PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br />
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
ĐỀ TÀI:<br />
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH <br />
TRONG GIỜ DẠY TIẾNG ANH KHỐI 6,7,8 <br />
Ở TRƯỜNGTHCS LÊ QUÝ ĐÔN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên: ĐỖ THỊ DỊU<br />
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN<br />
Trình độ: ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TIẾNG ANH<br />
Krông Ana, tháng 03 năm 2019<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
Trang<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tiếng Anh ngày càng trở nên phổ biến, nó được xem là cầu nối con <br />
người từ những nước khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn. Hơn thế <br />
nữa nhờ có Tiếng Anh mà con người đã có được những bước tiến đáng kể <br />
trong nhiều lĩnh vực. Việc học Tiếng Anh là quan trọng và cần thiết hơn bao <br />
giờ hết.<br />
Tuy nhiên, Tiếng Anh là một môn học khá khó đối với học sinh, đặc <br />
biệt là học sinh ở vùng khó khăn. Vì vậy, chúng tôi luôn trăn trở với câu hỏi <br />
làm thế nào để có được một giờ dạy hiệu quả và sinh động, gây được hứng <br />
thú với học sinh, khiến các em phát huy được vai trò chủ động sáng tạo trong <br />
việc lĩnh hội kiến thức cùng một lượng từ vựng khô khan.<br />
Thực tế cho thấy ở một số tiết học, nếu người thầy áp dụng phương <br />
pháp dạy học truyền thống thì chỉ có ít học sinh suy nghĩ và làm việc tích cực, <br />
số học sinh còn lại cũng chỉ ghi bài và lắng nghe một cách thụ động, máy móc <br />
mà không hiểu được nội dung bài học, dẫn đến hiệu quả học tập thấp. Hơn <br />
nữa, lớp học rất ồn vì học sinh không chú ý vào bài học. Để khắc phục tình <br />
trạng trên, mỗi giáo viên phải tự chọn ra cho mình phương pháp dạy phù hợp <br />
thông qua một quá trình tìm tòi, thử nghiệm và rút kinh nghiệm giảng dạy <br />
thực tế của bản thân trên cơ sở hiểu biết về lý luận dạy học. Chính vì vậy, <br />
trong khi giảng dạy Tiếng anh tại trường THCS Lê Quý Đôn, tôi đã chú ý <br />
nghiên cứu, vận dụng phương pháp mới để tạo sự hứng thú học tập, phát huy <br />
tính tích cực, chủ động của học sinh trong các giờ dạy của mình. Đó cũng là lí <br />
do tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm tạo hứng thú trong giờ học Tiếng <br />
Anh khối 6,7,8 ở trường THCS Lê Quý Đôn”.<br />
Những kinh nghiệm của tôi có thể vận dụng với hầu hết các tiết học, <br />
các kiểu bài, trong chương trình Tiếng anh THCS khối 6,7,8. Như vậy, việc <br />
lựa chọn đề tài này có ý nghĩa rất cụ thể và thiết thực đối với giáo viên dạy <br />
bộ môn Tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh <br />
trong trường THCS Lê Quý Đôn<br />
Tạo hứng thú trong dạy học Tiếng Anh là một trong những giải pháp <br />
quan trọng để đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS <br />
hiện nay. Nó thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà lý luận dạy học cũng <br />
như các giáo viên dạy học trực tiếp ở các trường phổ thông. Vấn đề này cũng <br />
đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục, <br />
của một số thầy cô giáo. Các công trình nói trên đã tạo cơ sở, nền móng cả <br />
về mặt lý luận và thực tiễn để tôi hoàn thành đề tài này. <br />
Tuy nhiên, các tác giả mới đề cập một cách khái quát, mang tính chất <br />
định hướng, giới thiệu chủ yếu mà chưa đề cập đến việc áp dụng cụ thể vào <br />
<br />
1<br />
bài học như thế nào để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vì thế, tôi đã <br />
mạnh dạn tiếp tục đi sâu tìm tòi nghiên cứu đề tài này theo hướng vận dụng <br />
lý luận vào thực tế giảng dạy, với mong muốn đóng góp những kinh nghiệm <br />
của mình vào việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em yêu thích, <br />
say mê môn học để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng <br />
Anh.<br />
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU<br />
Việc tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh mà tôi đưa ra <br />
trước hết nhằm khơi được hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh THCS, <br />
giảm được sự ức chế tối đa trong một giờ học, phát huy tính tích cực, chủ <br />
động sáng tạo của học sinh, giúp cho học có điều kiện sử dụng Tiếng Anh <br />
một cách tự nhiên, hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào <br />
thực hiện quá trình giao tiếp thực tế và cũng là để củng cố, ôn tập lại những <br />
kiến thức, khắc sâu lại những kiến thức đã học một cách thường xuyên, có <br />
hiệu quả. Sau nữa là để nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, và để trao <br />
đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp của mình.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
<br />
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ <br />
Trong đề án 1400 về "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục <br />
quốc dân giai đoạn 2008 –2020 với nội dung mục tiêu là đổi mới toàn diện <br />
việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai <br />
chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, <br />
nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ năng lực sử <br />
dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; <br />
đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và <br />
đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học <br />
tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại <br />
ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công <br />
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước”.<br />
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số <br />
16/2006/QĐ BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào <br />
tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của <br />
