SKKN: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập bộ môn - hiệu quả của việc lập kế hoạch trong học tập bộ môn Ngữ Văn ở trường PTTH
lượt xem 48
download
Khi mỗi giáo viên phải lên kế hoạch giảng dạy của từng năm, từng tháng, thậm chí từng tuần mà kế hoạch đó không phù hợp với cách học, tiến độ học và kế hoạch học của các đối tượng học sinh thì liệu kế hoạch chúng ta đưa ra có hiệu quả và khả năng thực hiện đến đâu?. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “ Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập bộ môn - hiệu quả của việc lập kế hoạch trong học tập bộ môn Ngữ Văn ở trường PTTH”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập bộ môn - hiệu quả của việc lập kế hoạch trong học tập bộ môn Ngữ Văn ở trường PTTH
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP BỘ MÔN - HIỆU QUẢ CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH TRONG HỌC TẬP BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PTTH
- SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN : 1. Họ và tên : Nguyễn Thị Mỹ Phương 2. Ngày tháng năm sinh : 15 tháng 07 năm 1971 3. Nam, nữ : Nữ 4. Địa chỉ : Tổ 1A, Khu phố 4, Thị trấn Trảng Bom, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại : 0983890862 6. Email : myphuongdtnt71@gmail.com 7. Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn 8. Đơn vị công tác : Trường PT Dân tộc Nội trú Tỉnh II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : - Trình độ chuyên môn cao nhất : Cử nhân - Năm nhận bằng : 1994 - Chuyên ngành đào tạo : Ngữ Văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC : - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy Ngữ Văn - Số năm kinh nghiệm : 18 năm - Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây ( đã được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở ) : + Hiệu quả của ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học Văn + Một số giải pháp hữu ích nhằm tạo hứng thú trong học tập môn Ngữ Văn cho Học sinh.
- PHẦN I : MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Những năm gần đây, chúng ta hay nói về việc lập kế hoạch cho nhiều công việc, nhiều lĩnh vực trong đời sống. Đó có thể là một kế hoạch nhỏ như kế hoạch tham quan, du lịch, kế hoạch nghỉ hè, học hè, dạy hè… hay lớn hơn là kế hoạch tài chính gia đình, kế hoạch công tác trong một năm, một tháng, kế hoạch kinh doanh của một bộ phận … và gần đây nhất, ngành giáo dục tỉnh nhà đã triển khai việc lập kế hoạch đến từng giáo viên : giáo viên bộ môn phải có kế hoạch giảng dạy cá nhân, giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm tháng, kế hoạch tiết sinh hoạt chủ nhiệm , Tổ chuyên môn có kế hoạch kiểm tra nội bộ, kế hoạch hoạt động chuyên môn của từng tháng, năm học … Đó là xu thế làm việc trong một công ty, một tổ chức và một xã hội phát triển, văn minh. Sự thành công trong bất cứ hoạt động nào cũng đều bắt đầu từ việc phải có kế hoạch, các hoạt động phải nằm trong kế hoạch. Chúng ta không thể “tới đâu hay tới đó” hay “gặp gì làm nấy” một cách tùy hứng. Nhìn lại những thành công trong giáo dục và phát triển kinh tế của các quốc gia lân cận như Nhật Bản, Singapo… ta không lấy gì ngạc nhiên khi trong trường phổ thông, hầu hết học sinh đều được và đều biết cách sắp xếp cho mình một kế hoạch học tập phù hợp với năng lực bản thân, với điều kiện kinh tế gia đình, với mục đích cần đạt trong tương lai. Chúng ta cũng nghe nhiều đến việc các sinh viên nước ngoài khi bước chân vào môi trường đại học đều phải có kế hoạch học tập cho mình trong 4 năm gắn bó với giảng đường. Ở một số sinh viên Việt Nam, việc lập kế hoạch học tập là xa lạ nhưng không phải là không có. Đã có những sinh viên thành công xuất sắc chương trình học tập của mình nhờ biết xác định mục tiêu và thiết kế được kế hoạch học tập phù hợp. Vì vậy, các em không chỉ hoàn thành tốt chương trình học theo quy định của nhà trường mà còn có thể hoàn thành các bộ môn khác ngoài yêu cầu như : học vi tính, học anh văn, học các lớp giáo dục kỹ năng sống, tham gia công tác xã hội và các hoạt động khác … Ở trường phổ thông của chúng ta, học sinh hầu như chưa hề nghe nói đến việc lập kế hoạch học tập. Các em thậm chí còn nghe các giáo viên than thở : lập kế hoạch là việc làm nhiêu khê theo yêu cầu của “cấp trên”, rằng việc lập kế hoạch là “cho có”, đối phó và hoàn toàn mang tính thủ tục, hành chính. Và vì vậy, chưa nói đến việc yêu cầu học sinh lập kế hoạch học tập, bản thân giáo viên cũng chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc lập kế hoạch giảng dạy. Trăn trở với vấn đề này, năm học 2011 – 2012, sau khi được nhà trường phổ biến và tập huấn cách lập kế hoạch cho các công việc được phân công,
