intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ Văn 7

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

128
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài: Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các em học sinh bậc Trung học cơ sở, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện. Tìm ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi. Cụ thể là học sinh khối lớp 7.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ Văn 7

UBND HUYỆN KRÔNG ANA<br /> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tên đề tài:  Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống  <br /> cho học sinh qua một số văn bản Ngữ Văn 7<br /> Lĩnh vực: Ngữ văn<br /> Họ và tên tác giả: Lưu Thị Liên<br /> Đơn vị: trường THCS Nguyễn Trãi<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />  <br />        <br />                                                 PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý  do chọn đề tài:<br />      Mục tiêu giáo dục mà chúng ta đang thực hiện là  trang bị, đào tạo cho các <br /> em học sinh có những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và năng lực tư duy, năng <br /> lực hành động. Cụ thể là giúp các em:<br />        Trở thành một người học tập tự chủ, độc lập, tự tin:  Biết hỏi, biết <br /> phản ánh, biết bảo vệ ý kiến và chịu trách nhiệm cho sự nghiệp học hành của <br /> mình; người có ý thức rõ ràng về  cái đúng, cái sai; biết mình là ai, sáng suốt  <br /> trong việc đánh giá sự  việc, có suy nghĩ độc lập và thấu đáo; sở  hữu những <br /> năng lực trí tuệ  (năng lực tư  duy và năng lực hành động) cần thiết để  sống, <br /> làm việc và thích ứng trong môi trường xã hội không ngừng đổi thay và nhiều <br /> thách thức trong tương lai. <br />          Trở thành một người biết yêu thương, tràn đầy năng lượng và yêu <br /> cuộc sống: Có một cơ  thể  khỏe mạnh, trí tuệ  lành mạnh, suy nghĩ và hành <br /> động một cách tích cực; người biết cảm nhận và trân trọng những giá trị nhân <br /> văn, nghệ thuật đẹp đẽ của cuộc sống; biết yêu thương, chia sẻ và trở  thành  <br /> con người sống có cảm xúc,năng lượng tràn đầy, có động lực và niềm say <br /> mê, luôn yêu cuộc sống.<br />           Trở thành một người đóng góp tích cực, một con người, một công  <br /> dân tốt và có trách nhiệm: Có thể làm việc theo nhóm,  hợp tác và giao tiếp <br /> một cách hiệu quả, chủ  động, dám mạo hiểm và nỗ  lực hết mình để  giành <br /> kết quả ưu việt nhất; có ý thức trách nhiệm công dân cao, người được thông  <br /> tin đầy đủ về Việt Nam và thế giới và người góp phần tích cực vào việc làm <br /> cho chất lượng cuộc sống của những người xung quanh mình ngày càng tốt  <br /> hơn.<br />      Trong xã hội hiện nay với sự phát triển nhanh chóng các lĩnh vực kinh tế, <br /> xã hội, đã và đang tạo ra những tác động phức tạp  ảnh hưởng đến quá trình <br /> hình thành và phát triển nhân cách của thế  hệ  trẻ. Nhất là thời gian qua tình <br /> trạng đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên đang xuống cấp gây nhiều  <br /> bức xúc trong xã hội.<br />          Thực trạng trên cũng  ảnh hưởng không nhỏ  đến học sinh của trường  <br /> THCS Nguyễn Trãi. Một trong những nguyên nhân khiến nhiều học sinh bị lôi <br /> kéo vào vấn đề này  chính là do các em còn yếu về kĩ năng sống.<br />      Trước thực trạng trên, trong những năm qua Bộ giáo dục đã có  nhiều nỗ <br /> lực để đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học <br /> sinh, gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống. Lồng ghép kĩ năng sống  vào các  <br /> môn học cũng  không ngoài mục tiêu  đổi  mới trên.<br /> <br /> <br /> 2<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />      Xuất phát từ những lí do trên, tôi đi sâu tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Kinh <br /> nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số <br /> văn bản Ngữ  văn 7”   hy vọng sẽ  góp phần tích cực vào giáo dục kĩ năng <br /> sống trong thường THCS nói chung.<br />  2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài <br />   ­2.1. Mục tiêu đề tài:<br />     + Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các em học sinh bậc Trung học cơ <br /> sở, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện.<br />    + Tìm ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh trư ờng Trung học <br /> cơ sở Nguyễn Trãi. Cụ thể là học sinh khối lớp 7.<br /> 2.2. Nhiệm vụ đề tài:<br />     +  Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống  làm cơ sở góp phần nâng cao chất <br /> lượng dạy học.<br />     + Hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.<br />     + Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học  <br /> cơ sở.<br />  3. Đối tượng nghiên cứu:<br />             Nghiên cứu về “ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua bài dạy: <br /> Cổng trường mở ra, Mẹ tôi và Cuộc chia tay của những con búp bê”  cho <br /> học sinh trường Trung học cơ  sở  Nguyễn Trãi, xã Ea Na, huyện Krông Ana, <br /> tỉnh Đăk Lăk<br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:<br />      Học sinh lớp 7A 4, 7A5 Tại trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi, xã Ea Na,  <br /> huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk năm học 2016 ­ 2017<br />  5. Phương pháp nghiên cứu:<br />      ­ Phương pháp chung: Phương pháp lí luận khoa học gắn lý luận và thực  <br /> tiễn<br />     ­ Phương pháp cụ thể: so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                               PHẦN NỘI DUNG<br /> 1.  