intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trong trường Tiểu học

Chia sẻ: Nhi Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

884
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nhà trường Tiểu học, hoạt động chuyên môn là hoạt động chủ chốt, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Ngành. Vì vậy người quản lý chuyên môn phải có sự đầu tư nghiên cứu. Mời các bạn tham khảo bài SKKN về vấn đề này nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trong trường Tiểu học

  1. Nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trong trường Tiểu học 1
  2. I. Mô tả giải pháp: 1. Tình trạng giải pháp đã biết: 1.1. Mô tả giải pháp đã biết: Năm học 2011 – 2012 Ngành Giáo dục nói chung và trường Tiểu học của chúng tôi nói riêng tiếp tục sự nghiệp giáo dục “Trồng người” với chủ đề được đặt ra là “Năm học tiếp tục thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Để thực hiện thắng lợi chủ đề năm học, với vai trò là cán bộ quản lý tôi đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm của Ngành cũng như của nhà trường Tiểu học nơi tôi đang công tác. Trong nhà trường Tiểu học, hoạt động chuyên môn là hoạt động chủ chốt, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Ngành. Vì vậy người quản lý chuyên môn phải có sự đầu tư nghiên cứu, tìm biện pháp thích hợp trong điều hành hoạt động để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Thế nên việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chuyên môn trong trường Tiểu học là rất cần thiết đối với người cán bộ quản lý. Qua nghiên cứu thực hiện, tôi áp dụng các giải pháp sau: - Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể về nội dung, khoa học, có hệ thống, luôn nghiên cứu đổi mới phương pháp quản lý chuyên môn sao cho phù hợp với tình hình thực tế của trường. - Tạo môi trường làm việc thân thiện, phải tạo được uy tín đối với giáo viên, luôn là chỗ dựa vững chắc khi giáo viên gặp khó khăn trong hoạt động chuyên môn. - Tìm hiểu năng lực, sở trường của đội ngũ giáo viên để phân công nhiệm vụ phù hợp. - Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá với nhiều hình thức, trên cơ sở đó tìm biện pháp phù hợp để tư vấn thúc đẩy từng thành viên. - Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên với nhiều hình thức phong phú, tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực quản lý tổ chuyên môn cho đội ngũ Tổ trưởng, vì Tổ trưởng là cánh tay đắc lực hỗ trợ tốt cho người cán bộ quản lý trong hoạt động chuyên môn. - Trong quá trình tổ chức, điều hành hoạt động chuyên môn, người quản lý phải linh hoạt sáng tạo, kịp thời nắm bắt những yêu cầu mới về chuyên môn để triển khai thực hiện. - Xây dựng đội ngũ giáo viên có ý thức tốt trong thực hiện nhiệm vụ, giảng dạy với tinh thần tự giác và tinh thần trách nhiệm cao. - Gương mẫu về mọi mặt, nhất là việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, luôn cập nhật kiến thức mới phục vụ cho công tác. Động viên tạo điều kiện để giáo viên không ngừng học tập bổ sung kiến thức. 2
  3. - Xây dựng được khối đoàn kết thống nhất trong nhà trường từ cán bộ quản lý, các tổ khối chuyên môn đến giáo viên, hỗ trợ nhau cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. 1.2. Ưu điểm của giải pháp: - Nâng cao năng lực quản lý chuyên môn cho cán bộ quản lý trong trường Tiểu học. - Nâng cao chất lượng hoạt động Dạy và Học, bởi vì Dạy và Học là hai hoạt động trung tâm của trường Tiểu học. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường vì đây là cấp học nền tảng của học sinh Tiểu học. - Nâng cao năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, giáo viên có khả năng tham gia Hội thi Giáo viên dạy giỏi các cấp. - Xây dựng được môi trường giáo dục thân thiện để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành. - Xây dựng tốt nề nếp sinh hoạt chuyên môn, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động chuyên môn của nhà trường ở những năm học tiếp theo. 1.3. Khuyết điểm của giải pháp: Một số ít giáo viên chưa nhạy bén trong việc nắm bắt những yêu cầu mới về chuyên môn, cập nhật kiến thức không kịp thời. Trong tổ chức điều hành hoạt động, người cán bộ quản lý phải mất nhiều thời gian. 2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: 2.1.Mục đích của giải pháp: Xây dựng tốt nề nếp hoạt động chuyên môn của trường Tiểu học nơi tôi đang công tác, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động Dạy và Học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo của nhà trường. 2.2. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang được áp dụng: Quản lý chặt chẽ các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn. Trong quá trình tổ chức thực hiện, tôi luôn tạo điều kiện cho giáo viên phát huy năng lực sáng tạo trong hoạt động chuyên môn. Trước đây cán bộ quản lý phải mất thời gian làm mẫu hoặc hướng dẫn cụ thể, giáo viên chỉ việc nghe nói và làm theo. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tư vấn, thúc đẩy. Chú trọng công tác tuyên dương nêu gương điển hình đối với các cá nhân hoặc tập thể tổ thực hiện tốt, có hiệu quả về công tác chuyên môn. 2.3. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp: Thực hiện các giải pháp quản lý chuyên môn như: - Giải pháp kỹ thuật: Xây dựng nề nếp hoạt động chuyên môn có khoa học, có hệ thống có tính chính xác và hiệu quả. Giúp giáo viên thực hiện đúng 3
  4. qui chế chuyên môn, thực hiện tốt hồ sơ sổ sách cá nhân theo qui định, nâng cao năng lực chuyên môn, tay nghề, nâng cao chất lượng học tập của học sinh. - Giải pháp quản lý: Xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học, học kì, tháng, tuần. Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Triển khai kế hoạch đến các tổ chuyên môn, giáo viên. Triển khai các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời. - Giải pháp tác nghiệp: Chọn các môn học mà đa số giáo viên còn lúng túng về phương pháp giảng dạy, tổ chức thao giảng toàn trường để rút kinh nghiệm chung cho giáo viên như: Tập làm văn, Tập viết,…Chọn những bài có nội dung điều chỉnh theo Công văn 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đánh giá việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học của giáo viên. Phối hợp với Công đoàn tổ chức Hội thi “Tiết dạy tốt” nhân kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11, tuyên dương, khen thưởng, nhân rộng các tiết dạy tốt trong toàn trường. - Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Hướng dẫn giáo viên xây dựng các tiết thao giảng ứng dụng công nghệ thông tin, các tiết dạy có sử dụng các kỹ thuật dạy học mới như kỹ thuật khăn trải bàn,…hướng dẫn giáo viên phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu đạt kết quả cao, hướng dẫn giáo viên tìm các biện pháp phụ đạo học sinh yếu đạt hiệu quả,… Vận dụng các giải pháp trên để thực hiện quản lý các nội dung của công tác chuyên môn như sau: 2.3.1. Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học Chương trình dạy học là do Bộ Giáo dục ban hành. Người quản lý phải nắm vững chương trình và triển khai cho toàn thể giáo viên thực hiện. Với chức năng là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong nhà trường, người cán bộ quản lý phải điều khiển hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò theo những yêu cầu, nội dung hướng dẫn của chương trình dạy học. Trong nhà trường tiểu học, chương trình dạy học phải được thực hiện đầy đủ, đồng bộ, đúng thời gian qui định. Để giáo viên thực hiện tốt chương trình dạy học, chúng tôi có những biện pháp quản lý như sau: - Ngay từ đầu năm học, yêu cầu giáo viên nghiên cứu kĩ chương trình trong Chuẩn kiến thức kĩ năng, đối chiếu với các bài dạy trong sách giáo khoa, trong giáo án để bổ sung điều chỉnh nội dung bài dạy cho phù hợp. Sau khi có Công văn 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học”, chúng tôi triển khai và yêu cầu giáo viên tiếp tục nghiên cứu công văn kết hợp với Chuẩn kiến thức kĩ năng để thực hiện theo hướng dẫn. - Hàng tháng, trong lần họp chuyên môn tập trung đầu tháng, chúng tôi thông báo thời gian thực hiện chương trình của các tuần trong tháng. 4