- bản thân tôi nhận thấy việc lập kế hoạch cho công tác của mình là vô cùng cần thiết và quan trọng. Tôi nghĩ đến việc trước khi lập kế hoạch giảng dạy cho cá nhân, giữa GV và HS lớp mình phụ trách cần có sự thảo luận, cả hai bên cùng thiết kế kế hoạch dạy – học làm sao cho có sự đối xứng, nhịp nhàng trong quá trình làm việc với nhau trên cơ sở quy định chung của ngành, của Sở, tổ chuyên môn và bộ môn do mình phụ trách. Với suy nghĩ đó, tôi tiến hành hướng dẫn HS hai lớp được phân công giảng dạy lập kế hoạch học tập bộ môn theo quy định phân phối chương trình chung và theo từng đặc điểm cá nhân HS, lớp học và đặc biệt theo định hướng tương lai của HS ( HS thi vào khối nào, trường nào … ). Qua một năm học, nhận thấy việc hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập của bộ môn có những kết quả vô cùng thú vị và hiệu quả không ngờ, tôi mạnh dạn chọn hoạt động này làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm để mong có cơ hội trao đổi với các đồng nghiệp, các thầy cô có nhiều kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn quá trình dạy – học Văn đang ngày càng xuống cấp trong tình hình hiện nay. Với đề tài : “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP BỘ MÔN – HIỆU QUẢ CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH TRONG HỌC TẬP BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PTTH.” Tôi không có tham vọng sẽ đưa hoạt động này vào các trường bạn, nhưng riêng trường Dân tộc Nội trú, với đặc thù môi trường, đặc thù về đối tượng học sinh thì việc hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập bộ môn là vô cùng cần thiết và hiệu quả. Qua đó, chúng ta sẽ rèn luyện cho các em các kỹ năng sống cần thiết và biết định hướng việc học tập, xác định mục tiêu học tập để rồi mai này, khi vào đời, các em khỏi ngỡ ngàng và trong con đường học tập phía trước, các em biết tạo cơ hội học tập cho bản thân và sẽ có nhiều đóng góp cho xã hội, cho bản làng. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : Đáp ứng nhu cầu chung của xã hội và thực tiễn giáo dục nước nhà là phải đào tạo cho được những thế hệ HS thành những con người phát triển hoàn thiện về tri thức và kỹ năng. Và vấn đề đặt ra cho chúng ta : khi mỗi giáo viên phải lên kế hoạch giảng dạy của từng năm, từng tháng, thậm chí từng tuần mà kế hoạch đó không phù hợp với cách học, tiến độ học và kế hoạch học của các đối tượng HS thì liệu kế hoạch chúng ta đưa ra có hiệu quả và khả năng thực hiện đến đâu ? Chính vì vậy, việc lập kế hoạch giảng dạy của GV trong một năm, một tháng, ngoài cơ sở là những quy định chung về phân phối chương trình thì kế hoạch đó cần có sự phù hợp với nhà trường, với đặc điểm cá nhân GV và trên hết là phù hợp với thái độ, hứng thú và cả mục tiêu học tập của HS. Hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập bộ môn, ngoài mục đích làm cho các em chủ
- động với việc học tập và phấn đấu đạt được mục đích học tập của bản thân, kế hoạch học tập của các em còn là một trong những cơ sở quan trọng để GV định hướng kế hoạch giảng dạy của mình. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Đối tượng và phạm vi mà chuyên đề hướng đến là HS hai lớp được phân công phụ trách ( 12A1 và 12A2 ). Là HS cuối cấp, các em cần có thái độ học tập đúng đắn và phải biết cách sắp xếp thời gian, phân định nội dung cần học tập và mục tiêu đạt được trong năm học. Việc lập kế hoạch của HS chỉ dừng lại ở bộ môn Văn. Kế hoạch của các em không đòi hỏi theo quy định chung và mang tính lý thuyết mà cần cụ thể và quan trọng là phải xác định được thời gian, mục tiêu và phương pháp thực hiện. IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN : - GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ý nghĩa và mục đích của việc lập kế hoạch học tập bộ môn, cần xác định cho HS đây là một thao tác quan trọng và rất thú vị cho việc học tập bộ môn nói riêng và việc học tập nói chung. Giúp HS hiểu rõ đây là xu thế chung và là kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. - Cùng HS thảo luận, vận dụng cách lập kế hoạch ( đã được học trong chương trình Ngữ Văn 10 ) một cách hợp lý và đầy đủ. - Giới thiệu phân phối chương trình theo quy định của Ngành, của bộ môn. - Giới thiệu yêu cầu về nội dung của các kỳ thi Tốt nghiệp, Đại học và Học sinh giỏi để HS định hướng học tập và xác định mục tiêu cần đạt. - HS lên kế hoạch, thực hiện theo kế hoạch và có sự đánh giá việc thực hiện từng nội dung, thời gian nhất định - GV lên kế hoạch phù hợp với yêu cầu chung, yêu cầu Tổ chuyên môn và kế hoạch học tập của HS. - Hoàn thiện các bước lập kế hoạch và cùng nhau thực hiện, điều chỉnh cho phù hợp. - Hướng dẫn HS đánh giá các hoạt động để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời. - Theo dõi, giúp đỡ, động viên HS thực hiện kế hoạch PHẦN II : TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