Cơ sở lí luận <br /> 1.1. Quan niệm về kĩ năng sống:<br />      Kĩ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có  <br /> đầy đủ khả  năng đối phó có hiệu quả  với nhu cầu của cuộc sống hàng ngày <br /> của con người. Trong giáo dục, kỹ năng sống là một tồn tại những khả năng <br /> được rèn luyện và đáp  ứng các nhu cầu cụ  thể  của cuộc sống hiện đại hóa <br /> (WHO).<br />      Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành  hai loại: kỹ năng tâm lý xã <br /> hội và kỹ  năng cá nhân lĩnh hội và tư  duy, với mười yếu tố  như: tự  nhận <br /> thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người  <br /> khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư <br /> duy bình luận và phê phán, cách giải quyết, giao tiếp hiệu quả và cách thương  <br /> thuyết.<br />       Rèn kỹ  năng sống cho học sinh không ngoài mục  đích đáp  ứng mục tiêu <br /> giáo dục toàn diện; phù hợp với bốn trụ cột của giáo dục theo quan niệm của  <br /> UNESCO: học để  biết, học để  làm,  học để  tồn tại và  học để  chung sống.  <br /> Giúp học sinh thích  ứng được với cuộc sống  đầy những biến động khôn  <br /> lường (những tác động của tự nhiên và xã hội hiện đại). Thúc đẩy những hoạt <br /> động mang tính xã hội, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây <br /> dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực. Góp phần tích cực cho <br /> việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh.<br />       Phát triển lòng tự  trọng và tôn trọng đối với người khác, chấp nhận đặc <br /> tính riêng của mỗi cá thể  (cuộc sống là chấp nhận chuyển thành  để sống và  <br /> để làm việc: biết nhận và biết cho). Học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu <br /> quả. Phân tích được những ảnh hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế  và chính  <br /> trị  lên cách cư  xử  của con người với con người. Phát triển lòng thông cảm, <br /> nhân ái giữa con người với con người.  Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân <br /> và năng lực ứng phó với trạng thái căng thẳng (Stress).<br /> <br /> 4<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> 1.2. Tầm quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh <br /> trong trường Trung học cơ sở.<br />              Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta luôn gặp phải những khó khăn,  <br /> thách thức. Lúc đó, ta cần phải đối diện với nó, phải vượt qua nó, nếu chúng  <br /> ta không trang bị kĩ năng sống thì khi gặp phải những khó khăn, thách thức đó, <br /> chúng ta khó có thể vượt qua hoặc tìm được cách ứng phó và giải quyết.<br />     Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến <br /> thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng <br /> sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thách thức; biết cách <br /> ứng xử  giải quyết vấn đề  một cách tích cực và phù hợp; họ  th ường thành <br /> công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.  <br /> Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống dễ  bị  thất bại trong cuộc sống. Không <br /> những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự <br /> phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con <br /> người. Việc thiếu kĩ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh <br /> nhiều vấn đề  xã hội như: ma túy, mại dâm...Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ <br /> thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng <br /> cuộc sống xã hội và giảm<br /> các vấn đề  xã hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực  <br /> nhu cầu và quyền con người, quyền công dân.<br />        Trang bị cho học sinh những kiến thức giá trị, thái độ  và những kĩ năng  <br /> phù hợp giúp học sinh hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích <br /> cực, loại bỏ những hành vi tiêu cực trong cuộc sống hàng ngày để cho các em <br /> phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.<br />      Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các  <br /> em chính là những chủ  nhân tương lai của đất nước, là những người quyết <br /> định sự  phát triển của đất nước trong nhiều năm tới. Nếu không có kĩ năng <br /> sống, các em không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,  <br /> cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những  <br /> giá trị  nhân cách, giàu  ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi,  khám phá song <br /> còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ  bị lôi  <br /> kéo, kích động...Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ th ường xuyên <br /> chịu tác động đan xen của những yếu tố  tích cực và tiêu cực luôn được đặt <br /> vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó <br /> khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng <br /> sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ  bị  lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, <br /> bạo lực vào lối sống ích kỉ, thực dụng dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. <br /> Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận <br /> học sinh phổ  thông thời gian qua: Bạo lực học đường, đua xe máy...chính là <br /> do các em thiếu những kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ <br /> <br /> 5<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương <br /> lượng, kĩ năng giao tiếp,...Vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất <br /> cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, <br /> cộng đồng và Tổ  quốc; giúp các em có khả  năng  ứng phó tích cực trước các <br /> tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè  <br /> và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.