  5. - Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình của giáo viên thường xuyên qua các tiết dự giờ, thao giảng, qua các buổi họp chuyên môn trong tháng, báo cáo để chúng tôi nắm tình hình. - Chúng tôi kiểm tra việc thực hiện chương trình của giáo viên qua các lần kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra tay nghề, kiểm tra giáo án hoặc qua việc thực hiện sổ Chương trình hoá mà hàng ngày giáo viên lên lớp. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề với nhiều nội dung và nhiều hình thức (kiểm tra đột xuất hoặc báo trước) trong đó có nội dung kiểm tra việc thực hiện chương trình giảng dạy để nắm tình hình thực hiện chương trình của giáo viên, ngăn chặn tình trạng dạy cắt xén chương trình giáo dục hay dạy dồn bài tuỳ tiện. - Trong lần họp chuyên môn tập trung, đánh giá tình hình thực hiện chương trình của tháng trước trong từng khối kể cả giáo viên dạy Bộ môn và giáo viên dạy môn tự chọn, nhằm giúp giáo viên điều chỉnh kịp thời, thực hiện chương trình sao cho đồng bộ. 2.3.2. Quản lý việc soạn giáo án của giáo viên Giáo án là công cụ quan trọng và cần thiết nhất của người giáo viên khi lên lớp, vì khi soạn giáo án là giáo viên có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình. Kết quả học tập của học sinh sau một tiết học phần lớn tuỳ thuộc vào giáo án của giáo viên. Thế nên hướng dẫn giáo viên soạn giáo án là yêu cầu cấp bách phải thực hiện hàng ngày trong suốt năm học. Giáo án của giáo viên hoàn chỉnh phải thể hiện đầy đủ các nội dung như: kiến thức, kĩ năng, thái độ, nội dung lồng ghép, chuẩn bị đồ dùng dạy học, các hoạt động dạy học và thời gian cho từng hoạt động, mỗi hoạt động có chuẩn bị phương pháp và hình thức tổ chức phù hợp với đối tượng học sinh, kiến thức dành cho học sinh khá giỏi. Để việc soạn giáo án của giáo viên được nghiêm túc có chất lượng thật sự là bài soạn của từng giáo viên, chúng tôi có kế hoạch theo dõi kiểm tra và thực hiện như sau : - Đối với các giáo viên sử dụng giáo án soạn mới: + Yêu cầu giáo viên soạn bài phải ngắn gọn đảm bảo đủ nội dung, đủ thông tin. Hình thức bài soạn rõ ràng dễ xem. Soạn bài như thế nào thì lên lớp dạy như thế đó, tránh tình trạng dạy nội dung lệch với bài soạn trong giáo án. + Hướng dẫn giáo viên soạn giáo án căn cứ vào chương trình Chuẩn kiến thức kĩ năng, Công văn 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học” và Công văn 1310/SGD&ĐT “Về việc triển khai hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học”, soạn giáo án thực hiện đầy đủ các nội dung lồng ghép như: Giáo dục môi trường, Giáo dục vệ sinh cá nhân, Giáo dục kĩ năng sống, Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. - Đối với các giáo viên sử dụng giáo án cũ: 5
  6. Yêu cầu giáo viên nghiên cứu Chuẩn kiến thức kĩ năng kết hợp với Công văn 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học” và Công văn 1310/SGD&ĐT “Về việc triển khai hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học”, thống nhất với tổ chuyên môn bổ sung nội dung bài dạy vào giáo án đầy đủ theo hướng dẫn. Đồng thời bổ sung phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với tình hình học sinh của lớp. - Phân công Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra giáo án của giáo viên hàng tháng và báo cáo kịp thời khi giáo viên gặp khó khăn hoặc không thực hiện theo yêu cầu. - Chúng tôi kiểm tra bài soạn của giáo viên qua các lần dự giờ thăm lớp và kiểm tra theo kế hoạch một năm 4 lần vào giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II và cuối năm. Kiểm tra đột xuất khi có sự báo cáo của tổ trưởng chuyên môn