- I. CƠ SỞ LÝ LUẬN : Bất cứ ai cũng có 168 giờ mỗi tuần, nhưng có người sử dụng quỹ thời gian đó có hiệu quả hơn những người khác. Vì sao họ lại thành công trong việc sử dụng quỹ thời gian trong khi chúng ta không làm được như vậy ? Đó là điều mà người GV chúng ta cần phải làm cho HS của mình hiểu và suy nghĩ. Người ta nói rằng, mỗi thành công của con người thường đến hai lần, một là khi bạn lên kế hoạch, hai là sau khi bạn hoàn thành nó. Khi bắt đầu lên kế hoạch, xác định mục tiêu, bạn đã có niềm vui của người chiến thắng, đó là “nền tảng”, là “cái đà nhảy” hữu ích cho ý chí và những quyết tâm của bạn trong tương lai. Học tập đối với HS là cuộc sống, là tương lai. Vì vậy, thời gian học tập là vô cùng quý giá, không thể lãng phí được. Do đó, ngay từ hôm nay, cần cho các em hiểu rằng chính bản thân các em phải tự tạo và phát triển nơi mình một kỹ năng học tập có hiệu quả, và lập kế hoạch học tập là điều cần thiết. Không có kế hoạch thì không làm chủ được thời gian, nhất là khi mà mục tiêu cần đạt được của HS lớp 12 là vô cùng lớn lao, quan trọng : tốt nghiệp và đại học. Kế hoạch học tập được ví như là chiếc phao cứu hộ. Mỗi người, tùy vào nhu cầu, năng lực sẽ tạo cho mình một kế hoạch học tập riêng. Kế hoạch học tập không chỉ là một phương pháp khoa học phục vụ cho việc tiến đến mục tiêu đã xác định, nó còn là niềm tin, là động lực thôi thúc ta hành động. Nếu có một kế hoạch hoàn chỉnh, ta có thể tối đa hóa hiệu quả học tập, công việc của mình. Đây cũng được coi như một trong những kỹ năng quản lý thời gian, quản lý bản thân quan trọng nhất. Những hoạt động này giúp HS hình thành phong cách sống, phong cách làm việc, phong cách ứng xử, mở rộng và nâng cao kiến thức cá nhân, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình, xã hội. Mỗi trường đề có kế hoạch hoạt động cho từng năm, thấm chí chiến lược phát triển của nhiều năm tới. Tổ chuyên môn cũng có kế hoạch hoạt động chuyên môn cho từng năm học, từng tháng phù hợp với đặc điểm của nhà trường, tổ viên. Mỗi GV bộ môn phải có kế hoạch giảng dạy trên cơ sở phân phối chương trình theo quy định chung của Sở Giáo dục và Đào tạo. Mỗi GV chủ nhiệm phải có kế hoạch cho nhiệm vụ của mình … Vậy, lập kế hoạch là một thao tác, công đoạn không thể thiếu trong bất cứ hoạt động giáo dục nào. Việc học tập của HS cũng cần thiết phải có kế hoạch. Kế hoạch cho từng môn học với sự hướng dẫn trực tiếp của GV bộ môn là điều cần thiết và mang lại hiệu quả cao. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN : II. 1. Tình hình chung :
- - Theo khảo sát mới nhất của PGS.TS Nguyễn Công Khanh trường Đại học Sư phạm Hà Nội, có một con số khiến các nhà giáo “giật mình” : Gần 55% học sinh được hỏi cho rằng mình không thực sự hứng thú và không biết cách học tập môn Văn. - Theo kết quả sơ bộ kỳ thi đại học năm 2011 có gần 10.000 bài thi bị 0 điểm, trong đó môn Văn chiếm phần không nhỏ. Cũng sau kỳ thi đại học này, nhiều bài phân tích, bình giảng văn, thơ của các sỹ tử đã khiến các thầy, cô giáo trực tiếp làm công tác giảng dạy cũng như các cán bộ trong ban chấm thi phải lên tiếng trước công luận, rung một tiếng chuông buồn báo hiệu về một thực tế: học sinh ngày càng cảm thụ các áng văn hay, các bài thơ truyền cảm bằng những tư duy rất thường, nếu không muốn nói là thô tục. - Theo TS. Nguyễn Thị Hồng Nam thì có những lý do rất cơ bản để dẫn đến tình trạng trên là: chương trình quá thiên về nhồi nhét kiến thức lý thuyết mà không chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng thực hành bài viết; chương trình quá nặng, bài quá dài là một trong những nguyên nhân khiến giáo viên không thể sử dụng các biện pháp dạy học tích cực như đàm thoại, thảo luận, cho học sinh thuyết minh, đóng kịch mà phải "chạy" cho kịp bài, hết bài đúng thời gian chương trình. Và một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là học sinh không có phương pháp học tập khoa học, không chịu đầu tư thời gian, công sức cho môn học và đặc biệt, không xác định đúng mục tiêu học tập bộ môn. II. 2. Tình hình cụ thể của trường PT Dân tộc Nội trú : II.2. 1. Khảo sát một số thông tin liên quan đến chất lượng bộ môn : Tỉ lệ tốt nghiệp có xu hướng giảm xuống ngày càng thấp, theo thống kê tỉ lệ tốt nghiệp môn Văn của Sở GD – ĐT Đồng Nai cho thấy : Tỉ lệ chung cả tỉnh Điểm Môn Tỷ lệ %>=5 Văn Sinh,Hóa Lý,Địa Sử,Địa Toán Anh Năm 2008 64,6 86,4 48,9 76,1 64,2 53,2 Sinh Lý Sử Năm 2009 58,9 91,3 82,9 54,2 69,8 52,1 Sinh Lý Địa Năm 2010 56,2 92,1 72 58,9 87,1 57,9 Hóa Địa Sử Riêng trường PT Dân tộc Nội trú, tỉ lệ tốt nghiệp 3 năm gần đây được thống kê như sau : Năm Năm 2009 Năm 2010 2011 Tỉ lệ % 63,43 30,77 II. 2. 2. Nguyên nhân khách quan :