<br />        Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ <br /> thông. Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự <br /> phát triển xã hội. Để  thực hiện thành công sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện  <br /> đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn <br /> diện. Do vậy, cần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông  <br /> nói riêng. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và <br /> phát triển cho các em khả năng làm chủ  bản thân, khả  năng  ứng xử  phù hợp  <br /> với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trư ớc các tình <br /> huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ  thông, <br /> nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống, với <br /> các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn <br /> đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi...cũng là phù hợp với <br /> định hướng về  đổi mới phương pháp dạy học  ở  phổ  thông. Tóm lại, việc  <br /> giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ  thông là rất cần <br /> thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.<br />       Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trư ờng phổ thông là xu <br /> thế  chung của nhiều nước trên thế  giới. Hiện nay trên thế  giới đã quan tâm <br /> đến việc đưa kĩ năng sống vào nhà trường và vào chương trình chính khóa. <br /> Hình thức xây dựng“Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kĩ <br /> năng sống cho học sinh trong nhà trường.<br /> 1.3. Lợi ích của giáo dục kỹ năng sống <br />        Giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên nói chung và học sinh ở các  <br /> trường THCS nói riêng sẽ mang lại cho các em những lợi ích sau đây:<br /> a) Lợi ích về mặt sức khỏe <br />     Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng hành vi sức khỏe lành mạnh cho  <br /> cá nhân và cộng đồng.<br />      Giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp các em giải quyết được những nhu cầu để <br /> phát triển.<br />     Giáo dục kĩ năng sống tạo khả năng cho mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ sức  <br /> khỏe cho mình và cho mọi người trong cộng đồng.<br />        Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh,  <br /> đảm bảo cho các em phát trển tốt về thể chất và tinh thần.<br /> b) Lợi ích về mặt giáo dục: Giáo dục kĩ năng sống sẽ có những tác động tích <br /> cực đối với:<br /> <br /> 6<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />       Quan hệ giữa thầy và trò, bạn và bạn.<br />       Hứng thú trong học tập.<br />        Để hoàn thành công việc của mỗi cá nhân một cách sáng tạo và có hiệu  <br /> quả.<br /> c)Lợi ích về mặt văn hóa xã hội <br />      Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, <br /> góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống có <br /> giá trị đặc biệt đối với thanh thiếu niên lớn lên trong một xã hội đa dạng văn <br /> hóa, nền kinh tế phát triển và thế giới là một mái nhà chung.<br /> d)Lợi ích về kinh tế, chính trị <br />      Giáo dục kĩ năng sống nhằm hình thành những phẩm chất mà các nhà kinh  <br /> tế và chính trị trong tương lai cần có.<br />      Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ <br /> em, giúp các em quyết định được nghĩa vụ của mình đối với bản thân gia đình <br /> và xã hội, góp phần củng cố sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia.<br /> 1.4. Cơ sở thực tiễn:<br />       Đối với học sinh Trung học cơ  sở, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về <br /> mặt tâm sinh lý, thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt <br /> được rõ ràng, rành rọt điều tốt với điều xấu; điều gì nên làm và điều gì không <br /> nên làm nên đôi khi còn lẫn lộn, dễ bị lôi kéo. Do đó, giáo viên phải dẫn dắt  <br /> các em vượt qua những khó khăn, thử thách để giúp các em nhận thức sâu sắc  <br /> về  những việc cần thiết phải làm đối với cuộc sống của bản thân và mọi  <br /> người  ở  lứa tuổi học sinh. Giáo dục các em tự  phân tích, tổng hợp và giải <br /> quyết tình huống nào đó cụ  thể. Luôn tạo điều kiện, động viên các em tham <br /> gia, hoạt động tốt công tác đội, đoàn và những sân chơi bổ  ích, lành mạnh  ở <br /> các địa phương để  giúp các em có thêm kiến thức về  vốn sống và giáo dục  <br /> tình yêu quê hương đất nước. Hoặc tổ chức các buổi chiếu phim ảnh với nội  <br /> dung thiết thực về  truyền thống văn hóa, lịch sử  cách mạng… thông qua đó <br /> nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.<br />     Ngoài những giờ lên lớp, ta cần tranh thủ thời gian tìm hiểu học sinh để kịp <br /> thời chia sẻ, giúp đỡ  động viên các em vượt qua khó khăn; lắng nghe những  <br /> tâm tư, nguyện vọng của các em. Ta phải chân thành chủ động xóa bỏ khoảng <br /> cách giữa học sinh và giáo viên; luôn lựa chọn những ngôn từ  thích hợp, bổ <br /> ích nhằm giáo dục các em có thêm kiến thức trong cuộc sống.