học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều <br />
kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng <br />
hợp tác rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình <br />
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh” <br />
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn <br />
diện GDĐT nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học <br />
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng <br />
kiến thức, kỹ năng của người học...”. <br />
Như vậy, để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, <br />
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Tiếng Anh, thì phải làm cho học sinh <br />
yêu thích môn học đó. Muốn học sinh yêu thích môn học đó thì giáo viên phải <br />
tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Có nhiều phương pháp để phát huy <br />
tính tích cực, tự giác, chủ động, tạo hứng thú học tập cho học sinh đã được <br />
nhiều giáo viên áp dụng. Làm cho học sinh cảm thấy bài học ở đây nhẹ <br />
nhàng“như một trò chơi, mọi người tham dự vô tư, thoải mái” với không khí <br />
“hòa nhã, vui vẻ..”. Nếu Tiếng Anh trở nên sống động hơn, hấp dẫn hơn, <br />
thực tế hơn, vậy thì không còn lý do gì mà học sinh lại không cảm thấy hứng <br />
thú để học tập, không tích cực, chủ động tham gia vào bài học. Mà có hứng <br />
thú học tập ắt sẽ có kết quả học tập tốt. Đây là nền tảng cho việc áp dụng <br />
phương pháp mới vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy và học <br />
môn Tiếng Anh. <br />
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ <br />
Tiếng Anh đã trở thành một môn học trọng tâm như các môn văn hóa <br />
khác nhưng vẫn là môn học khó, không phải bất cứ học sinh nào cũng có năng <br />
3<br />
khiếu để tiếp thu nó một cách dễ dàng, đặc biệt là những học sinh ở vùng <br />
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa như trường THCS Lê Quý Đôn.<br />
Trường nằm trên địa bàn khó khăn, đa số gia đình các em học sinh đều <br />
làm nông, ngoài giờ học các em phải giúp đỡ bố mẹ làm thêm công việc như <br />
nhặt điều, nhặt cà phê, tưới nước, làm cỏ, có em đến mùa thu hoạch phải <br />
nghỉ học ở nhà giúp đỡ gia đình. Do đó đa số các em không nhận được cơ hội <br />
học tập tốt ở nhà, không có điều kiện làm bài tập và ôn bài ở nhà. Hơn nữa, tỉ <br />
lệ học sinh dân tộc thiểu số trong trường chiếm tới một nửa số học sinh nên <br />
một số em còn hạn chế về cách tiếp thu bài học, chất lượng học sinh học tập <br />
môn Tiếng Anh hàng năm chưa cao, tỉ lệ học sinh khá giỏi thấp, tỉ lệ học sinh <br />
yếu kém còn cao. <br />
Để nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh trong nhà trường, một vài <br />
năm gần đây giáo viên đã và đang áp dụng những phương pháp dạy học tích <br />
cực trong giảng dạy. Tuy nhiên giáo viên còn đang lúng túng trong cách thức <br />
thực hiện, chưa đa dạng hóa các hình thức. Qua thực tế cho thấy, nhiều năm <br />
học trước bộ môn Tiếng Anh ở trong trường THCS Lê Quý Đôn chưa thu hút <br />
được học sinh yêu thích môn học. Đa số các em chưa nắm chắc kiến thức, <br />
chưa có phương pháp học tập phù hợp, học tập một cách thụ động, chủ yếu <br />
các em chỉ ghi chép bài, nhiều em rất ngại thực hành nói trên lớp, sợ nói ra sẽ <br />
bị sai, sợ các bạn chê cười, nhiều em chưa biết vận dụng vào tình huống thực <br />
tế, thậm chí có em còn không ghi chép bài ở trên lớp, nhiều em cảm thấy chán <br />
nản, mệt mỏi, và còn ngủ trong giờ học , đây là một thực trạng phổ biến ở <br />
trong tiết dạy Tiếng Anh. <br />
Năm học 2016 – 2017 qua thực tế điều tra bằng phiếu khảo sát (trước <br />
khi áp dụng các giải pháp vào giảng dạy), tôi thu được kết quả như sau:<br />
Bảng 1A: Khảo sát mức độ yêu thích môn Tiếng anh <br />
Số học Em có thích học môn Tiếng Anh không?<br />
sinh <br />
Khối được Thích Không thích<br />
SL % SL %<br />
điều <br />
tra<br />
6 62 22 35.5 40 64.5<br />
<br />
7 59 19 32.2 40 67.8<br />
<br />
8 31 9 29.03 22 70.97<br />
<br />
Bảng 1B: Khảo sát kết quả học tập môn Tiếng Anh <br />
<br />
Khối Số Học lực môn Tiếng Anh<br />
4<br />
HS Giỏi Khá TB Yếu / kém<br />
được <br />
điều SL % SL % SL % SL %<br />
<br />
tra<br />
6 62 02 3.2 05 8.1 17 27.4 38 61.3<br />
7 59 01 1.7 04 6.8 17 28.8 37 62.7<br />
8 31 0 0 2 6.5 9 29 20 64.5<br />
<br />
Qua bảng khảo sát học sinh môn Tiếng Anh các khối 6,7,8 tôi thấy tỉ lệ <br />
học sinh yêu thích môn học không nhiều, tỉ lệ học sinh khá, giỏi là rất ít, tỉ lệ <br />
học sinh yếu, kém là rất cao, đặc biệt là khối 8. Vậy tại sao các em không yêu <br />
thích môn học Tiếng Anh? Nguyên nhân từ đâu dẫn đến kết quả học tập của <br />
học sinh thấp như thế? Giáo viên đã áp dụng tốt các phương pháp dạy học <br />
tích cực chưa? Đây là câu hỏi mà tôi luôn trăn trở. Do đó, đòi hỏi mỗi giáo <br />
viên trong tổ bộ môn của trường phải có trách nhiệm tìm tòi, nghiên cứu, thử <br />
nghiệm để tìm ra các giải pháp giúp kích thích niềm say mê, ham học hỏi của <br />
các em để môn Tiếng Anh trong nhà trường, trong toàn ngành được nâng cao <br />
chất lượng.<br />
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
Để nâng cao chất lượng dạy và học và và quan trọng hơn thu hút được <br />
sự tập trung chú ý của học sinh, tạo cho các em một tâm lý thoải mái, không <br />
áp lực khi học bộ môn để các em say mê, yêu thích môn học hơn nữa, tôi đã <br />
áp dụng một số giải pháp sau: <br />
1. Thúc đẩy động cơ học tập của học sinh<br />
1.1 Động viên học sinh bằng những lời khen <br />
Chúng ta có thể thấy một lời khen bao giờ cũng tốt hơn một lời chê <br />
bai. Vì thế để giúp các em mạnh dạn hăng hái phát biểu tôi luôn không bao <br />
giờ tiếc những lời khen ngợi động viên các em. Thực tế cho thấy, có những <br />