- - Các em Học sinh người dân tộc thiểu số không phải là dốt văn, mà là lười học Văn bởi đã có sẵn những bài hướng dẫn khiến các em thụ động trong suy nghĩ, sao chép ý hay của văn chương rất máy móc. - Hầu hết các em còn rất thụ động, ý thức tự học còn hạn chế. - Học sinh chưa xác định được sự cần thiết của môn học trong tương lai cuộc sống. - Chưa biết sắp sếp thời gian học tập hiệu quả mặc dù có quỹ thời gian tương đối nhiều so với HS trường khác vì ở nội trú. - Những kĩ năng cơ bản trong học tập và giao tiếp còn yếu kém. - Các em không có thói quen đọc sách nghiên cứu, không quan tâm đến việc tìm đọc các tác phẩm văn học, chỉ đọc đoạn trích ở SGK. - Ít được làm quen với môi trường rộng lớn bên ngoài nên hạn chế về các kỹ năng sống, nhất là với những công việc đòi hỏi sự khoa học, mới mẻ. II. 2. 3. Nguyên nhân chủ quan : Bên cạnh những nguyên nhân khách quan trên, bản thân tôi nhận thấy, nguyên nhân chủ quan cũng hết sức quan trọng. Có 2 lí do khiến HS không đạt kết quả cao trong học tập bộ môn, có thể khái quát như sau : Một là, kế hoạch giảng dạy của GV chưa phù hợp với nhiều vấn đề liên quan đến HS, ví dụ có thể GV không thực hiện việc khảo sát chất lượng của HS khi nhận lớp, chưa nắm được những hạn chế của HS trong học tập bộ môn này, chưa hiểu tâm tư, nguyện vọng, mục tiêu học tập ( chủ yếu phục vụ cho thi khối nào, trường nào ) của các em khi học tập bộ môn, sở trường của các em với các thể loại văn nghị luận. Hai là, số tiết dành cho bộ môn Văn còn hạn chế, 3 tiết theo PPCT chỉ đủ truyền tải nội dung bài học mà không có thời gian cho HS thực hành để nắm bắt những hạn chế của từng HS. Các bài viết được tổ chức kiểm tra chung, cắt phách chấm chung ( cho khách quan và “ thật” ) nên GV phụ trách lớp không thể nắm hết những hạn chế của bài viết HS lớp mình. Các tiết phụ đạo có GV chỉ dùng để giãn tiết cho các bài dạy chưa xong. Từ những vấn đề thực tế trên, tôi nhận thấy việc giáo viên phụ trách lớp có sự tìm hiểu một cách thấu đáo tình hình học tập bộ môn của HS, quan tâm thực sự tới mục tiêu học tập của HS, hướng dẫn HS có phương pháp học tập bộ môn cách hợp lý thì hiệu quả giảng dạy sẽ tốt hơn. Và việc vận động, hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập là một trong những biện pháp tốt nhất để mỗi GV có thể hiểu, nắm bắt thái độ, tình hình học tập của HS để có cách giúp đỡ, điều chỉnh việc học tập của các em kịp thời hơn. CHƯƠNG II : NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
- CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI I. GIỚI THIỆU CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN : 1. Kế hoạch : Kế hoạch ( bản kế hoạch ) là “toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời hạn nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời gian tiến hành” ( Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội – 1988 ). Nói cách khác, kế hoạch là chương trình hành động trong tương lai hướng vào việc thực hiện một mục tiêu nào đó. Xét về phương diện học tập của HS, còn có thể hiểu : Kế hoạch học tập bộ môn là thể hiện việc xác định những nội dung học tập, phương pháp học tập và mục tiêu cần đạt trong các kỳ thi với một giới hạn thời gian nhất định dành cho bộ môn. 2. Xây dựng kế hoạch : Xây dựng kế hoạch ( còn gọi là lập kế hoạch ) là xác định các mục tiêu, các hoạt động và nguồn lực cần thiết để đạt tới mục tiêu một cách phù hợp với tình hình thực tiễn trong khoảng thời gian xác định. Xây dựng kế hoạch là làm rõ : o Khả năng bản thân o Mục tiêu đạt được trong tương lai o Nội dung sẽ thực hiện. o Phương pháp thực hiện o Đánh giá kết quả. Xây dựng kế hoạch là hoạt động có ý thức của chủ thể để đưa ra các quyết định về phương hướng của một hoạt động trước khi thực hiện, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó được tiến hành một cách hợp lý nhất và đạt đích mong muốn. II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH : Trước khi yêu cầu và hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập bộ môn, GV bộ môn cần “làm việc tư tưởng” trước với HS về ý nghĩa của việc lập kế hoạch. Lên kế hoạch là quá trình xem xét quỹ thời gian và dự định sẽ làm gì để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Lên kế hoạch giúp bản thân dự định sử dụng thời gian của mình như thế nào. Nếu biết cách lên kế hoạch, có thể giảm stress và tối đa hoá hiệu quả việc học tập của mình. Đây cũng được coi như một trong những kỹ năng quản lý thời gian quan trọng nhất.
- Một kế hoạch thông suốt giúp kiểm soát được những cam kết của mình trong khi vẫn có thời gian để hoàn thành các môn học khác. Do vậy, nó chính là vũ khí quan trọng nhất giúp học sinh đối phó với sự quá tải trong chương trình học. Rèn luyện thói quen lập kế hoạch cho tất cả công việc, hoạt động của bản thân là một kỹ năng tốt. Trong cuộc đời, chúng ta phải đối mặt với biết bao công việc, biết bao mục tiêu phải hoàn thành, vì vậy, lập kế hoạch là một hoạt động cần thiết giúp ta chủ động về mọi mặt : thời gian, phương tiện thực hiện và mục tiêu cho từng công việc. Đối với HS, một cấp học, năm học có biết bao nhiêu kiến thức ở tất cả các môn học cần được hoàn thành, riêng học sinh lớp 12 ngoài việc hoàn thành chương trình học, các em phải đối mặt với 2 kỳ thi lớn trong cuộc đời, quyết định tương lai của mình, việc