<br />     Từ những lí do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống cho học  <br /> sinh trong các trường Trung học cơ sở, nhất là học sinh lớp 7 là rất cần thiết <br /> và có phần quan trọng đặc biệt. <br /> 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: <br />          Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến  <br /> thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển nh ưng năng lực cần thiết  ở ng ­<br /> <br /> 7<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> ười học để  đáp  ứng sự  phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. <br /> Thực hiện mục tiêu giáo dục của thế  kỉ  XXI: học để  biết, học để  làm, học <br /> để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học <br /> sinh nhằm trang bị  cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ  và kĩ năng <br /> phù hợp, trên cơ  sở  đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành <br /> mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan  <br /> hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. tạo cơ hội thuận lợi để học sinh <br /> thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí <br /> tuệ, tinh thần và đạo đức. <br />        Trên thực tế cuộc sống hàng ngày đang diễn ra thì học sinh trường Trung  <br /> học cơ sở Nguyễn Trãi nói riêng, kĩ năng sống cần phải được quan tâm nhiều  <br /> hơn. Chính vì thế mà bản thân tôi cố  gắng rất nhiều để  thay đổi PPDH theo  <br /> hướng tích cực hơn. Tôi luôn cố gắng giúp các em thấy rằng: Học sinh chỉ có <br /> kĩ năng khi các em tự  làm việc đó, chứ  không phải nói về  việc đó. Kinh  <br /> nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng <br /> giúp các em dễ  dàng sử dụng và sử  dụng các kĩ năng phù hợp với điều kiện  <br /> thực tế.<br /> 2.1. Thuận lợi, Khó khăn:<br />      Chưa bao giờ cả xã hội lại có tiếng nói chung bức thiết mong muốn đổi  <br /> mới nền giáo dục như hiện nay, cũng chưa bao giờ ngành giáo dục  ý thức rõ  <br /> cần phải truyền đạt các kĩ năng sống cho học sinh trong thời kì hội nhập như <br /> bây giờ.<br />       Bản thân cũng đã có nhiều năm giảng dạy bộ  môn Văn luôn thấy rằng:  <br /> Thời gian dạy 01 tiết rất ngắn nên việc lồng ghép cũng chỉ  trong một thời  <br /> gian hạn hẹp, vậy nên rất khó kết hợp lồng ghép được nếu không khéo léo. <br /> Học sinh có tình trạng học lệch nên các em cũng ít đầu tư vào tiết Văn vốn dĩ <br /> rất nhiều vấn đề cần giải quyết.<br />      Đa số HS yếu việc nắm và vận dụng kiến thức Văn học nên khó có khả <br /> năng rút ra bài học kĩ năng sống cho bản thân, vì vậy phải dẫn dắt vấn đề để <br /> các em hiểu.<br />     Học sinh của trường đa số xuất thân từ nông thôn nên khả năng thích ứng  <br /> với xã hội hện đại của các em còn yếu.<br />      Việc làm quen với các môn học về KNS như: giao tiếp, thuyết trình, làm <br /> việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ  chức sẽ  giúp các em tự  tin, chủ động <br /> và biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống.<br />          Lứa tuổi học sinh Trung học cơ  sở  là lứa tuổi chuyển tiếp từ  lứa tuổi  <br /> thiếu niên sang lứa tuổi dậy thì. Các em có nhiều biến đổi sâu sắc về chất và <br /> lượng.  Ở  lứa tuổi này nếu được quan tâm giáo dục tốt sẽ  để  lại trong quá <br /> trình phát triển nhân cách một định hướng tốt. <br /> <br /> <br /> 8<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />       Dạy phân môn Văn có tích hợp kĩ năng sống trong nhà trường vẫn được <br /> coi là một trong những hướng đi quan trọng để chống sự xuống cấp đạo đức <br /> của một bộ phận học sinh hiện nay. <br />     Việc giáo dục kĩ năng sống tại các trường học mới chỉ dừng lại  ở các tiết  <br /> học ở bộ môn GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ  trong công tác chủ  nhiệm lớp <br /> chứ chưa thành chương trình hoàn thiện.<br />       Sự gia tăng những biểu hiện thiếu kĩ năng sống như không thể hiện được  <br /> khả  năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ  tiêu cực khi mâu thuẫn với  <br /> bè bạn, gia đình, thầy cô giáo; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh  <br /> trong cuộc sống; cách học cách sống không khoa học, hiệu quả; … là những  <br /> biểu hiện của hầu hết học sinh Trung học cơ sở trong thời gian gần đây.<br /> 2.2.. Thành công, hạn chế:<br />     ­ Bản thân tôi đã  làm quen với thuật ngữ “kỹ năng sống” từ khi phong trào  <br /> này được chỉ đạo và phát động sâu rộng trong công tác dạy học, mức độ  ứng  <br /> dụng trong từng bài dạy và từng đối tượng học sinh có khác nhau; Bản thân <br /> tôi đã ý thức được công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là góp phần <br /> vào nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” .<br />      ­  Công tác giáo dục kĩ năng sống đã được sự  quan tâm của các cấp lãnh  <br /> đạo và sự hưởng ứng nhiệt tình của các đồng nghiệp và đặc biệt là sự  hứng  <br /> thú tham gia của các em học sinh. <br />     ­ Hình thức tích hợp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực <br /> hiện   trong   từng   giờ   dạy   phân   môn   Văn   ở   bậc   Trung   học   cơ   sở,   nhất   là  <br /> chương trình lớp 7 với nội dung khá đa dạng và thiết thực<br />  * Mặt còn hạn chế:<br />     ­ Ý nghĩa, tầm quan trọng của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống chưa <br /> được đánh giá, nhận xét, góp ý thường xuyên và định kì.