học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ bị mắc lỗi. Một số em khác không <br />
dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai bị các bạn cười, cô giáo chê. Theo tôi, đây <br />
chính là yếu tố tâm lí mà giáo viên dạy Tiếng Anh cần phải xem xét để giúp <br />
các em có được hứng thú học tập hay ít ra là tích cực hơn trong các giờ học. <br />
Trong quá trình dạy, giáo viên không nên quá khắt khe với những lỗi mà học <br />
sinh mắc phải (Ví dụ: lỗi phát âm, lỗi chính tả, thậm chí là lỗi ngữ pháp) để <br />
tránh cho các em tâm lí sợ mắc lỗi khi thực hành.Vì vậy bất cứ một câu trả <br />
lời tốt nào đều được khen đôi khi chỉ là một cái gật đầu, một nụ cười…Thậm <br />
chí nếu học sinh làm chưa đúng chúng ta cũng có thể khen.<br />
<br />
<br />
5<br />
Ví dụ 1: Khi dạy Unit 9 tiếng Anh 7 phần củng cố thì quá khứ đơn tôi <br />
yêu cầu học sinh làm câu chia động từ trong ngoặc.<br />
My mother (buy) ________ me a school bag last week.<br />
Bài làm của học sinh như sau: My mother buyed me a school bag last <br />
week.<br />
Rõ ràng bài làm của học sinh chưa đúng, nhưng em đã nhận biết được <br />
câu này dùng thì quá khứ đơn nhưng em không nhớ động từ này thuộc động từ <br />
bất quy tắc. Vậy trong tình huống này cần hết sức tránh thái độ chê bai, bực <br />
bội “câu dễ như này mà em cũng làm sai”, hay chữa lỗi ngay. Ngược lại, giáo <br />
viên cần tỏ thái độ khích lệ, khen em đã nhận biết được thì quá khứ đơn và <br />
giúp em nhận ra còn nhầm lẫn ở chỗ nào để em tự sửa. Như vậy sẽ khích lệ <br />
được học sinh mạnh dạn và cố gắng hơn ở các tiết học sau.<br />
Ví dụ 2: Trong Tiếng Anh 6 khi dạy Unit 4. Big or small trang 46 sau <br />
phần B1, khi thực hành 2 học sinh hỏi đáp như sau:<br />
Student 1: How many floors does our school have?<br />
Student 2: Our school have 2 floors.<br />
Trong câu này rõ ràng học sinh đã sai về mặt ngữ pháp. Tuy nhiên, trong <br />
giao tiếp, tôi không quá chú trọng vào ngữ pháp. Thay vì ngắt lời khi các em <br />
đang nói để sửa lỗi, tôi để cho học sinh trả lời xong. Mặc dù câu trả lời chưa <br />
đúng nhưng tôi vẫn khích lệ hay khen em bằng câu như: “Not bad”. Sau đó tôi <br />
hỏi em học sinh đó chúng ta dùng: “Our school have 2 floors or our school has <br />
2 floors” bằng cách này học sinh có thể tự sửa được câu đúng cho mình và <br />
chắc chắn em sẽ khắc sâu bài học hơn.<br />
1.2 Đơn giản hóa các bài học<br />
Khi giảng dạy tôi luôn phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học d o <br />
đối tượng học sinh trong trường tôi một nửa là người dân tộc thiểu số, nhận <br />
thức còn nhiều hạn chế nên tôi đã mạnh dạn thay đổi một số bài tập trong <br />
chương trình sách giáo khoa cho đơn giản và phù hợp với đối tượng học sinh <br />
hơn. <br />
+Ví dụ 1: Trong chương trình Tiếng Anh 8 Unit 9: At home and away <br />
Lesson A2 phần Production “Now tell the story of Liz’strip to Tri Nguyen <br />
Aquarium” phần này dùng bức tranh để kể lại câu chuyện đã học. Tuy nhiên <br />
để giúp học sinh trường tôi kể được tôi thiết kế thêm phần gợi ý từ, nhằm <br />
giúp học sinh kể được câu chuyện một cách dễ dàng hơn vì đã có một số từ <br />
gợi ý như sau: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
c. There /be/ <br />
a.The Robinson family/ go / b.They / see /sharks/ <br />
souvenir shop / the <br />
aquarium . dolphins, turtles / many <br />
exit of the <br />
colorful fish ..<br />
aquarium <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
d. Mr. Robinson / buy/ Liz / <br />
After / visit / aquarium, the Robinson <br />
cap / a picture of a dolphin /<br />
/go/ food stall. Mr. and Mrs. Robinson <br />
it . Mrs. Robinson /buy/ <br />
/eat/ fish crab /Liz /eat/ noodles.<br />
poster .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh trong Unit 9(B2) sách Tiếng Anh 7<br />
+Ví dụ 2: Khi dạy unit 8Lesson: Read trang 75 phần “Complete the <br />
summary. Use the information from the passage” trong chương trình Tiếng Anh <br />
lớp 8, đối với những lớp có học lực yếu kém cao, tôi đưa ra yêu cầu đơn giản <br />
hơn. Các em đọc lại đoạn văn và dùng từ cho sẵn đó để nối, thay vì yêu cầu <br />
học sinh tự tìm các từ trong đoạn văn để điền. Như vậy sẽ giúp các em học <br />
yếu một chút có cơ sở thêm để hoàn thành bài tập. Nếu các em hoàn thành <br />
được bài tập các em sẽ có động lực tham gia học tập tốt hơn.<br />
<br />
1 . Co m p le te t h e s u m m a ry . Us e in fo rm a tio n f ro m p a s s a g e .<br />
city(2) rural leaving schools problem<br />
hospitals world problems home<br />
<br />
People from the countryside are (1) ________ their (2) _______ to go and<br />
live in the (3)________. Farming can sometimesbe a difficult life and<br />
these people from (4) __________ areas feel the (5) ________ offers<br />
more opportunities. H owever, many people coming to the city create<br />
(6)_________ . There may not be enough (7) ________ or (8) __________,<br />
while water and electricity supplies may not be adequate. This is<br />
a (9)__________ facing governmentsaround the (10) ______ .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Để phù hợp với đối tượng học sinh của mình, tôi đưa ra những yêu <br />
cầu khá đơn giản, rõ ràng. Ví dụ ngoài việc sử dụng các kỹ năng cụ thể trong <br />
từng tiết dạy, tôi luôn căn cứ vào khả năng ghi nhớ và thể hiện của từng học <br />
sinh để yêu cầu thực hành và giao bài tập về nhà tránh áp lực và quá tải với <br />
khả năng của học sinh yếu kém, tránh nhàm chán vì quá dễ đối với học sinh <br />
khá, giỏi.<br />
1.3 Hãy tạo cho những học sinh yếu hơn có cơ hội để được “tỏa <br />
sáng”<br />
Giáo viên không nên chỉ mời những học sinh có kiến thức tốt phát biểu <br />
trong giờ mà cần khuyến khích mọi thành viên khác phát biểu xây dựng bài, <br />
mặc dù các ý kiến phát biểu có thể không thật chính xác vì chính điều này <br />
kích thích các em cần cố gắng hơn để học.<br />
7<br />
Ví dụ: Trong bài unit 4 trong sách tiếng Anh 6 phần B1, khi hỏi câu: <br />
Where’s your classroom? Tôi gọi 1 hoặc 2 em học sinh trong lớp học tốt trả <br />
lời mẫu, sau đó gọi tiếp 1 hoặc 2 em học yếu trả lời. Như thế t ất c ả các em <br />
sẽ tích cực hơn vì được tham gia vào quá trình học tập. <br />
2. Áp dụng những tình huống, hành động thực tế vào bài giảng<br />
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng nếu mình có thể áp dụng <br />
những ví dụ, tình huống hành động cụ thể, thực tế vào bài giảng sẽ khiến cho <br />
bài học trở nên sinh động, hấp dẫn và khiến các em nhớ từ, cấu trúc, mẩu hội <br />
thoại lâu hơn và có thể sử dụng chúng trong thực tiễn hàng ngày. <br />
Ví dụ 1: Khi dạy quá khứ tiếp diễn ở chương trình lớp 8 trong unit 12 <br />
phần language focus trang 119, tôi chụp 1 tấm hình con trai đang ngủ vào lúc 9 <br />
giờ tối hôm qua và đưa ra ví dụ: “At 8 pm last night, my son was doing his <br />
homework” để giới thiệu cấu trúc và cách sử dụng.<br />
Ví dụ 2: Khi dạy về cấu trúc thì hiện tại tiếp diễn ở lớp 6, giáo viên <br />
có thể dùng hành động thực tế của mình để đưa ra cấu trúc câu. Ví dụ giáo <br />
viên cầm quyển sách lên đọc và hỏi học sinh: Look at me! What am I doing? <br />
Hoặc chỉ vào 1 học sinh đang chạy ở ngoài sân và nói: He is running <br />
Ví dụ 3: Khi học về các tính từ chỉ trạng thái như: hungry, thirsty, hot, <br />
cold, tired, full và các cấu trúc liên quan ở Unit 10, phần A1,2 trong chương <br />
trình Tiếng Anh 6. Nếu giáo viên sử dụng hành động của mình và hướng dẫn <br />
học sinh diễn tả những tính từ trên trong phần thực hành thì giờ học thêm sinh <br />
động và học sinh sẽ rất hứng thú, đồng thời sẽ nắm vững từ mới và cách <br />
dùng chúng hiệu quả trong những tình huống thực tế.<br />
+ Khi dạy từ “thirsty”, giáo viên nói: I’m thirsty và uống 1 cốc nước. <br />
Trong tình huống này học sinh sẽ hiểu tình huống và đoán được nghĩa của từ <br />
+ Sau khi dạy hết từ mới giáo viên cho học sinh chơi trò chơi theo nhóm <br />
thể hiện bằng hành động. Nhóm 1 học sinh lần lượt lên thể hiện hành động <br />
nhóm 2 nhìn, đoán và hỏi bằng những câu hỏi Yes/No Ví dụ: Are you <br />
cold/hot/tired?<br />
3. Lồng ghép âm nhạc trong dạy học Tiếng Anh<br />
Như chúng ta đều biết, nếu được học tập trong một môi trường vui vẻ <br />
và sáng tạo, học sinh sẽ rất hào hứng mỗi khi tới lớp. Việc sử dụng âm nhạc <br />
trong lớp học là một cách để chúng ta có thể tạo được bầu không khí học tập <br />
tuyệt vời, mang niềm vui và sự say mê học tập đến cho học sinh.<br />
Bài hát có thể được được sử dụng cho nhiều mục đích và có rất nhiều <br />
lý do tại sao bài hát có thể được coi là một công cụ sư phạm có giá trị. Bài hát <br />
có thể giúp học sinh cải thiện kỹ năng nghe và phát âm, vì thế cũng giúp nâng <br />
cao cả kỹ năng nói. Bài hát cũng có thể là công cụ hữu ích trong việc học từ <br />
vựng, cấu trúc câu, và mẫu câu. Và có lẽ lợi ích lớn nhất của việc sử dụng <br />
<br />
8<br />
các bài hát để dạy học là đem lại niềm vui cho học sinh. Niềm vui thích là <br />
một phần quan trọng của việc học một ngôn ngữ mới, các bài hát có thể giúp <br />
việc học trở nên thú vị hơn và có khả năng nâng cao động lực cho học sinh <br />
giúp học sinh tiếp thu bài học tốt hơn.<br />
Một số cách lồng ghép âm nhạc trong giờ học Tiếng Anh như sau:<br />
3.1 Lồng ghép âm nhạc để giới thiệu chủ đề của bài học.<br />
Phần giới thiệu chủ đề của bài mục đích để giúp các em định hình <br />
mình sắp học cái gì vì thế tôi cho học sinh nghe một vài câu trong bài hát liên <br />
quan đến chủ đề của bài nhằm mục đích khêu gợi trí tò mò của học sinh về <br />
chủ đề bài học như: “Color, Feeling, Chrismas,...”<br />
Ví dụ 1: Khi dạy bài Unit 13: Festival – Lesson: Read sách tiếng Anh 8. <br />
Tiết này học về “Chrismas”. Để giới thiệu cho học sinh về chủ đề này chúng <br />
ta có thể cho HS nghe bài hát: Jingle Bells và hỏi học sinh: “When do people <br />
usually sing this song?”<br />
Lời bài hát:<br />
Dashing thro' the snow, in a onehorse open sleigh.<br />
O'er the fields we go, laughing all the way.<br />
Bells on bobtails ring, making spirits bright,<br />
What fun it is to ride and sing a sleighing song tonight.<br />
<br />
Jingle bells, Jingle bells, Jingle all the way.<br />
Oh what fun it is to ride in a onehorse open sleigh.<br />
Jingle bells, Jingle bells, Jingle all the way.<br />
Oh what fun it is to ride in a onehorse open sleigh.<br />
3.2 Lồng ghép âm nhạc trong tiết ngữ pháp<br />
Một tiết học ngữ pháp vốn rất khô khan vì thế tôi đưa âm nhạc vào tiết <br />
học này nhằm tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái trong tiết học, giúp các em <br />
củng cố cấu trúc ngữ pháp và khắc sâu bài học hơn.<br />
Ví dụ sau khi học câu điều kiện loại 1 ở chương trình Tiếng Anh 6 thí <br />
điểm chúng ta có thể cho học sinh nghe bài hát “ If you’re happy” trong phần <br />
postteaching để thay đổi không khí nhàm chán của tiết học ngữ pháp. Các em <br />
vừa hát vừa làm động tác tạo ra những âm thanh rất vui nhộn.<br />
Lời bài hát: “If you’re happy” <br />
If you’re happy and you know it, clap your hands<br />
If you’re happy and you know it, clap your hands<br />
If you’re happy and you know it, and you really want to show it<br />
If you’re happy and you know it, clap your hands<br />
<br />
9<br />
3.3 Lồng ghép âm nhạc để củng cố từ mới hay bảng động từ bất <br />
quy tắc <br />
Đây là một trong những phần mà học sinh sợ học nhất vì rất khó để <br />
nhớ ,vì thế tôi đưa các bài hát vào phần này giúp học sinh hứng thú hơn và mau <br />
thuộc <br />
Ví dụ 1: Khi dạy phần động từ bất quy tắc trong chương trình Tiếng <br />
Anh 7, chúng ta có thể dùng bài “rap về động từ bất quy tắc” cho HS hát <br />
theo, mục đích thay đổi bầu không khí và mau nhớ cách phát âm.<br />
Ví dụ 2: Trong sách tiếng Anh 7 hay khi dạy Unit 2: Personal <br />
information B3 học sinh được học về các tháng trong năm, phần này để <br />
luyện tập chúng ta có thể cho học sinh nghe và hát theo bài hát “Months of a <br />
year”. Học sinh sẽ nhớ dễ hơn khi thuộc giai điệu bài hát này.<br />
Lời bài hát: “Months of a year”<br />
January and February sha la la la la. March and April and May. July and <br />
August, September and October, November and December. (Sha la la la la la la <br />
la). These are twelve months of a calendar year, sha la la that makes a year.<br />
Ví dụ 3: Khi dạy bài unit 9: The BodyB2 (Sách tiếng anh 6). Học sinh <br />
được học về “color” sau khi dạy từ và luyên tập tôi cho HS nghe và hát thuộc <br />
bài hát “What color is it?”<br />
Ví dụ 4: Khi dạy Unit1: Greetings tiếng Anh 6, sau khi dạy phần <br />
B1,B2 tôi cho HS nghe bài hát “Good morning to you” và các em có thể thay <br />
“Good morning” bằng “Good afternoon/evening” để hát. Như thế các em sẽ có <br />
cơ hội luyện tập, vận dụng và phát âm các cách chào hỏi.<br />
Lời bài hát "GOOD MORNING TO YOU":<br />
Good Morning To You <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning dear father <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning dear mother <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning dear father <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning To You <br />
Good Morning To You <br />
<br />
10<br />
Good Morning dear mother <br />
Good Morning To You<br />
Ví dụ 5: Khi dạy về thời tiết Unit 13 phần A: The weather and seasons <br />
(A1, A2) Tiếng Anh 6, sau khi giới thiệu từ về chủ đề màu sắc cho các em <br />
luyện tập, tôi lấy bài hát “How’s the weather?” bỏ đi một số tính từ và yêu <br />
cầu HS nghe và điền tính từ chỉ về thời tiết, sau đó luyện hát thuộc bài hát đó<br />
Khi học về các bộ phận trên cơ thể người Unit 9: The body tiếng Anh <br />
6, ở phần “Play with words”, bài hát này đã giúp học sinh nhớ về một số bộ <br />
phận trên cơ thể một cách sinh động dễ dàng khi vừa hát vừa biểu diễn theo <br />
lời và giai điệu bài hát “Head and shoulders”<br />
Lời bài hát: “Head and shoulders”<br />
Head and shoulders<br />
Knees and toes<br />
Knees and toes<br />
Head and shoulders<br />
Knees and toes<br />
Knees and toes<br />
Ears and eyes<br />
And mouth and nose<br />
Head and shoulders<br />
Knees and toes<br />
Knees and toes<br />
Như vậy chỉ sau tiết học các em đã có thể hát và nhớ được gần hết các <br />
từ các em đã học, tôi nghĩ đây là một cách học vô cùng hiệu quả.<br />
4. Sân khấu hóa trong dạy học Tiếng Anh<br />
Với hoạt động diễn kịch bằng Tiếng Anh, nhiều học sinh nhận xét, đây <br />
là một hình thức học Tiếng Anh sinh động, thú vị giúp các em phát triển kỹ <br />
năng nghe, nói vì mỗi em sẽ phải tập trung về phát âm, ngữ điệu diễn tả cảm <br />
xúc, tâm trạng theo đúng nhân vật mà mình đảm nhiệm. Ngoài ra các em còn <br />
có thể phát huy sự tự tin, khả năng sáng tạo hay rèn luyện kỹ năng làm việc <br />
theo cặp, nhóm. Các em được hóa thân vào các vai trong những câu chuyện, <br />
những đoạn hội thoại đã giúp các tiết học trở nên thú vị, hấp dẫn, bớt nhàm <br />
chán đơn điệu. <br />
<br />
4.1 Một số bước thực hiện:<br />
<br />
4.1.1 Tạo tình huống kịch<br />
Đầu tiên tôi cần chọn tình huống cho một đoạn kịch liên quan đến bài <br />
học. Điều quan trọng là phải dựa trên nhu cầu và sở thích của học sinh và <br />
đem lại cho học sinh cơ hội luyện tập những gì được học trên lớp. Bên cạnh <br />
đó, vở kịch đó cũng cần hấp dẫn để thu hút các em. <br />
11<br />
4.1.2 Phát triển nội dung<br />
Trên bối cảnh của vở kịch, tôi thường phải đưa ra những ý tưởng để <br />
phát triển tình huống của câu chuyện. Tuy nhiên lời thoại như thế nào còn tùy <br />
vào khả năng nói Tiếng anh của học sinh. Tôi có thể đơn giản hóa cho phù <br />
hợp với trình độ học sinh. <br />
Ví dụ : Trong Unit 7 Phần B1 sau khi học xong bài học tôi cho học sinh <br />
đóng vai hóa thân vào vai Hoa và Tim hỏi đáp về gia đình Tim. Tuy nhiên để <br />
học sinh dễ dàng nhập vai trong tình huống này tôi đưa ra một đoạn hội thoại <br />
còn thiếu để học sinh dựa vào đó diễn tập tốt hơn. <br />
Period: 43 Unit 7: THE WORLD OF WORK B. The worker – B1<br />
V. Role play<br />
<br />
<br />
Hoa Tim <br />
Hoa: Tell me about your family, Tim. How many people are there in your family?<br />
Tim: ______________: My father , my mother, my sister, Shannon and me.<br />
Hoa: Where does your mother work?<br />
Tim: _________________________ .<br />
Hoa: What does your father do?<br />
Tim: __________________________ .<br />
Hoa: Where does he work?<br />
Tim: __________________________ .<br />
Hoa: How many hours a week does he work?<br />
Tim: __________________________ .<br />
Hoa: What does he often do in his free time?<br />
Tim: ______________________<br />
Hoa: That sounds interesting.<br />
Tim: That’s right. I love my family so much.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Mẫu hội thoại dùng để đóng vai Hoa và Tim hỏi đáp về gia đình <br />
Tim<br />
<br />
<br />
4.1.3 Chuẩn bị lời thoại<br />
Giới thiệu một số cấu trúc và từ vựng cho học sinh trước khi đóng vai <br />
để học sinh định hình nói cái gì.<br />
Ví dụ 1: Tình huống của vở kịch là mua hàng và bán hàng trong khi <br />
dạy phần A2 unit 11: What do you eat? Tiếng Anh lớp 6, trang 116 Tôi sẽ hỏi <br />
học sinh những câu như “Trong tình huống này em sẽ nói gì với người bán <br />
hàng?”, “Người bán hàng sẽ nói gì?” và viết ra những gì học sinh nói lên <br />