lập kế hoạch giúp ta định hướng thời gian, mức độ đầu tư và phương pháp học tập cách hợp lý, hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau đã đề ra. Việc lập kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch giúp ta có động lực vươn lên, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế của bản thân và bổ sung kiến thức khi kết quả kiểm tra, thi thấp hơn so với mục tiêu đề ra. Việc lập kế hoạch học tập sẽ hiệu quả hơn khi HS được kết hợp với giáo viên bộ môn, nhóm học tập của lớp trong quá trình học và thực hiện kế hoạch. Sự kết hợp của GV bộ môn sẽ giúp HS hoàn thành kế hoạch cách tốt nhất, bởi khi HS bị vướng mắc một khâu nào đó trong khi tiếp thu bài mới, trong quá trình tự học hay rèn luyện thực hành thì GV sẽ là người giúp các em hoàn thành mục tiêu một cách sớm nhất, hiệu quả nhất. Lập kế hoạch học tập sẽ giúp HS dần khắc phục thói quan học tập tùy tiện, học lệch, ưu tiên quá nhiều thời gian cho cá môn học này mà quên việc rèn luyện môn học kia, nhất là môn Văn trong hoàn cảnh hiện nay. III. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH : Trong phạm vi chuyên đề này, tôi không đề cập đến các yêu cầu khoa học của một bản kế hoạch. Ví dụ, cách phân tích SWOT, hay các nguyên tắc SMART, hay phương pháp xác định 5W, 1H, 2C, 5M ... Ở đây, với đối tượng là HS phổ thông, hơn nữa, chỉ dừng lại ở một bộ môn cụ thể nên bản thân tôi, sau khi nghiên cứu các nguyên tắc và yêu cầu của việc lập kế hoạch, chỉ rút ra những yêu cầu căn bản và cần thiết để giúp HS định hướng nội dung phải đạt, phương pháp thực hiện và mục tiêu cần đạt trong học tập bộ môn của mình, phù hợp với yêu cầu bộ môn và năng lực học sinh. Một bản kế hoạch học tập bộ môn của HS cần phải đạt các yêu cầu cụ thể như sau : - Kế hoạch cần đảm bảo tính mục đích ( HS phải xác định được mục đích học tập bộ môn, kết quả học tập bộ môn và hướng vận dụng kiến thức bộ môn )
- - Kế hoạch phải phù hợp ( nội dung chương trình theo quy định, thời gian, năng lực bản thân, điều kiện nhà trường ... ) - Kế hoạch cần cụ thể về nội dung thực hiện và phương pháp thực hiện. IV. GIỚI THIỆU PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THEO QUY ĐỊNH – CƠ SỞ CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP BỘ MÔN ( Các nội dung chính ) : HỌC KÌ I Tiết 1,2 Khái quát văn học Việt Nam từ CM tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX Tiết 3 Nghị luận về một tư tưởng đạo lí Tiết 4 Tuyên ngôn Độc lập (phần một: Tác giả) Tiết 5 Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Tiết 6 Bài viết số 1: Nghị luận xã hội Tiết 7,8 Tuyên ngôn Độc lập (phần hai: Tác phẩm ) Tiết 10,11 Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Tiết 13 Nghị luận về một hiện tượng đời sống Tiết 14 Phong cách ngôn ngữ khoa học Tiết 15 Trả bài viết số 1, Bài viết số 2 Nghị luận xã hội (bài làm ở nhà) Tiết 16,17 Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 Tiết 18 Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ Tiết 19,20 Tây Tiến Tiết 21 Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học Tiết 22 Việt Bắc (phần một: tác giả) Tiết 23, 30 Luật thơ Tiết 25,26 Việt Bắc (Phần 2: Tác phẩm) Tiết 27 Phát biểu theo chủ đề Tiết 28,29 Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm) Tiết 31 Thực hành một số phép tu từ ngữ âm Tiết 32,33 Bài viết số 3: Nghị luận văn học Tiết 36 Thực hành một số phép tu từ cú pháp Tiết 37,38 Sóng Tiết 39 Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận Tiết 40,41 Đàn ghi ta của Lor-ca Tiết 42 Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận Tiết 43,44 Quá trình văn học và phong cách văn học Tiết 45 Trả bài viết số 3 Tiết 46,47 Người lái đò Sông Đà (trích) Tiết 48 Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Tiết 49,50 Ai đã đặt tên cho dòng sông (trích)
- Tiết 52 Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận Tiết 53,54 Bài viết số 4 HỌC KÌ II Tiết 55,56 Vợ chồng A Phủ (trích) Tiết 57,58 Bài viết số 5: Nghị luận văn học Tiết 60,61,62 Vợ nhặt Tiết 63 Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi Tiết 64,65,66 Rừng xà nu Tiết 67,68 Những đứa con trong gia đình Tiết 69 Trả bài viết số 5 - Bài viết số 6: Nghị luận văn học (học sinh làm ở nhà) Tiết 70,71 Chiếc thuyền ngoài xa Tiết 72 Thực hành về hàm ý Tiết 76,77 Thuốc Tiết 78 Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận Tiết 79,80 Số phận con người (trích) Tiết 82,83 Ông già và biển cả (trích) Tiết 84 Diễn đạt trong văn nghị luận Tiết 85,86,87 Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) Tiết 89,90 Nhìn về vốn văn hóa dân tộc Tiết 91 Phát biểu tự do Tiết 92,93 Phong cách ngôn ngữ hành chính Tiết 94 Văn bản tổng kết Tiết 95,96 Tổng kết phần Tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiết 97 Ôn tập phần Làm văn Tiết 98,99 Giá trị văn học và tiếp nhận văn học Tiết 101,102 Ôn tập phần văn học V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP BỘ MÔN NGỮ VĂN 12 : V.1. Xác định những kiến thức cơ bản cần đạt trong từng học kỳ, tháng. - Học kỳ 1 : + Kiến thức : Đọc – hiểu 5 văn bản thuộc thể loại thơ ( Tây Tiến, Việt Bắc, Đất Nước, Sóng, Đàn Ghi ta của Lor-ca ) và 2 văn bản văn xuôi ( người lái đò Sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông? ) + Làm văn : Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận xã hội ( về một hiện tượng đời sống và một tư tưởng đạo lý ), kỹ năng làm văn nghị luận văn học ( về một bài thơ, đoạn thơ )