<br />       ­ Còn nhiều lúng túng trong việc tổ  chức giáo dục kĩ năng sống qua các  <br /> hoạt động thích hợp, chưa tận dụng hoặc có thực hiện song chưa mang ý  <br /> nghĩa hình thành và phát triển kĩ năng sống trong giảng dạy các bài học;<br />      ­ Thiếu các điều kiện tối thiểu để  tiến hành giáo duc kĩ năng sống trong  <br /> nhà trường, trước hết là tài liệu cho GV và cho HS <br />      ­ Ðã có các buổi học chuyên đề, đề  tài nghiên cứu tổ  chức tập huấn cho <br /> đội ngũ GV cốt cán, song nhìn chung mới chỉ   ở  mức độ  làm quen với thuật <br /> ngữ, khái niệm nên chưa tạo được sự đồng bộ trong công tác giáo dục kĩ năng <br /> sống cho học sinh qua bài dạy của các tiết học.<br />     ­ Vấn đề thời gian cũng là vấn đề quan trọng trong việc lồng ghép kĩ năng <br /> sống vào tiết dạy, một tiết học thường qua rất nhanh, đôi khi hết giờ mà học <br /> sinh chưa thực hiện được một kĩ năng nào, ngoài ra không có một tiết dạy kĩ  <br /> năng riêng cho học sinh, điều này cũng khó với việc tích hợp trong bài dạy.<br /> <br /> <br /> 9<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />       ­ Bên cạnh những điều trên, học sinh ít đọc sách, không quan tâm nhiều  <br /> đến việc học nên  ảnh hưởng phần nào đến việc thực hành một số  kĩ năng <br /> sống vào thực tiễn. <br /> 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:<br />         Bản thân kỹ năng sống không có tính hành vi. Các kỹ năng sống cho phép  <br /> chúng ta chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng  <br /> ta nghĩ/ cảm thấy/ tin tưởng) thành hành động (cái cần làm và cái cần làm rõ) <br /> theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.<br />       Ngày nay, nhiều học sinh không có khả năng đáp ứng kịp thời những đòi  <br /> hỏi và sự  căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự  hỗ  trợ  cần thiết <br /> để  tăng cường và xây dựng các kỹ  năng sống cơ  bản, điều đó có thể  gây ra <br /> những tổn hại về mặt sức khỏe và đạo đức của mỗi con người.<br />       Vì vậy mục tiêu là tiếp cận kỹ  năng sống trong giáo dục sức khỏe tinh  <br /> thần cho học sinh bậc Trung học cơ sở, tập trung là học sinh khối lớp 7:<br />       Giúp các em hiểu và tự  giải quyết những vấn đề  về  sức khỏe bản thân, <br /> phát triển những giá trị  và những kỹ  năng sống có khả  năng đưa đến một  <br /> phong cách sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm.<br />     Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin cho các em <br /> trong quan hệ bạn bè cùng trang lứa và người lớn.<br />        Biết coi trọng phụ  nữ  và các em gái, ngăn chặn những hành vi bất bình  <br /> đẳng giới tính trong cộng đồng.<br />      Nâng cao sự  hiểu biết cho các em về  những tác động xấu của tệ  nạn xã  <br /> hội với sự phát trên kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị của đất nước cũng như <br /> sự phát triển giống nòi của mỗi dân tộc.<br /> 3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp, giải pháp:<br />     Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cũng nh ư quá trình dạy <br /> học bộ  môn Ngữ  Văn và tập trung là phân môn Văn, bản tôi đã sử  dụng các  <br /> phương pháp dạy học sau đây :<br />   Phương pháp dạy theo nhóm;<br />   Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;<br />   Phương pháp giải quyết vấn đề;<br />   Phương pháp đóng vai;<br />   Phương pháp trò chơi<br />     Khi dạy cần sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như:<br />      ­  Kĩ thuật chia nhóm<br />      ­  Kĩ thuật giao nhiệm vụ<br />      ­  Kĩ thuật đặt câu hỏi<br />      ­  Kĩ thuật động não<br />      ­  Kĩ thuật “Trình bày 1 phút”<br /> <br /> 10<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />      ­  Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”<br />        Mục đích của giáo dục kĩ năng sống là giúp ngư ời học thay đổi hành vi <br /> theo hướng  tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay <br /> định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Do đó, cần kiên trì <br /> chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và <br /> thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái  <br /> độ và những hành vi trước đây, thích nghi  hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ <br /> và hành vi mới.<br />      Qua một số văn bản, trong quá trình soạn giảng và giảng dạy thực tế trên <br /> lớp, tôi đã lồng ghép các kĩ năng như:   kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư  duy,   kĩ <br /> năng ra quyết định, kĩ năng làm việc nhóm ...trong đó lồng ghép hiệu quả nhất <br /> là kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm.<br />        Cụ thể bài dạy:<br /> Văn bản :           <br />                                            CỔNG TRƯỜNG MỞ RA<br />                                                                Theo Lý Lan <br />      A.  Mục tiêu cần đạt :<br /> 1.  Kiến thức:  <br /> ­ Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của  <br /> nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người,nhất là tuổi thiếu niên, nhi đồng.<br />       ­ Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.<br /> 2. Kĩ năng.<br />    ­  Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một <br /> nhười mẹ.