về giáo viên đó chưa thực hiện soạn bài nghiêm túc, nhằm để nắm được sự đầu tư vào việc soạn của giáo viên, ngăn chặn việc sao chép bài soạn lẫn nhau, việc lên lớp không có bài soạn. - Đối với các tiết dạy khó, đề nghị các khối tổ chức thao giảng, chúng tôitham dự để trao đổi thống nhất chung cho cả khối thực hiện. - Trong quá trình kiểm tra có ghi nhận cụ thể những mặt ưu điểm, những hạn chế, nhận xét đánh giá trong các lần họp chuyên môn, tuyên dương hoặc phê bình công khai mang tính xây dựng, các giáo án soạn tốt sẽ được tuyên dương nhân rộng trong toàn trường để giáo viên học tập kinh nghiệm. 2.3.3. Công tác dự giờ kiểm tra tiết dạy của giáo viên Dự giờ, thăm lớp là một việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi giáo viên. Thông qua việc làm này giúp giáo viên rất nhiều trong công tác phát triển chuyên môn, đặc biết là trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Giờ lên lớp của giáo viên giữ vai trò quyết định chất lượng dạy và học. Qua tiết dạy, học sinh lĩnh hội được tri thức, kĩ năng, thái độ, hình thành nhân cách trong các em. Thông qua các tiết dạy của giáo viên, người cán bộ quản lý sẽ nắm được năng lực giảng dạy của từng giáo viên để kịp thời bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đồng thời cũng nắm được năng lực học tập của học sinh thể hiện qua các tiết học. Để nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, chúng tôi xây dựng kế hoạch dự giờ kiểm tra với những biện pháp sau: - Xây dựng kế hoạch dự giờ mỗi giáo viên 4 tiết/ năm và đưa ra chỉ tiêu dự 100% giáo viên của trường. Ngoài ra còn xây dựng kế hoạch dự giờ kiểm tra đột xuất, mỗi tháng dự ít nhất 4 giáo viên/ 4 tiết. Chúng tôi tăng cường dự giờ kiểm tra đột xuất đối với các giáo viên lơ là trong công tác chuyên môn, giáo viên có chất lượng học sinh đạt thấp so với mặt bằng của khối, nề nếp học tập của học sinh không nghiêm túc, giáo viên thiếu tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy,… - Sau mỗi lần dự giờ, có bài khảo sát chất lượng cho cả lớp, kết hợp với kiểm tra vở của học sinh, xem việc giáo viên chấm bài và đánh giá vở sạch chữ 6
  7. đẹp của học sinh. Qua kết quả dự giờ và khảo sát chất lượng, chúng tôi trao đổi, đóng góp ngay để giáo viên rút kinh nghiệm, nếu thấy tiết dạy ở môn nào chưa đạt, tiếp tục dự lần sau, đồng thời yêu cầu tổ chuyên môn tăng cường dự giờ và cùng nhau xây dựng giúp đỡ cho giáo viên tiến bộ. - Sau mỗi tháng dự giờ, trong lần họp chuyên môn tập trung, chúng tôi rút kinh nghiệm chung các tiết dạy của giáo viên về nội dung, đặc biệt chú trọng các nội dung điều chỉnh, các dạng bài phân hoá, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,… Chỉ ra những mặt hạn chế chung mà giáo viên thường mắc phải như: phân bố thời gian các hoạt động chưa hợp lý, phương pháp dạy các bài phân hoá chưa hiệu quả, chưa phát huy tính tích cực, chưa rèn kĩ năng cho học sinh ở các dạng bài luyện tập thực hành,… Yêu cầu giáo viên nhanh chóng chấn chỉnh những hạn chế trong từng tiết dạy. Đồng thời tuyên dương nhân rộng các tiết dạy hay, có chất lượng để giáo viên toàn trường học tập kinh nghiệm. 2.3.4. Quản lý giáo viên thực hiện hồ sơ Hồ sơ của giáo viên là các loại sổ được qui định trong thực hiện chuyên môn. Hồ sơ còn là cơ sở để chúng tôi đánh giá quá trình công tác của giáo viên qua từng thời điểm, bởi tất cả những nội dung và kết quả công tác của giáo viên đều thể hiện khá rõ nét trên hồ sơ. Để giáo viên thực hiện tốt hồ sơ, chúng tôi có những biện pháp hướng dẫn như sau: - Đầu năm yêu cầu giáo viên thực hiện hồ sơ theo qui định gồm: Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; Sổ công tác giáo viên chủ nhiệm Tiểu học; Sổ kế hoạch cá nhân; Sổ dự giờ; Sổ chương trình hoá; Sổ sử dụng thiết bị dạy học; Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình học sinh. - Chúng tôi nghiên cứu thật kĩ các nội dung theo yêu cầu, sau đó hướng dẫn phân tích cụ thể về cách trình bày, về nội dung căn cứ vào sự chỉ đạo của Bộ phận chuyên môn Phòng Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của Ngành. Ví dụ: Sổ điểm không cạo sửa, tẩy xoá, sửa điểm đúng qui định; Sổ chủ nhiệm ghi đầy đủ kế hoạch chủ nhiệm, không tẩy xoá tuỳ tiện; Sổ kế hoạch cá nhân ghi đầy đủ nội dung công tác tháng, không ghi chồng chéo nội dung công tác chủ nhiệm và công tác chuyên môn,… - Xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ 4 lần/ năm như: giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II và cuối năm. Ngoài ra chúng tôi còn kiểm tra hồ sơ kết hợp với kiểm tra tiết dạy của giáo viên trên lớp. Trong thời gian duyệt hồ sơ, chúng tôi có ghi nhận cụ thể những thiếu xót hoặc những nội dung chưa đúng yêu cầu của từng giáo viên, sau đó rút kinh nghiệm chung cho giáo viên trong lần họp chuyên môn. Trong quá trình thực hiện, nếu giáo viên gặp khó khăn chúng tôi phải hướng dẫn từng lúc để giáo viên điều chỉnh sai xót kịp thời. 2.3.5. Quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên Quản lý công tác chủ nhiệm ở trường Tiểu học là một vấn đề quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Thực hiện tốt công tác chủ nhiệm 7
  8. giúp cho giáo viên hoàn thành công tác giảng dạy của mình. Lớp học có nề nếp sẽ ảnh hưởng tốt đến việc tiếp thu bài của học sinh. Muốn công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có những biện pháp thích hợp và cụ thể, tôi thực hiện các biện pháp như sau: - Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường bằng nhiều hình thức như: Sinh hoạt Điều lệ trường tiểu học (Điều 31) về Nhiệm vụ của giáo viên, nêu gương điển hình các giáo viên làm công tác chủ nhiệm giỏi, nêu gương các lớp học có nề nếp,… - Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cụ thể từng tháng. - Bồi dưỡng cho giáo viên về kĩ năng công tác chủ nhiệm thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn. - Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm của giáo viên: kiểm tra kết hợp với dự giờ thăm lớp, kiểm tra tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, kiểm tra thông qua các hoạt động phong trào của Đội,… Đánh giá công tác chủ nhiệm của giáo viên mỗi tháng vào lần họp chuyên môn tập trung. - Tạo môi trường thuận lợi để giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường cùng giáo dục học sinh. 2.3.6. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn Sinh hoạt tổ chuyên môn là công việc quan trọng nhất trong nhà trường và cũng là điều kiện thuận lợi để giáo viên trao đổi học hỏi chuyên môn nơi đồng nghiệp đồng thời nắm bắt những yêu cầu mới về chuyên môn một cách nhanh chóng. Thông qua Tổ trưởng chuyên môn người cán bộ quản lý sẽ nắm được tình hình chuyên môn ở tổ và từng giáo viên để có sự bồi dưỡng hay điều chỉnh kịp thời. Để các tổ chuyên môn làm việc có nề nếp, sinh hoạt có chất lượng chúng tôi có những biện pháp quản lý như sau: - Đầu năm qui định cụ thể thời gian sinh hoạt tổ, mỗi tháng họp 2 lần, lần 1 họp tập trung vào tuần đầu tháng, lần 2 họp vào tuần thứ 3 trái buổi, có thể kết hợp với dự giờ thao giảng ở các điểm trường lẻ và họp đột xuất khi có yêu cầu, qui định thời gian họp phải đảm bảo từ 3 giờ trở lên. - Yêu cầu nội dung sinh hoạt tổ phải bàn sâu về chuyên môn như: thảo luận đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy các môn học khó, dạng bài khó; thảo luận các nội dung lồng ghép để soạn bài hay bổ sung vào giáo án theo yêu cầu; trao đổi, phân tích bàn về biện pháp phụ đạo học sinh yếu, chậm tiến, học sinh cá biệt, học sinh khuyết tật (đối với các khối có học sinh khuyết tật), bồi dưỡng học sinh giỏi, biện pháp rèn chữ viết, chính tả, tập làm văn cho học sinh,… Thảo luận các công văn chỉ đạo về chuyên môn: Công văn 5842/BGDĐT- VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học”, Công văn 1310/SGD&ĐT “Về việc triển khai hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học” để thống nhất nội dung điều chỉnh các môn học bổ sung vào giáo án đúng theo hướng dẫn, Thông tư 8
  9. 32/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Ban hành Quy định đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học”,… - Trên cơ sở kế hoạch tháng của Hiệu trưởng, chúng tôi xây dựng và cụ thể hoá kế hoạch chuyên môn trong tháng, triển khai đầy đủ trong lần họp chuyên môn tập trung. - Yêu cầu Tổ trưởng soạn nội dung họp chuyên môn đầy đủ, chi tiết, nội dung họp phải phong phú, thiết thực. Trước khi các tổ họp chuyên môn, chúng tôi kiểm tra sổ chuẩn bị nội dung họp chuyên môn của Tổ trưởng và sau đó kiểm tra sổ Biên bản họp tổ, nhằm giúp cho tổ trưởng điều chỉnh bổ sung nội dung họp đúng theo yêu cầu. - Phân công Cán bộ quản lý dự họp cùng với tổ chuyên môn, để có sự chỉ đạo chuyên môn sâu sát, kịp thời. 2.3.7. Quản lý công tác phụ đạo - Bồi giỏi - Bồi dưỡng học năng khiếu Trong nhà trường chúng tôi, năng lực học tập của học sinh không đồng đều, có nhiều đối tượng học sinh, đối tượng học sinh giỏi, khá chiếm tỉ lệ khá cao, có nhiều học sinh năng khiếu. Tuy nhiên vẫn còn nhiều học sinh yếu, chậm tiến, đây là vấn đề mà nhà trường thường xuyên quan tâm. Để công tác phụ đạo - Bồi giỏi - Bồi dưỡng học năng khiếu của nhà trường hoạt động có hiệu quả, giảm được tỉ lệ học sinh yếu, đồng thời chất lượng mũi nhọn của nhà trường được duy trì và nâng cao chúng tôi thực hiện các biện pháp sau: - Tổ chức khảo sát chất lượng học sinh đầu năm, qua khảo sát yêu cầu giáo viên phụ trách lớp phân loại trình độ, chữ viết của học sinh, phát hiện học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu lập danh sách theo từng lớp, từng khối, Ban giám hiệu nhà trường tổng hợp theo dõi. - Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu triển khai trong các tổ chuyên môn, trên cơ sở đó các Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu sao cho phù hợp với tình hình thực tế của tổ. - Ngoài thực hiện các tiết theo thời khoá biểu, phân công giáo viên phụ trách dạy phụ đạo 2 tiết/ tuần trong đó có rèn chữ viết cho học sinh, bồi giỏi 1 tiết/ tuần, phân công giáo viên dạy Bộ môn Mĩ thuật bồi dưỡng học sinh có năng khiếu vẽ, giáo viên dạy Bộ môn Âm nhạc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu hát, lập tổ giáo viên viết chữ đẹp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu viết chữ đẹp, giáo viên dạy Tin học bồi dưỡng học sinh giỏi toán trên mạng Internet và Tin học trẻ, giáo viên dạy Tiếng Anh bồi dưỡng học sinh giỏi Olympic Tiếng Anh, tất cả giáo viên dạy Khối 5 bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi toàn diện. Phân công giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ cho những giáo viên này trong thời gian bồi dưỡng học sinh. Trong quá trình thực hiện chúng tôi thường xuyên đôn đốc nhắc nhở kiểm tra. - Trong mỗi cuộc họp chuyên môn tập trung, chúng tôi đánh giá tình hình thực hiện công tác phụ yếu bồi giỏi của giáo viên trên cơ sở báo cáo của tổ 9
  10. trưởng kết hợp với chất lượng của học sinh được chúng tôi ghi nhận qua các tiết dự giờ thăm lớp hoặc kết quả đạt được sau các hội thi, các lần kiểm tra định kì. Yêu cầu các tổ chuyên môn xem nội dung này là đề tài không thể thiếu, cần thảo luận phân tích trong mỗi lần sinh hoạt tổ, tìm biện pháp tốt nhất để thực hiện có hiệu quả. - Sau mỗi lần kiểm tra định kì Ban giám hiệu nhà trường tổng hợp theo dõi mức độ học tập của học sinh. Đối với các lớp còn nhiều học sinh yếu (điểm thi dưới 5), chúng tôi trao đổi trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm và tổ chuyên môn, đưa ra nhiều biện pháp giúp giáo viên phụ đạo thêm cho các em học sinh này. Ví dụ: Tìm nguyên nhân các em học yếu để có biện pháp khắc phục, giáo viên có thể tăng cường thời gian phụ đạo, giờ lên lớp giáo viên chú ý quan tâm nhiều đến các đối tượng này,… 2.3.8. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao năng lực chuyên môn cho mỗi giáo viên. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua công tác tổ chức dự giờ thao giảng ở tổ chuyên môn, thao giảng toàn trường, tham gia thao giảng cấp cụm chuyên môn, cấp huyện. Bồi dưỡng chuyên môn không chỉ dừng lại ở việc tổ chức tốt các hoạt động dạy học mà còn tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo chuyên môn cho giáo viên một cách thường xuyên, vì khi nắm vững các văn bản chỉ đạo chuyên môn thì giáo viên mới thực hiện tốt công tác chuyên môn. - Nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo chuyên môn, trong quá trình triển khai cần phân tích hướng dẫn kĩ cho giáo viên thực hiện và có khả năng giải đáp thắc mắc khi giáo viên có nhu cầu. Ví dụ: Chuẩn kiến thức kĩ năng, Công văn 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học”, Công văn 1310/SGD&ĐT “Về việc triển khai hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học”, Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Ban hành Quy định đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học”, tài liệu về dung lồng ghép như: Giáo dục môi trường, Giáo dục vệ sinh cá nhân, Giáo dục Kĩ năng sống, Giáo dục Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,… - Sưu tầm tài liệu, sách báo có liên quan đến công tác giảng dạy của giáo viên, giới thiệu cho giáo viên tìm đọc để cập nhật kiến thức. Ví dụ: Báo giáo dục thời đại, tạp chí giáo dục,… - Yêu cầu tổ trưởng các khối sinh hoạt các văn bản chỉ đạo chuyên môn ít nhất 1 lần/ tháng và trước khi thực hiện vấn đề có liên quan đến văn bản nào thì sinh hoạt lại văn bản đó cho giáo viên thực hiện. - Đưa ra chỉ tiêu tổ chức thao giảng toàn trường 10 tiết/ năm, mỗi tổ thực hiện 2 tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích giáo viên chọn các môn học, tiết học khó để thao giảng. Qua các tiết dạy yêu cầu giáo viên phải 10
  11. nêu được những ưu điểm, hạn chế, chúng tôi tổng hợp ý kiến giải đáp thắc mắc cho giáo viên toàn trường rút kinh nghiệm. Ví dụ: Tổ chức thao giảng tiết dạy có phân hoá đối tượng, tiết dạy có điều chỉnh nội dung theo Công văn 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiết dạy có nội dung lồng ghép. - Theo dõi kiểm tra công tác dự giờ thao giảng ở tổ chuyên môn vào mỗi tháng thông qua kế hoạch của Tổ truởng và sổ dự giờ của tổ, đánh giá tình hình thực hiện công tác này trong lần họp chuyên môn tập trung. - Mạnh dạn đăng kí tiết dạy thao giảng cụm chuyên môn để được nghe nhiều ý kiến đóng góp từ các trường bạn, từ lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo để giáo viên trường chúng tôi học tập kinh nghiệm. Ví dụ: đầu năm học này chúng tôi đăng kí 2 tiết thao giảng trong cụm chuyên môn như: Tập làm văn (lớp 3), Luyện từ và câu (lớp 4) - Tham dự đầy đủ các buổi thao giảng do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, yêu cầu tổ trưởng các khối có liên quan, tổ chức rút kinh nghiệm cho giáo viên trong khối về tiết dạy, sau khi được ý kiến thống nhất chung của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Tôi đã nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên để quản lý công tác chuyên môn của trường trong năm học 2011 – 2012. Trong năm học này trường chúng tôi được Phòng Giáo dục và Đào tạo chọn tổ chức thao giảng 2 tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin ở môn Tiếng Việt (phân môn Luyện từ và câu - lớp 4, Tập làm văn - lớp 3), để đánh giá rút kinh nghiệm cho các trường thực hiện Công văn 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học”. Phòng Giáo dục và Đào tạo mở Hội thảo chuyên đề “Olympic Tiếng Anh” và “Giải toán trên mạng Internet”, trường chúng tôi được chọn báo cáo chuyên đề “Biện pháp tổ chức cho học sinh Tiểu học tham gia cuộc thi Giải toán trên mạng Internet”. Tôi đã nhân rộng các giải pháp này cho cán bộ quản lý của trường tôi vận dụng thực hiện. Giải pháp này không chỉ áp dụng cho riêng trường tôi mà có thể áp dụng cho tất cả cán bộ quản lý trong các trường Tiểu học. Trong thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục tích luỹ và tìm thêm nhiều giải giáp hữu hiệu để vận dụng trong công tác quản lý chuyên môn với mong muốn là kết quả đạt được năm sau cao hơn năm trước. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: Qua một năm thực hiện các giải pháp quản lý công tác chuyên môn, tôi nhận thấy hoạt động chuyên môn của trường đã đi vào chiều sâu, đem lại cho nhà trường những kết quả đáng kể đó là: 11
  12. - Cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm hơn trong công tác quản lý chuyên môn, làm việc có khoa học, có chất lượng và mang lại hiệu quả cao. - Chất lượng học sinh khá giỏi đạt được năm sau cao hơn năm trước, học sinh năng khiếu ngày càng nâng lên về số lượng và chất lượng - Năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo viên được nâng lên, giáo viên có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. - Xây dựng được khối đoàn kết thống nhất trong nhà trường, tất cả các thành viên có tinh thần hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả đạt được cụ thể như sau: (so sánh giữa hai năm học) TỔNG XẾP LOẠI GIÁO DỤC THỜI GIAN SỐ G K TB Y HỌC SL TL SL TL SL TL SL TL SINH 2010 – 2011 668 400 59.9 179 26.8 83 12.4 6 0.9 2011 – 2012 668 387 57.9 194 29.0 85 12.7 2 0.3 * Xếp loại giáo dục: Tỉ lệ Giỏi, Khá năm học sau có tăng so với năm học trước 0.2%, tỉ lệ Yếu giảm 0.6% TỔNG HẠNH KIỂM DANH HIỆU THI ĐUA THỜI GIAN SỐ THĐĐ THCĐĐ HSG HSTT HỌC (Đ) (CĐ) SINH SL TL SL TL SL TL SL TL 2010 – 2011 668 668 100 0 0 400 59.9 179 26.8 2011 – 2012 668 668 100 0 0 387 57.9 194 29.0 TỔNG HỌC SINH HỌC SINH HỌC SINH HỌC SINH LƯU BAN THỜI GIAN SỐ LÊN LỚP RÈN LÊN LỚP HỌC THẲNG LUYỆN SAU THI SINH TRONG LẠI HÈ SL TL SL TL SL TL SL TL 2010 – 2011 668 662 99.1 6 0.9 0 0 6 0.9 12
  13. 2011 – 2012 668 666 99.7 2 0.3 Kết quả học sinh đạt được qua các hội thi trong năm học 2011 – 2012 như sau: - Học sinh tham gia Hội thi “Viết đúng – Viết đẹp” cấp huyện đạt 11 giải, 2 em được chọn thi cấp tỉnh, ngày 1/6/2012 . (dự kiến đạt cấp tỉnh 1 em) - Học sinh tham gia Hội thi “Olympic Tiếng Anh” cấp huyện đạt 6 giải - Học sinh tham gia Hội thi “Tin học trẻ” cấp huyện đạt 2 giải, 1 em được chọn thi cấp tỉnh, ngày 20/5/2012. (dự kiến đạt cấp tỉnh 1 em) - Học sinh tham gia Hội thi “Giải toán trên mạng Internet” cấp huyện đạt 36 giải. Cấp tỉnh đạt 5 giải - Học sinh tham gia Hội thi kể chuyện Sách hè cấp huyện đạt 1 giải, Hội thi Tiếng hát hoa phượng đỏ đạt 5 giải, Hội thi Vẽ tranh đạt 1 giải. Kết quả giáo viên và tập thể đạt được trong năm học 2011 – 2012 như sau: - Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt 32/36 – 88.9% - Giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt 5/36 – 13.9% (bảo lưu) - Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đạt 1/36 – 2.8% (bảo lưu) - Đăng kí danh hiệu Lao động tiên tiến đầu năm 100% (dự kiến đạt) - Chiến sĩ thi đua cơ sở đăng kí đầu năm 30% (dự kiến đạt 25%) - Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh đăng kí đầu năm 2 – 4.5% (dự kiến đạt) - Đề nghị nhận Bằng khen cấp tỉnh 2 – 4.5% (dự kiến đạt) - Trường đạt danh hiệu Tập thể lao động Xuất sắc năm học 2010 – 2011 và tiếp tục đăng kí danh hiệu Tập thể lao động Xuất sắc trong năm học 2011 – 2012. (dự kiến đạt). Từ những kết quả đã đạt được do áp dụng các giải pháp trên trong công tác quản lý chuyên môn, tôi nghĩ rằng người cán bộ quản lý không chỉ dừng lại ở mức độ đó mà phải luôn tìm tòi sáng tạo, tạo ra những giải pháp hay hơn nữa để quản lý chuyên môn, nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Tôi cam đoan những điều khai trong đơn là đúng sự thật. Mỏ Cày Nam, ngày 15 tháng 05 năm 2012 Người nộp đơn 13
  14. Nguyễn Thị Hồng Diễm 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2