- + Tiếng Việt : Giữ gìn sự trong sáng của TV và phong cách ngôn ngữ, phép tu từ cú pháp. - Học kỳ 2 : + Kiến thức : Đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi ( Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, Rừng xà nu, Những đứa con trong gia đình, Chiếc thuyền ngoài xa, Hồn Trương Ba, da hàng thịt ) + Làm văn : Rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, kỹ năng phân tích nhân vật. + Tiếng Việt : Hàm ý, phong cách ngôn ngữ hành chính. - Đối với những HS có hướng thi đại học Khối C, D : Nội dung ôn tập phải bao gồm cả chương trình văn học lớp 11. Cách làm bài cho dạng đề thi đại học. V. 2. Biết xác định những ưu, khuyết điểm của bản thân đối với bộ môn Văn và các môn khác nếu cần. - Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để biết “lượng sức mình”. - Học sinh cần xác định được những ưu, khuyết điểm của bản thân một cách cụ thể khi học môn Ngữ Văn. - Những ưu, khuyết điểm cần xác định là : + Sở thích đối với bộ môn. + Việc yếu kém hay khá giỏi các môn khác có gây ảnh hưởng đến việc học tập môn Văn ? + Năng lực diễn đạt. + Khả năng đọc – hiểu tác phẩm. + Kỹ năng xác định, tìm hiểu đề. + Kỹ năng làm văn nghị luận xã hội và kỹ năng cảm thụ tác phẩm. + Cách tóm tắt tác phẩm, khái quát vấn đề. - Yếu tố GV phụ trách giảng dạy cũng là một trong những ưu, khuyết điểm của HS trong việc học môn Văn … V. 3. Xác định mục tiêu học tập bộ môn Văn. - Mục tiêu là điều mà mình muốn đạt được. Rõ ràng, trong cuộc đời mỗi người, vạch ra mục tiêu là vô cùng quan trọng. - Trước khi vạch ra mục tiêu cụ thể cho bộ môn, có thể phải xác định những mục tiêu “tầm xa: như : + Bạn muốn đạt được điều gì (nghề nghiệp, tiền bạc, địa vị, kiến thức, …) + Bạn mơ ước gì? - Từ đó, xác định những mục tiêu cụ thể. - Có thể gợi ý một số nội dung sau ( tùy vào khả năng bản thân, HS có thể tự đề ra những mục tiêu học tập cho phù hợp với sở thích, hạn chế … )
- + Hoàn thiện kỹ năng làm văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lý … + Biết cách phân tích một nhân vật … + Đạt kết quả trong các bài viết, bài thi… + Tốt nghiệp môn Văn loại nào ? + Thi đại học khối C, D bao nhiêu điểm. + Phấn đấu đạt điểm môn Văn trên 6,5 để đủ điểm đạt danh hiệu HSG, hs khá hoặc đạt điểm học sinh trung bình, thoát yếu kém vì môn Văn … - Mục tiêu càng cụ thể, phù hợp, thiết thực HS càng có cơ hội đạt được mục tiêu và có động lực thực hiện kế hoạch. - Từ mục tiêu chung cho việc học tập bộ môn Văn, GV tiếp tục hướng dẫn HS triển khai những mục tiêu nhỏ cho từng tháng, từng kỳ … + Ví dụ như trong học kỳ I này, mục tiêu của bạn là đạt loại giỏi; vậy trong các tháng này, ít nhất bạn phải hoàn thành những kiến thức cơ bản nào? - Phân chia mục tiêu theo đúng lô-gíc (sao cho điểm đến cuối cùng là mục tiêu lớn) giúp bạn quản lí thời gian, khối lượng công việc tốt hơn. - Khi đã xác định mục tiêu rõ ràng rồi thì cần biết là mục tiêu đó có khả năng đạt được được hay không ? Thực hiện bằng cách nào ? V. 4. Những phương pháp phù hợp với bản thân có thể áp dụng trong việc học tập bộ môn. - Phương pháp học tập bộ môn Văn hiệu quả nhất là gì ? - Những phương pháp nào phù hợp với bản thân ? - Có thể vận dụng một số phương tiện cụ thể để thực hiện mục tiêu như : + Đọc sách nào tham khảo? Lên mạng tìm tài liệu và lên thư viện? + Phương pháp đọc tác phẩm và ghi nhớ nội dung tác phẩm ? + Thực hành các đề bài làm văn này như thế nào? Làm bài đầy đủ, chi tiết hay lập dàn ý ? đọc bài tham khảo trước hay làm xong mới đọc ? Lập dàn ý nhờ Gv sửa xong mới làm ? + Học chung với nhóm hay tự học ? + Thu thập thông tin cho các hiện tượng đời sống theo chủ đề ? Tìm thêm các câu danh ngôn theo từng chủ đề để có ngữ liệu phục vụ bài viết, bài thi ? + Ghi lại tất cả dẫn chứng ở các tác phẩm hay chỉ cần gạch trong SGK ?... V. 5. Xác định thời gian dành cho bộ môn trong một tuần, một ngày. - Giúp HS xác định tầm quan trọng ưu tiên của công việc : + Tại sao thực hiện công việc này mà không phải thực hiện việc kia? + Bạn bỏ ra bao nhiêu chi phí (thời gian, sức lực, …) cho việc này? + Nếu bạn không thực hiện việc đó thì có ảnh hưởng gì đến kết quả? + Những điều tốt đẹp / hậu quả gì mà bạn có thể nhìn thấy được? - HS cần xác định rõ : trong giờ tự học buổi tối dành bao nhiêu thời gian cho những nội dung mà mình đề ra, ngoài các tiết học trên lớp ?