<br />    ­  Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm <br /> chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con<br /> * Kĩ năng sống: <br />      ­ Xác định giá trị  bản thân: biết  ơn những người đã sinh thành và dưỡng  <br /> dục mình.<br />     ­ Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng <br /> của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.<br /> B. Các phương pháp / Kĩ thuật dạy học<br />     ­ Phương pháp giảng bình<br />     ­ Phương pháp gợi mở, vấn đáp,...<br /> C. Chuẩn bị:  <br />                 ­ Giáo viên: Phương tiện dạy học: Giáo án,những tài liệu có liên <br /> quan tới ngày khai trường;  Phương pháp dạy học: Thảo luận, chia nhóm, <br /> động não, hỏi và trả lời.<br />                ­  Học sinh: Đọc và soạn bài theo SGK. <br /> D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập<br /> 11<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />      1. Ổn định tổ chức:  Kiểm tra sĩ số học sinh vắng, lí do .<br />     2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: kiểm tra SGK và vở soạn       <br />                    3. Bài mới : <br /> HĐ1: GV giới thiệu bài<br /> HĐ2: HD tìm hiểu nội dung bài mới<br />       Hoạt động của Thầy – Trò                                 Nội dung kiến thức<br />   H/d đọc, tìm hiểu chung văn bản  <br /> I. Tác gi ả­tác phẩm : <br /> ?Hãy cho biết xuất xứ của văn bản? ­ Đây là bài báo của Lí Lan in <br />            Hd học sinh lọc thông tin và chỉ  trình   trên báo Yêu trẻ số 166 TPHCM <br /> bày khái quát 1.9.2000.<br />        Hs trình bày theo kết quả đã chuẩn bị  II.  Đ<br />   ọc – hiểu văn bản :<br />   1. Đọc – tìm hiểu chung:<br /> H/d   đọc:   giọng   nhỏ   nhẹ,   thiết   tha,   chậm     + Đọc­hiểu từ khó<br /> rãi.<br /> Gv đọc văn bản­HS đọc­GV nhận xét.<br /> Gv cho HS giải thích một số  từ  khó: háo <br /> hức,bận tâm, nhạy cảm.<br /> ­ Kiểu loại: văn bản nhật dụng.<br />  ? Cổng trường mở ra thuộc văn bản nào?  ­ Thể kí<br />  ? Theo em nội dung của văn bản là gì? ­ Phương thức biểu đạt: tự  sự, <br />  ? Văn bản này, sử dụng PTBĐ nào ? biểu cảm<br />   ?  Truyện có những nhân vật nào ?  Ai là <br /> nhân vật chính ? <br />  HS trao đổi nhóm nhỏ với nhau, thống nhất <br /> ý kiến và trình bày trước lớp.<br /> +  Bố cục:  2 phần<br /> ?  Em có thể  chia văn bản này thành mấy <br /> + Từ  đầu...bước vào : Nỗi lòng <br /> phần? Mỗi phần từ  đâu đến đâu ? ý nghĩa  của mẹ <br /> của từng phần ? + Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ <br /> về Giáo dục.<br /> 2. Tìm hiểu văn bản:<br /> H/d phân tích<br /> a.   Tâm   trạng   của   2   mẹ   con  <br /> ­ Hs đọc đoạn 1. <br /> vào   đêm   trước   ngày   khai  <br /> ­ Đoạn văn em vừa đọc diễn tả  điều gì ? <br /> trường.<br /> Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người <br /> mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? * Tâm trạng của mẹ :<br /> ?   Đêm trước ngày khai trường tâm trạng   ­ Mẹ không ngủ được<br /> của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ?  ­  Hôm nay mẹ  không tập trung <br /> Điều   đó  được  biểu  hiện  bằng  những  chi  được vào việc gì cả.<br /> tiết nào trong bài?  ­ Mẹ lên giường trằn trọc.<br />  ­ Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ  ­  Mẹ   tin  đứa con  của  mẹ  lớn <br /> con ? rồi.<br /> 12<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> (Tổ  chức cho học sinh làm  việc cá nhân,  => lo lắng<br /> gợi ý cho hoc sinh; HS phát biểu­ Tổ  chức  * Tâm trạng của con :<br /> nhận xét, kết luận)   Ngủ  dễ  dàng, đôi môi hé mở, <br />   cảm nhận được sự  quan trọng <br /> của ngày khai trường.<br /> ­ Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con,   => vô tư, háo hức, hồi hộp, vui <br /> tác giả  đã sử  dụng phương thức biểu đạt  sướng.<br /> nào ?  => Tự  sự  kết hợp với miêu tả <br /> ? Theo em vì sao người mẹ  lại trằn trọc   để  biểu cảm ­ làm nổi rõ tâm <br /> không ngủ được ? trạng   thao   thức,   hồi   hộp,   suy  <br /> ­ Trong đêm không ngủ, người mẹ  đã làm  nghĩ triền miên của người mẹ.<br /> gì cho con? Qua những việc làm đó em cảm  * Những việc làm của mẹ :<br /> nhận được điều gì về người mẹ? ­   Đắp   mền,   buông   mùng,   ém <br /> chăn   cẩn   thận,   lượm   đồ   chơi, <br /> nhìn   con   ngủ,   xem   lại   những <br /> ? Trong đêm không ngủ  người mẹ  đã sống  thứ đã chuẩn bị cho con. => Yêu <br /> lại những kỉ niệm quá khứ nào ? thương con, hết lòng vì con<br /> ? Tìm  những chi  tiết  nói  về  kỉ  niệm  quá  * Kỉ niệm quá khứ :<br /> khứ đó ­ Nhớ  sự  nôn nao, hồi hộp khi <br /> ? Chi  tiết nào chứng tỏ  ngày khai trường  cùng bà ngoại đi tới trường và <br /> năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong  nỗi   chơi   vơi   hốt   hoảng,   khi <br /> tâm hồn người mẹ ?  cổng trường đóng lại<br /> => cảm xúc vừa phức tạp, vừa <br /> GV nhấn mạnh: Người mẹ  nào mà chẳng  vui sướng, vừa lo sợ.<br /> yêu   con,   quên  mình   vì   con,   chỉ   mong   con  =>   Là   người   mẹ   biết   yêu <br /> khôn lớn thành đạt. Đó là đức hi sinh, là vẻ  thương   người   thân,   biết   ơn <br /> đẹp   giản   dị   mà   lớn   lao   của   tình   mẫu   tử  trường học, tin tưởng  ở  tương <br /> trong cách sống của người mẹ  Việt Nam.  lai của con.<br /> Chúng ta được học tập đầy đủ nên phải có <br /> thái độ đúng đắn với bố mẹ.<br />                      Thảo luận nhóm<br /> ( KNS: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao  <br /> tiếp, ra quyết  định làm việc đồng đội. ) b. Cảm nghĩ của mẹ  về  giáo  <br /> ? Có phải người mẹ  đang nói trực tiếp với  dục trong nhà trường:<br /> con không? hay người mẹ  đang tâm sự  với  ­ Bước qua cánh cổng trường là <br /> ai? Cách viết này có tác dụng gì ? một thế giới kì diệu sẽ mở ra.<br /> ? Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong  =>   Khẳng   định   vai   trò   to   lớn <br /> đêm   không   ngủ   người   mẹ   còn   nghĩ   đến  của giáo dục và tin tưởng  ở  sự <br /> điều gì ? nghiệp giáo dục. <br /> ? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan  => Tri thức, tình cảm, tư tưởng, <br /> 13<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?   đạo lí, tình bạn, tình thầy trò<br />    ( ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong <br /> giáo dục sẽ   ảnh hưởng  đến cả  1 thế  hệ <br /> mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy <br /> đi chệch cả  hàng dặm sau này.” ). Câu văn <br /> này   có   ý   nghĩa   gì   ?   Vì   sao?   Không   được <br /> phép sai  lầm trong giáo dục. Vì  giáo dục <br /> quyết định tương lai của đất nước <br />  Thảo luận: đại diện các nhóm trình bày<br />   KN lắng nghe tích cực, tự phản hồi<br /> ? Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : <br /> ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là <br /> của con, bước qua cánh cổng trường là 1 <br /> thế  giới kì diệu sẽ  mở  ra.’’ Em hiểu thế <br /> giới kì diệu đó là gì? ( Tri thức, tình cảm, tư <br /> tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò ) Câu <br /> nói này có ý nghĩa gì ?<br />  H/d Tổng kết :<br />        Bài văn cho em hiểu thêm gì về  người  <br /> mẹ và nhà trường ? III. Tổng kết: <br />     1. Nghệ thuật:<br /> ? Văn bản này đã cho em bài học gì? Em có <br />      Như những dòng nhật kí tâm <br /> nhận xét gì về giọng điệu của vb.<br /> tình,  nhỏ   nhẹ   và  sâu   lắng.  Sử <br /> Tổ   chức   cho   HS   trình   bày   ý   kiến   của  dụng ngôn ngữ biểu cảm.<br /> mình (KN tự nhận thức, tự phản hồi) 2. Ý nghĩa<br />          Bài văn giúp ta hiểu thêm  <br /> ­ Gv gọi học sinh đọc phần ghi nhớ  trong  tấm lòng, yêu thương tình cảm <br /> sách giáo khoa sâu nặng của người mẹ đối với <br /> ­ Gv hướng dẫn học sinh làm phần luyện  con   và   vai   trò   to   lớn   của   nhà <br /> tậ p trường đối với cuộc sống mỗi <br /> con người<br />  Ghi nhớ  ( sgk )<br /> VI. Luyện tập<br />                        4. Củng cố: <br />                         ­ Gọi HS: Khái quát lại nội dung bài học. <br />                         ­   Văn bản đã học và đoạn văn cô vừa đọc đó khơi gợi cho em  <br /> những tình cảm gì ? Đó là những tình cảm vốn có hay mới mẻ trong em? Từ <br /> đó rèn cho em cách sống như thế nào ? <br />                      5. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ, nắm ý nghĩa, nghệ thuật<br />                                        ­ Làm bài tập 2. Soạn bài “Mẹ tôi”<br /> 14<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> * Rút kinh nghiệm (nếu có ) :<br /> .................................................................................................................................<br /> .................................................................................................................................<br /> ......................................................................................................................<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> Văn bản :             <br />                                                                  MẸ TÔI  <br />                                                                                   Et­ môn­đô đơ A­mi­xi <br /> A. Mục tiêu cần đạt: <br /> 1.  Kiến thức:  <br /> ­ Sơ giản về Et­môn­đô đơ A­mi­xi.<br /> ­ Cách giáo dục nghiêm khắc tế  nhị, có lí và có tình của người cha khi con  <br /> mắc lỗi.<br /> ­ Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.<br /> 2. Kĩ năng.<br /> ­ Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.<br /> * Kĩ năng sống: <br /> ­ Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách <br /> nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.<br /> ­ Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm <br /> nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị <br /> nội dung và nghệ thuật của văn bản.<br />  B. Phương pháp / Kĩ thuật dạy học . <br /> ­ Phương pháp giảng bình, vấn đáp, gợi mở<br /> ­ Phương pháp tư duy, thảo luận nhóm,...<br /> C. Chuẩn bị:<br />            Giáo viên:<br />                             Ph ương tiện dạy học:Giáo án, tranh ảnh chân dung tác giả, <br /> bảng phụ <br />                             Phương pháp dạy học: thảo luận, động não….<br />           Học sinh : Đọc và soạn bài theo phần đọc hiểu văn bản.<br /> D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập<br />          1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số hs vắng, lý do.<br />          2. Kiểm tra bài cũ: <br />             ?  Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ bài Cổng trường mở ra là gì ?<br />             ?  Vì sao văn bản đó thuộc loại văn bản nhật dụng?<br />           3. Bài mới: <br />            HĐ 1: GV giới thiệu bài<br />            HĐ 2: HD tìm hiểu nội dung bài mới<br /> <br /> 15<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br />            Hoạt động của thầy ­ trò          Nội dung kiến thức<br /> H/d đọc­ tìm hiểu chung về văn bản I . Tác gi<br />   ả, tác phẩm :   <br />   1. Tác giả:<br /> ? Em hãy giới thiệu một vài nét về tác giả ? ­Et­môn­đô­đơ   A­mi   –xi <br /> ? Tác giả thường viết về đề tài gì ? (1846­1908). Một nhà văn Ý<br /> ? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ? +   Thường   viết   về   đề   tài <br /> thiếu nhi và nhà trường về <br /> những tấm lòng nhân hậu.<br /> 2. Tác phẩm:<br /> ­ Là văn bản nhật dụng viết <br /> về   người   mẹ.   In   trong   tập <br /> truyện : Những tấm lòng cao <br /> cả.<br /> ­Hướng dẫn đọc : giọng nhẹ  nhàng, tha thiết,  II. Đọc – hiểu văn bản:<br /> thể  hiện được những tâm tư  tình cảm buồn   1. Đọc – tìm giểu chung:<br /> khổ  của người cha trước lỗi lầm của con và  + Đọc­ hiểu từ khó.<br /> sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời <br /> khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ  thể  hiện thái độ <br /> nghiêm khắc.<br /> ­ Gv đọc ­  Hs đọc ­  Nhận xét. Gv gọi hs đọc <br /> chú thích.<br /> ­ Trong 10 từ, từ nào là từ láy, từ nào là từ Hán  <br /> Việt?  + Cấu trúc văn bản:<br /> ­ Phương thức biểu đạt chính của văn bản này   Thể loại: Tự sự<br /> là gì? vb thuộc thể loại nào?   Phương   thức   biểu   đạt: <br /> ? Ta có thể  chia văn bản làm mấy phần ? nội  Biểu cảm<br /> dung của từng phần ?  Bố cục : 2 phần<br />                   + Phần đầu : Lí do bố  viết <br /> Thảo luận trình bày: thư<br /> ­ Văn bản là 1 bức thư  của người bố  gửi cho   +   Còn   lại   :   Nội   dung   bức <br /> con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ  thư<br /> tôi” ? <br />          Nhan   đề  là của tác giả   đặt cho  đoạn  <br /> trích . Tuy người mẹ  không xuất hiện trực  <br /> tiếp   trong   câu   chuyện,   nhưng   lại   là   tiêu  <br /> điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng  <br /> tới để làm sáng tỏ.<br />        KN giao tiếp, tự  nhận thức, trình bày suy  2. Tìm hiểu văn bản:<br /> nghĩ, cảm nhận của bản thân. a. Lỗi lầm của En ri cô :<br /> H/d phân tích văn bản ­ Vô lễ với mẹ trước mặt cô <br /> 16<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> ? Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy En ri cô  giáo<br /> đã mắc lỗi gì  ? => Đây là việc làm sai trái, <br /> ? Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô? xúc phạm tới mẹ.<br /> b. Thái độ của bố:<br /> ?Tìm những chi tiết nói về  thái độ  của người  ­   Sự   hỗn   láo   của   con   như <br /> bố đối với En ri cô ? một nhát dao đâm vào tim bố <br /> ? Để  diễn tả  được tâm trạng của người bố,   vậy !.<br /> tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?  ­... Bố  không nén được cơn <br /> tức giận đối với con.<br /> ­ Con mà xúc phạm đến mẹ <br /> con ư ?<br /> ? Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông  ­>   Phương   thức   biểu   cảm <br /> qua   những   kiểu   câu   nào?   Tác   dụng   của   các  được   diễn   đạt   bằng   các <br /> biện pháp nghệ thuật đó? kiểu câu cảm thán, nghi vấn <br /> làm cho lời văn trở  nên linh <br /> hoạt,   sinh   động,   dễ   đi   vào <br /> lòng người.<br /> ? Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ  => Thái độ buồn bã, đau đớn <br /> gì của người bố ?  và tức giận.<br /> ?Em có đồng tình với người bố không ?<br />       Học sinh tự bộc lộ suy nghĩ, tự phản hồi c. Hình ảnh người mẹ:<br />      ­   Mẹ   đã   phải   thức   suốt <br /> đêm ... , quằn quại vì nỗi lo <br /> sợ,   khóc   nức   nở   khi   nghĩ <br /> rằng có thể mất con.<br /> ­   Người   mẹ   sẵn   sàng   bỏ <br /> ?Trong thư  người  bố   đã gợi lại những việc  một năm hạnh phúc để tránh <br /> làm, những tình cảm của mẹ  dành cho En ri  cho   con   một   giờ   đau   đớn, <br /> cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về  người   mẹ   có   thể   đi   ăn   xin <br /> người mẹ. để  nuôi con, có thể  hi sinh <br /> tính mạng để cứu sống con. <br /> ? Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả  đã sử    Phương   thức   tự   sự   kết <br /> dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức  hợp với miêu tả  làm nổi bật <br /> đó có tác dụng gì ? tình cảm của người mẹ.<br /> ?   Qua   lời   kể   của   người   cha,   em   cảm   nhận   .=>   Là   người   mẹ   hết   lòng <br /> được điều gì về người mẹ ? yêu   thương   con,   sẵn   sàng <br /> Gv nhấn mạnh: Người mẹ của En ri cô cũng   quên mình vì con.<br /> như  bao người mẹ  khác trên thế  gian này đã  <br /> yêu thương, chăm sóc nuôi dạy con cái bằng  <br /> tất cả  tấm lòng, sức lực, sẵn sàng hi sinh tất  <br /> <br /> 17<br /> Tên đề tài: Kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua một số văn bản Ngữ <br /> văn 7<br /> <br /> <br /> cả  hạnh phúc và cuộc sống của mình cho con  <br /> cái. Tình mẫu tử  của con người thật thiêng  <br /> liêng, cao cả.<br /> ? Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác  d. Lời khuyên của bố:<br /> giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó  ­ Không bao giờ    được thốt <br /> sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô       ra   những   lời   nói   nặng   với <br /> (hs đọc đoạn văn 3,4­sgk­10 ). mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,...<br /> ­   Con   hãy   cầu   xin   mẹ   hôn <br /> ? Người bố đã khuyên En ri cô  những gì ? con,   để   cho   chiếc   hôn   ấy <br /> xoá đi cái dấu vết vong  ân <br /> bội nghĩa tr
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0