bảng, Cách giới thiệu từ mới và cấu trúc này sẽ làm cho học sinh tự tin hơn <br />
trong khi đóng kịch.<br />
<br />
<br />
12<br />
Ví dụ 2: Tình huống của vở kịch là đóng vai 1 người là khách du lịch <br />
nước ngoài đến Đak Lak, 1 người đóng vai người chỉ đường để hỏi đáp trong <br />
Unit 8: Places phần B2 Tiếng anh 7 trang 80. Trong khi giới thiệu cho học sinh <br />
thông qua bài hội thoại mẫu và hỏi khi hỏi đường ta dùng cấu trúc nào? Chỉ <br />
đường ta dùng cấu trúc nào? <br />
4.1.4 Chuẩn bị thông tin<br />
Học sinh cần được cung cấp đầy đủ thông tin về vở kịch đặc biệt là <br />
những đoạn mô tả vai để các em có thể yên tâm đảm nhận vai của mình. Ví <br />
dụ tình huống ở bưu điện thì giá cả của những vật dụng như tem, phong bì <br />
giấy viết thư, tạp chí, báo, card điện thoại…là bao nhiêu.<br />
4.1.5 Phân vai<br />
Phân vai từ trước cho mỗi học sinh. Giáo viên có thể đóng một trong <br />
các vai để làm mẫu. Đôi khi giáo viên cũng có thể giao việc đóng vai như một <br />
bài tập về nhà. Học sinh sẽ tìm hiểu trước các từ và cụm từ có nghĩa, chuẩn <br />
bị lời thoại và sau đó cùng nhau diễn kịch trong giờ học tiếp theo.<br />
Một lớp có thể được phân ra thành các nhóm diễn kịch. Khi quyết <br />
định phân vai tôi phải cân nhắc đến khả năng và tính cách của từng học sinh. <br />
Ví dụ một nhóm mà toàn học sinh nhút nhát thì hẳn sẽ không thể thành công. <br />
Tóm lại, sự tương tác đạt hiệu quả tối ưu khi giáo viên để cho học sinh làm <br />
việc trong cùng nhóm với bạn của mình.<br />
4.1.6 Tập kịch<br />
Với những tình huống đơn giản tôi cho các em diễn tập tại lớp, còn <br />
nếu những vở kịch hoặc tình huống khó các em về nhà luyện tập <br />
4.1.7 Diễn kịch<br />
Trong khi học sinh th ể hi ện, tôi phải là ngườ i lắng nghe và lưu ý <br />
những lỗi mà học sinh mắc phải có thể là về từ vựng hoặc ngữ pháp. Đây <br />
sẽ là tư liệu để tôi tham khảo và chuẩn bị những bài luyện tập lần sau và <br />
đặc biệt là tôi không cắt ngang câu chuyện bằng việc sửa lỗi để tránh tình <br />
trạng làm học sinh mất hứng thú.<br />
4.1.8 Kết thúc<br />
Khi phần đóng kịch đã hoàn thành, một chút thời gian để thâu tóm lại <br />
nội dung câu chuyện cũng vô cùng bổ ích. Điều này không có nghĩa là chỉ ra <br />
lỗi sai và sửa. Sau vở kịch, học sinh rất hài lòng với chính bản thân, các em <br />
cảm thấy rằng vốn khả năng ngoại ngữ của mình đã được sử dụng vào một <br />
công việc khá phức tạp và bổ ích. Cảm giác hài lòng này sẽ biến mất nếu bị <br />
giáo viên sửa lại từng lỗi một. Học sinh dễ bị kém tự tin hơn và không hào <br />
hứng đóng các vở kịch khác nữa. Ngoài ra tôi cũng có thể hỏi ý kiến của các <br />
học sinh về vở kịch và khuyến khích những ý kiến đóng góp. Mục đích ở đây <br />
<br />
13<br />
là để thảo luận những diễn biến của vở kịch và ôn lại những vấn đề các em <br />
đã từng học. Cùng với việc thảo luận nhóm, tôi cũng có thể phát phiếu câu <br />
hỏi để đánh giá hiệu quả. <br />
Tóm lại, đóng kịch là một phương pháp khá hay trong việc dạy học <br />
Tiếng Anh. Vở kịch càng thú vị càng lôi kéo được nhiều học sinh tham gia. <br />
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc giáo viên có thể xây dựng trong các em <br />
niềm yêu thích học tập và từ đó đạt được kết quả cao hơn.<br />
4.2 Áp dụng sân khấu hóa trong phần củng cố bài học<br />
Sau khi học xong nội dung bài học, tôi cho học sinh vận dụng những từ <br />
vựng, mẫu câu, cấu trúc đã học để tạo thành những đoạn kịch ngắn, những <br />
hội thoại ngắn về các tình huống thực tế hàng ngày mục đích để các em có <br />
môi trường tiếng để luyện tập kĩ năng nói, các em hóa thân vào các nhân vật <br />
trong các câu chuyện hoặc trong các tình huống thực tế. Qua đó giúp các em <br />
có thêm hứng thú vào học tập và mạnh dạn tự tin hơn khi tham gia giao tiếp<br />
Ví dụ 1: Trong Tiếng Anh 7 khi dạy unit 8: Places phần B3 trang 84, <br />
phần thực hành tôi chia lớp thành 2 nhóm để thực hiện đóng vai trong tình <br />
huống ở trong bưu điện nhằm mục đích củng cố bài, vận dụng những từ <br />
vựng về chủ đề về bưu điện và cấu trúc mua bán, hỏi giá cả vào các tình <br />
huống thực tế<br />
+ Nhóm 1 đóng vai người đi mua hàng chuẩn bị tiền bằng giấy trắng <br />
ghi số tiền: 1.000 đ, 2000 đ, 3000 đ, 4000 d, 5000 đ, 10.000 đ, 50.000 đ, <br />
100.000đ<br />
+ Nhóm 2 chuẩn bị đồ bán tại bưu điện: tem, phong bì, card điện thoại, <br />
tạp chí, báo, tập giấy viết thư<br />
+ Nhóm bày bán hàng lên 2 dãy bàn học giữa lớp. Học sinh đóng vai <br />
người bán hàng đứng sau quầy hàng của mình<br />
+ Nhóm mua hàng cầm tiền đi chọn mua hàng mình cần<br />
+ Gv đi quanh lớp chọn các lỗi tiêu biểu của học sinh<br />
+ Kết thức, giáo viên đưa ra nhận xét, góp ý cho học sinh rút kinh <br />
nghiệm <br />
Model dialogues<br />
Clerk: Hello. Can I help you?<br />
Tuan: I'd like a writing pad. The good one.<br />
Clerk: Here you are. Is that all?<br />
Tuan: Ah, I also need some envelopes. How much is that altogether?<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
Clerk: Well, the writing pad is ten thousand dong. Five envelopes are one <br />
thousand. That's eleven thousand dong altogether.<br />
Tuan: Here is fifteen thousand dong.<br />
Clerk: Thanks. Here is your change.<br />
+ Model dialogues <br />
Linh: Hello, I would like some postcards of Ho Chi Minh City. Do you <br />
have them?<br />
Clerk: Yes, of course. Here you are. They're very beautiful. You can <br />
choose the ones you like.<br />
Linh: I'll get three postcards with different sights.<br />
Clerk: OK. Is that all?<br />
Linh: Oh, I also need a phone card. I'd like a onehundredthousand card. <br />
So, how much is that altogether?<br />
Clerk: Well, three postcards are fifteen thousand dong. The phone card is <br />
one hundred thousand dong. That's one hundred and fifteen thousand <br />
dong.<br />
Linh: Here is one hundred and twenty thousand dong.<br />
Clerk: Thank you. Here is your change.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Hình 2: Hình ảnh hoạt động nhóm diễn tập tình huống mua bán ở bưu điện<br />
Ví dụ 2: Khi dạy bài Unit 4: OUR PASTLesson: Write trang 43 sách <br />
Tiếng anh 8 phần “Postwriting” tôi cho học sinh làm việc theo nhóm diễn vở <br />
kịch này: học sinh 1 đóng vai người kể chuyện, học sinh 2 đóng vai người <br />
nông dân, học sinh 3 đóng vai con hổ mục đích để các em củng cố lại nội <br />
dung đã viết về câu chuyện và luyện tập nói bằng 1 cách thú vị trải nghiệm <br />
vào vai các nhận vật trong câu chuyện này. Khi học sinh diễn tập tại lớp, tôi <br />
đi vòng quanh giúp đỡ các em, rồi mời 1 hoặc 2 nhóm diễn trước lớp. Tôi <br />
quan sát học sinh đã thực hiện được gì và những gì chưa thực hiện được để <br />
rút kinh nghiệm cho các tiết sau.<br />
16<br />
Đoạn kịch như sau:<br />
Teller: One day as a farmer was in the field and his buffalo was grazing <br />
nearby, a tiger appeared and asked the farmer: <br />
Tiger: Why is the strong buffalo your servant and why are you its master?<br />
Farmer: As I have something called wisdom<br />
Tiger: Where is your wisdom?”<br />
Farmer: I leave it at home today. Do you want to see it?<br />
Tiger: Yes, I do<br />
Farmer: Now I go home to get my wisdom, but I have to tie you to a tree <br />
because I don’t want you to eat my buffalo. Do you agree?<br />
Tiger: Ok.<br />
Teller: The farmer tied the tiger to a tree with a rope. When he came <br />
back, he brought some straw with him and burned the tiger. He said:<br />
Farmer: Here is my wisdom. This is my wisdom.<br />
Tiger: Ouch, Ouch. Let me go! Please let me go!<br />
Teller: When the fire bunred through the rope, the tiger escaped but it <br />
has black stripes from the burns today.<br />
Ví dụ 3: Trong Unit 8: Places phần B2 Tiếng Anh 7 trang 80 sau khi <br />
học sinh học xong đoạn hội thoại, tôi cho học sinh làm việc theo cặp đóng <br />
vai 1 người là khách du lịch nước ngoài đến Đak Lak, 1 người đóng vai người <br />
chỉ đường để hỏi đáp. Qua bài học này các em được trải nghiệm tình huống <br />
thực tế hỏi đường và chỉ đường để vận dụng cho cuộc sống sau này <br />
Tourist: Excuse me. Could you show me the way to Buon Don tourist <br />
center, please?<br />
Student: Buon Don tourist center? Ok. Go straight to the crossroads then <br />
turn left. Go straight about 40 kilometers. It’s on your left.<br />
Tourist: Thanks a lot.<br />
Student: You’re welcome<br />
Ví dụ 4: Trong bài Unit 4 tiếng anh 7 khi dạy unit B3 trang 48 sách <br />
tiếng anh 7 phần “Postlistening”, tôi cho sắp xếp bàn ghế và để 1 số loại <br />
sách, báo và tạp chí như trong bài học sinh vừa nghe vừa nghe, cho học sinh <br />
làm việc cặp, học sinh 1 đến mượn sách báo, tạp chí, học sinh 2 đóng vai cô <br />
thủ thư chỉ cách bày trí các loại sách báo, tạp chí<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Hình 3: Picture B3 (PAGE47)<br />
Model dialogue<br />
Student: Good morning<br />
Librarian: Good morning. Can I help you?<br />
Student: Yes. Where can I find the English books, please?<br />
Librarian: They’re on the racks behind the librarian’s desk.<br />
Student: Where are the science and math books?<br />
Librarian: They are on the shelf next to the study area<br />
Student: Thank you very much<br />
Librarian: You’re welcome<br />
Như vậy chỉ sau tiết học học sinh đã được trải nghiệm giống như mình <br />
đang ở trong thư viện, các em chỉ nghĩ mình đang diễn kịch thôi, không còn <br />
nghĩ mình phải đang luyện tập nói, điều này thực sự giúp các em rất hứng thú<br />
Ví dụ 5: Trong chương trình Tiếng Anh lớp 6, Unit 11: What do you <br />
eat? Khi dạy phần A2 trang 116, để các em được trải nghiệm khi ở trong các <br />
cửa hàng, tôi dặn học sinh mang theo một số vật thật lên như cam, chuối, táo, <br />
dầu ăn, sôcôla, kem đánh răng, gạo…phần “Postteaching” tôi cho học sinh <br />
đóng vai một người bán hàng một người mua hàng. Qua đây các em được <br />
luyện tập tình huống mua bán hàng và cấu trúc hỏi số lượng <br />
Model dialogue<br />
<br />
18<br />
Salegirl: Can I help you?<br />
Shopper: Yes, I’d like some oranges, please.<br />
Salegirl: How many do you want?<br />
Shopper: A dozen, please<br />
Salegirl: A dozen of oranges. Is there anything else?<br />
Shopper: Yes, I need some rice.<br />
Salegirl: How much do you want?<br />
Shopper: A kilo, please.<br />
Salegirl: Here you are.<br />
Shopper: Thank you<br />
4. Lồng ghép Video Clip tạo hứng thú trong tiết dạy Tiếng anh <br />
4.1 Lồng ghép Video clip trong dạy phần “Warm up”:<br />
Phần này tôi đưa một số video liên quan đến chủ đề bài học để cho các <br />
em xem và đưa ra một số câu hỏi liên quan đến việc giới thiệu chủ đề bài <br />
giúp các em hứng thú tìm hiểu bài, xem mình sắp học về cái gì.<br />
Ví dụ 1: Trong unit 12 Tiếng Anh 6 trên trang 124, khi giới thiệu chủ <br />
đề bài này tôi làm như sau:<br />
+ Tạo ra 1 video clip bao gồm các hoạt động thể thao giải trí. Mục đích <br />
là để tạo sự tập trung vào chủ đề “Sports and pastime” và tạo hứng thú <br />
cho học sinh<br />
+ Cho học sinh xem video và hỏi học sinh: What can you see in the video <br />
clip? <br />
+ Dẫn vào bài<br />
Ví dụ 2: Trong unit 11 tiếng anh 7 trên trang 112, khi giới thiệu chủ <br />
đề bài này tôi làm như sau:<br />
+ Tạo ra 1 video clip về 1 người bị bệnh đang ho, hắt xì hơi. Mục đích <br />
là tạo cho học sinh sự tò mò, hứng thú về chủ đề của bài học “The <br />
common cold”<br />
+ Cho học sinh xem video và hỏi học sinh: What illness does he catch? <br />
Why do you know? <br />
+ Dẫn vào bài<br />
Ví dụ 3: Trong sách tiếng anh 8 Unit 14: Wonders of the world, để giới <br />
thiệu chủ đề bài này tôi làm như sau: <br />
<br />
19<br />
+ Tạo ra 1 video clip về các kì quan thế giới. Mục đích là làm cho học <br />
sinh tập trung chú ý vào chủ đề của bài học <br />
+ Đưa ra 1 câu hỏi trước cho học sinh: What can you see in the video <br />
clip? <br />
+ Cho học sinh xem video clip về những kì quan nổi tiếng trên thế giới<br />
+ Yêu cầu học sinh trả lời<br />
+ Gv dẫn nhập vào bài<br />
Ví dụ 4. Trong unit 13Lesson: Speak chương trình tiếng anh 8, để <br />
vào bài phần Speak tôi làm như sau:<br />
+ Tạo ra 1 video clip bao gồm các hoạt động mà mọi người thường <br />
chuẩn bị cho Tết. Mục đích là làm cho học sinh chú ý vào chủ đề của <br />
bài học <br />
+ Đưa ra 1 câu hỏi trước cho học sinh: What are people doing in the <br />
video clip? <br />
+ Yêu cầu HS trả lời<br />
+ Gv dẫn nhập vào bài<br />
4.2 Vận dụng video clip dạy phần “Postteaching”.<br />
Phần này tôi đưa các video clip mục đích để mở rộng, liên hệ thực tế, <br />
giáo dục học sinh, củng cố bài học và khắc sâu bài học hơn <br />
Ví dụ 1: Trong chương trình Tiếng Anh 6 khi dạy unit 16. Phần <br />
B1 tôi lồng ghép video clip để dạy như sau:<br />
+ Tạo ra một video clip về những hoạt động mà mọi người đang phá <br />
hại môi trường như: Chặt phá rừng, vứt rác xuống sông, hồ, biển, các khí thải <br />
từ nhà máy,… mục đích tôi dùng để tạo sự thu hút của các em trong phần nói <br />
tự do, củng cố kiến thức bài học, khắc sâu bài học và liên hệ đến thực tế nơi <br />
các em sinh sống <br />
+ Cho học sinh xem video clip <br />
+ Cho Hs làm việc theo nhóm nói lại những việc làm đó. <br />
+ Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ nếu học sinh nào gặp khó khăn khi <br />
nói<br />
+ Mời đại diện các nhóm lên trình bày.<br />
Ví dụ 2: Trong sách Tiếng Anh 7 khi dạy Unit 15 phần A2 trên trang <br />
148, tôi vận dụng video clip như sau: <br />
+ Tạo ra một video clip về tác hại của “Games online”, mục đích tạo <br />
hứng thú cho các em, giúp các em liên hệ thực tế và để giáo dục học sinh về <br />
tác hại nghiêm trọng của “Game online”<br />
20<br />
+ Cho học sinh xem video clip <br />
+ Cho học sinh làm việc theo nhóm nói về tác hại đó. <br />
+ Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ nếu học sinh nào gặp khó khăn khi <br />
nói<br />
+ Mời đại diện các nhóm lên trình bày.<br />
Ví dụ 3: Trong sách Tiếng Anh 8 khi dạy Unit 6 phần write trên trang <br />
59, tôi vận dụng video clip như sau: <br />
+ Tạo ra một video clip về những hoạt động mà Đoàn thanh niên, Đội <br />
thiếu niên thường làm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mục đích tạo củng <br />
cố bài học, giúp liên hệ đến việc các em phải làm gì để bảo vệ môi trường <br />
xung quanh các em và tạo cho các em thu hút hơn tới bài học <br />
+ Cho học sinh xem video clip <br />
+ Cho Hs làm việc theo nhóm nói lại những việc làm đó, liên hệ với <br />
đoàn đội trong nhà trường có thường xuyên tổ chức các hoạt động bảo vệ <br />
môi trường không. <br />
+ Giáo viên đi quanh lớp để giúp đỡ nếu học sinh nào gặp khó khăn khi <br />
nói<br />
+ Mời đại diện các nhóm lên trình bày.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
21<br />
Hình 4: Một số hình ảnh lấy ra từ video clip <br />
4.3 Vận dụng video trong các tiết dạy ngữ âm<br />
Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ trên <br />
thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở nên <br />
dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai hoặc không rõ ràng sẽ làm <br />
cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói. Tuy <br />
nhiên đa số các tiết dạy ngữ âm học sinh không thích vì quá buồn tẻ, học sinh <br />
gặp nhiều khó khăn khi phát âm và ghi nhớ các âm đã học vì thế tôi đã cố <br />
gắng tìm tòi những video clip được phát âm bởi những người bản xứ trên <br />
youtube hoặc một số đĩa chứa các âm mà mình cần dạy trong tiết học để giúp <br />
các em tập trung hơn, hứng thú hơn vào bài học và học được cách phát âm <br />
một cách chuẩn như có thể.<br />
Video clip tôi thường dùng trong dạy ngữ âm trong các tiết “A closer <br />
look 1” các lớp tiếng anh đề án 6,7,8<br />
Ví dụ: Khi dạy Unit 4 trong sách tiếng anh 6 thí điểm, phần <br />
“Pronunciation: /i:/ & /i/ trong tiết “A closer look 1”. Để giới thiệu 2 âm này, <br />
tôi dùng video clip dạy các bước như sau:<br />
+ Mở video làm mẫu 2 âm trên và yêu cầu học sinh chú ý vào hình <br />
miệng, xác định âm nào dài hơn âm nào ngắn hơn, và nói cách đặt môi lưỡi <br />
như thế nào<br />
+ Giới thiệu cách phát âm 2 âm này<br />
+ Mở video và cho học sinh nghe và lặp lại <br />
+ Mở lại và yêu cầu học sinh đặt các âm vào đúng cột<br />
+ Mở video đọc các từ và câu chứa các âm đó cho HS nghe và nhìn theo <br />
khẩu hình miệng để phát âm theo cho chuẩn<br />
+ Mở video clip đọc các câu chứa từ có âm đó cho HS chọn một trong 2 <br />
âm.<br />
IV. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP<br />
<br />
<br />
22<br />
Qua tham khảo các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp trước đây <br />
có đề tài tương tự như vậy, tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm của mình đã đưa <br />
vào được giải pháp mới như sân khấu hóa trong dạy học bộ môn mà trước <br />
đây không có. Tôi đã tạo ra nhiều tình huống kịch trong các bài học trong <br />
chương trình sách Tiếng Anh 6,7,8 để học sinh có cơ hội áp dụng Tiếng Anh <br />
vào những tình huống thực tế, hóa thân vào các nhân vật, sử dụng ngôn ngữ ở <br />
những biểu cảm sắc thái khác nhau để giúp các em mở rộng vốn từ, rèn luyện <br />
mẫu câu và cấu trúc. <br />
Ngoài ra, một số giải pháp khác đã được các đồng nghiệp đề cập đến <br />
nhưng c