I.PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài:<br />
Giáo dục mầm non là nấc thang khởi đầu cho hệ thống quốc dân, trong đó <br />
những thói quen vệ sinh và hành vi tạo nên nhân cách con người của trẻ, là con <br />
đường giúp trẻ lớn lên và phát triển toàn diện. Trong những năm vừa qua, bậc <br />
học mầm non được sự quan tâm và đầu tư của nhà nước, hệ thống giáo dục <br />
mầm non theo chương chương trình đổi mới được thực hiện phủ khắp từ thành <br />
thị đến thôn quê vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa. Bên cạnh những biện pháp <br />
giúp cho trẻ phát triển toàn diện, lĩnh hội nội dung chương trình thông qua các <br />
môn học thì vấn đề làm tôi quan tâm nhất là “Rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và <br />
hành vi văn minh”. Công tác rèn cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân là việc làm <br />
thiết thực nhằm giúp trẻ có nề nếp, thói quen vệ sinh, phòng tránh bệnh tật, tăng <br />
cường sức khỏe, hình thành kỹ năng sống cơ bản đầu tiên, góp phần tạo nguồn <br />
nhân lực có chất lượng trong tương lai. Bên cạnh đó, phát triển cho trẻ các lĩnh <br />
vực thẫm mỹ, nhận thức, ngôn ngữ, thể chất, tình cảm xã hội, thì vấn quan <br />
trọng cần được quan tâm thường xuyên là làm sao cho trẻ phát triển hướng đến <br />
hành vi văn minh của nhân loại, vấn đề hình thành thói quen vệ sinh của mỗi cá <br />
thể trong cộng đồng. Vì trẻ em là nguồn nhân lực của đất nước, là người kế tục <br />
của cha anh, là người gánh vác nhiệm vụ bảo vệ và phát triển đất nước nên <br />
ngay từ nền móng ban đầu, trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp, hiện <br />
đại và toàn diện về mọi mặt.<br />
Đơn vị nơi tôi đang công tác là vùng đặc thù dân tộc thiểu số người đồng bào <br />
êđê chiếm 94,1%, đa số phụ huynh của các cháu làm nghề nông và ở trong vùng <br />
kinh tế khó khăn, ít tiếp xúc với cuộc sống bên ngoài và còn mang đậm tính địa <br />
phương, phong tục tập quán nên rất ít cháu nhỏ được bố mẹ để ý đến vấn đề <br />
rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.<br />
Đây chính là lí do thúc đẩy tôi chọn để tài để tìm ra “ Một số biện pháp rèn <br />
cho trẻ 45 tuổi thói quen vệ sinh và hành vi văn minh tại trường Mầm non Bình <br />
Minh Buôn Tuôr A Xã Dray Sap Huyện Krông Ana Tỉnh Đăklăk” giúp cho trẻ <br />
<br />
1<br />
có sự mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp của cuộc sống .<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:<br />
* Mục tiêu của đề tài.<br />
Tìm ra phương phương pháp và biện pháp thích hợp để rèn cho trẻ thói quen <br />
vệ sinh và hành vi văn minh, hình thành thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh cộng <br />
đồng và nếp sống văn minh có văn hóa.<br />
Trẻ có hành vi văn minh lịch sự có văn hóa có thói quen vệ sinh tốt giúp cho <br />
trẻ tự tin trong giao tiếp hằng ngày với những người xung quanh trẻ, đó chính là <br />
tiền đề hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ trong tương lai.<br />
* Nhiệm vụ của đề tài.<br />
Nghiên cứu một số biện pháp và các hình thức tổ chức rèn thói quen vệ sinh <br />
và hành vi văn minh cho trẻ, nhằm tạo điều kiên tốt nhất cho trẻ thông qua các <br />
hoạt động trong một ngày ở trường của trẻ và mọi lúc mọi nơi, sau khi vận <br />
dụng đề tài sẽ góp phần giúp cho trẻ nhận biết được những thói quen vệ sinh <br />
đúng nơi quy định và những hành vi văn minh để hình thành nhân cách cho trẻ <br />
giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu:<br />
Một số biện pháp rèn cho trẻ 45 tuổi thói quen vệ sinh và hành vi văn minh <br />
tại trường Mầm non Bình Minh Buôn Tuôr A Xã Dray Sap Huyện Krông Ana <br />
Tỉnh Đăklăk.<br />
4. Giới hạn của đề tài:<br />
Trẻ 45 tuổi tại trường Mầm non Bình Minh Buôn Tuôr A Xã Đray Sáp <br />
Huyện Krông Ana Tỉnh Đăklăk.<br />
5. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tài liệu giáo dục học mầm non, tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm <br />
non để hiểu đặc điểm phát triển từng giai đoạn của trẻ, từ đó đưa ra những <br />
phương pháp phù hợp để rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ <br />
45 tuổi.<br />
Phương pháp thực nghiệm:<br />
+ Giáo dục mọi lúc mọi nơi <br />
<br />
2<br />
+ Lồng ghép trong từng tiết học<br />
+ Trong hoạt động vui chơi<br />
Phương pháp đàm thoại quan sát thực hành<br />
<br />
<br />
II. PHẦN NỘI DUNG<br />
1. Cơ sở lí luận:<br />
Từ lúc lọt lòng đến 6 tuổi sự phát triển của trẻ chưa phải lĩnh hội tri thức <br />
bằng con đường truyền thụ theo phương pháp nhà trường, mà trẻ tiếp nhận văn <br />
hóa theo con đường cảm nhận qua sự chắt lọc ngấm dần tự nhiên từ chất người <br />
trong cuộc sống hằng ngày. Những gì mà trẻ tiếp nhận là tình yêu thương giữa <br />
con người với con người thông qua cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của trẻ theo <br />
truyền thống gia đình.<br />
Gia đình là môi trường văn hóa đầu tiên. Người mẹ đóng vai trò trung tâm và <br />
quan trọng nhất. Bởi vậy trong môi trường mầm non cần tổ chức sao cho gần <br />
giống với môi trường gia đình, ở đây cô là mẹ, các cháu là con. Nhận thức được <br />
tầm quan trọng của vấn đề và nhiệm vụ của một giáo viên mầm non trong thực <br />
trạng của trẻ hiện nay nên tôi đã chọn đề tài này để trình bày thực tế để tìm <br />
biện pháp thực hiện và giáo dục cho trẻ.<br />
Đới với trẻ mầm non, việc giáo dục ý thức vệ sinh cá nhân nhằm giúp cho <br />
trẻ khỏe mạnh, có thói quen hành vi văn minh và phòng chống bệnh tật. Việc <br />
làm này cần có sự kiên trì, tỉ mỉ của giáo viên, sự phối hợp rèn luyện thói quen <br />
của trẻ, của gia đình, nhà trường, sự đầu tư trang thiết bị chăm sóc vệ sinh và <br />
các điều kiện thuận tiện cho hoạt động vệ sinh của trẻ hàng ngày.<br />
Tuy nhiên, để giáo dục cho trẻ các kỹ năng và thao tác vệ sinh cá nhân, giúp <br />
trẻ nhớ hết các thao tác rửa tay, rửa mặt, chải răng… không phải là việc đơn <br />
giản. Công việc này mất tương đối thời gian cho mỗi ngày. Nếu như không khéo <br />
léo có thể sẽ làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác. Đây là một hoạt động rất <br />
quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe, phong tránh bệnh tật cho trẻ. Do đó, cần <br />
nhắc nhở và giáo dục trẻ thực hiện thường xuyên và đều đặn.<br />
Thói quen hành vi văn minh lịch sự là nền tảng đạo đức của mỗi con người, <br />
là hành vi văn hóa. Ngay từ nhỏ trẻ phải được uống nắn từ cử chỉ lời nói ,hành <br />
động văn minh thì lớn lên trẻ mới trở thành người có ích với chính bản thân, gia <br />
đình và xã hội, trẻ phải biết tu dưỡng, rèn luyện từng ngày theo hướng tốt, nói <br />
3<br />
lời hay, ý đẹp, đi đứng nhẹ nhàng, cư xử với mọi người hòa nhã, niềm nở, lịch <br />
sự. Biết chấp hành một số nội quy vệ sinh công cộng, với vệ sinh cá nhân thể <br />
hiện được vẻ đẹp của một thế hệ thân thiện với môi trường, bảo vệ hành tinh <br />
xanh.<br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:<br />
* Thực trạng trước khi nghiên cứu đề tài<br />
Tình hình lớp chồi: Tổng số trẻ trong lớp: 34 trẻ; Dân tộc: 32; Nữ: 22; Nữ <br />
dân tộc: 22.<br />
Trong quá trình giảng dạy và tiếp xúc hằng ngày với trẻ lớp tôi. Tôi nhận <br />
thấy trẻ lớp tôi thói quen vệ sinh tốt chưa được hình thành, hành vi ứng xử văn <br />
minh có văn hóa với mọi người xung quanh còn nhiều hạn chế. Vì vậy mà tôi <br />
luôn quan tâm và có kế hoạch giáo dục hình thành thói quen vệ sinh và hành vi <br />
văn minh cho trẻ đơn giản và cơ bản nhất cho trẻ.<br />
Trong thực tế khi thực hiện đề tài này tôi cũng gặp phải một số ưu điểm và <br />
hạn chế sau:<br />
* Ưu điểm:<br />
Được sự quan tâm của của Phòng Giáo dục Đào tạo thường xuyên tạo điều <br />
kiện cho giáo viên được trao dồi kiến thức tăng thêm sự hiểu biết và cập nhật <br />
thông tin mới cũng như các vấn đề khác xoay quanh vấn đề chương trình chăm <br />
sóc giáo dục trẻ mầm non. Ban giám hiệu nhà trường đã đầu tư về cơ sở vật <br />
chất tương đối đầy đủ, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, đảm bảo an toàn cho trẻ.<br />
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, được sự tín nhiệm của quý <br />
phụ huynh đã tin cậy gửi gắm con em mình đến trường, lớp.<br />
Được sự trợ giúp của đồng nghiệp đặc biệt là những đồng nghiệp có kinh <br />
nghiêm lâu năm trong công tác giảng dạy.<br />
Trẻ được ăn ở bán trú tại trường nên cô có cơ hội tiếp xúc với mọi hoạt <br />
động của trẻ để định hướng cho trẻ.<br />
Bản thân yêu nghề, nhiệt tình trong công tác, trình độ đạt chuẩn và đang <br />
theo học trình độ chuyên môn trên chuẩn để thuận lợi và năng cao chất lượng <br />
giảng dạy.<br />
Có khả năng định hướng cho trẻ tham gia vào các hoạt động rèn cho trẻ thói <br />
quen vệ sinh hành vi văn minh phù hợp với lứa tuổi trẻ.<br />
* Hạn chế:<br />
<br />
4<br />
+ 94,1% trẻ trong lớp là con em người đồng bào dân tộc thiểu số, đến lớp <br />
chưa thường xuyên<br />
+ Đa số phụ huynh làm nghề nông nên chưa quan tâm đến việc đưa trẻ đến <br />
trường thường xuyên.<br />
+ Gia đình còn mang đậm tính phong tục tập quán của cộng đồng, vùng miền, <br />
nên công tác hình thành cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cũng gặp <br />
không ít khó khăn.<br />
+ Một số phụ huynh lo làm ăn kinh tế nên chưa thực sự quan tâm đến việc <br />
phối hợp cùng nhà trường, cùng cô giáo để phối hợp giáo dục trẻ.<br />
+ Lối giáo dục sai phương pháp của phụ huynh: dùng bạo lực, áp đặt, cứng <br />
nhắc…làm cho trẻ thụ động, không làm chủ bản thân.<br />
Giáo viên vì không phải người bản địa nên không hiểu được hết tâm tư tình <br />
cảm nguyện vọng của trẻ, do trẻ còn giao tiếp bằng ngôn ngữ địa phương <br />
nhiều.<br />
* Khảo Sát thực trạng ban đầu 34 trẻ trong lớp<br />
<br />
<br />
Nội dung khảo sát Trước khi thực hiện<br />
+ Số trẻ có hành vi ứng sử văn minh 11/34 trẻ = 32,3%<br />
( biết chào hỏi, cảm ơn, biết xin lỗi khi làm <br />
điều sai, biết giúp đỡ bạn bè, thực hiện <br />
nghiêm túc quy định giờ giấc của lớp….)<br />
+ Số trẻ chưa hình thành được hành vi 12/34 trẻ = 35,3%<br />
ứng xử văn minh<br />
+ Số trẻ đã có được thói quen vệ sinh cơ 14/34 trẻ = 41,1%<br />
bản( Tự Đánh răng, đi vệ sinh đúng nơi quy <br />
định, cầm được thìa ăn cơm, tự mặc quần <br />
áo, bỏ rác đúng nơi quy định, biết rữa tay <br />
trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh…)<br />
+ Số trẻ chưa có kỹ năng vệ sinh 15/34trẻ = 44,1%<br />
<br />
* Các nguyên nhân chủ quan và khách quan.<br />
+ Nguyên nhân chủ quan:<br />
<br />
Đôi khi vẫn còn một số trẻ nhanh chán với việc tham gia vào các hình thức <br />
tổ chức rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh, vốn tiếng việt của trẻ <br />
5<br />
còn hạn chế nên cũng gặp trở ngại<br />
<br />
Những hành động đúng của trẻ trong giao tiếp hằng ngày cô chưa kịp thời <br />
khen thưởng và tuyên dương trước lớp, chưa phân tích được vì sao đúng cho trẻ <br />
hiểu được tính chất của sự việc<br />
<br />
Trẻ còn nhút nhát trong các hoạt động, tiếp xúc với cô chưa thật sự gần gũi <br />
với cô, một số trẻ còn cô lập với bạn với các trò chơi trong lớp.<br />
<br />
Chưa nhận được sự đồng tình giúp đở, hợp tác từ phía phụ huynh.<br />
<br />
Chính những tập tục, thói quen của sinh hoạt gia đình làm ảnh hưởng đến <br />
quá trình thực hiện hình thành thói quen vệ sinh và hành vi văn minh của trẻ.<br />
+ Nguyên nhân khách quan:<br />
94,1% học sinh là con em người đồng bào dân tộc thiểu số, có đến 20% các <br />
em mới đến trường, 60% trẻ nói tiếng mẹ đẻ, phát âm chưa chuẩn tiếng việt <br />
40%, ngôn ngữ là khoảng cách khó khăn nhất trong giáo tiếp giữa cô với trẻ, có <br />
một số vấn đề cô truyền đạt nhưng trẻ không hiểu hết ý nên chưa thục hiện <br />
đúng yêu cầu.<br />
Phụ huynh học sinh là cộng sự đắc lực nhất trong con đường giáo cho trẻ <br />
nhưng đa số phụ huynh là lao động nghèo nên chưa quan tâm đến việc phối hợp <br />
cùng nhà trường chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
Còn mang đậm tính tự do hoang dã của cộng đồng nên chưa có khái niệm <br />
hình thành thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.<br />
<br />
<br />
3. Giải pháp và biện pháp:<br />
<br />
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:<br />
<br />
Thông qua các giải pháp, biện pháp để “Rèn thói quen vệ sinh hành vi văn <br />
minh cho trẻ” góp phần hình thành cho trẻ một nhân cách tốt có những hành vi <br />
đúng, từ đó trẻ sẽ trở thành một công dân tốt của xã hội, biết tránh nhiệm, <br />
quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Là tiền đề để trẻ tự <br />
khẳng định chính bản thân mình trong cuộc sống.<br />
<br />
<br />
6<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:<br />
<br />
Biện pháp rèn thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ, để trẻ tích cực <br />
hoạt động và nổ lực với những tác động của cô giáo đến trẻ. Để đạt được kết <br />
quả cao nhất chúng ta cần phối hợp sử dụng các giải pháp, biện pháp sau:<br />
<br />
* Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch và tạo môi trường để giáo dục thói <br />
quen vệ sinh hành vi văn minh cho trẻ.<br />
<br />
Muốn giáo dục trẻ có thói quen vệ sinh, hành vi văn minh không thể ngày <br />
một ngày hai là hình thành được, việc tập cho trẻ thói quen đi vệ sinh đúng nơi <br />
quy định không chỉ rèn cho trẻ tự lập, làm chủ hành vi của mình cũng như tập <br />
cho trẻ tự phục vụ bản thân có nếp sống văn minh ngay từ nhỏ thì người giáo <br />
viên cần phải lên kế hoạch cụ thể cho từng hoat động để hướng dẫn cho trẻ.<br />
<br />
Trước tiên, giáo viên cần phải nắm được yêu cầu rèn luyện thói quen vệ <br />
sinh và hành vi văn minh cho trẻ. Trẻ phải tự phục vụ bản thân, tự làm, tự học <br />
hỏi lẫn nhau.<br />
<br />
+ Sáng đến lớp trẻ phải biết chào hỏi cô giáo, bố mẹ cũng như anh chị lớn <br />
tuổi hơn mình.<br />
<br />
+ Trước khi vào lớp thì giày dép, mũ nón, cặp thì để ở nơi quy định.<br />
<br />
+ Khi đi vệ sinh thì trẻ phải biết xin phép và đi đúng nơi quy định. Đi vệ sinh <br />
ở đâu, đi xong thì cần phải làm gì?<br />
<br />
Ví dụ: Khi trẻ đi vệ sinh xong trẻ phải biết bấm nút để xả cho sạch bồn vệ <br />
sinh, sau khi đi vệ sinh xong thì lấy xà bông để rửa tay cho sạch, tránh vi khuẩn <br />
còn bám ở tay.<br />
<br />
+ Ra ngoài dạo chơi thì cần phải mang dép, đội mũ nón và không được chửi <br />
thề cũng như đánh bạn hay các em nhỏ tuổi hơn mình.<br />
<br />
Ví dụ: Khi phát hiện ra bạn hay nói tục chửi thề, cô liền gọi bạn nhỏ đó lại, <br />
giáo dục trẻ cách nói chuyện như vậy là không tốt, không ngoan, chỉ những bạn <br />
<br />
7<br />
nhỏ hư mới như vậy thôi, nếu muốn được mọi người yêu mến thì mình phải là <br />
đứa trẻ ngoan thì mới được cô cũng như các bạn quý mến.<br />
<br />
+ Nên tập cho trẻ đi vệ sinh theo nhóm hoặc tổ, để dễ dàng quan sát và <br />
hướng dẫn cách đi vệ sinh đúng nơi quy định.<br />
<br />
Ví dụ : Khi cô cho cả lớp đi vệ sinh, đông trẻ quá cô sẽ không bao quát được <br />
hết trẻ trong lớp đã thực hiện đúng hay chưa, có nhiều cháu không đi vệ sinh <br />
đúng nơi quy định thì cô gọi riêng từng cháu lại và hướng dẫn cho cháu đi vệ <br />
sinh đúng nơi quy định. Vì thế, cô giáo cần cho trẻ đi vệ sinh theo nhóm hoặc tổ <br />
để đảm bảo trẻ đã đi đúng nơi quy định.<br />
<br />
+ Trước khi đến giờ ăn, cô sẽ tập trung trẻ lại, cho trẻ xếp hàng và lần lượt <br />
cho trẻ rửa tay dưới vòi nước sạch theo đúng 6 bước rửa tay trước khi vào phòng <br />
ăn, khi trẻ rửa tay cô vừa hướng dẫn vừa giải thích cho trẻ nguyên nhân và tác <br />
hại khi không giữ sạch cơ thể cũng như chân tay khi vào ăn cơm.<br />
<br />
+ Trong giờ ăn tập cho trẻ ăn không được nói chuyện, không vứt đồ ăn xuống <br />
dưới đất, không làm rơi vãi cơm hoặc múc cơm sang cho bạn bên cạnh. trước <br />
khi ăn cơm phải biết mời người lớn cũng như anh chị và bạn bè.<br />
<br />
+ Sau khi ăn cơm xong thì giúp cô cất ghế vào đúng nơi quy định cho gọn <br />
gàng. <br />
<br />
Không chỉ lên kế hoạch hướng dẫn cho trẻ mà còn phải thường xuyên cho <br />
trẻ xem tranh ảnh, vì từ góc nhìn của trẻ về những hình ảnh xung quanh, trẻ <br />
không chỉ có thể nhìn vào để học hỏi, mà trẻ còn muốn khám phá giống theo <br />
hình ảnh của bức tranh đó.<br />
<br />
+ Ví dụ: Trong lớp cô có treo 1 bức tranh về cách hướng dẫn rủa mặt theo 4 <br />
bước, trẻ tò mò thì trẻ sẽ hỏi lại cô, cô sẽ hướng dẫn từng thao tác giống như <br />
trong bức tranh và cho trẻ thực hành.<br />
<br />
* Biện pháp 2: Biện pháp cung cấp đầy đủ vật chất trang thiết bị và <br />
phương tiện cần thiết để trẻ được thường xuyên thực hiện được những <br />
8<br />
quy định về vệ sinh:<br />
<br />
Muốn thực hiện được nội quy vệ sinh đúng quy định thì cần phải có đầy đủ <br />
cơ sở vật chất và phương tiện để trẻ thực hiện. <br />
<br />
Nhà trường cung cấp đầy đủ đồ dùng, dụng cụ cá nhân cho trẻ, yêu cầu đồ <br />
dùng của trẻ đều phải có kí hiệu riêng để trẻ nhận biết và lấy đồ dùng đúng với <br />
cá nhân của mình.<br />
<br />
+ Ví dụ: Ly hoặc khăn rửa mặt của mỗi trẻ đều có kí hiệu như nhau, khi <br />
uống nước hoặc lau mặt thì trẻ sẽ sử dụng đúng đồ dùng của mình mà không bị <br />
nhầm lẫn đồ dùng của nhau.<br />
<br />
Muốn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định thì nhà vệ sinh cần phải có những <br />
bồn vệ sinh cũng như bồn rửa tay rửa mặt đúng với tầm của trẻ.<br />
<br />
+ Ví dụ: Cô giáo hướng dẫn trẻ rửa tay đúng quy trình theo đúng 6 bước cơ <br />
bản thì phải có đủ vòi nước sạch cho trẻ, có xà phòng rửa tay, giáo dục trẻ phải <br />
rữa tay bằng xà phòng thì trong nhà vệ sinh. Yêu cầu trẻ muốn đi vệ sinh phải <br />
xin phép cô và đi vệ sinh đúng nơi quy định.<br />
<br />
Cung cấp đầy đủ đồ dùng đồ chơi để cho trẻ được trải nghiệm và thực <br />
hành, trẻ học qua những lý thuyết mà giáo viên hướng dẫn, thì với trẻ việc trẻ <br />
thực hành là điều tất yếu nhất, chính vì thế không những đồ dùng về vệ sinh cho <br />
trẻ mà còn đồ dùng cho trẻ được trực tiếp tiếp xúc qua những hành vi của mình, <br />
để từ đó cô sữa sai cho trẻ.<br />
<br />
+ Ví dụ: Cô cho trẻ chơi ở các góc, mỗi góc có mỗi đồ dùng đồ chơi khác <br />
nhau, nhiều trẻ từ góc này mà qua góc kia tranh đồ chơi của bạn và lấy đồ chơi <br />
của bạn mang về góc chơi của mình, trong khi tranh giành đồ chơi trẻ sẽ có thể <br />
gây xô xát với nhau hoặc nói ra những câu chửi thề, chính những lúc này cô giáo <br />
có thể sửa sai cho trẻ và giáo dục trẻ, nếu muốn chơi những đồ chơi của bạn thì <br />
phải sang thỏa thuận nhẹ nhàng với bạn để hai bạn cùng nhau đổi vị trí và góc <br />
chơi cho nhau.<br />
<br />
9<br />
* Biện pháp 3: Biện pháp hướng dẫn ( làm mẫu) và làm gương cho trẻ <br />
noi theo đúng trình tự trong quá trình hình thành thói quen vệ sinh và hành vi <br />
văn minh cho trẻ .<br />
<br />
Cô giáo cần phải hướng dẫn cho trẻ biết những yêu cầu cần thiết của từng <br />
thói quen vệ sinh tốt và tác hại của việc không thực hiện đúng yêu cầu. Vì khả <br />
năng tiếp thu của trẻ còn hạn chế, khả năng quan sát ghi nhớ có chủ đích đã <br />
hình thành nhưng chưa duy trì bền vững nên lời hướng dẫn của cô phải: rõ ràng, <br />
chính xác, dễ hiểu.<br />
<br />
Đối với những việc có thể làm mẫu được thì cô nên làm mẫu thực tế cho <br />
trẻ quan sát hoặc cô có thể tập trước cho 1 trẻ thành thạo động tác rồi làm mẫu <br />
cho các bạn khác.<br />
<br />
+ Ví dụ: Cô cho trẻ đi rửa tay thì cô phải thực hiện thao tác rửa tay theo 6 <br />
bước, khi rửa thì vừa làm vừa nói các bước rửa tay và yêu cầu trẻ làm theo.<br />
<br />
Cô nhắc nhở các cháu làm thường xuyên vì muốn hình thành một thói quen <br />
nào đó ngoài việc cho trẻ hiểu được ý nghĩa, có kỹ năng cần phải cho trẻ thực <br />
hiện thường xuyên, có như vậy mới ăn sâu vào nếp sống của trẻ và hành động <br />
sẽ trở thành thói quen khi nhu cầu xuất phát từ bên trong của đứa trẻ<br />
<br />
+ Ví dụ: Trẻ cảm thấy xấu hổ khi phải mặc quần áo bẩn đến trường.<br />
<br />
Các cháu ở lớp mẫu giáo bán trú có cả một thời gian dài ở lớp, nếu cô sắp <br />
xếp gọn gàng, sạch sẽ mọi đồ vật cảnh trí của lớp làm cho lớp học có không khí <br />
vui tươi, đầm ấm dễ chịu, gần gủi yêu thương. Tất cả những điều này để lại <br />
dấu ấn và ảnh hưởng rất lớn đến trẻ sau này. Dần dần hình thành cho trẻ thói <br />
quen xuất phát từ ý thức bên trong như: trẻ không nỡ đi dép vào lớp khi cô vừ lau <br />
xong sàn nhà, không làm lộn xộn tủ đồ khi cô vừa sắp xếp ngăn nắp. Nếu hằng <br />
ngày cô thực hiện nghiên túc thời gian biểu thì cháu sẽ thực hiện đúng giờ nào <br />
việc đó. Những việc làm tốt được lặp đi lặp lại nhiều lần thì sẽ hình thành thói <br />
quen tốt.<br />
<br />
10<br />
Sự gương mẫu của mọi người xung quanh đặc biệt là người mẹ và cô giáo <br />
là 2 người ở vị trí trung tâm vì tiếp xúc với trẻ nhiều nhất, với bản chất của trẻ <br />
là thích bắt chước, thích làm người lớn nên trẻ sẽ học theo những cái đúng, đều <br />
tôt, Tất nhiên là cả những hành động không đúng và xấu xa. Nên là những người <br />
lớn xung quanh trẻ đạc biệt là mẹ và cô giáo cần phải tự rèn bản thân và tuân <br />
thủ những yêu cầu vệ sinh của nhà trường, thực hiện triêt để lời nói phải đi đôi <br />
với việc làm để thực sự là tấm gương sáng cho các cháu noi theo<br />
<br />
* Biện pháp 4: Biện pháp rèn luyện kỹ năng các thao tác thực hành cho <br />
trẻ thông qua các hoạt động trong ngày ( mọi lúc mọi nơi)<br />
<br />
* Ngoài những thói quen của bản thân thì cô cần rèn cho trẻ có những kỹ năng <br />
về thói quen cơ bản sau:<br />
<br />
Trẻ tự rửa mặt, đánh răng sau khi ngủ dậy, rửa tay sau khi đi vệ sinh và <br />
trước khi vào bữa ăn<br />
<br />
Ví dụ: Khi trẻ đi vệ sinh xong, cô hướng dẫn trẻ rửa tay, trong những tiết học <br />
hoặc hoạt động ngoài trời cô trò chuyện:<br />
<br />
+ “ Trước khi đi ngủ thì chúng ta cần phải làm gì để cho răng miệng sạch <br />
nhỉ?” <br />
<br />
+ “Vậy buổi sáng thức dậy chúng ta phải làm gì rồi mới ăn sáng để đến <br />
trường”<br />
<br />
Giáo viên lặp đi lặp lại nhiều lần nhắc nhở trẻ và thực hiện ngay tại lớp <br />
những nhu cầu mà trẻ cần đến như: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. <br />
<br />
Có ý thức giữ vệ nơi công cộng, tôn trọng người khác như: không nhổ bậy, <br />
không vứt rác ra lớp học cũng như nơi công cộng,biết sử dụng nước sạch, tiết <br />
kiệm nhiên vật liệu….<br />
<br />
Trẻ tự biết tự mặc quần áo, yêu cầu người lớn phải măt cho mình trang <br />
phục sạch sẽ gọn gàng.<br />
<br />
<br />
11<br />
Biết giúp cô gấp, trải nệm, biết cất giọn đồ chơi cùng cô và các bạn sau khi <br />
đã hết giờ chơi hoặc xếp lại giá đồ chơi ngăn nắp trong giờ hoạt động chiều.<br />
<br />
Biết đội mũ khi ra trời nắng, mặc áo mưa khi đi trời mưa. Mùa lạnh thì mặc <br />
áo ấm…..<br />
<br />
* Trẻ bắt đầu hình thành vững chắc những quy tắc vệ sinh cá nhân và nếp <br />
sống văn minh, các kỹ năng cần rèn cho trẻ:<br />
<br />
Biết giúp cô lau bàn sau khi ăn xong,biết giúp cô phơi khăn, nhặc rác rơi vãi <br />
trên sàn nhà<br />
<br />
Biết lấy tay che miệng khi hắt hơi, ho, ngáp, hỉ mũi….<br />
<br />
Cô hướng dẫn cho trẻ biết cách chào hỏi cô khi đến lớp và chào mẹ để mẹ <br />
ra về, hướng dẫn trẻ bỏ dép lên giá dép, móc mủ lên giá, mang dép đúng chân <br />
của mình và biết chào hỏi các thầy cô giáo trong nhà trường.<br />
<br />
+ Ví dụ: Khi đón trẻ cô nhắc trẻ chào cô, chào mẹ, khi có khách đến lớp cô <br />
mời lớp đứng dậy chào bất kì cô nào vào lớp.<br />
<br />
Trong giờ ăn: Dạy trẻ rữa tay sạch trước khi ăn, đánh răng sau khi ăn song <br />
để đi ngủ, mời người lớn trước khi ăn, cầm thìa bằng tay phải, ăn phải nhai từ <br />
tốn, không nói chuyện phun cơm mất vệ sinh chung, không ngậm cơm, nhặt <br />
cơm rơi bỏ vào đĩa riêng<br />
<br />
+ Ví dụ: Khi chia cơm cho trẻ xong cô nói “ Lớp chúng mình cùng mời các <br />
cô, các sơr ăn cơm”. Khi trẻ làm rơi cơm ra ngoài cô đến nhắc nhở và yêu cầu <br />
trẻ nhặc cơm bỏ vào đĩa riêng<br />
<br />
Khi xếp hàng đi vệ sinh thì phải biết tuân thủ quy tắc bạn nào đến trước thì <br />
đi trước bạn nào đến sau thì đi sau không chen lấn nhau.<br />
<br />
+ Ví dụ: khi trẻ đi vệ sinh cô đi theo hướng dẫn và nói cho trẻ biết “ bạn nào <br />
đứng đầu thì đi vào nhà vệ sinh trước đến bạn tiếp theo đi từ từ không chen lấn <br />
nhau làm bạn ngã.<br />
<br />
12<br />
Với bạn bè thì nhường nhịn bạn khi chơi cùng nhau không đánh nhau cãi vả, <br />
bắt nạt bạn nhỏ hơn yếu đuối<br />
<br />
+ Ví dụ : khi trẻ tham gia chơi hoạt động góc cô đến góc chơi gợi ý cho trẻ <br />
thỏa thuận chọn vai chơi mà mình thích nếu 2 3 bạn cùng thích vào vai tài xế thì <br />
các con phải chơi theo thứ tự bạn này chơi xong đến bạn khi không cãi nhau, <br />
nếu bạn nào tranh dành đồ chơi thì cô sẽ không thưởng hoa bé ngoan cuối tuần<br />
<br />
Với thiên nhiên môi trường: Biết yêu quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên nhiên, <br />
không hái hoa, ngắt lá, bẻ cành của cây hoa ở trường, chăm nhổ cỏ, tưới hoa<br />
<br />
+ Ví dụ: Khi cô cho trẻ cùng tưới hoa với cô vào buổi sáng cô trò chuyện “ đố <br />
các bạn cô tưới cây, tưới hoa để làm gì??( để cây ra hoa, cây cho bóng mát) vậy <br />
khi cây ra hoa chúng ta có hái hoa không( dạ ! không hái ), Vậy khi ra chơi chúng <br />
ta có bẻ cành cây xanh trong vườn không? Vì sao?( Không nên, vì cây cho ta bóng <br />
mát)<br />
<br />
Trong hoạt động góc: Dạy trẻ biết rữa chén, dọn dẹp nhà cửa ở trò chơi gia <br />
đình, mời chào khách niềm nở với khách đến gian hàng mua đồ.<br />
<br />
+ Ví dụ: Cô đến góc gia đình hỏi trẻ “gia đình mình ăn cơm chưa vậy ? ăn <br />
xong rồi thì cần phải làm gì để có chén bát sạch cho buổi chiều nhỉ? Mẹ hãy rửa <br />
chén và úp chén cho ráo nước đi nào!”<br />
<br />
Trong giờ tạo hình: Dạy trẻ ngồi đúng vị trí, đúng tư thế, không gây ồn ào, <br />
Sắp xếp lại hộp bút màu võ tạo hình cho ngăn nắp vào góc học tập<br />
<br />
Giờ trả trẻ: Cô trao đổi với phụ huynh về tình hình trẻ được rèn thói quen <br />
vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ ở nhà.<br />
<br />
* Biện pháp 5: Biện pháp lồng ghép thơ ca, câu chuyện, bài hát, trò chơi <br />
để giáo dục thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.<br />
<br />
Do đặc điểm của trẻ chóng nhớ nhưng rất mau quên, bên cạnh đó còn phải <br />
hình thành cho trẻ nhớ lâu và nhớ chính xác. Do vậy cần đỏi hỏi cô giáo không <br />
những phải thực hiện đầy đủ, đúng quy định mà con biết kết hợp dạy trẻ trong <br />
13<br />
các hoạt động khác.<br />
<br />
+ Ví dụ: Khi trẻ vui chơi và nghịch bẩn, giờ ăn đến rồi, tay sẽ không còn <br />
sạch nữa, vi khuẩn rất nhiều ở tay, nên phải làm gì để tay và cơ thể luôn được <br />
sạch sẽ và được mọi người yêu quý, ăn cơm sẽ có cảm giác ngon hơn thì trẻ <br />
được cô giáo cho đọc bài thơ “ bé ơi nhớ nhé” hoặc câu chuyện nói về cách hành <br />
xử văn minh của trẻ nhỏ, từ đó giáo dục trẻ biết cách cư xử đúng mực, biết lễ <br />
phép, ngoan ngoãn để những người xung quanh yêu thương và khen ngợi.<br />
<br />
Thông qua những trò chơi từ vận động đến dân gian, lồng ghép giáo dục trẻ <br />
biết cách cư xử về hành vi của bản thân đối với bạn bè và những người xung <br />
quanh.<br />
<br />
+ Ví dụ: Trò chơi con muỗi, con muỗi bay vo ve, muỗi chít cái miệng hay nói <br />
chuyện, chít cái tay hay đánh bạn, chít cái chân hay la cà… khi cho trẻ chơi xong <br />
kết hợp giáo dục về những hành vi không tốt của bản thân hoặc của bạn bè và <br />
hướng trẻ đến những hành vi văn minh lịch sự hơn.<br />
<br />
* Biện pháp 6: Biện pháp phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với phụ <br />
huynh.<br />
<br />
Muốn giáo dục trẻ và hướng trẻ đi đúng theo phương hướng và mục đích của <br />
đề tài đặt ra thì nhà trường và gia đình phải thống nhất yêu cầu giáo dục thói <br />
quen vệ sinh và hành vi văn minh đối với trẻ. Nhà trường và giáo viên phải thông <br />
báo, yêu cầu, biện pháp giáo dục cho phụ huynh biết, yêu cầu sự giúp đỡ và cho <br />
biết tình hình thực hiện ở nhà để cùng phối hợp giáo dục rèn luyện cho trẻ, giáo <br />
viên phải làm tốt công tác tuyên truyền để các bậc phụ huynh nhận thức đầy đủ <br />
về ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc giữ vệ sinh cá nhân cũng như rèn cho trẻ <br />
những đức tính tốt, hành vi cư xử cũng như ứng xử thân thiện, nhẹ nhàng, lẽ <br />
phép.<br />
<br />
+ Ví dụ: Cô trao đổi với phụ huynh về tình hình của cháu Kđôna về việc <br />
cháu không biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, cháu đau bụng không biết xin phép <br />
<br />
14<br />
cô để ra ngồi bô đi vệ sinh, cháu còn vệ sinh ra quần, nên cô giáo là người trực <br />
tiếp trao đổi với phụ huynh về cách hướng dẫn cho trẻ khi buồn đi vệ sinh phải <br />
xin phép người lớn và ra bô đi vệ sinh, khi đi vệ sinh xong hướng dẫn cho trẻ <br />
cần giáy và lau chùi sạch sẽ, sau khi lau chùi xong thì trẻ sẽ rửa tay với xà bông <br />
ở vòi nước sạch để giữ vệ sinh cá nhân luôn được sạch sẽ. Cô theo giỏi sự biểu <br />
hiện của cháu ở lớp thì thấy cháu đã thực hiện tốt và trao đổi lại với phụ huynh <br />
để tiếp tục phát huy cho cháu.<br />
<br />
c. Mối liên hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br />
<br />
Để rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh thì cần phối hợp nhiều <br />
giải pháp, biện pháp với nhau. Những giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài <br />
có mối quan hệ khăng khít và hỗ trợ cho nhau, có sự lôgic, xâu chuỗi với nhau. <br />
Biện pháp rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh trong các hoạt động <br />
hằng ngày trên lớp của trẻ, biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường, <br />
Biện pháp làm gương cho trể noi theo sẽ hỗ trợ cho các biện pháp khác. Các <br />
biện pháp trên hỗ trợ qua lại chặt chẽ với nhau đã tạo nên những giải pháp tốt <br />
nhằm làm cho trẻ có môi trường rèn thói quen vệ sinh hành vi văn minh cho trẻ <br />
đạt hiệu quả cao hơn. Bởi lẽ khi thực hiện các biện pháp trên có nghĩa là phải <br />
thực hiện xuyên suốt vào hệ thống hoạt động của 1 ngày của trẻ nên trẻ luôn <br />
luôn được sống trong môi trường có sự giáo dục đinh hướng của giáo viên. Nên <br />
các biện pháp luôn luôn có sự tương tác hỗ trợ và đang xen lẫn nhau.<br />
<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:<br />
<br />
* Kết quả khảo nghiệm:<br />
<br />
Qua thực tế trẻ lớp chồi 2 ở trường Mầm non Bình Minh thuộc Buôn Tuôr <br />
A, xã DraySap, tôi đã áp dụng những kiến thức mà các thầy cô đã truyền đạt, <br />
cộng với sự học hỏi khinh nghiệm của đồng nghiệp vào quá trình thực nghiệm “ <br />
Một số biện pháp rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ 45 <br />
tuổi lớp chồi 2 trường Mầm non Bình Minh Buôn Tuôr A Xã Dray Sáp Huyện <br />
<br />
<br />
15<br />
Krông Ana Tỉnh Đăklăk” đã thu được kết quả như sau:<br />
Trước khi Sau khi Tăng/ Giảm<br />
Nội dung khảo sát thực hiện thực hiện<br />
<br />
+ Số trẻ có hành vi ứng sử văn <br />
minh ( biết chào hỏi, Cảm ơn, 15/34 trẻ = 28/34 trẻ = Tăng 37,9%<br />
biết xin lỗi khi làm điều sai, biết 82%<br />
giúp đỡ bạn bè, thực hiện nghiêm 44,1%<br />
túc quy định giờ giấc của lớp….)<br />
+ Số trẻ chưa hình thành được 12/34 trẻ = 5/34 trẻ = Giảm 20,3%<br />
hành vi ứng xử văn minh 35,3% 15%<br />
+ Số trẻ đã có được thói quen <br />
vệ sinh cơ bản( Tự Đánh răng, đi 18/34 trẻ = 30/34 trẻ = Tăng 35%<br />
vệ sinh đúng nơi quy định, cầm 88%<br />
được thìa ăn cơm, tự mặc quần 53%<br />
áo, bỏ rác đúng nơi quy định, biết <br />
rữa tay trước khi ăn và sau khi đi <br />
vệ sinh…)<br />
+ Số trẻ chưa có kỹ năng vệ 16/26 trẻ = 8/34 trẻ Giảm 38%<br />
sinh 61.5% =23,5%<br />
<br />
Kết quả thu được từ kết quả khảo nghiệm đã có những giá trị khoa học <br />
mang lại khi thực hiện đề tài hết sức quan trọng và khả quan đó là:<br />
<br />
+ Có những hành vi văn minh, tác phong điềm tĩnh, cách ứng xử đẹp trong <br />
đời sống hằng ngày của trẻ và hình thành những thói quen vệ sinh tốt cho trẻ<br />
<br />
+ Qua thời gian rèn luyện đúng phương pháp, phương hướng, đã hình thành <br />
được cho trẻ cách nghĩ cách làm đúng phù hợp theo lứa tuổi . Đó cũng là tiền đề <br />
quan trọng cho việc phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. <br />
<br />
+ Phụ huynh biết kếp hợp cùng cô để rèn luyện thêm cho cháu ở nhà về các <br />
khâu vệ sinh đúng nơi quy định cũng như các hành vi ứng xử văn minh của mình <br />
ở mọi lúc mọi nơi trong sinh hoạt cũng như trong cuộc sống của trẻ để hình <br />
thành thói quen cho trẻ được tốt hơn.<br />
<br />
+ Giáo viên ngày càng rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho chính bản thân khi <br />
thực hiện đề tài.<br />
16<br />
Chọn được những phương pháp phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với chủ <br />
điểm chủ đề. Nội dung mang tính vừa sức với nhận thức của trẻ mẫu giáo nhỡ <br />
người dân tộc thiểu số. Không nên chọn hoạt động đưa ra yêu cầu quá cao, <br />
phương pháp rèn luyện cho trẻ phải sáng tạo ngày càng phát triển để thu hút trẻ <br />
tham gia.<br />
<br />
Cần phải học hỏi, sáng tạo trong các hoạt động dạy. Thường xuyên học hỏi <br />
bạn bè, đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn trong giảng dạy.<br />
<br />
Lựa chọn vật liệu để tạo ra một số đồ dùng đồ chơi cho trẻ đẹp mắt, có <br />
sáng tạo, có độ bền phù hợp với hoạt động dạy cho trẻ.<br />
<br />
Cô giáo gần gũi, yêu thương, lắng nghe giải bày của trẻ là phương tiện hữu <br />
hiệu nhất trong đề tài này trên thực tế đã chứng minh được điều đó <br />
<br />
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
<br />
1. Kết luận :<br />
<br />
Bậc giáo dục mầm non là một bậc học đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp <br />
đào tạo là cơ sở hình thành và phát triển con người. Chính vì vậy là một giáo <br />
viên mầm non luôn cần có phẩm chất đạo đức, lối sống, tư tưởng, lập trường <br />
vững vàng luôn luôn “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí minh”. <br />
Luôn bồi dưỡng trao dồi kiến thức để tìm ra những biện pháp,giải pháp rèn cho <br />
trẻ có thói quen vệ sinh và hành vi văn minh. Với tôi trẻ đến trường không <br />
những chỉ để học những kiến thức mà các môn học mang lại bên cạnh đó còn <br />
học kỹ năng sống, học cách làm người tốt cho xã hội, cho chính bản thân mình<br />
<br />
Rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh là quá trình tổng hợp giáo <br />
dục các hoạt động từ vui chơi giải trí, học tập, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt cá <br />
nhân. Nhằm làm cho trẻ luôn có tự tin mạnh dạn khi tham gia vào các hoạt động <br />
sống sau này của trẻ vì trẻ đã có một nền tảng vững chắc về hình thành nhân <br />
cách cho trẻ.<br />
<br />
Việc rèn cho trẻ thói quen vệ sinh – hành vi văn minh đối với trẻ mầm non <br />
17<br />
vùng dân tộc tiểu số như một cánh của mở ra hướng đến sự văn minh chung của <br />
xã hội. Nên mỗi giáo viên không chỉ rèn cho trẻ tốt qua các tiết học, các hoạt <br />
động của trẻ mà bên cạnh đó phải rèn luyện bản thân để có trình độ chuyên môn <br />
dạy tốt, mang tri thức thắp sáng thế hệ mầm non, phấn đấu tất cả vì tương lai <br />
cho trẻ thơ<br />
<br />
2. Kiến nghị :<br />
<br />
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi thấy còn có một số vấn đề gây trở ngại. <br />
Do vậy, bản thân tôi có một số kiến nghị như sau:<br />
<br />
+ Cần tăng cường cơ sở vật chất, ngoài ra cần đầu tư trang thiết bị dạy học <br />
như: Máy tính, máy chiếu giảng dạy trẻ để giáo viên thực hiện tốt phương pháp <br />
đổi mới trong công tác giảng dạy, gây sự hứng thú của trẻ, hiệu quả học tập <br />
cũng như đều kiện vui chơi thích nghi cho trẻ tốt đạt chất lượng. <br />
<br />
+ Nhà trường kết hợp cùng chuyên môn tạo điều kiện tổ chức cho giáo viên <br />
được tham gia các lớp tập huấn ngoại khóa về vấn để rèn thói quen vệ sinh và <br />
hành vi văn minh cho trẻ <br />
<br />
Trên đây là một số kiến nghị cần cho một quá trình hình thành nh ững thói <br />
quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ. Tôi rất mong được sự ủng hộ của các <br />
đồng nghiệp và của các cấp lãnh đạo.<br />
<br />
<br />
<br />
Dray Sap, Ngày 22 tháng 2 năm 2018<br />
<br />
Người viết<br />
<br />
<br />
<br />
Phạm Thị Ngọc Hân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
………………………………………………………………………………………<br />
…………………………………………………………<br />
<br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Chương trình giáo dục mầm non – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.<br />
2. Giáo trình giáo dục học mâm non (Nguyễn Thị Hòa).<br />
3. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non<br />
4. Một số tài liệu trang internet “Mầm non.com.vn”<br />
5. Một số tài liệu của đồng nghiệp<br />
6. Những sáng kiến chọn lọc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài Trang 1<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Trang 2<br />
3. Đối tượng nghiên cứu Trang 2<br />
4. Giới hạn của đề tài Trang 2<br />
5. Phương pháp nghiên cứu Trang 2<br />
II. NỘI DUNG <br />
1. Cơ sở lý luận Trang 3<br />
2. Thực trạng Trang 4<br />
a. Ưu điểm , hạn chế<br />
b. Các nguyên nhân , các yếu tố tác động. Trang 6<br />
3. Các giải pháp , biện pháp Trang 7<br />
a. Mục tiêu của giải pháp ,biện pháp<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp , biện pháp<br />
c. Mối quan hệ giữa giải pháp , biện pháp<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề, <br />
phạm vi và hiệu quả ứng dụng. Trang 17<br />
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
III. 1. Kết luận Trang 18<br />
III.2. Kiến nghị Trang 19<br />
21<br />
22<br />