- - Ngày nghỉ, có dành thời gian cho học bộ môn Văn không? Ôn tập dần dần hay gần kiểm tra, thi mới học. - Các tác phẩm phải được hoàn thành như thế nào : khi học xong tác phẩm là đồng thơi phải biết cách phân tích tác phẩm, nắm những nết chính về nội dung, nghệ thuật… - Các tiết phụ đạo GV hướng dẫn cách làm bài, giời tự học mỗi tối có xem lại hay không hay chờ khi nào có thời khóa biểu mới học ? V. 6. Tham khảo ý kiến của GV bộ môn, nhóm học tập, bạn thân hay cán sự bộ môn. - HS cần tham khảo ý kiến của GV bộ môn tham mưu, góp ý cho những kế hoạch học tập của mình, đặc biệt là góp ý về phương pháp học tập, phương pháp đọc tác phẩm. - Cán sự phụ trách bộ môn Văn cũng có thể góp ý cho các bạn cùng lớp về phương pháp tự học, tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin. - Trường Dân tộc Nội trú có tổ chức hình thức nhóm học tập của từng lớp, nhóm học tập sẽ cùng nhau góp ý, xây dựng kế hoạch học tập dựa trên cơ sở mục tiêu, năng lực từng thành viên. V. 7 . Thực hành lập kế hoạch học tập bộ môn của cá nhân. - Gv có thể gợi ý các biểu mẫu, hình thức chung - Hoặc HS có thể tự thiết kế riêng cho mình kế hoạch, tùy theo ý thích cá nhân nhưng phải dựa trên những yêu cầu cần thiết của một bản kế hoạch. - Cho HS thời gian suy nghĩ 1 tuần, Gv sẽ xem lại kế hoạch, công nhận và khuyến khích, giám sát HS thực hiện CHƯƠNG III : HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI I. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH : Số Họ và tên HS Lớp Kết quả Kết quả Thành tích khác Ghi chú TT HK I HK II Học sinh Giỏi cấp Tỉnh môn Văn – 1 Hoàng Thị Điệp 12A1 8.1 8.1 Giải Khuyến khích 2 Hà Mộng Thiên 12A1 7.3 8.1
- Học sinh Giỏi cấp 3 Hoàng Bích Trâm 12A1 7.2 8.2 Tỉnh môn Văn – Giải Ba 4 Phùng Thị Huệ 12A2 5.7 6.2 Văn Thị Ngọc 5 12A2 4.7 5.7 Hương 6 K’ Gia Cơ 12A2 4.8 5.1 Xác nhận của Ban Giám Hiệu Giáo viên bộ môn Nguyễn Thị Mỹ Phương II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM : Qua quá trình cùng HS thực hiện kế hoạch dạy – học trên cơ sở cô – trò tương tác với nhau, bản thân tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm sau : - Ưu điểm : + Làm việc theo kế hoạch giúp GV và HS chủ động về thời gian và những nội dung, những kỹ năng làm bài cần đạt trong suốt quá trình học tập. + GV và HS – qua việc thực hiện kế hoạch – có thể kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy – học cho phù hợp với nhau, kịp thời xác định những kiến thức – kỹ năng nào còn hạn chế để tiếp tục luyện tập, đầu tư thêm thời gian. + HS có ý thức hơn đối với nhiệm vụ học tập, có nỗ lực thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra, và vì được điều chỉnh, giúp đỡ kịp thời từ GV, nhóm học tập, HS đỡ thấy chán nản khi không thực hiện được kế hoạch đã đề ra, hoặc kết quả bài thi, kiểm tra không như mong muốn có thể phấn đấu ở bài viết tiếp theo hoặc rút kinh nghiệm qua tiết sửa bài, nội dung rút kinh nghiệm được ghi chép cụ thể để ghi nhớ. + Tạo được mối quan hệ thân thiện giữa GV và HS, HS mạnh dạn tham khảo ý kiến GV khi có cần điều chỉnh kế hoạch. Tiết học, nội dung học đã được chuẩn bị, nằm trong “kế hoạch”, vì vậy, không “xa lạ” với HS, ngược lại, HS đã có thể chuẩn bị trước nội dung.
- - Nhược điểm : + GV thực sự mất rất nhiều thời gian vì phải quan tâm, theo dõi chặt chẽ HS thực hiện kế hoạch học tập và phải có sự điều chỉnh kế hoạch giảng dạy của cá nhân. Ngoài các tiết lên lớp, GV nhiều khi phải gặp riêng HS để phân tích, hướng dẫn HS điều chỉnh kế hoạch cho từng tháng. + HS nhiều khi cảm thấy mệt mỏi vì phải chạy đua với thơi gian vì còn phải học nhiều bộ môn khác nữa. Hoặc HS dễ nản lòng khi ngay từ tháng đầu tiên không đạt mục tiêu học tập như đã đề ra, dẫn đến tình trạng làm cho có theo yêu cầu của GV bộ môn. + Nếu không có sự hỗ trợ của GVCN và ban cán sự lớp thì việc theo dõi thực hiện kế hoạch khó bao quát hết tất cả HS. + Có nhiều GV bộ môn khác cho việc này là “nhiêu khê”, “bày đặt”, vì vậy một số em không mặn mà với kế hoạch học tập của mình. PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Không phải HS nào được hướng dẫn lập lế hoạch học tập bộ môn cũng có ý chí thực hiện theo kế hoạch, và cũng không phải HS nào cũng có sự tiến bộ đối với bộ môn khi lập kế hoạch học tập. Và GV phụ trách bộ môn không phải khi nào cũng có thể theo giám sát các em trong việc thực hiện kế hoạch, giúp các em điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Nhưng ở chừng mực nào đó, việc lập kế hoạch học tập bộ môn, bước đầu giúp các em có được những định hướng và mục tiêu phấn đấu học tập, kiểm soát được sự tiến bộ trong học tập bộ môn, vì vậy, có thể giúp các em học tập ngày càng tốt hơn. Chỉ có niềm đam mê bộ môn, tâm huyết với nghề thì chúng ta mới có thể đi hết những đoạn đường gian nan trong công việc. Việc hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập bộ môn xem ra còn nhiều trở ngại phía trước ( vì khách quan, chủ quan … ). Nhưng dù cho khó khăn vẫn phải làm, vì không có con đường nào khác là HS phải tự học, phải yêu mến bộ môn và hứng thú với việc học thì người GV mới có thể đứng vững trên bục giảng. Không có GV “dạy tốt” thì không có học sinh “học tốt”, ngược lại, không có học sinh “học tốt” thì GV cũng không thể “dạy tốt” được. Hãy làm cho HS hiểu rằng, việc lập kế hoạch học tập – không chỉ cho một bộ môn cụ thể nào – mà là kế hoạch học tập của cuộc đời mình là vô cùng cần thiết và quan trọng. Nó không chỉ là kỹ năng tư duy, kỹ năng định hướng, kỹ năng làm chủ bản thân mà còn là một thao tác không thể thiếu trong môi trường học tập ở trình độ cao hơn hoặc trong công việc sau này.
- Chúng ta nói nhiều về việc tích hợp các kỹ năng sống cho HS qua bài dạy, tiết dạy, thì việc GV bộ môn hướng dẫn HS thực hiện kế hoạch học tập là điều cần thiết và hiệu quả nhất. Xã hội phát triển đòi hỏi chúng ta thích nghi với công việc, với cuộc sống. Rèn luyện HS thành những người trẻ năng động, hữu ích chính là mục tiêu của ngành Giáo dục hôm nay. Chúng ta không chỉ dạy HS kiến thức mà còn phải rèn luyện các em “hòa nhập” với tác phong làm việc của thời đại khoa học – đặc biệt là với các em học sinh trường Dân tộc Nội trú. Học tập một cách khoa học sẽ giúp HS trở thành những nhà khoa học trong tương lai. Với niềm tin đó, mặc dù còn nhiều hạn chế và chưa thật đầy đủ, chưa chuyển tải hết được tham vọng và khát vọng trong việc dạy học môn bộ môn, chuyên đề này chỉ là một thử nghiệm nhỏ và mong được sự đóng góp ý kiến, sự hưởng ứng của Quý Đồng nghiệp, Quý Thầy Cô đi trước để sẽ hoàn thiện hơn khi áp dụng cho các thế hệ HS tiếp theo – nếu khả thi. Trường PT Dân tộc Nội trú, ngày 15 tháng 05 năm 2012 GV thực hiện Nguyễn Thị Mỹ Phương
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________________ _________________ Trường PT Dân tộc Nội trú Tỉnh, ngày 15 tháng 05 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2010 – 2011 Tên sáng kiến : HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP BỘ MÔN – HIỆU QUẢ CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH TRONG HỌC TẬP BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PTTH. Họ tên tác giả : Nguyễn Thị Mỹ Phương Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn tổ Xã hội. Đơn vị : Trường PT Dân tộc Nội trú Tỉnh Lĩnh vực : - Quản lý giáo dục : □ - Phương pháp dạy học bộ môn : □ - Phương pháp giáo dục : □ - Lĩnh vực khác : □ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng : Tại đơn vị □ Trong ngành □ 1. Tính mới : ( Đánh dấu x vào 1 trong 2 ô dưới đây ) - Có giải pháp hoàn toàn mới □ - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có □ 2. Hiệu quả : ( Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây ) - Hoàn toàn mới và đã áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao □ - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao □ - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao □ - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao □ 3. Khả năng áp dụng : ( Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây ) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách Tốt □ Khá □ Đạt □ - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống Tốt □ Khá □ Đạt □ - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng Tốt □ Khá □ Đạt □ Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
- Xác nhận của Tổ chuyên môn Thủ trưởng đơn vị ( Ký tên và ghi rõ họ tên ) ( Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) PHẦN PHỤ LỤC MÔ HÌNH KẾ HOẠCH HỌC TẬP BỘ MÔN CỦA HỌC SINH & MỘT SỐ KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY CỦA GV TƯƠNG ỨNG VỚI KẾ HOẠCH HỌC TẬP CỦA HS.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán phần: Giải toán bằng cách lập phương trình
24 p | 1286 | 282
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy tìm hướng chứng minh bài tập Hình học 7
18 p | 873 | 275
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình
15 p | 1577 | 254
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh làm bài tập vẽ kỹ thuật, môn Công nghệ lớp 11 ở trường Trung học Phổ thông Ba Vì
23 p | 1590 | 225
-
SKKN: Một số biện pháp tạo xúc cảm lịch sử trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975
34 p | 775 | 224
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm trong giờ học Vật lý ở bậc THCS
21 p | 1052 | 145
-
SKKN: Dạy giải toán, dạng điển hình: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó, ở lớp 4 trường Tiểu học An Tảo
17 p | 730 | 98
-
SKKN: Giải phương trình bằng phương pháp lập hệ phương trình đối xứng loại II
23 p | 229 | 49
-
SKKN: Tìm hiểu và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lý 6
20 p | 213 | 35
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh lựa chọn thuật toán tối ưu khi lập trình giải bài toán trên máy tính
28 p | 140 | 16
-
SKKN: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh học và sử dụng từ vựng hiệu quả trong Tiếng Anh 7 mới
25 p | 92 | 15
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh lớp 5 lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh
30 p | 92 | 13
-
SKKN: Đổi mới tiến trình thực hiện tiết bài viết Tập làm văn bậc THCS
14 p | 93 | 8
-
SKKN: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 học tốt kiểu bài tập làm văn tả người
12 p | 118 | 8
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh Trung học cơ sở
15 p | 137 | 7
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh lớp 11 làm bài toán đếm bằng cách lập sơ đồ
24 p | 79 | 4
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải bài tập chương dòng điện xoay chiều dạng bài tìm giá trị cực đại của điện áp hiệu dụng khi thay đổi thông L hoặc C hoặc f
22 p | 51 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn