ra). người người dân giữa các vùng khác nhau. + Hoạt động 11
- giữa các 4. Định hướng năng lực nhóm vùng. Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. ĐỊA LÍ 1.Kiến thức Phương thức: CÁC Phân tích được chuyển dịch cơ cấu theo Tích hợp ở nội NGÀNH ngành và lãnh thổ. Những tác động của nó dung 2: KINH TẾ đến vấn đề dân số và việc làm. Chuyển dịch cơ Bài 20 : 2. Kĩ năng cấu kinh tế theo Chuyển Xây dựng và phân tích biểu đồ ngành và lãnh dịch cơ Phân tích số liệu thống kê. thổ. cấu kinh 3.Thái độ Phương pháp: Nhận thức rõ tính tất yếu của việc chuyển + Thảo luận tế dịch cơ cấu kinh tế. theo nhóm Tích cực ủng hộ chủ trương chuyển dịch cơ + Diễn giảng, cấu kinh tế của Nhà nước và của địa phương. đàm thoại, gợi 4. Định hướng năng lực mở Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. Bài 22: 1.Kiến thức Phương thức: 12
- Vấn dề Hiểu: Việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông Tích hợp ở nội phát triển nghiệp tạo điều kiện sử dụng hợp lí sức lao dung 3: Cơ cấu và phân động và thời gian lao động ở nông thôn, nâng ngành nông bố nông cao thu nhập. nghiệp 2. Kĩ năng Phương pháp: nghiệp Xây đựng và nhận xét biểu đồ, bản đồ, phân + Gợi mở Đàm tích số liệu thống kê. thoại 3. Thái độ . + Động não Nhận thức rõ tính tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Ủng hộ chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. Bài 27 : 1.Kiến thức Phương thức: Vấn đề Hiểu: Tích hợp phát triển Việc phát triển các ngành công nghiệp chế Phương pháp: một só biến nông – lâm thủy sản và sản xuất hàng + Hoạt động tiêu dùng góp phần khai thác có hiệu quả các nhóm ngành nguồn lực, đặc biệt là yếu tố tài nguyên, lao + Động não công động việc làm và thị trường tiêu thụ. nghiệp 2.Kĩ năng trọng Xây dựng và nhận xét bản đồ, biểu đồ, phân điểm tích bảng số liệu 3. Thái độ: Nhận thức rõ tính tất yếu của việc chuyển 13
- dịch cơ cấu công nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ủng hộ chủ trương phát triển công nghiệp ở địa phương. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. Bài 32: 1. Kiến thức Phương thức: Vấn đề Hiểu được các vấn đề : Tích hợp ở khai thác Đông Bắc: Tương đối thưa dân. Dân cư tập phần 1: Giới thế trung không đồng đều. Vùng nông thôn, vùng thiệu chung. cao, vùng sâu đời sống còn nhiều khó khăn. Phương pháp: mạnh của Đang có sự di dân tự do tới các vùng khác: đặc Gợi mở Đàm trung du biệt là Tây Nguyên dẫn tới những hậu quả thoại và miền xấu về tài nguyên và môi trường. núi Bắc Tây Bắc: Rất thưa dân. Chất lượng cuộc sống Bộ thấp. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục khó khăn. Thiếu lao động, nhất là lao động lành nghề (ví dụ về y tế, giác dục,...). 2. Kĩ năng: Phân tích, so sánh, nhận xét trên cơ sở số liệu đã cho. Nhận xét bản đồ. 3. Thái độ Nhận thức rõ mâu thuẫn giữa thế mạnh kinh tế với thực trạng kinh tế và đời sống của nhân dân trong vùng. Tuyên truyền trong cộng đồng để thấy tác 14
- hại, tiến tới chấm dứt sự di dân tự do. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. Bài 33: 1. Kiến thức Phương thức : Vấn đề Hiểu: Đây là vùng có mật độ dân số và lao tích hợp ở mục chuyển động cao nhất. Tìm hiểu mối quan hệ giữa dân 2. Những hạn dịch cơ số với chuyển dịch cơ cấu và kinh tế theo chế của vùng. ngành. Phương pháp: cấu kinh Phân tích các biện pháp giải quyết việc làm. Thảo luận tế theo 2.Kĩ năng nhóm và cả lớp ngành ở Xây dựng và phân tích biểu đồ; nhận xét trên về nguyên nhân, đồng cơ sở số liệu đã cho. hậu quả của bằng sông Nhận xét bản đồ. đặc điểm dân Hồng 3.Thái độ : cư với vấn đề Nhận thức rõ mối quan hệ phức tạp giữa dân lao động, việc số với các vấn đề kinh tế xã hội ở đồng làm, lương thực bằng sông Hồng. – thực phẩm ở 15
- Bài 35 36 1.Kiến thức : Phương thức: : Vấn đề Hiểu: Dân cư tập trung cao ở vùng ven biển, Tích hợp ở mục phát triển trong khi ở phía tây mật độ thưa, tác động của 1 : Giới thiệu kinh tế xã dân số đến tài nguyên đất, rừng, biển. Kinh tế chung. chưa phát triển dẫn tới khó khăn trong giải Phương pháp: hội ở Bắc quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc + đàm thoại gợi Trung Bộ sống. mở Duyên 2.Kĩ năng + Hoạt động hải Nam Phân tích, nhận xét dựa vào số liệu đã cho. nhóm. Trung Bộ Nhận xét bản đồ. 3.Thái độ Nhận thức rõ mâu thuẫn giữa tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng. Tin tưởng vào sự thay đổi cơ bản nền kinh tế xã hội của vùng trong tương lai. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. Bài 37 : 1.Kiến thức Phương thức: Vấn đề Biết: Đặc điểm về tài nguyên và dân cư, kinh Tích hợp ở mục khai thác tế xã hội ở Tây Nguyên: thưa dân, nhiều dân 1. Giới thiệu thế mạnh tộc, thiếu lao động, nhất là lao động lành nghề chung và các và cán bộ khoa học kĩ thuật. Mức sống và mục khác của ở Tây trình độ dân trí nhìn chung còn thấp. bài. Nguyên Tốc độ gia tăng tự nhiên cao cùng với việc di Phương pháp: dân tự do ồ ạt và thiếu sót trong quản lí đã đẫn + đàm thoại gợi đến những hậu quả xấu về tài nguyên môi mở 16
- trường trong những năm gần đây. + Hoạt động Khai thác thế mạnh của tài nguyên góp phần nhóm. phát triển kinh tế, phân bố lại dân cư. 2.Kĩ năng Nhận xét bản đồ. Phân tích, nhận xét dựa vào số liệu đã cho. 3.Thái độ Nhận thức rõ mâu thuẫn giữa thế mạnh với thực trạng kinh tế xã hội của vùng. Đồng tình với các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước đối với Tây Nguyên. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. PHẦN V: 1. Kiến thức Phương thức: ĐỊA LÍ Sự gia tăng dân số và cơ cấu dân số. Đặc Tích hợp ĐỊA điểm của nguồn lao động. Những vấn đề đặt Phương pháp: PHƯƠNG ra và biện pháp giải quyết Nêu chủ đề, (TỈNH, 2.Kĩ năng thảo luận theo THÀNH Xây đựng biểu đồ và nhận xét nhóm. PHỐ) Phân tích số liệu đã cho 3.Thái độ Có lòng yêu quê hương đất nước. Có ý thức và trách nhiệm xây dựng quê hương. 4. Định hướng năng lực Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác. 17
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, khai thác bản đồ. 2.Các mức độ tích hợp giáo dục dân số Giáo dục dân số được đưa vào nhà trường nhằm phát huy vai trò của nhà trường trong việc giáo dục học sinh tham gia thực hiện chính sách dân số của đất nước. Về mục đích lâu dài thế hệ trẻ ngày nay cần được giáo dục để khi lớn lên trở thành những cặp vợ chồng, những người làm cha, làm mẹ biết xây dựng và tổ chức gia đình hạnh phúc, tự giác thực hiện những chủ trương và chính sách dân số vì sự phồn vinh và phát triển của đất nước, vì chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy giáo dục dân số được tổ chức ở các cấp học, hình thức giảng dạy và phương pháp giảng dạy phải phù hợp với trình độ và lứa tuổi người học. Trong thực tế dạy học, tùy theo mục tiêu, nội dung, chương trình học tập và các điều kiện khác ( cách biên soạn sách giáo khoa, trình độ của giáo viên, cơ sở vật chất và thiết bị, đồ dùng dạy học...) mà có nhiều mức độ khác nhau về tích hợp các môn học. Trong nội dung đề tài này tôi xin đưa ra nội dung chính là giảng dạy tích hợp giáo dục dân số trong bộ môn Địa lí với các mức độ như sau : Tích hợp “trong nội bộ môn học”, trong đó ưu tiên các nội dung của môn học. Tích hợp “đa môn”, những nội dung này có thể được tiếp cận trên cơ sở các môn học khác nhau. Những môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một thời điểm trong quá trình học khi gặp các nội dung như giáo dục dân số, môi trường.... Tích hợp “liên môn”, học sinh tiếp cận qua nhiều môn học và có sự liên kết với nhau trong quá trình giải quyết vấn đề. Tích hợp “xuyên môn”, phát triển những kĩ năng mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả môn học, trong tất cả tình huống. 18
- 3. Các hình thức giảng dạy giáo dục dân số 3.1. Giáo dục dân số qua giảng dạy bài mới trên lớp Đối với những bài riêng về giáo dục dân số đòi hỏi giáo viên khi soạn bài cần nghiên cứu kĩ bài. Đặc biệt cần có sự chọn lọc kiến thức để nguồn thông tin không quá rườm rà làm loãng kiến thức bài học, nhất là nên làm cho nội dung bài học càng thêm gắn liền với đời sống. Ví dụ như : Bài 16 : Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta Bài 17 : Lao động và việc làm Bài 18 : Đô thị hóa Đối với kiến thức giáo dục dân số lồng trong nội dung bài học thì càng cần chú ý để có thể liên hệ với các chủ đề dân số. Ví dụ khi học về cách lập biểu đồ, sơ đồ của những bài học Địa lí ta có thể lấy ví dụ về tốc độ tăng dân số của các lứa tuổi qua các thời kì. Hoặc khi học về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng ta có thể liên hệ với vấn đề dân số của vùng. Với hình thức lồng ghép như vậy sẽ không làm cho nội dung và kiến thức quá nặng thêm đối với học sinh nhưng cần chú ý tránh lạm dụng quá làm giảm hiệu quả và tác động giáo dục Ví dụ như : Bài 20 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bài 22 : Vấn đề phát triển nông nghiệp Bài 27 : Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm. Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh của trung du và miền núi Bắc Bộ Bài 33 : Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng Bài 35 36 : Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên 19
- PHẦN V: ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH, THÀNH PHỐ) 3.2. Giáo dục dân số qua tranh ảnh, các đoạn phim,biểu đồ... Đây là phương tiện trực quan tốt nhất để học sinh tiếp cận các nội dung về dân số và giáo viên có điều kiện tốt nhất để giáo dục dân số cho học sinh ( nhất là sử dụng giáo án điện tử). Các bảng số liệu có trong sách giáo khoa ( bảng 16.1, bảng 16.2, bảng 16.3, bảng 17.1, bảng 17.2, bảng 17.3, bảng 17.4, bảng 18.1, bảng 18.2), các hình ảnh, bản đồ ( hình 16.1, 16.2) nếu sử dụng tốt ngoài việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh còn làm giờ giảng hấp dẫn hơn, học sinh chủ động làm việc, kết hợp thông báo một lượng thông tin khá lớn. 3.3. Giáo dục dân số qua các bài thực hành Trong chương trình Địa lí 12, các bài thực hành nội dung giáo dục dân số gặp ở dạng : phân tích số liệu, phân tích biểu đồ,vẽ biểu đồ....Khi tổ chức thực hiện tốt bài này sẽ góp phần vào việc củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết liên quan đến công tác giáo dục dân số. Ví dụ bài 19 Thực hành : Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng. Qua bài học, giáo viên giúp học sinh nắm được các kiến thức về giáo dục dân số như : Nhận biết và hiểu được sự phân hoá về thu nhập bình quân đầu người giữa các vùng. Biết đựơc một số nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa các vùng. Vẽ được biểu đồ về sự phân hoá thu nhập Đọc và phân tích biểu đồ về sự phân hoá thu nhập bình quân đầu người. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giảng dạy phần thứ hai: Công dân với đạo đức - trong chương trình GDCD lớp 10
17 p | 918 | 231
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục
7 p | 446 | 60
-
SKKN: Một số giải pháp thực hiện công tác Phổ cập giáo dục trung học huyện Mỏ Cày Nam
10 p | 558 | 55
-
SKKN: Xây dựng mối quan hệ giữa TPT đội với BGH, BCH chi đoàn, Hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh
20 p | 385 | 54
-
SKKN: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú huyện
26 p | 609 | 44
-
SKKN: Biện pháp quản lí, chỉ đạo của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục NGLL ở trường Tiểu học
45 p | 154 | 22
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả của sử dụng Thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học
32 p | 122 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở Trường PT Dân tộc Nội trú tỉnh Đồng Nai
40 p | 208 | 21
-
SKKN: Một vài giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT số 1 Văn Bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
26 p | 107 | 18
-
SKKN: Góp phần phát huy tính tích cực của học sinh trong học môn giáo dục công dân 6 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
18 p | 104 | 9
-
SKKN: Giáo dục tinh thần yêu nước cho học sinh trường THCS Nguyễn Trãi qua một số di tích lịch sử địa phương
35 p | 97 | 8
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc tại trường Tiểu học Lê Hồng Phon
33 p | 194 | 8
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh Trung học cơ sở
15 p | 137 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn sinh viên ngành Giáo dục mầm non xây dựng bài tập tình huống giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi
55 p | 15 | 5
-
SKKN: Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số qua môn Đạo đức
19 p | 83 | 3
-
SKKN: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số
20 p | 65 | 3
-
SKKN: Giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột cho học sinh trong giảng dạy bài 12 Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình môn Giáo dục công dân lớp 10
16 p | 75 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn