intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm tạo hứng thú trong giờ học Tiếng Anh khối 6,7,8 ở trường THCS Lê Quý Đôn

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

73
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Việc tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng anh mà tôi đưa ra trước hết nhằm khơi được hứng thú học tiếng anh cho học sinh THCS, giảm được sự ức chế tối đa trong một giờ học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giúp cho học có điều kiện sử dụng tiếng anh một cách tự nhiên, hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hiện quá trình giao tiếp thực tế và cũng là để củng cố, ôn tập lại những kiến thức, khắc sâu lại những kiến thức đã học một cách thường xuyên, có hiệu quả. Sau nữa là để nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, và để trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm tạo hứng thú trong giờ học Tiếng Anh khối 6,7,8 ở trường THCS Lê Quý Đôn

PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br /> TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> ĐỀ TÀI:<br /> MỘT SỐ KINH NGHIỆM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH <br /> TRONG GIỜ DẠY TIẾNG ANH KHỐI 6,7,8 <br /> Ở TRƯỜNGTHCS LÊ QUÝ ĐÔN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Họ và tên: ĐỖ THỊ DỊU<br /> Đơn vị công tác:  TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN<br /> Trình độ: ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TIẾNG ANH<br /> Krông Ana, tháng 03 năm 2019<br /> MỤC LỤC<br /> <br /> Trang<br /> Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiếng  Anh ngày càng trở  nên phổ  biến, nó được xem là cầu nối con <br /> người từ những nước khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn. Hơn thế <br /> nữa nhờ  có  Tiếng Anh mà con người đã có được những bước tiến đáng kể <br /> trong nhiều lĩnh vực. Việc học Tiếng  Anh là quan trọng và cần thiết hơn bao  <br /> giờ hết.<br /> Tuy nhiên,  Tiếng  Anh là một môn học khá khó đối với học sinh, đặc  <br /> biệt là học sinh  ở vùng khó khăn. Vì vậy, chúng tôi luôn trăn trở  với câu hỏi  <br /> làm thế nào để có được một giờ dạy hiệu quả và sinh động, gây được hứng <br /> thú với học sinh, khiến các em phát huy được vai trò chủ động sáng tạo trong <br /> việc lĩnh hội kiến thức cùng một lượng từ vựng khô khan.<br /> Thực tế  cho thấy  ở  một số  tiết học, nếu người thầy áp dụng phương <br /> pháp dạy học truyền thống thì chỉ có ít học sinh suy nghĩ và làm việc tích cực, <br /> số học sinh còn lại cũng chỉ ghi bài và lắng nghe một cách thụ động, máy móc <br /> mà không hiểu được nội dung bài học, dẫn đến hiệu quả học tập thấp. Hơn  <br /> nữa, lớp học rất  ồn vì học sinh không chú ý vào bài học. Để  khắc phục tình <br /> trạng trên, mỗi giáo viên phải tự chọn ra cho mình phương pháp dạy phù hợp <br /> thông qua một quá trình tìm tòi, thử  nghiệm và rút kinh nghiệm giảng dạy  <br /> thực tế của bản thân trên cơ  sở  hiểu biết về  lý luận dạy học.  Chính vì vậy, <br /> trong khi giảng dạy Tiếng  anh tại trường THCS Lê Quý Đôn, tôi đã chú ý <br /> nghiên cứu, vận dụng phương pháp mới để tạo sự hứng thú học tập, phát huy <br /> tính tích cực, chủ động của học sinh trong các giờ dạy của mình. Đó cũng là lí <br /> do tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm tạo hứng thú trong giờ học Tiếng  <br /> Anh khối 6,7,8 ở trường THCS Lê Quý Đôn”.<br /> Những kinh nghiệm của tôi có thể vận dụng với hầu hết các tiết học,  <br /> các kiểu bài, trong chương trình Tiếng anh THCS khối 6,7,8. Như  vậy, việc <br /> lựa chọn đề tài này có ý nghĩa rất cụ thể và thiết thực đối với giáo viên dạy <br /> bộ  môn Tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy   ­  học  môn Tiếng Anh <br /> trong trường THCS Lê Quý Đôn<br />          Tạo hứng thú trong dạy học Tiếng Anh là một trong những giải pháp <br /> quan trọng để đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS <br /> hiện nay. Nó thu hút được sự  quan tâm của nhiều nhà lý luận dạy học cũng <br /> như các giáo viên dạy học trực tiếp ở các trường phổ thông. Vấn đề này cũng <br /> đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục,  <br /> của một số  thầy cô giáo. Các công trình nói trên đã tạo cơ  sở, nền móng cả <br /> về mặt lý luận và thực tiễn để tôi hoàn thành đề tài này. <br />          Tuy nhiên, các tác giả  mới đề  cập một cách khái quát, mang tính chất <br /> định hướng, giới thiệu chủ yếu mà chưa đề cập đến việc áp dụng cụ thể vào <br /> <br /> 1<br /> bài học như  thế  nào để  tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vì thế, tôi đã  <br /> mạnh dạn tiếp tục đi sâu tìm tòi nghiên cứu đề  tài này theo hướng vận dụng  <br /> lý luận vào thực tế giảng dạy, với mong muốn đóng góp những kinh nghiệm  <br /> của mình vào việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em yêu thích,  <br /> say mê môn học để  góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng <br /> Anh.<br /> II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU<br /> Việc tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh mà tôi đưa ra  <br /> trước hết nhằm khơi được hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh THCS,  <br /> giảm được sự   ức chế  tối đa trong một giờ  học, phát huy tính tích cực, chủ <br /> động sáng tạo của học sinh, giúp cho học có điều kiện sử  dụng Tiếng Anh  <br /> một cách tự  nhiên, hình thành và rèn luyện kỹ  năng vận dụng kiến thức vào  <br /> thực hiện quá trình giao tiếp thực tế và cũng là để củng cố, ôn tập lại những <br /> kiến thức, khắc sâu lại những kiến thức đã học một cách thường xuyên, có  <br /> hiệu quả. Sau nữa là để nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, và để trao  <br /> đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp của mình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Phần thứ 2:  GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> <br /> I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ <br /> Trong đề  án 1400 về  "Dạy và học ngoại ngữ  trong hệ  thống giáo dục <br /> quốc dân giai đoạn 2008 –2020 với nội dung mục tiêu là đổi mới toàn diện <br /> việc dạy và học ngoại ngữ  trong hệ  thống giáo dục quốc dân, triển khai <br /> chương trình dạy và học ngoại ngữ  mới  ở  các cấp học, trình độ  đào tạo, <br /> nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về  trình độ  năng lực sử <br /> dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên;  <br /> đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và <br /> đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học  <br /> tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại <br /> ngữ  trở  thành thế  mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ  sự  nghiệp công <br /> nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước”.<br /> Chương trình giáo dục phổ  thông ban hành kèm theo quyết định số <br /> 16/2006/QĐ­ BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ  trưởng Bộ  giáo dục và Đào <br /> tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của <br /> học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều <br /> kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự  học, khả  năng <br /> hợp tác rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình <br /> cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”  <br /> Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn <br /> diện GD­ĐT nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học  <br /> theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng <br /> kiến thức, kỹ năng của người học...”. <br /> Như  vậy, để  phát huy tính tích cực chủ  động sáng tạo của học sinh,  <br /> nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn Tiếng Anh, thì phải làm cho học sinh <br /> yêu thích môn học đó. Muốn học sinh yêu thích môn học đó thì giáo viên phải <br /> tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Có nhiều phương pháp để  phát huy <br /> tính tích cực, tự  giác, chủ  động, tạo hứng thú học tập cho học sinh đã được  <br /> nhiều giáo viên áp dụng.  Làm cho  học sinh cảm thấy bài học  ở  đây nhẹ <br /> nhàng“như một trò chơi, mọi người tham dự vô tư, thoải mái”  với không khí <br /> “hòa nhã, vui vẻ..”. Nếu Tiếng Anh trở  nên sống động hơn, hấp dẫn hơn, <br /> thực tế hơn, vậy thì không còn lý do gì mà học sinh lại không cảm thấy hứng  <br /> thú để  học tập, không tích cực, chủ  động tham gia vào bài học. Mà có hứng  <br /> thú học tập  ắt sẽ có kết quả  học tập tốt. Đây là nền tảng cho việc áp dụng  <br /> phương pháp mới vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy và học <br /> môn Tiếng Anh. <br /> II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ <br /> Tiếng Anh đã trở  thành một môn học trọng tâm như  các môn văn hóa <br /> khác nhưng vẫn là môn học khó, không phải bất cứ học sinh nào cũng có năng  <br /> 3<br /> khiếu để  tiếp thu nó một cách dễ  dàng, đặc biệt là những học sinh  ở  vùng  <br /> nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa như trường THCS Lê Quý Đôn.<br /> Trường nằm trên địa bàn khó khăn, đa số gia đình các em học sinh đều  <br /> làm nông, ngoài giờ học các em phải giúp đỡ bố mẹ làm thêm công việc như <br /> nhặt điều, nhặt cà phê, tưới nước, làm cỏ, có em đến mùa thu hoạch phải  <br /> nghỉ học ở nhà giúp đỡ gia đình. Do đó đa số các em không nhận được cơ hội <br /> học tập tốt ở nhà, không có điều kiện làm bài tập và ôn bài ở nhà. Hơn nữa, tỉ <br /> lệ học sinh dân tộc thiểu số trong trường chiếm tới một nửa số học sinh nên  <br /> một số em còn hạn chế về cách tiếp thu bài học, chất lượng học sinh học tập <br /> môn Tiếng Anh hàng năm chưa cao, tỉ lệ học sinh khá giỏi thấp, tỉ lệ học sinh  <br /> yếu kém còn cao. <br /> Để  nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh trong nhà trường, một vài <br /> năm gần đây giáo viên đã và đang áp dụng những phương pháp dạy học tích <br /> cực trong giảng dạy. Tuy nhiên giáo viên còn đang lúng túng trong cách thức  <br /> thực hiện, chưa đa dạng hóa các hình thức.  Qua thực tế cho thấy, nhiều năm <br /> học trước bộ môn Tiếng Anh ở trong trường THCS Lê Quý Đôn chưa thu hút <br /> được học sinh yêu thích môn học.  Đa số  các em chưa nắm chắc kiến thức, <br /> chưa có phương pháp học tập phù hợp, học tập một cách thụ  động, chủ yếu <br /> các em chỉ ghi chép bài, nhiều em rất ngại thực hành nói trên lớp, sợ nói ra sẽ <br /> bị sai, sợ các bạn chê cười, nhiều em chưa biết vận dụng vào tình huống thực <br /> tế, thậm chí có em còn không ghi chép bài ở trên lớp, nhiều em cảm thấy chán <br /> nản, mệt mỏi, và còn ngủ  trong giờ  học , đây là một thực trạng phổ  biến  ở <br /> trong tiết dạy Tiếng Anh. <br /> Năm học 2016 – 2017 qua thực tế điều tra bằng phiếu khảo sát (trước <br /> khi áp dụng các giải pháp vào giảng dạy), tôi thu được kết quả như sau:<br /> Bảng 1A: Khảo sát mức độ yêu thích môn Tiếng anh <br /> Số học  Em có thích học môn Tiếng Anh không?<br /> sinh <br /> Khối được  Thích Không thích<br /> SL % SL %<br /> điều <br /> tra<br /> 6 62 22 35.5 40 64.5<br /> <br /> 7 59 19 32.2 40 67.8<br /> <br /> 8 31 9 29.03 22 70.97<br /> <br /> Bảng 1B: Khảo sát kết quả học tập môn Tiếng Anh <br /> <br /> Khối Số  Học lực môn Tiếng Anh<br /> 4<br /> HS  Giỏi Khá TB Yếu / kém<br /> được <br /> điều  SL % SL % SL % SL %<br /> <br /> tra<br /> 6 62 02 3.2 05 8.1 17 27.4 38 61.3<br /> 7 59 01 1.7 04 6.8 17 28.8 37 62.7<br /> 8 31 0 0 2 6.5 9 29 20 64.5<br /> <br /> Qua bảng khảo sát học sinh môn Tiếng Anh các khối 6,7,8 tôi thấy tỉ lệ <br /> học sinh yêu thích môn học không nhiều, tỉ lệ học sinh khá, giỏi là rất ít, tỉ lệ <br /> học sinh yếu, kém là rất cao, đặc biệt là khối 8. Vậy tại sao các em không yêu <br /> thích môn học Tiếng Anh? Nguyên nhân từ đâu dẫn đến kết quả học tập của  <br /> học sinh thấp như  thế? Giáo viên đã áp dụng tốt các phương pháp dạy học <br /> tích cực chưa? Đây là câu hỏi mà tôi luôn trăn trở.  Do đó, đòi hỏi mỗi giáo <br /> viên trong tổ bộ môn của trường phải có trách nhiệm tìm tòi, nghiên cứu, thử <br /> nghiệm để tìm ra các giải pháp giúp kích thích niềm say mê, ham học hỏi của  <br /> các em để môn Tiếng Anh trong nhà trường, trong toàn ngành được nâng cao <br /> chất lượng.<br /> III. CÁC GIẢI PHÁP ĐàTIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> Để nâng cao chất lượng dạy và học và và quan trọng hơn thu hút được  <br /> sự  tập trung chú ý của học sinh, tạo cho các em một tâm lý thoải mái, không <br /> áp lực khi học bộ  môn để  các em say mê, yêu thích môn học hơn nữa, tôi đã <br /> áp dụng một số giải pháp sau: <br /> 1. Thúc đẩy động cơ học tập của học sinh<br /> 1.1 Động viên học sinh bằng những lời khen <br />  Chúng ta có thể  thấy một lời khen bao giờ  cũng tốt hơn một lời chê  <br /> bai. Vì thế  để  giúp các em mạnh dạn hăng hái phát biểu tôi luôn không bao  <br /> giờ  tiếc những lời khen ngợi động viên các em. Thực tế  cho thấy, có những <br /> học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ  bị  mắc lỗi. Một số  em khác không <br /> dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai bị các bạn cười, cô giáo chê. Theo tôi, đây <br /> chính là yếu tố tâm lí mà giáo viên dạy Tiếng Anh cần phải xem xét để  giúp <br /> các em có được hứng thú học tập hay ít ra là tích cực hơn trong các giờ  học.  <br /> Trong quá trình dạy, giáo viên không nên quá khắt khe với những lỗi mà học <br /> sinh mắc phải (Ví dụ: lỗi phát âm, lỗi chính tả, thậm chí là lỗi ngữ pháp) để <br /> tránh cho các em tâm lí sợ  mắc lỗi khi thực hành.Vì vậy bất cứ  một câu trả <br /> lời tốt nào đều được khen đôi khi chỉ là một cái gật đầu, một nụ cười…Thậm <br /> chí nếu học sinh làm chưa đúng chúng ta cũng có thể khen.<br /> <br /> <br /> 5<br /> Ví dụ 1: Khi dạy Unit 9 tiếng Anh 7 phần củng cố thì quá khứ đơn tôi <br /> yêu cầu học sinh làm câu chia động từ trong ngoặc.<br /> My mother (buy) ________ me a school bag last week.<br /> Bài làm của học sinh như  sau: My mother  buyed  me a school bag last <br /> week.<br /> Rõ ràng bài làm của học sinh chưa đúng, nhưng em đã nhận biết được <br /> câu này dùng thì quá khứ đơn nhưng em không nhớ động từ này thuộc động từ <br /> bất quy tắc. Vậy trong tình huống này cần hết sức tránh thái độ  chê bai, bực  <br /> bội “câu dễ như này mà em cũng làm sai”, hay chữa lỗi ngay. Ngược lại, giáo <br /> viên cần tỏ  thái độ  khích lệ, khen em đã nhận biết được thì quá khứ  đơn và <br /> giúp em nhận ra còn nhầm lẫn ở chỗ nào để em tự sửa. Như vậy sẽ khích lệ <br /> được học sinh mạnh dạn và cố gắng hơn ở các tiết học sau.<br />  Ví dụ  2: Trong Tiếng Anh 6 khi dạy Unit 4. Big or small trang 46 sau  <br /> phần B1, khi thực hành 2 học sinh hỏi đáp như sau:<br /> Student 1: How many floors does our school have?<br /> Student 2: Our school have 2 floors.<br /> Trong câu này rõ ràng học sinh đã sai về mặt ngữ pháp. Tuy nhiên, trong <br /> giao tiếp, tôi không quá chú trọng vào ngữ  pháp. Thay vì ngắt lời khi các em <br /> đang nói để sửa lỗi, tôi để cho học sinh trả lời xong. Mặc dù câu trả lời chưa <br /> đúng nhưng tôi vẫn khích lệ hay khen em bằng câu như: “Not bad”. Sau đó tôi <br /> hỏi em học sinh đó chúng ta dùng: “Our school  have 2 floors or our school has <br /> 2 floors” bằng cách này học sinh có thể  tự  sửa được câu đúng cho mình và <br /> chắc chắn em sẽ khắc sâu bài học hơn.<br /> 1.2 Đơn giản hóa các bài học<br /> ­ Khi giảng dạy tôi luôn phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học d o <br /> đối tượng học sinh trong trường tôi một nửa là người dân tộc thiểu số, nhận  <br /> thức còn nhiều hạn chế  nên tôi đã mạnh dạn thay đổi một số  bài tập trong  <br /> chương trình sách giáo khoa cho đơn giản và phù hợp với đối tượng học sinh <br /> hơn. <br /> +Ví dụ 1: Trong chương trình Tiếng Anh 8 Unit 9: At home and away­  <br /> Lesson  A2   phần  Production  “Now  tell  the  story  of   Liz’strip  to  Tri  Nguyen  <br /> Aquarium” phần này dùng bức tranh để kể lại câu chuyện đã học. Tuy nhiên <br /> để  giúp học sinh trường tôi kể  được tôi thiết kế  thêm phần gợi ý từ, nhằm <br /> giúp học sinh kể được câu chuyện một cách dễ  dàng hơn vì đã có một số  từ <br /> gợi ý như sau: <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> c. There /be/ <br /> a.The Robinson family/ go /  b.They / see /sharks/ <br /> souvenir shop / the <br /> aquarium .  dolphins, turtles / many <br /> exit of the <br /> colorful fish ..<br /> aquarium <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> d. Mr.  Robinson / buy/ Liz / <br /> After / visit / aquarium, the Robinson <br /> cap / a picture of a dolphin /<br /> /go/ food stall. Mr. and Mrs. Robinson <br /> it . Mrs. Robinson /buy/  <br /> /eat/ fish crab /Liz /eat/ noodles.<br /> poster .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh trong Unit 9(B2) sách Tiếng Anh 7<br /> +Ví dụ  2: Khi dạy unit 8­Lesson: Read trang 75 phần “Complete the  <br /> summary. Use the information from the passage” trong chương trình Tiếng Anh <br /> lớp 8, đối với những lớp có học lực yếu kém cao, tôi đưa ra yêu cầu đơn giản <br /> hơn. Các em đọc lại đoạn văn và dùng từ cho sẵn đó để  nối, thay vì yêu cầu <br /> học sinh tự tìm các từ  trong đoạn văn để  điền. Như  vậy sẽ  giúp các em học  <br /> yếu một chút có cơ  sở  thêm để  hoàn thành bài tập. Nếu các em hoàn thành <br /> được bài tập các em sẽ có động lực tham gia học tập tốt hơn.<br /> <br /> 1 .   Co m p le te   t h e   s u m m a ry .   Us e   in fo rm a tio n   f ro m   p a s s a g e .<br /> city(2) rural leaving schools problem<br /> hospitals world problems home<br /> <br /> People from the countryside are (1) ________ their (2) _______ to go and<br /> live in the (3)________. Farming can sometimesbe a difficult life and<br /> these people from (4) __________ areas feel the (5) ________ offers<br /> more opportunities. H owever, many people coming to the city create<br /> (6)_________ . There may not be enough (7) ________ or (8) __________,<br /> while water and electricity supplies may not be adequate. This is<br /> a (9)__________ facing governmentsaround the (10) ______ .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ Để  phù hợp với đối tượng học sinh của mình, tôi đưa ra những yêu <br /> cầu khá đơn giản, rõ ràng. Ví dụ ngoài việc sử dụng các kỹ năng cụ thể trong  <br /> từng tiết dạy, tôi luôn căn cứ vào khả năng ghi nhớ và thể hiện của từng học  <br /> sinh để  yêu cầu thực hành và giao bài tập về nhà tránh áp lực và quá tải với <br /> khả  năng của học sinh yếu kém, tránh nhàm chán vì quá dễ  đối với học sinh  <br /> khá, giỏi.<br /> 1.3 Hãy tạo cho những học sinh yếu hơn có cơ  hội để  được “tỏa <br /> sáng”<br /> Giáo viên không nên chỉ mời những học sinh có kiến thức tốt phát biểu  <br /> trong giờ  mà cần khuyến khích mọi thành viên khác phát biểu xây dựng bài, <br /> mặc dù các ý kiến phát biểu có thể  không thật chính xác vì chính điều này  <br /> kích thích các em cần cố gắng hơn để học.<br /> 7<br />  Ví dụ: Trong bài unit 4 trong sách tiếng Anh 6 phần B1, khi hỏi câu:  <br /> Where’s your classroom? Tôi gọi 1 hoặc 2 em học sinh trong lớp học tốt trả <br /> lời mẫu, sau đó gọi tiếp 1 hoặc 2 em học yếu trả lời. Như thế t ất c ả các em <br /> sẽ tích cực hơn vì được tham gia vào quá trình học tập. <br /> 2. Áp dụng những tình huống, hành động thực tế vào bài giảng<br /> Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng nếu mình có thể áp dụng <br /> những ví dụ, tình huống hành động cụ thể, thực tế vào bài giảng sẽ khiến cho <br /> bài học trở nên sinh động, hấp dẫn và khiến các em nhớ từ, cấu trúc, mẩu hội <br /> thoại lâu hơn và có thể sử dụng chúng trong thực tiễn hàng ngày. <br /> ­ Ví dụ 1: Khi dạy quá khứ tiếp diễn ở chương trình lớp 8 trong unit 12 <br /> phần language focus trang 119, tôi chụp 1 tấm hình con trai đang ngủ vào lúc 9  <br /> giờ  tối hôm qua và đưa ra ví dụ: “At 8 pm last night, my son was doing his  <br /> homework” để giới thiệu cấu trúc và cách sử dụng.<br /> ­ Ví dụ 2: Khi dạy về cấu trúc thì hiện tại tiếp diễn ở lớp 6, giáo viên <br /> có thể  dùng hành động thực tế  của mình để  đưa ra cấu trúc câu. Ví dụ  giáo <br /> viên cầm quyển sách lên đọc và hỏi học sinh: Look at me! What am I doing?  <br /> Hoặc chỉ vào 1 học sinh đang chạy ở ngoài sân và nói: He is running  <br /> ­ Ví dụ 3: Khi học về các tính từ chỉ trạng thái như: hungry, thirsty, hot,  <br /> cold, tired, full và các cấu trúc liên quan  ở  Unit 10, phần A1,2 trong chương  <br /> trình Tiếng Anh 6. Nếu giáo viên sử dụng hành động của mình và hướng dẫn  <br /> học sinh diễn tả những tính từ trên trong phần thực hành thì giờ học thêm sinh  <br /> động và học sinh sẽ  rất hứng thú, đồng thời sẽ  nắm vững từ  mới và cách <br /> dùng chúng hiệu quả trong những tình huống thực tế.<br /> + Khi dạy từ  “thirsty”, giáo viên nói: I’m thirsty và uống 1 cốc nước. <br /> Trong tình huống này học sinh sẽ hiểu tình huống và đoán được nghĩa của từ <br /> + Sau khi dạy hết từ mới giáo viên cho học sinh chơi trò chơi theo nhóm <br /> thể hiện bằng hành động.  Nhóm 1 học sinh lần lượt lên thể hiện hành động <br /> nhóm   2   nhìn,   đoán   và   hỏi   bằng   những   câu   hỏi   Yes/No   Ví   dụ:   Are   you  <br /> cold/hot/tired?<br /> 3. Lồng ghép âm nhạc trong dạy học Tiếng Anh<br /> Như chúng ta đều biết, nếu được học tập trong một môi trường vui vẻ <br /> và sáng tạo, học sinh sẽ rất hào hứng mỗi khi tới lớp. Việc sử dụng âm nhạc <br /> trong lớp học là một cách để chúng ta có thể tạo được bầu không khí học tập <br /> tuyệt vời, mang niềm vui và sự say mê học tập đến cho học sinh.<br /> Bài hát có thể được được sử dụng cho nhiều mục đích và có rất nhiều <br /> lý do tại sao bài hát có thể được coi là một công cụ sư phạm có giá trị. Bài hát  <br /> có thể giúp học sinh cải thiện kỹ năng nghe và phát âm, vì thế cũng giúp nâng  <br /> cao cả kỹ năng nói. Bài hát cũng có thể là công cụ  hữu ích trong việc học từ <br /> vựng, cấu trúc câu, và mẫu câu. Và có lẽ  lợi ích lớn nhất của việc sử  dụng <br /> <br /> 8<br /> các bài hát để  dạy học là đem lại niềm vui cho học sinh. Niềm vui thích là <br /> một phần quan trọng của việc học một ngôn ngữ mới, các bài hát có thể giúp <br /> việc học trở  nên thú vị  hơn và có khả  năng nâng cao động lực cho học sinh  <br /> giúp học sinh tiếp thu bài học tốt hơn.<br /> Một số cách lồng ghép âm nhạc trong giờ học Tiếng Anh như sau:<br /> 3.1 Lồng ghép âm nhạc để giới thiệu chủ đề của bài học.<br /> Phần giới thiệu chủ  đề  của bài mục đích để  giúp các em định hình <br /> mình sắp học cái gì vì thế tôi cho học sinh nghe một vài câu trong bài hát liên <br /> quan đến chủ  đề  của bài nhằm mục đích khêu gợi trí tò mò của học sinh về <br /> chủ đề bài học như: “Color, Feeling, Chrismas,...”<br /> Ví dụ 1: Khi dạy bài Unit 13: Festival – Lesson: Read sách tiếng Anh 8.  <br /> Tiết này học về “Chrismas”. Để giới thiệu cho học sinh về chủ đề này chúng <br /> ta có thể  cho HS nghe bài hát: Jingle Bells và hỏi học sinh: “When do people  <br /> usually sing this song?”<br /> Lời bài hát:<br /> Dashing thro' the snow, in a one­horse open sleigh.<br /> O'er the fields we go, laughing all the way.<br /> Bells on bob­tails ring, making spirits bright,<br /> What fun it is to ride and sing a sleighing song tonight.<br /> <br /> Jingle bells, Jingle bells, Jingle all the way.<br /> Oh what fun it is to ride in a one­horse open sleigh.<br /> Jingle bells, Jingle bells, Jingle all the way.<br /> Oh what fun it is to ride in a one­horse open sleigh.<br /> 3.2 Lồng ghép âm nhạc trong tiết ngữ pháp<br /> Một tiết học ngữ pháp vốn rất khô khan vì thế tôi đưa âm nhạc vào tiết  <br /> học này nhằm tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái trong tiết học, giúp các em <br /> củng cố cấu trúc ngữ pháp và khắc sâu bài học hơn.<br /> Ví dụ sau khi học câu điều kiện loại 1  ở chương trình Tiếng Anh 6 thí <br /> điểm chúng ta có thể cho học sinh nghe bài hát “ If you’re happy” trong phần <br /> post­teaching để thay đổi không khí nhàm chán của tiết học ngữ pháp. Các em <br /> vừa hát vừa làm động tác tạo ra những âm thanh rất vui nhộn.<br /> Lời bài hát: “If you’re happy” <br /> If you’re happy and you know it, clap your hands<br /> If you’re happy and you know it, clap your hands<br /> If you’re happy and you know it, and you really want to show it<br /> If you’re happy and you know it, clap your hands<br /> <br /> 9<br /> 3.3 Lồng ghép âm nhạc để  củng cố  từ  mới hay bảng động từ  bất <br /> quy tắc <br /> Đây là một trong những phần mà học sinh sợ  học nhất vì rất khó để <br /> nhớ ,vì thế tôi đưa các bài hát vào phần này giúp học sinh hứng thú hơn và mau <br /> thuộc <br /> ­ Ví dụ 1: Khi dạy phần động từ bất quy tắc trong chương trình Tiếng  <br /> Anh 7, chúng ta có thể  dùng bài “rap về  động từ  bất quy tắc” cho HS hát <br /> theo, mục đích thay đổi bầu không khí và mau nhớ cách phát âm.<br /> ­   Ví   dụ   2:   Trong   sách   tiếng   Anh   7   hay   khi   dạy   Unit   2:   Personal <br /> information ­B3 học sinh  được học về  các tháng trong năm, phần này  để <br /> luyện tập chúng ta có thể cho học sinh nghe và hát theo bài hát “Months of a <br /> year”. Học sinh sẽ nhớ dễ hơn khi thuộc giai điệu bài hát này.<br /> Lời bài hát: “Months of a year”<br /> January and February sha la la la la. March and April and May. July and <br /> August, September and October, November and December. (Sha la la la la la la <br /> la). These are twelve months of a calendar year, sha la la that makes a year.<br /> ­ Ví dụ 3: Khi dạy bài unit 9: The Body­B2 (Sách tiếng anh 6). Học sinh <br /> được học về “color” sau khi dạy từ và luyên tập tôi cho HS nghe và hát thuộc <br /> bài hát “What color is it?”<br /> ­  Ví dụ  4: Khi dạy Unit1: Greetings tiếng Anh 6, sau khi dạy phần  <br /> B1,B2 tôi cho HS nghe bài hát “Good morning to you” và các em có thể  thay <br /> “Good morning” bằng “Good afternoon/evening” để hát. Như thế các em sẽ có <br /> cơ hội luyện tập, vận dụng và phát âm các cách chào hỏi.<br /> Lời bài hát "GOOD MORNING TO YOU":<br /> Good Morning To You <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning dear father <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning dear mother <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning dear father <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning To You <br /> Good Morning To You <br /> <br /> 10<br /> Good Morning dear mother <br /> Good Morning To You<br /> ­Ví dụ 5: Khi dạy về thời tiết Unit 13 phần A: The weather and seasons  <br /> (A1, A2) Tiếng Anh 6, sau khi giới thiệu từ về chủ đề  màu sắc cho các em <br /> luyện tập, tôi lấy bài hát “How’s the weather?” bỏ  đi một số  tính từ  và yêu <br /> cầu HS nghe và điền tính từ chỉ về thời tiết, sau đó luyện hát thuộc bài hát đó<br /> Khi học về các bộ phận trên cơ thể  người Unit 9: The body tiếng Anh <br /> 6,  ở  phần “Play with words”, bài hát này đã giúp học sinh nhớ  về  một số bộ <br /> phận trên cơ thể một cách sinh động dễ dàng khi vừa hát vừa biểu diễn theo  <br /> lời và giai điệu bài hát “Head and shoulders”<br /> Lời bài hát: “Head and shoulders”<br /> Head and shoulders<br /> Knees and toes<br /> Knees and toes<br /> Head and shoulders<br /> Knees and toes<br /> Knees and toes<br /> Ears and eyes<br /> And mouth and nose<br /> Head and shoulders<br /> Knees and toes<br /> Knees and toes<br /> Như vậy chỉ sau tiết học các em đã có thể hát và nhớ được gần hết các  <br /> từ các em đã học, tôi nghĩ đây là một cách học vô cùng hiệu quả.<br /> 4. Sân khấu hóa trong dạy học Tiếng Anh<br /> Với hoạt động diễn kịch bằng Tiếng Anh, nhiều học sinh nhận xét, đây <br /> là một hình thức học Tiếng Anh sinh động, thú vị  giúp các em phát triển kỹ <br /> năng nghe, nói vì mỗi em sẽ phải tập trung về phát âm, ngữ điệu diễn tả cảm  <br /> xúc, tâm trạng theo đúng nhân vật mà mình đảm nhiệm. Ngoài ra các em còn <br /> có thể  phát huy sự tự tin, khả năng sáng tạo hay rèn luyện kỹ  năng làm việc  <br /> theo cặp, nhóm.  Các em được hóa thân vào các vai trong những câu chuyện, <br /> những đoạn hội thoại đã giúp các tiết học trở nên thú vị, hấp dẫn, bớt nhàm <br /> chán đơn điệu. <br /> <br /> 4.1 Một số bước thực hiện:<br /> <br /> 4.1.1 Tạo tình huống kịch<br /> Đầu tiên tôi cần chọn tình huống cho một đoạn kịch liên quan đến bài <br /> học. Điều quan trọng là phải dựa trên nhu cầu và sở  thích của học sinh và  <br /> đem lại cho học sinh cơ hội luyện tập những gì được học trên lớp. Bên cạnh <br /> đó, vở kịch đó cũng cần hấp dẫn để thu hút các em. <br /> 11<br /> 4.1.2 Phát triển nội dung<br /> Trên bối cảnh của vở  kịch, tôi thường phải đưa ra những ý tưởng để <br /> phát triển tình huống của câu chuyện. Tuy nhiên lời thoại như thế nào còn tùy <br /> vào khả  năng nói Tiếng anh của học sinh. Tôi có thể  đơn giản hóa cho phù <br /> hợp với trình độ học sinh. <br /> Ví dụ : Trong Unit 7 Phần B1 sau khi học xong bài học tôi cho học sinh <br /> đóng vai hóa thân vào vai Hoa và Tim hỏi đáp về gia đình Tim. Tuy nhiên để <br /> học sinh dễ dàng nhập vai trong tình huống này tôi đưa ra một đoạn hội thoại <br /> còn thiếu để học sinh dựa vào đó diễn tập tốt hơn. <br /> Period: 43 ­ Unit 7: THE WORLD OF WORK  B. The worker – B1<br /> V. Role play<br /> <br /> <br /> Hoa Tim <br /> Hoa: Tell me about your family, Tim. How many people are there in your family?<br /> Tim: ______________: My father , my mother, my sister, Shannon and me.<br /> Hoa: Where does your mother work?<br /> Tim: _________________________ .<br /> Hoa: What does your father do?<br /> Tim: __________________________ .<br /> Hoa: Where does he work?<br /> Tim: __________________________ .<br /> Hoa: How many hours a week does he work?<br /> Tim: __________________________ .<br /> Hoa: What does he often do in his free time?<br /> Tim: ______________________<br /> Hoa: That sounds interesting.<br /> Tim: That’s right. I love my family so much.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Mẫu hội thoại dùng để đóng vai Hoa và Tim hỏi đáp về gia đình <br /> Tim<br /> <br /> <br /> 4.1.3 Chuẩn bị lời thoại<br /> Giới thiệu một số cấu trúc và từ vựng cho học sinh trước khi đóng vai <br /> để học sinh định hình nói cái gì.<br /> ­Ví dụ  1:  Tình huống của vở  kịch là mua hàng và bán hàng trong khi <br /> dạy phần A2 unit 11: What do you eat? Tiếng Anh lớp 6, trang 116 Tôi sẽ hỏi <br /> học sinh những câu như  “Trong tình huống này em sẽ  nói gì với người bán <br /> hàng?”, “Người bán hàng sẽ  nói gì?” và viết ra những gì học sinh nói lên  <br /> bảng, Cách giới thiệu từ mới và cấu trúc này sẽ  làm cho học sinh tự  tin hơn  <br /> trong khi đóng kịch.<br /> <br /> <br /> 12<br /> ­Ví dụ  2: Tình huống của vở kịch là đóng vai 1 người là khách du lịch  <br /> nước ngoài đến Đak Lak, 1 người đóng vai người chỉ đường để hỏi đáp trong  <br /> Unit 8: Places phần B2 Tiếng anh 7 trang 80. Trong khi giới thiệu cho học sinh  <br /> thông qua bài hội thoại mẫu và hỏi khi hỏi đường ta dùng cấu trúc nào? Chỉ <br /> đường ta dùng cấu trúc nào? <br /> 4.1.4 Chuẩn bị thông tin<br /> Học sinh cần được cung cấp đầy đủ  thông tin về  vở  kịch đặc biệt là <br /> những đoạn mô tả  vai để  các em có thể yên tâm đảm nhận vai của mình. Ví <br /> dụ  tình huống  ở  bưu điện thì giá cả  của những vật dụng như  tem, phong bì <br /> giấy viết thư, tạp chí, báo, card điện thoại…là bao nhiêu.<br /> 4.1.5 Phân vai<br /> ­ Phân vai từ trước cho mỗi học sinh. Giáo viên có thể  đóng một trong  <br /> các vai để làm mẫu. Đôi khi giáo viên cũng có thể giao việc đóng vai như một <br /> bài tập về nhà. Học sinh sẽ tìm hiểu trước các từ và cụm từ có nghĩa, chuẩn  <br /> bị lời thoại và sau đó cùng nhau diễn kịch trong giờ học tiếp theo.<br /> ­ Một lớp có thể  được phân ra thành các nhóm diễn kịch. Khi quyết  <br /> định phân vai tôi phải cân nhắc đến khả năng và tính cách của từng học sinh.  <br /> Ví dụ một nhóm mà toàn học sinh nhút nhát thì hẳn sẽ không thể thành công.  <br /> Tóm lại, sự tương tác đạt hiệu quả tối ưu khi giáo viên để  cho học sinh làm <br /> việc trong cùng nhóm với bạn của mình.<br /> 4.1.6 Tập kịch<br /> Với những tình huống đơn giản tôi cho các em diễn tập tại lớp, còn <br /> nếu những vở kịch hoặc tình huống khó các em về nhà luyện tập   <br /> 4.1.7 Diễn kịch<br /> Trong khi học sinh th ể  hi ện, tôi phải là ngườ i lắng nghe và lưu ý  <br /> những lỗi mà học sinh mắc phải có thể  là về  từ vựng hoặc ngữ pháp. Đây <br /> sẽ  là tư  liệu để  tôi tham khảo và chuẩn bị  những bài luyện tập lần sau và <br /> đặc biệt là tôi không cắt ngang  câu chuyện bằng việc sửa lỗi để  tránh tình <br /> trạng làm học sinh mất hứng thú.<br /> 4.1.8  Kết thúc<br /> Khi phần đóng kịch đã hoàn thành, một chút thời gian để  thâu tóm lại  <br /> nội dung câu chuyện cũng vô cùng bổ  ích. Điều này không có nghĩa là chỉ  ra <br /> lỗi sai và sửa. Sau vở  kịch, học sinh rất hài lòng với chính bản thân, các em  <br /> cảm thấy rằng vốn khả năng ngoại ngữ của mình đã được sử  dụng vào một <br /> công việc khá phức tạp và bổ ích. Cảm giác hài lòng này sẽ  biến mất nếu bị <br /> giáo viên sửa lại từng lỗi một. Học sinh dễ bị kém tự  tin hơn và không hào <br /> hứng đóng các vở  kịch khác nữa. Ngoài ra tôi cũng có thể  hỏi ý kiến của các <br /> học sinh về vở kịch và khuyến khích những ý kiến đóng góp. Mục đích ở đây <br /> <br /> 13<br /> là để thảo luận những diễn biến của vở kịch và ôn lại những vấn đề  các em  <br /> đã từng học. Cùng với việc thảo luận nhóm, tôi cũng có thể  phát phiếu câu  <br /> hỏi để đánh giá hiệu quả.  <br /> Tóm lại, đóng kịch là một phương pháp khá hay trong việc dạy học <br /> Tiếng Anh. Vở  kịch càng thú vị  càng lôi kéo được nhiều học sinh tham gia. <br /> Điều đó cũng đồng nghĩa với việc giáo viên có thể  xây dựng trong các em <br /> niềm yêu thích học tập và từ đó đạt được kết quả cao hơn.<br /> 4.2 Áp dụng sân khấu hóa trong phần củng cố bài học<br /> Sau khi học xong nội dung bài học, tôi cho học sinh vận dụng những từ <br /> vựng, mẫu câu, cấu trúc đã học để  tạo thành những đoạn kịch ngắn, những <br /> hội thoại ngắn về  các tình huống thực tế  hàng ngày mục đích để  các em có <br /> môi trường tiếng để luyện tập kĩ năng nói, các em hóa thân vào các nhân vật  <br /> trong các câu chuyện hoặc trong các tình huống thực tế. Qua đó giúp các em <br /> có thêm hứng thú vào học tập và mạnh dạn tự tin hơn khi tham gia giao tiếp<br /> ­ Ví dụ  1: Trong Tiếng Anh 7 khi dạy unit 8: Places phần B3 trang 84,  <br /> phần thực hành tôi chia lớp thành 2 nhóm để  thực hiện đóng vai trong tình  <br /> huống  ở  trong bưu điện nhằm mục đích củng cố  bài, vận dụng những từ <br /> vựng về  chủ  đề  về  bưu điện và cấu trúc mua bán, hỏi giá cả  vào các tình <br /> huống thực tế<br /> + Nhóm 1 đóng vai người đi mua hàng chuẩn bị  tiền bằng giấy trắng  <br /> ghi số tiền: 1.000 đ, 2000 đ, 3000 đ, 4000 d, 5000 đ, 10.000 đ, 50.000 đ, <br /> 100.000đ<br /> +  Nhóm 2 chuẩn bị đồ bán tại bưu điện: tem, phong bì, card điện thoại,  <br /> tạp chí, báo, tập giấy viết thư<br /> + Nhóm bày bán hàng lên 2 dãy bàn học giữa lớp. Học sinh đóng vai  <br /> người bán hàng đứng sau quầy hàng của mình<br /> + Nhóm mua hàng cầm tiền đi chọn mua hàng mình cần<br /> + Gv đi quanh lớp chọn các lỗi tiêu biểu của học sinh<br /> + Kết thức, giáo viên đưa ra nhận xét, góp  ý cho học sinh rút kinh <br /> nghiệm <br /> Model dialogues<br /> Clerk: Hello. Can I help you?<br /> Tuan: I'd like a writing pad. The good one.<br /> Clerk: Here you are. Is that all?<br /> Tuan: Ah, I also need some envelopes. How much is that altogether?<br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> Clerk: Well, the writing pad is ten thousand dong. Five envelopes are one <br /> thousand. That's eleven thousand dong altogether.<br /> Tuan: Here is fifteen thousand dong.<br /> Clerk: Thanks. Here is your change.<br /> + Model dialogues <br /> Linh: Hello, I would like some postcards of Ho Chi Minh City. Do you <br /> have them?<br /> Clerk: Yes,   of   course.   Here   you   are.   They're   very   beautiful.   You   can <br /> choose the ones you like.<br /> Linh: I'll get three postcards with different sights.<br /> Clerk: OK. Is that all?<br /> Linh: Oh, I also need a phone card. I'd like a one­hundred­thousand card. <br /> So, how much is that altogether?<br /> Clerk: Well, three postcards are fifteen thousand dong. The phone card is <br /> one   hundred   thousand   dong.   That's   one   hundred   and   fifteen   thousand <br /> dong.<br /> Linh: Here is one hundred and twenty thousand dong.<br /> Clerk: Thank you. Here is your change.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Hình 2: Hình ảnh hoạt động nhóm diễn tập tình huống mua bán ở bưu điện<br /> ­ Ví dụ  2: Khi dạy bài Unit 4: OUR PAST­Lesson: Write trang 43 sách <br /> Tiếng anh 8 phần “Post­writing” tôi cho học sinh làm việc theo nhóm diễn vở <br /> kịch này: học sinh 1 đóng vai người kể  chuyện, học sinh 2 đóng vai người <br /> nông dân, học sinh 3 đóng vai con hổ  mục đích để  các em củng cố  lại nội <br /> dung đã viết về  câu chuyện và luyện tập nói bằng 1 cách thú vị  trải nghiệm <br /> vào vai các nhận vật trong câu chuyện này. Khi học sinh diễn tập tại lớp, tôi <br /> đi vòng quanh giúp đỡ  các em, rồi mời 1 hoặc 2 nhóm diễn trước lớp. Tôi <br /> quan sát học sinh đã thực hiện được gì và những gì chưa thực hiện được để <br /> rút kinh nghiệm cho các tiết sau.<br /> 16<br /> Đoạn kịch như sau:<br /> Teller: One day as a farmer was in the field and his buffalo was grazing  <br /> nearby, a tiger appeared and asked the farmer: <br /> Tiger: Why is the strong buffalo your servant and why are you its master?<br /> Farmer: As I have something called wisdom<br /> Tiger: Where is your wisdom?”<br /> Farmer:  I leave it at home today. Do you want to see it?<br /> Tiger: Yes, I do<br /> Farmer: Now I go home to get my wisdom, but I have to tie you to a tree <br /> because I don’t want you to eat my buffalo. Do you agree?<br /> Tiger:  Ok.<br /> Teller: The farmer tied the tiger to a tree with a rope. When he came  <br /> back, he brought some straw with him and burned the tiger. He said:<br /> Farmer: Here is my wisdom. This is my wisdom.<br /> Tiger: Ouch, Ouch. Let me go! Please let me go!<br /> Teller: When the fire bunred through the rope, the tiger escaped but it  <br /> has black stripes from the burns today.<br /> ­ Ví dụ  3: Trong Unit 8: Places phần B2 Tiếng Anh 7 trang 80 sau khi  <br /> học sinh học xong đoạn hội thoại, tôi cho học sinh làm việc theo cặp­ đóng  <br /> vai 1 người là khách du lịch nước ngoài đến Đak Lak, 1 người đóng vai người  <br /> chỉ đường để  hỏi đáp. Qua bài học này các em được trải nghiệm tình huống  <br /> thực tế hỏi đường và chỉ đường để vận dụng cho cuộc sống sau này <br /> Tourist: Excuse me. Could you show me the way to Buon Don tourist <br /> center, please?<br /> Student: Buon Don tourist center? Ok. Go straight to the crossroads then <br /> turn left. Go straight about 40 kilometers. It’s on your left.<br /> Tourist: Thanks a lot.<br /> Student: You’re welcome<br /> ­ Ví dụ  4: Trong bài Unit 4 tiếng anh 7 khi dạy unit B3 trang 48 sách  <br /> tiếng anh 7 phần “Post­listening”, tôi cho sắp xếp bàn ghế  và để  1 số  loại <br /> sách, báo và tạp chí như  trong bài học sinh vừa nghe vừa nghe, cho học sinh  <br /> làm việc cặp, học sinh 1 đến mượn sách báo, tạp chí, học sinh 2 đóng vai cô <br /> thủ thư chỉ cách bày trí các loại sách báo, tạp chí<br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> Hình 3: Picture B3 (PAGE47)<br /> Model dialogue<br /> Student: Good morning<br /> Librarian: Good morning. Can I help you?<br /> Student: Yes. Where can I find the English books, please?<br /> Librarian: They’re on the racks behind the librarian’s desk.<br /> Student: Where are the science and math books?<br /> Librarian: They are on the shelf next to the study area<br /> Student: Thank you very much<br /> Librarian: You’re welcome<br /> Như vậy chỉ sau tiết học học sinh đã được trải nghiệm giống như mình  <br /> đang  ở  trong thư  viện, các em chỉ  nghĩ mình đang diễn kịch thôi, không còn <br /> nghĩ mình phải đang luyện tập nói, điều này thực sự giúp các em rất hứng thú<br /> ­ Ví dụ  5: Trong chương trình Tiếng Anh lớp 6, Unit 11: What do you  <br /> eat? Khi dạy phần A2 trang 116, để các em được trải nghiệm khi ở trong các  <br /> cửa hàng, tôi dặn học sinh mang theo một số vật thật lên như cam, chuối, táo, <br /> dầu ăn, sôcôla, kem đánh răng, gạo…phần “Post­teaching” tôi cho học sinh  <br /> đóng vai một người bán hàng một người mua hàng. Qua đây các em được <br /> luyện tập tình huống mua bán hàng và cấu trúc hỏi số lượng <br /> Model dialogue<br /> <br /> 18<br /> Salegirl: Can I help you?<br /> Shopper:  Yes, I’d like some oranges, please.<br /> Salegirl: How many do you want?<br /> Shopper: A dozen, please<br /> Salegirl: A dozen of oranges. Is there anything else?<br /> Shopper: Yes, I need some rice.<br /> Salegirl: How much do you want?<br /> Shopper: A kilo, please.<br /> Salegirl: Here you are.<br /> Shopper: Thank you<br /> 4. Lồng ghép Video Clip tạo hứng thú trong tiết dạy Tiếng anh <br /> 4.1 Lồng ghép Video clip trong dạy phần “Warm up”:<br /> Phần này tôi đưa một số video liên quan đến chủ đề bài học để cho các  <br /> em xem và đưa ra một số  câu hỏi liên quan đến việc giới thiệu chủ  đề  bài  <br /> giúp các em hứng thú tìm hiểu bài, xem mình sắp học về cái gì.<br /> ­ Ví dụ 1: Trong unit 12 Tiếng Anh 6 trên trang 124, khi giới thiệu chủ <br /> đề bài này tôi làm như sau:<br /> + Tạo ra 1 video clip bao gồm các hoạt động thể thao giải trí. Mục đích <br /> là để tạo sự tập trung vào chủ đề “Sports and pastime” và tạo hứng thú <br /> cho học sinh<br /> + Cho học sinh xem video và hỏi học sinh: What can you see in the video  <br /> clip?  <br /> + Dẫn vào bài<br /> ­ Ví dụ  2: Trong unit 11 tiếng anh 7 trên trang 112, khi giới thiệu chủ <br /> đề bài này tôi làm như sau:<br /> + Tạo ra 1 video clip về 1 người bị bệnh đang ho, hắt xì hơi. Mục đích <br /> là tạo cho học sinh sự  tò mò, hứng thú về  chủ  đề  của bài học “The  <br /> common cold”<br /> + Cho học sinh xem video và hỏi học sinh:  What illness does he catch?  <br /> Why do you know? <br /> + Dẫn vào bài<br /> ­Ví dụ 3: Trong sách tiếng anh 8 Unit 14: Wonders of the world, để giới <br /> thiệu chủ đề bài này tôi làm như sau: <br /> <br /> 19<br /> + Tạo ra 1 video clip về các kì quan thế giới. Mục đích là làm cho học  <br /> sinh tập trung chú ý vào chủ đề của bài học <br /> + Đưa ra 1 câu hỏi trước cho học sinh: What can you see in the video  <br /> clip? <br /> + Cho học sinh xem video clip về những kì quan nổi tiếng trên thế giới<br /> + Yêu cầu học sinh trả lời<br /> + Gv dẫn nhập vào bài<br /> Ví dụ  4. Trong unit 13­Lesson: Speak chương trình tiếng anh 8, để <br /> vào bài phần Speak tôi làm như sau:<br /> + Tạo ra 1 video clip bao gồm các hoạt động mà mọi người thường  <br /> chuẩn bị  cho Tết. Mục đích là làm cho học sinh chú ý vào chủ  đề  của <br /> bài học <br /> + Đưa ra 1 câu hỏi trước cho học sinh: What are people doing in the  <br /> video clip? <br /> + Yêu cầu HS trả lời<br /> + Gv dẫn nhập vào bài<br /> 4.2 Vận dụng video clip dạy phần “Post­teaching”.<br /> Phần này tôi đưa các video clip mục đích để  mở  rộng, liên hệ  thực tế, <br /> giáo dục học sinh, củng cố bài học và khắc sâu bài học hơn <br /> ­Ví dụ  1: Trong chương trình Tiếng Anh 6 khi dạy unit 16. Phần <br /> B1 tôi lồng ghép video clip để dạy như sau:<br /> + Tạo ra một video clip về  những hoạt động mà mọi người đang phá <br /> hại môi trường như: Chặt phá rừng, vứt rác xuống sông, hồ, biển, các khí thải  <br /> từ nhà máy,… mục đích tôi dùng để tạo sự thu hút của các em trong phần nói  <br /> tự do, củng cố kiến thức bài học, khắc sâu bài học và liên hệ đến thực tế nơi <br /> các em sinh sống <br /> + Cho học sinh xem video clip <br /> + Cho Hs làm việc theo nhóm nói lại những việc làm đó. <br /> + Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ nếu học sinh nào gặp khó khăn khi <br /> nói<br /> + Mời đại diện các nhóm lên trình bày.<br /> ­Ví dụ  2: Trong sách Tiếng Anh 7 khi dạy Unit 15 phần A2 trên trang <br /> 148, tôi vận dụng video clip như sau: <br /> + Tạo ra một video clip về  tác hại của “Games online”, mục đích tạo  <br /> hứng thú cho các em, giúp các em liên hệ thực tế và để  giáo dục học sinh về <br /> tác hại nghiêm trọng của “Game online”<br /> 20<br /> + Cho học sinh xem video clip <br /> + Cho học sinh làm việc theo nhóm nói về tác hại đó. <br /> + Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ nếu học sinh nào gặp khó khăn khi <br /> nói<br /> + Mời đại diện các nhóm lên trình bày.<br /> ­Ví dụ  3: Trong sách Tiếng Anh 8 khi dạy Unit 6 phần write trên trang <br /> 59, tôi vận dụng video clip như sau: <br /> + Tạo ra một video clip về những hoạt động mà Đoàn thanh niên, Đội <br /> thiếu niên thường làm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mục đích tạo củng  <br /> cố  bài học, giúp liên hệ  đến việc các em phải làm gì để  bảo vệ  môi trường <br /> xung quanh các em và tạo cho các em thu hút hơn tới bài học <br /> + Cho học sinh xem video clip <br /> + Cho Hs làm việc theo nhóm nói lại những việc làm đó, liên hệ  với <br /> đoàn đội trong nhà trường có thường xuyên tổ  chức các hoạt động bảo vệ <br /> môi trường không. <br /> + Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ  nếu học sinh nào gặp khó khăn khi <br /> nói<br /> + Mời đại diện các nhóm lên trình bày.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 21<br /> Hình 4: Một số hình ảnh lấy ra từ video clip <br /> 4.3 Vận dụng video trong các tiết dạy ngữ âm<br /> ­ Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ trên <br /> thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở nên  <br /> dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai hoặc không rõ ràng sẽ làm <br /> cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói. Tuy <br /> nhiên đa số các tiết dạy ngữ âm học sinh không thích vì quá buồn tẻ, học sinh <br /> gặp nhiều khó khăn khi phát âm và ghi nhớ  các âm đã học vì thế  tôi đã cố <br /> gắng tìm tòi những video clip được phát âm bởi những người bản xứ  trên <br /> youtube hoặc một số đĩa chứa các âm mà mình cần dạy trong tiết học để giúp <br /> các em tập trung hơn, hứng thú hơn vào bài học và học được cách phát âm <br /> một cách chuẩn như có thể.<br /> ­ Video clip tôi thường dùng trong dạy ngữ âm trong các tiết “A closer  <br /> look 1” các lớp tiếng anh đề án 6,7,8<br /> ­   Ví   dụ:   Khi   dạy   Unit   4   trong   sách   tiếng   anh   6   thí   điểm,   phần <br /> “Pronunciation: /i:/ & /i/ trong tiết “A closer look 1”. Để giới thiệu 2 âm này, <br /> tôi dùng video clip dạy các bước như sau:<br /> + Mở  video làm mẫu 2 âm trên và yêu cầu học sinh chú ý vào hình <br /> miệng, xác định âm nào dài hơn âm nào ngắn hơn, và nói cách đặt môi lưỡi  <br /> như thế nào<br /> + Giới thiệu cách phát âm 2 âm này<br /> + Mở video và cho học sinh nghe và lặp lại <br /> + Mở lại và yêu cầu học sinh đặt các âm vào đúng cột<br /> + Mở video đọc các từ và câu chứa các âm đó cho HS nghe và nhìn theo  <br /> khẩu hình miệng để phát âm theo cho chuẩn<br /> + Mở video clip đọc các câu chứa từ có âm đó cho HS chọn một trong 2  <br /> âm.<br /> IV. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP<br /> <br /> <br /> 22<br /> Qua tham khảo các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp trước đây  <br /> có đề tài tương tự như vậy, tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm của mình đã đưa <br /> vào được giải pháp mới như  sân khấu hóa trong dạy học bộ  môn mà trước <br /> đây không có. Tôi đã tạo ra nhiều tình huống kịch trong các bài học trong  <br /> chương trình sách Tiếng Anh 6,7,8 để học sinh có  cơ hội áp dụng Tiếng Anh <br /> vào những tình huống thực tế, hóa thân vào các nhân vật, sử dụng ngôn ngữ ở <br /> những biểu cảm sắc thái khác nhau để giúp các em mở rộng vốn từ, rèn luyện  <br /> mẫu câu và cấu trúc.  <br />   Ngoài ra, một số giải pháp khác đã được các đồng nghiệp đề cập đến <br /> nhưng c
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2