intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở trường TH Võ Thị Sáu

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

85
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài giúp học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số nắm được quy trình giải toán có lời văn, biết phân tích đề bài, biết cách giải, tìm ra đáp số đúng của bài toán có lời văn nhằm nâng cao kĩ năng giải toán cho học sinh để các em có thể nắm chắc, giải thành thạo những bài toán có lời văn ở lớp 3 góp phần dạy học mạch toán có lời văn nói riêng và dạy học toán nói chung đạt chất lượng cao

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở trường TH Võ Thị Sáu

Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Cùng với các môn học khác (Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lí, Đạo <br /> đức,...) môn Toán được dạy trong trường   Tiểu học đã đóng góp một phần <br /> quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.<br />          Môn Toán được dạy  ở trường Tiểu học là môn học thống nhất, không <br /> chia thành phân môn. Nội dung của nó bao gồm các mạch kiến thức là: Số <br /> học, Đại lượng và đo đại lương, Các yếu tố hình học, Yếu tố thống kê, Giải <br /> toán có lời văn. Trong chương trình dạy học toán các mạch kiến thức này  <br /> được sắp xếp xen kẽ  nhau, quan hệ gắn bó với nhau làm cho môn Toán trở <br /> thành môn học có tính tích hợp cao, phù hợp với nhận thức của học sinh  Tiểu <br /> học.<br /> Các bài toán có lời văn dành cho học sinh Tiểu học trong chương trình <br /> là những vấn để trong thực tế cuộc sống  hết sức phong phú và có cấu trúc đa <br /> dạng khác nhau của cùng một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) đến những <br /> dạng toán kết hợp của hai hay nhiều phép tính. Vì vậy, giải các bài toán có lời  <br /> văn là dịp để  học sinh vận dụng một cách tổng hợp các tri thức và kĩ năng  <br /> giải toán với kiến thức cuộc sống.<br /> Việc dạy giải toán là một trong những vấn đề  được coi trọng vì nó  <br /> được xem là hoạt động nhằm mục đích: Củng cố, vận dụng những kiến thức <br /> tổng hợp thành kĩ năng, kĩ xảo và phát triển tư duy cho học sinh. Các em được  <br /> làm quen với giải toán có lời văn ngay từ lớp 1 nhưng mới  ở dạng toán đơn.  <br /> Trong chương trình giải toán ở lớp 3 các em được học giải bài toán bằng hai  <br /> phép tính bao gồm nhiều kiến thức tổng hợp. Đây là nền tảng cho các em giải  <br /> các bài toán yêu cầu cao hơn có từ  hai lời giải trở  lên. Để  làm tốt loại toán <br /> này đòi hỏi các em khả  năng tư  duy “Phân tích – tổng hợp”. Nếu học sinh <br /> không hiểu được đề  bài sẽ  không giải được bài toán. Trong thực tế  lớp tôi  <br /> chủ  nhiệm vẫn còn nhiều học sinh lúng túng trong quá trình giải toán có lời  <br /> văn.  Tôi nhận thấy trong các kiến thức Toán  ở  chương trình thì mạch kiến  <br /> thức “Giải toán có lời văn” là khó nhất với học sinh dân tộc thiểu số. Bởi vì,  <br /> đối tượng học sinh dân tộc thiểu số  vốn từ, vốn hiểu biết, khả  năng đọc <br /> hiểu, khả năng tư  duy lôgic của các em còn rất hạn chế  nên khi giải toán có <br /> lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Với một bài toán có lời <br /> văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không thể trả lời  <br /> hoặc lí giải tại sao các em lại có được phép tính như  vậy? Các em thật sự <br /> lúng túng khi giải bài toán có lời văn. Một số  em chưa biết tóm tắt bài toán, <br /> chưa biết phân tích đề  toán để  tìm ra đường lối giải, chưa biết tổng hợp để <br /> trình bày bài giải, diễn đạt chưa rõ ràng,…<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 1<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Là giáo viên giảng dạy  ở  lớp 3, tôi thấy năng lực giải toán có lời văn <br /> của học sinh dân tộc thiểu số còn bị  hạn chế  bởi một số nguyên nhân chính  <br /> như sau: <br /> Do các em ngại và chưa có thói quen đọc kĩ  đề bài, phân tích các yếu tố <br /> ngôn ngữ để nắm được nội dung bài toán. <br /> Do kiến thức thực tế còn quá ít ỏi, nên nhiều học sinh dân tộc thiểu số <br /> không nhận thấy những điều vô lí trong những kết quả sai của mình. <br /> Do khả  năng tư  duy lôgic chưa tốt, đôi khi do không biết bắt đầu từ <br /> đâu, nên con đường đến đáp số nhiều khi chỉ là một sự ước đoán, mò mẫm. <br /> Một phần nữa là do tính vội vàng, hấp tấp, muốn khám phá nhanh đáp <br /> số bài toán. Việc giúp học sinh dân tộc thiểu số khắc phục những hạn chế và <br /> những nguyên nhân nêu trên khi học toán có lời văn là một trong những vấn  <br /> đề cần được coi trọng nhằm củng cố và vận dụng những khái niệm, kĩ năng, <br /> kĩ xảo đã được hình thành. Phát triển tư duy lôgic của học sinh.<br /> Để góp phần nâng cao chất lượng học Toán và rèn kĩ năng giải toán có <br /> lời văn cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 , xuất phát từ trong quá trình giảng <br /> dạy và giáo dục học sinh với ý thức lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, bản <br /> thân tôi luôn suy nghĩ và trăn trở, không ngừng tích lũy kinh nghiệm về  nâng <br /> cao chất lượng dạy học giải toán cho học sinh lớp 3.  Đó chính là lí do tôi <br /> chọn đề tài “Một số  biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân  <br /> tộc thiểu số ở trường TH Võ Thị Sáu”.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Nghiên cứu đề  tài giúp học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số nắm được quy <br /> trình giải toán có lời văn, biết phân tích đề  bài, biết cách giải, tìm ra đáp số <br /> đúng của bài toán có lời văn nhằm nâng cao kĩ năng giải toán cho học sinh để <br /> các em có thể  nắm chắc, giải thành thạo những bài toán có lời văn  ở  lớp 3  <br /> góp phần dạy học mạch toán có lời văn nói riêng và dạy học toán nói chung  <br /> đạt chất lượng cao<br /> Nhiệm vụ của đề tài là điều tra cơ bản có số liệu cụ thể về số học sinh giải <br /> toán có lời văn còn khó khăn. Lập kế  hoạch, biện pháp phù hợp để  giúp học <br /> sinh có kĩ năng giải toán tốt hơn và bồi dưỡng nâng cao cho học sinh năng  <br /> khiếu. Kiểm tra kết quả  đạt được trong từng tháng của học sinh để  có kế <br /> hoạch giúp đỡ, uốn nắn kịp thời. Học hỏi đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu  <br /> đúc rút kinh nghiệm qua giảng dạy để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản  <br /> thân.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu về một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh dân tộc <br /> thiểu số lớp 3. <br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 2<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> 4. Giới hạn của đề tài<br /> Học sinh dân tộc thiểu số lớp 3B trong trường Tiểu học Võ Thị Sáu năm học <br /> 2016 – 2017.<br /> Nội  dung môn Toán bao gồm 5  mạch  kiến thức  lớn, tôi  đi sâu vào <br /> nghiên cứu phần: “Giải toán có lời văn”. Các bài toán trong chương trình lớp <br /> 3.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu <br /> a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận<br /> Đọc tài liệu: Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì III  <br /> (2003  – 2007); tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 3; sách giáo <br /> viên; sách giáo khoa Toán. <br /> Phương pháp tổng hợp.<br /> b) Nhom ph<br /> ́ ương pháp nghiên cứu thực tiễn<br /> Phương pháp trực quan.<br /> Phương pháp thực hành luyện tập. <br /> Phương pháp gợi mở ­ vấn đáp.<br /> Phương pháp điều tra, thống kê.<br /> Phương pháp giảng giải ­ minh họa.<br /> Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.<br /> Phương pháp quan sát (thăm lớp, dự giờ).<br /> Phương pháp thử nghiệm (tổ chức hội vui học tập). <br /> Phương pháp mô hình hóa kết quả thu được (biểu bảng).<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Cơ sở lý luận <br /> Căn cứ vào chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (Quyết định <br /> số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào  <br /> tạo. Căn cứ vào chương trình chuẩn hiện nay do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban <br /> hành và chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt đối với môn Toán lớp 3. Căn cứ vào <br /> nhiệm vụ năm học 2016 – 2017, thực hiện chỉ đạo của PGD&ĐT Krông Ana.  <br /> Trong chương trình Giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Toán cùng với các môn <br /> học khác trong trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo  <br /> nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên <br /> có tính lôgic và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các <br /> bộ môn khoa học khác. Trong đó mạch kiến thức giải toán có lời văn là dạng <br /> toán dùng ngôn ngữ  đưa ra các dữ  kiện và những yếu tố  cần tìm trong một  <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 3<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> văn cảnh, ta vẫn hay quen gọi là bài toán đố.  Bài toán có lời văn bao gồm <br /> nhiều loại toán khác nhau: toán đơn, toán hợp, toán điển hình. Ngay từ  lớp 1 <br /> các em đã làm quen với cách giải bài toán có lời văn, tuy nhiên ở dạng rất đơn <br /> giản. Đó là những bài toán đơn về “thêm”, “bớt”, “nhiều hơn”, “ít hơn”. Lên  <br /> lớp 3 các em bắt đầu làm quen và giải các bài toán hợp. Cho nên giải toán ở <br /> lớp 3 là nền tảng quan trong cho các em học giải toán ở lớp 4, 5. <br />         Giải toán có lời văn là một phần quan trọng trong chương trình giảng <br /> dạy môn  Toán  ở  bậc  Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một <br /> cách hữu cơ  với nội dung của số  học, các đại lượng cơ  bản và các yếu  tố <br /> hình học có trong chương trình Toán 3. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có <br /> một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau:<br />   Các khái niệm và các quy tắc về  Toán trong sách giáo khoa nói chung <br /> đều được giảng dạy thông qua giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng  <br /> cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán. Đồng thời qua việc <br /> giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm <br /> hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để giúp các em phát <br /> huy hoặc khắc phục.<br /> Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực  <br /> hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với  thực tế sẽ <br /> hình thành, rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp <br /> các em biết vận dụng vào thực tiễn.<br /> Việc giải toán góp phần quan trọng vào rèn luyện cho học sinh năng lực  <br /> tư  duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài  <br /> toán, tư  duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần <br /> phân biệt cái gì đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ <br /> kiện giữa cái đã cho và cái phải tìm. Suy luận, nêu nên những phán đoán, rút ra <br /> những kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để  giải quyết vấn đề <br /> đặt ra,... Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các <br /> em ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói <br /> quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc <br /> độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo,...<br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br /> Trường thuộc địa bàn của xã có nhiều khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số của <br /> lớp tôi chiếm 100% trong đó đa số  các em tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn  <br /> chế; kĩ năng nghe, nói, đọc, viết rất chậm. Học sinh dân tộc thiểu số khó nhớ, <br /> mau quên, nhiều em chưa nắm được các dạng toán, các phép tính cộng, trừ, <br /> nhân, chia thực hiện rất chậm.  Đặc biệt về giải toán có lời văn đa số các em  <br /> còn yếu, nhất là viết câu lời giải rất lúng túng dẫn đến chất lượng giải toán <br /> có lời văn của các em rất thấp, điều đó đã ảnh hưởng đến kết quả chung của <br /> môn Toán, cụ thể:<br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 4<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Khảo sát chất lượng đầu năm học 2016 – 2017 về kĩ năng giải toán của <br /> 31 học sinh lớp 3B và thu được kết quả như sau:<br /> <br /> TSHS N DT NDT Giải thành  Kĩ năng giải  Chưa nắm được<br /> ữ thạo chậm cách giải<br /> 31 16 31 16 7 em = 29,2% 9 em = 37,5% 15 em = 33,3% <br /> Bên cạnh đó cha mẹ  các em phần lớn nằm trong diện lao động nghèo, hoàn <br /> cảnh khó khăn và diện xóa đói giảm nghèo lại nhiều. Vì thế, cha mẹ  chưa <br /> hoặc không quan tâm, chăm lo đến việc học hành cho con em mình. Cá biệt <br /> còn có trường hợp học sinh theo cha mẹ đi làm lò gạch, đi nhặt điều, đi mót <br /> cà phê,… làm gián đoạn việc học tập của các em, gây ảnh hưởng đến độ liên <br /> tục của bài học trong chương trình, các em không tiếp thu được bài, hổng  <br /> kiến thức. Đã khiến cho nhiều học sinh không tích cực trong các hoạt động <br /> học tập. Nhiều cha mẹ  học sinh không hoặc chưa quan   tâm đúng mức đến <br /> việc học tập của con em mình, chưa tạo điều kiện tốt để  các em đến lớp <br /> cũng như nhắc nhở các em học bài, đọc bài ở nhà.<br /> Một số  học sinh  chưa thực sự  hiếu học, hay quên đồ  dùng học tập, <br /> chưa chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. Nhất là với môn Toán, số lượng <br /> học sinh khó khăn còn nhiều, chất lượng học tập chưa cao, có những học sinh  <br /> không hiểu được đề  bài toán dẫn đến giải bài toán sai, chưa biết tập trung <br /> vào những dữ  kiện trọng tâm của đề  toán, không chịu phân tích đề  toán khi <br /> đọc đề,…. Các em học sinh khó khăn vừa nhận biết mặt chữ  vừa đánh vần <br /> để  tìm hiểu bài toán, chưa xác định được yêu cầu và chưa nắm được cách  <br /> giải bài toán có lời văn. Một số  học sinh chưa theo kịp yêu cầu kiến thức, kĩ <br /> năng của môn học. Các em chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc giải các  <br /> bài toán, mà các em chỉ chú ý đến việc làm cho xong bài tập. Chưa nắm được <br /> nội dung của bài toán, chưa tích cực, chủ động phân tích, tìm hiểu đề bài, tóm <br /> tắt bài toán,… Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa  cao nên các em đọc <br /> được đề  toán và hiểu đề  còn thụ  động, chậm, dẫn đến kĩ năng giải toán có <br /> lời văn của học sinh dân tộc thiểu số còn yếu. Do đó, giáo viên khó khăn, vất  <br /> vả  và mất nhiều thời gian để  nghiên cứu phương pháp dạy học cũng như <br /> biện pháp rèn cho học sinh. Đồ  dùng dạy học môn Toán còn hạn chế. Giáo <br /> viên mất nhiều thời gian đầu tư vào đồ dùng dạy học tự làm.<br /> Khi các em học giải các bài toán có lời văn hay gặp nhiều lúng túng, có <br /> khi bị  “bế  tắc” không tìm ra cách giải. Các em chỉ  quen giải những bài toán <br /> đơn và bài toán mà dữ  kiện cho biết cụ  thể. Khi gặp bài toán mà dữ  kiện bị <br /> che dấu bởi một yếu tố ngôn ngữ nào đó là các em gặp nhiều khó khăn. Khả <br /> năng suy luận của các em còn nhiều hạn chế. Các em hay lo lắng khi gặp bài  <br /> toán có lời văn với quan điểm bài toán có lời văn là bài toán khó. Cụ  thể  về <br /> học sinh giải toán có lời văn chưa tốt là do:<br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 5<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Các em hấp tấp, vội vàng, không đọc kĩ đề  bài chưa nắm vững các dữ <br /> kiện bài cho, dạng bài đã làm.<br /> Học sinh chưa biết cách phân tích đề, tóm tắt bài toán dẫn đến chưa <br /> biết cách giải bài toán.  <br /> Học sinh biết cách giải nhưng kĩ năng tính toán kém dẫn đến kết quả <br /> sai.<br /> Các em chưa hiểu rõ bản chất bài toán dẫn đến lúng túng khi đặt câu <br /> lời giải cho phép tính và đặt lời giải sai. <br /> Có học sinh không nắm vững các dạng toán dẫn đến sợ học toán có lời  <br /> văn với quan niệm là khó.<br /> Một số em còn hạn chế về cách diễn đạt, hiểu ý nhưng không diễn đạt  <br /> được.  <br /> Dạy học giải toán có lời văn ở lớp 3 nhằm kế thừa giải toán có lời văn <br /> ở  lớp 1, 2 mở  rộng, phát triển nội dung giải toán phù hợp với sự  phát triển  <br /> nhận thức của học sinh lớp 3. Thời lượng dành cho bài toán giải có lời văn <br /> chiếm tương đối nhiều trong tổng quỹ thời gian dành cho môn toán.<br />  Trong giải toán có lời văn ở Tiểu học nói chung và giải toán có lời văn <br /> cho học sinh lớp 3 nói riêng, học sinh phải tư duy một các linh hoạt, áp dụng  <br /> được tất cả  các kiến thức, kĩ năng đã có vào giải toán, vào các tình huống <br /> khác nhau. Trong nhiều trường hợp các em phải biết vận dụng những dữ <br /> kiện, điều kiện chưa được nêu ra một các rõ ràng. Học sinh phải tự linh động <br /> trong giải toán, phát huy tích cực, chủ  động khi làm bài. Vì vậy, mạch kiến  <br /> thức giải toán có lời văn đóng vai trò quan trọng trong nội dung chương trình <br /> Toán 3.<br /> Chính vì thế nhiều khi hướng dẫn các em tìm lời giải vất vả hơn so với  <br /> dạy các em thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số của bài toán. Việc đặt lời <br /> giải trở  nên khó khăn với học sinh vì các em mới chỉ  đọc được đề  toán chứ <br /> chưa hiểu được đề, chưa trả  lời các câu hỏi khi giáo viên nêu “Bài toán cho  <br /> biết gì?”... Đến khi giải thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không <br /> có câu lời giải,… Học sinh còn hạn chế  về kĩ năng giải toán có lời văn như: <br /> Chưa đọc kĩ đề bài hoặc đọc nhưng không hiểu đề bài toán, chưa biết tóm tắt <br /> bài toán, không biết lựa chọn phép tính để giải, viết lời giải sai, viết phép tính  <br /> và tính sai kết quả, chưa viết đúng đơn vị của bài toán,…<br /> Từ  thực trạng trên, để  việc dạy học sinh dân tộc thiểu số giải toán có <br /> lời văn đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em học sinh có hứng thú trong học tập, <br /> nâng cao chất lượng giải toán có lời văn thì trước hết phải dạy cho các em <br /> nắm được phương pháp cơ bản để giải một bài toán: Học sinh đọc kĩ đề bài, <br /> phân tích bài toán, tự  tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc tóm tắt <br /> bằng sơ đồ  đoạn thẳng. Học sinh nắm chắc được các dạng toán cơ  bản hay <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 6<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> những dạng toán “gốc”  ở  lớp 3 đầu học kì I như: Tìm một trong các phần <br /> bằng nhau của một số, Gấp một số  lên nhiều lần, Giảm đi một số  lần,…  <br /> Học sinh biết trình bày bài giải theo thứ tự: Lời giải – phép tính – đáp số.<br /> Từ  đó học sinh biết giải và trình bày bài giải các dạng toán giải bằng <br /> hai phép tính: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Bài toán giải bằng hai phép  <br /> tính liên quan đến hình học,…<br /> Khi học sinh bắt đầu học về  giải bài toán bằng hai phép tính giáo viên <br /> phải khắc sâu nội dung bài toán để học sinh biết khi nào thì giải bài toán bằng <br /> một phép tính, khi nào giải bài toán bằng hai phép tính.<br /> Bên cạnh đó giáo viên phải kịp thời và kiên trì giúp học sinh nắm được  <br /> các dạng toán, phải sửa chữa sai lầm của học sinh một cách chu đáo. Giáo <br /> viên luôn thay đổi các hình thức luyện tập giải toán để  gây hứng thú học tập  <br /> cho học sinh. Tìm ra biện pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ <br /> bản của các dạng toán giải có lời văn ở lớp 3.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp<br /> Mục đích nhằm nâng cao chất lượng học toán cho học sinh nói chung <br /> và rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh tộc dộc thiểu số  lớp 3 nói  <br /> riêng giúp các em nắm chức và giải tốt bài toán có lời văn, giúp giáo viên cùng <br /> học sinh đáp  ứng được mục tiêu giảng dạy  và  học tập  hiện nay, tạo điều <br /> kiện thuận lợi cho học sinh học tốt môn toán ở các lớp trên.<br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> Biện pháp 1: Xây dựng nề nếp lớp học<br /> Song  song   với   việc   điều   tra,   phân  loại   đối   tượng   học   sinh,   lập   kế <br /> hoạch phấn đấu bồi dưỡng cho các em, tôi tiến hành xây dựng nề  nếp học <br /> tập cho học sinh. Sắp xếp chỗ ngồi cho hợp lí, phù hợp với từng em.<br /> Hướng dẫn học sinh cách học nhóm có hiệu quả, phân công các nhóm <br /> kèm cặp lẫn nhau, học sinh năng khiếu giúp học sinh khó khăn, tạo thói quen  <br /> trao đổi học tập cùng nhau.<br /> Xây dựng quy  ước giữa cô và trò, yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm  <br /> túc (giờ nào việc ấy). Học sinh tự giác nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ.<br /> Biện pháp 2: Quy trình giải toán có lời văn<br /> Nghiên cứu kĩ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận đề  toán, suy nghĩ <br /> về  ý nghĩa bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. <br /> Không nên vội tính toán khi chưa đọc kĩ đề toán.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 7<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và diễn đạt nội dung bài toán <br /> bằng ngôn ngữ, tóm tắt điều kiện bài toán hoặc minh họa bằng sơ  đồ  hình <br /> vẽ.<br /> Lập kế hoạch giải toán: học sinh phải suy nghĩ xem để  trả  lời câu hỏi <br /> của bài toán phải thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ  số  đã cho và điều <br /> kiện của bài toán có thể biết gì? Có thể làm tính gì? Phép tính đó có thể giúp <br /> trả  lời câu hỏi của bài toán không? Trên các cơ  sở  đó, suy nghĩ để  thiết lập <br /> trình tự giải toán.<br /> Thực hiện phép tính theo trình tự  đã thiết lập để  tìm đáp số. Mỗi khi <br /> thực hiện phép tính cần kiểm tra đã tính đúng chưa? Phép tính được thực hiện  <br /> có dựa trên cơ sở đúng đắn không?...<br /> Giải xong bài toán, khi cần thiết, cần thử xem đáp số  tìm được có trả <br /> lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán <br /> không?<br /> Biện pháp 3: Hướng dẫn các bước giải toán <br /> Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán<br /> Cần cho học sinh đọc kĩ đề  toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số <br /> từ khoá quan trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ <br /> 1 1<br /> ngôn từ thông thường như: “gấp đôi”, “ , ”,  “tất cả”…<br /> 3 4<br /> Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì  tôi hướng dẫn <br /> cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ  đó  ở  trong bài toán đang <br /> làm, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề  toán bằng cách đặt câu hỏi đàm thoại: <br /> “Bài toán cho gì? Bài toán hỏi gì?” và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán,…<br /> Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu còn chậm, tôi dùng phương <br /> pháp giảng giải kèm theo các đồ  vật, tranh minh họa để  các em tìm hiểu, <br /> nhận xét nội dung, yêu cầu của đề  toán. Qua đó học sinh hiểu được yêu cầu  <br /> của bài toán và dựa vào câu hỏi của bài, các em nêu miệng câu lời giải, phép <br /> tính, đáp số của bài toán rồi cho các em tự trình bày bài giải vào vở bài tập.<br /> Bước 2: Tìm cách giải bài toán<br /> * Chọn phép tính giải thích hợp<br /> Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề  toán để xác định cái đã cho và <br /> cái phải tìm,  cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “ phép <br /> 1 1<br /> chia” nếu bài toán yêu cầu “tìm  , ...”. Chọn “tính trừ” nếu “bớt” hoặc <br /> 3 4<br /> “tìm phần còn lại” hay là “lấy ra”. Chọn “phép nhân” nếu “gấp đôi, gấp ba” <br /> …<br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 8<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Ví dụ: Một đội công nhân phải sửa quãng đường dài 1215m, đội đã sửa  <br /> 1<br /> được   quãng  đường.  Hỏi   đội  công  nhân  đó   còn  phải  sửa  bao  nhiêu   mét <br /> 3<br /> đường nữa? (Bài 2/ SGK­ 119).<br /> Để  giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ <br /> giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông <br /> qua các câu hỏi gợi ý như:<br /> + Bài toán cho biết gì? (Một đội công nhân phải sửa quãng đường dài  <br /> 1215m.)<br /> 1<br /> + Bài toán còn cho biết gì nữa? (đã sửa được   quãng đường.)<br /> 3<br /> + Bài toán hỏi gì? (Đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đường  <br /> nữa?)<br /> + Muốn biết đội công nhân đó còn phải sửa bao nhiêu mét đường nữa <br /> trước hết phải tìm gì trước? Nêu cách tìm? (Tìm số mét đường đã sửa: 1215 :  <br /> 3)<br /> + Sau khi tìm được số mét đường đã sửa ta tiếp tục tìm gì? (Tìm số mét  <br /> đường còn phải sửa)<br /> + Nêu cách tìm? (Lấy tổng số mét đường phải sửa trừ đi số đã sửa).<br /> * Đặt câu lời giải thích hợp<br /> Thực tế  giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô <br /> cùng quan trọng và khó nhất đối với học sinh  khó khăn trong học tập. Chính <br /> vì vậy, việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một  <br /> khó khăn lớn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn <br /> các cách hướng dẫn sau:<br /> ­ Cách 1: (Đối với bài toán đơn) Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ <br /> bớt từ đầu “hỏi” và thay từ “mấy” hay “bao nhiêu” bằng từ “số” rồi thêm từ <br /> “là” để có câu lời giải.<br /> Ví dụ: May 6 bộ  quần áo hết 18m vải. Hỏi may mỗi bộ  quần áo hết  <br /> mấy mét vải? <br /> Các em tìm được câu lời giải “May mỗi bộ quần áo hết số mét vải là:”<br /> ­ Cách 2: (Đối với bài toán hợp) Lời giải thứ nhất dựa vào cái cần tìm <br /> đầu tiên trong bài toán, tìm cái gì trả  lời cái đó. Lời giải thứ hai dựa vào câu <br /> hỏi trong bài toán.  <br /> Ví du: Thùng thứ  nhất đựng 18 lít dầu, thùng thứ  hai đựng nhiều hơn <br /> thùng thứ nhất 6 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng được bao nhiêu lít dầu?<br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 9<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> + Muốn biết cả  hai thùng đựng được bao nhiêu lít dầu trước tiên em  <br /> phải tìm gì? (Tìm thùng thứ hai đựng được bao nhiêu lít dầu)<br /> Vậy: Cái cần tìm đầu tiên là số lít dầu đựng trong thùng thứ hai nên câu  <br /> lời giải là:  “Số  lít dầu đựng trong thùng thứ  hai là:”  hoặc  “Thùng thứ  hai  <br /> đựng được số lít dầu là:”  <br /> Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các <br /> em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp. Trong một bài toán, học sinh  <br /> có thể có nhiều cách đặt lời giải khác nhau. Song trong khi giảng dạy, ở mỗi  <br /> một dạng bài cụ thể tôi cho các em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm <br /> ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài toán đó.  Tuy <br /> nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách  giải  (ngắn gọn, dễ  hiểu, phù  <br /> hợp với các em) và phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.<br /> Bước 3: Trình bày bài giải<br /> Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn, học sinh đã phải tự viết <br /> câu lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.<br /> Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa <br /> học, đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện  <br /> yêu cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ  cách trình bày bài giải theo  <br /> hướng dẫn, quy định.<br /> Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề  bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi bài <br /> giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở (có gạch chân), câu lời giải ghi cách ô <br /> lỗi khoảng 1 ­> 2 ô vuông (tùy câu lời giải ngắn hoặc dài), chữ ở đầu câu viết <br /> hoa,  ở  cuối câu có dấu hai chấm (:), phép tính viết lùi vào so với lời giải  <br /> khoảng 2 ­> 3 ô vuông, cuối phép tính là đơn vị  tính được viết trong dấu  <br /> ngoặc đơn. Phần đáp số ghi lệch sang phần vở bên phải và dấu hai chấm rồi <br /> mới viết kết quả và đơn vị tính (không phải viết dấu ngoặc đơn nữa).<br /> Biện pháp 4: Hướng dẫn giải các dạng toán cơ bản <br /> Để dạy học sinh cách giải toán thì trước tiên tôi lựa chọn phương pháp <br /> giải toán phù hợp với từng dạng toán khác nhau.  <br /> 1. Hướng dẫn dùng sơ  đồ  đoạn thẳng vào giải bài toán liên quan  <br /> đến nhiều hơn, ít hơn, gấp một số  lên nhiều lần, giảm đi một số  lần, <br /> tìm một phần mấy của một số,…<br /> Tôi hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ  đoạn thẳng để  minh h ọa giữa <br /> những điều đã cho và những điều cần tìm trong bài toán. Thiết lập được mối <br /> quan hệ giữa các dữ kiện trong bài toán. Đó chính là dùng đoạn thẳng để biểu <br /> diễn, thay thế cho một số, 1 vật, 1 giá trị, 1 đại lượng nào đó trong bài toán.<br /> Ví dụ  1: Lớp 3A có 38 học sinh. Lớp 3B có ít hơn lớp 3A 6 học sinh.  <br /> Hỏi cả hai lớp có bao nhiêu học sinh?<br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 10<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Hướng dẫn học sinh đọc bài toán, phân tích và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn <br /> thẳng:<br /> Tóm tắt<br />                     38 HS<br />                           <br /> <br />    Lớp 3A<br />                                                                                                         <br />                                                                           6 HS        ? học sinh<br />     Lớp 3B<br /> <br /> <br /> Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng trên ta thấy: Lớp 3A có 38 học sinh. Lớp 3B <br /> có ít hơn 6 học sinh. Bài toán yêu cầu tìm số học sinh cả hai lớp.<br /> Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải bài toán: Muốn tìm số  học sinh của <br /> cả hai lớp ta làm như thế nào? (Lấy số học sinh của lớp 3A cộng với số học  <br /> sinh của lớp 3B).<br /> Khi đã biết số  học sinh của lớp 3A rồi ta phải đi tìm gì? ( Ta phải tìm <br /> được số học sinh của lớp 3B).<br /> Muốn tìm số học sinh của lớp 3B ta  làm như thế nào? (Lấy số học sinh <br /> của lớp 3A trừ đi 6). Có thể ghi tắt quá trình suy nghĩ trên bằng sơ đồ sau:<br />                                                          Cả hai lớp<br />  <br /> <br />                                                     Lớp 3A + Lớp 3B<br /> <br /> <br />                                                           Lớp 3A ­ 6<br /> Qua phân tích bài toán, học sinh trình bày được bài giải như sau:<br /> Bài giải:<br /> Số học sinh lớp 3B là:<br /> 38 – 6 = 32 (học sinh)<br /> Cả hai lớp có số học sinh là:<br /> 38 + 32 = 70 (học sinh)<br />                                                          Đáp số: 70 học sinh       <br /> Lưu ý: Đây là bài toán liên quan đến dạng toán về ít hơn. <br /> Ví dụ  2: (SGK/Tr.103)  Một cửa hàng buổi sáng bán được 432l  dầu, <br /> buổi chiều bán được gấp đôi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi bán được bao nhiêu  <br /> lít dầu?<br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 11<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Học sinh đọc bài toán, phân tích và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:<br />                            432l<br />               Buổi sáng:                                   <br />                                                                  ? l<br />               Buổi chiều:<br /> + Muốn biết cả hai buổi bán được bao nhiêu lít dầu trước tiên em phải <br /> tìm gì? (Tìm số dầu bán trong buổi chiều).<br /> + Muốn tìm số  dầu bán trong buổi chiều ta làm như  thế  nào? (Lấy số  <br /> dầu bán trong buổi sáng nhân 2).<br /> Bài giải:<br /> Buổi chiều bán được số lít dầu là:<br /> 432 x 2 = 864 (l)<br /> Cả hai buổi bán được số lít dầu là:<br /> 432 +864 = 1296 (l)<br />                 Đáp số: 1296l dầu<br /> Lưu ý: Đây là bài toán liên quan đến gấp một số  lên nhiều lần.(Muốn  <br /> gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần). <br /> Ví dụ 3: (SGK/Tr.76) Minh có một quyển truyện dày 132 trang, Minh đã <br /> 1<br /> đọc được   quyển truyện đó. Hỏi Minh còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì <br /> 4<br /> xong quyển truyện?<br /> Hướng dẫn học sinh đọc bài toán, phân tích và tóm tắt bằng sơ đồ:  <br />                                                      132 trang<br />                                                                                           <br />                                    Đã đọc                ? trang<br /> + Muốn biết Minh còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì trước tiên  ta <br /> phải làm gì? (Tìm xem Minh đã đọc được bao nhiêu trang truyện).<br /> + Muốn tìm số trang Minh đã đọc ta lấy số trang truyện chia cho 4.<br /> Bài giải:<br />                                    Minh đã đọc được số trang truyện là:<br />                                                 132 : 4 = 33 (trang)<br />                                   Minh còn phải đọc số trang truyện nữa là:<br />                                                132 – 33 = 99 (trang)<br />                                                           Đáp số: 99 trang<br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 12<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Lưu ý: Đây là bài toán liên quan đến tìm một phần mấy của một số. <br /> (Muốn tìm một phần mấy của một số ta lấy số đó chia cho số phần).  <br /> Như vậy sử dụng sơ đồ  đoạn thẳng vào giải toán là phương pháp đem <br /> lại hiệu quả cao. Nhiều bài toán phức tạp nhưng sau khi hướng dẫn học sinh  <br /> phân tích đề bài và tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng thì bài toán  <br /> lại trở thành đơn giản. Dùng sơ đồ đoạn thẳng vào giải toán giúp học sinh có <br /> khả năng phân tích, tổng hợp, phát triển tư duy và sáng tạo.<br /> 2. Hướng dẫn giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị<br /> Để  làm tốt các bài toán liên quan đến rút về  đơn vị  thì học sinh phải  <br /> nắm được cách giải bài toán. Đầu tiên phải đi tìm giá trị của một đơn vị (thực  <br /> hiện bằng phép tính chia). Trong bài toán bao giờ cũng có hai đơn vị đo là hai <br /> danh số. Cần cho học sinh xác định được một đơn vị  cần tìm trong bài toán <br /> chính là đơn vị lớn bao hàm đơn vị còn lại.<br /> Ví dụ: Có 35l  mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật <br /> ong?<br /> Đơn vị đo trong bài là lít và can thì đơn vị can lớn hơn đơn vị lít vì một  <br /> can thường chứa nhiều lít. Vì vậy một đơn vị cần tìm là một can.<br /> Hay: Có 24 viên thuốc đựng đều trong 4 vỉ. Hỏi 3 vỉ thuốc có bao nhiêu  <br /> viên thuốc?<br /> Ta thấy đơn vị  vỉ  lớn hơn đơn vị  viên thuốc vì một vỉ  thuốc thường  <br /> chứa nhiều viên thuốc nên một đơn vị cần tìm là một vỉ.<br /> Bài toán liên quan đến rút về đơn vị có hai dạng:<br /> Dạng 1: <br /> + Tìm giá trị một đơn vị (Thực hiện tính chia).<br /> + Tìm giá trị của nhiều đơn vị  (Lấy giá trị của một đơn vị  nhân với số <br /> đơn vị cần tìm).<br /> Ví dụ: (SGK/Tr.129) Muốn lát nền 6 căn phòng như nhau cần 2550 viên <br /> gạch. Hỏi muốn lát nền 7 căn phòng như thế cần bao nhiêu viên gạch?<br /> Tóm tắt: Bài giải:<br /> 6 phòng: 2550 viên gạch Một phòng lát hết số viên gạch là:<br />   7 phòng: … viên gạch? 2550 : 6 = 425 (viên gạch)<br /> 7 phòng cần lát số viên gạch là:<br /> 425 x 7 = 2975 (viên gạch)<br />                        Đáp số: 2975 (viên gạch)<br /> Dạng 2: <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 13<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> + Tìm giá trị một đơn vị (Thực hiện tính chia).<br /> + Tìm số đơn vị (Lấy giá trị của số đơn vị  cần tìm chia cho giá trị  của  <br /> một đơn vị).<br /> Ví dụ: (SGK/Tr.167) Có 48 cái đĩa xếp đều vào 8 hộp. Hỏi có 30 cái đĩa <br /> thì xếp được vào mấy hộp như thế?<br /> Tóm tắt: Bài giải:<br />        48 cái đĩa: 8 hộp Một hộp xếp được số đĩa là:<br />  30 cái đĩa: … hộp? 48 : 8 = 6 (cái đĩa)<br /> 30 cái đĩa xếp được số hộp là:<br /> 30 : 6 = 5 (hộp)<br />           Đáp số: 5 hộp<br /> Khi giải bài toán dạng này, đối với học sinh  khó khăn về  học tập, các <br /> em hay nhầm lẫn lời giải như (Một cái đĩa xếp được số hộp là) và nhầm cách <br /> ghi đơn vị  của bài toán là hộp với cái đĩa. Cần hướng dẫn cho các em cách <br /> viết lời giải tỉ  mỉ: Lời giải thứ nhất tìm một hộp thì trả  lời cho đơn vị  hộp,  <br /> lời giải thứ 2 dựa vào câu hỏi trong bài toán. Còn tìm số đĩa thì  đơn vị là “cái <br /> đĩa”, tìm số hộp đơn vị là “hộp”. Đơn vị của mỗi phép tính thường đứng ngay <br /> sau chữ “số” trong mỗi câu lời giải. <br /> 3. Hướng dẫn giải các bài toán về hình học<br /> Đối với những bài toán hình học, để  giúp các em giải tốt, trước hết  <br /> phải hướng dẫn học sinh nắm vững khái niệm đặc điểm hình học. Nắm chắc  <br /> cách tính chu vi và diện tích hình vuông và hình chữ nhật. Dựa vào đề bài học  <br /> sinh biết được các yếu tố đã cho có liên quan trong quá trình giải bài, như vậy  <br /> sẽ rèn cho các em kĩ năng và tư duy tốt.<br /> Khi giải bài toán về  hình học thì trước hết tôi giúp các em xác định <br /> được bài đó liên quan đến hình nào, từ đó dựa vào cách tính để thực hiện tính. <br /> Nếu bài toán chưa cho các yếu tố  cụ thể thì phải đi tìm lần lượt các yếu tố <br /> hình học đó. Chẳng hạn: (Để tính được diện tích hình chữ nhật thì phải biết <br /> chiều dài và chiều rộng, nếu chưa biết yếu tố nào thì trước tiên phải đi tìm  <br /> yếu tố đó...)<br /> Có những bài toán yêu cầu tìm yếu tố mà chưa có cách tính để  tính thì <br /> phải hướng dẫn các em lập công thức tính dựa trên công thức đã có sẵn.<br /> Ví dụ: Tìm cạnh hình vuông khi biết chu vi hình vuông<br /> Ví dụ  1: (SGK/Tr.166)  Một hình chữ  nhật có chiều dài 12cm, chiều <br /> 1<br /> rộng bằng    chiều dài. Tính diện tích hình đó.<br /> 3<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 14<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> Muốn giải bài toán này,  tôi giúp học sinh hiểu được yêu cầu của bài <br /> toán. Hướng giải của bài toán, bước đầu dựa vào cách tính diện tích của hình  <br /> chữ nhật: Diện tích = chiều dài x chiều rộng.<br /> + Muốn tìm được diện tích thì trước tiên ta phải tìm gì? ( Tìm chiều  <br /> rộng của hình chữ nhật). <br /> + Muốn tính chiều rộng của hình chữ  nhật ta làm như  thế  nào? (Lấy  <br /> chiều dài chia 3).<br /> Bài giải:<br /> Chiều rộng hình chữ nhật là:<br /> 12 : 3 = 4 (cm)<br /> Diện tích của hình chữ nhật là:<br /> 12 x 4 = 48 (cm2)<br />                                                            Đáp số: 48cm2<br />  Đây là bài toán cần khai thác một yếu tố  chưa biết “chiều rộng” dựa <br /> trên mối quan hệ của chiều dài và chiều rộng, sau đó đưa vào công thức tính  <br /> để  giải bài toán. Bài toán này thường gặp nhất , tôi hướng dẫn học sinh dựa  <br /> vào công thức tính để  biết được yếu tố  cần tìm trước tiên là gì để  lập kế <br /> hoạch giải.  <br /> Ví dụ  2: (SKG/Tr.174) Một hình chữ  nhật và một hình vuông có cùng <br /> chu vi. Biết hình chữ  nhật có chiều dài 60m, chiều rộng 40m. Tính độ  dài  <br /> cạnh hình vuông.<br /> Muốn giải bài toán này cần phân tích cho học sinh hiểu dữ  kiện bài <br /> toán “Một hình chữ nhật và một hình vuông có cùng chu vi ” tức là hai hình có <br /> chu vi bằng nhau. Muốn tìm độ dài cạnh hình vuông phải dựa vào chu vi hình  <br /> vuông mà chu vi hình vuông chính bằng chu vi hình chữ  nhật. Vậy việc cần <br /> làm trước tiên là tính chu vi hình chữ nhật.<br /> Bài giải:<br /> Chu vi hình chữ nhật là:<br /> (60 + 40) x 2 = 200 (m)<br /> Độ dài cạnh hình vuông là:<br /> 200 : 4 = 50 (m)<br />                                                            Đáp số: 50m<br /> Đây là bài toán yêu cầu tìm yếu tố  mà chưa có sẵn cách tính. Để  tính <br /> cạnh hình vuông thì phải dựa vào công thức tính chu vi hình vuông.<br /> Ta có: Chu vi hình vuông = cạnh x 4  Cạnh hình vuông = Chu vi : 4<br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 15<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> 4. Một số bài toán dành cho học sinh năng khiếu<br /> Đối với những học sinh đã giải được hoặc giải thành thạo các bài toán <br /> cơ  bản, thì việc đưa ra hệ  thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và cần  <br /> thiết để cho học sinh có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của mình, vượt xa <br /> khỏi tư  duy cụ  thể  mang tính chất ghi nhớ  và áp dụng một cách máy móc  <br /> trong công thức. Qua đó phát triển trí thông minh cho học sinh.<br /> Dưới đây là các dạng bài nâng cao mà tôi đã thực hiện trong các tiết  <br /> dạy để nâng cao tính hiểu biết của các em đồng thời bồi dưỡng học sinh năng <br /> khiếu.<br /> 1<br /> Ví dụ 1: Một cuộn vải dài 60m, buổi sáng cửa hàng bán được   cuộn <br /> 4<br /> 1<br /> vải, buổi chiều cửa hàng bán   chỗ còn lại và bán thêm 4m. Hỏi buổi chiều  <br /> 3<br /> bán được bao nhiêu mét vải?<br /> Hướng dẫn học sinh phân tích, giải bài toán trên cơ sở của bài toán tìm <br /> một phần mấy của một số.  <br /> Theo đầu bài ta có sơ đồ:<br />                                                                60m<br />    Cuộn vải:                                                 4m<br /> <br />                     Bán buổi sáng            ? m <br /> Bài giải:<br /> Buổi sáng bán được số mét vải là:<br /> 60 : 4 = 15 (m)<br /> Số mét vải còn lại sau khi bán buổi sáng là:<br /> 60 – 15 = 45 (m)<br /> Buổi chiều bán được số mét vải là:<br /> 45 : 3 + 4 = 19 (m)<br />          Đáp số: 19m vải<br /> Ví dụ 2: Có 128 lít dầu được chia đều vào 4 thùng. Nếu thêm vào mỗi <br /> thùng 6 lít dầu thì 2 thùng có bao nhiêu lít dầu?<br /> Bài giải:<br /> Mỗi thùng có số lít dầu là:<br /> 128 : 4 = 32(l)<br /> Sau khi thêm 6 lít, mỗi thùng có số lít là:<br /> <br /> <br /> GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu 16<br /> Một số biện pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số ở Trường TH Võ Thị  <br /> Sáu<br /> 32 + 6 = 38 (l)<br /> Hai thùng có số lít là:<br /> 38 x 2 = 76 (l)<br />                                                           Đáp số: 76l dầu<br /> Đây là bài toán liên quan đến rút về đơn vị.<br /> Ví dụ  3: Tính diện tích một hình chữ  nhật có chiều dài gấp đôi chiều <br /> rộng, biết rằng nếu giảm chiều dài đi 6cm thì diện tích hình chữ  nhật sẽ <br /> giảm đi 48cm2.<br /> Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán và vẽ hình minh họa:<br />                                                                      6cm<br />                                                                    <br />                                     <br />                                   48cm2   <br />                                                <br />                                                <br /> Bài giải:<br /> Chiều rộng của hình chữ nhật là:<br /> 48 : 6 = 8 (cm)<br /> Chiều dài của hình chữ nhật là:<br /> 8 x 2 = 16 (cm)<br /> Diện tích của hình chữ nhật là:<br /> 16 x 8 = 128 (cm2)<br />            Đáp số: 128cm2<br /> Qua bài toán, bồi dưỡng cho học sinh khả năng tư  duy trong toán học, <br /> cách nhìn nhận vấn đề  theo các góc độ  khác nhau. Chiều rộng của hình chữ <br /> nhật ban đầu chính là chiều dài của hình chữ nhật bị giảm đi. <br /> Tóm lại: Trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải thật sự  linh <br /> hoạt, sáng tạo, tránh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2