intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về tình hình cung cấp thức ăn của khoa dinh dưỡng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

224
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc đánh giá chất lượng phục vụ của từng dịch vụ cũng như lượng giá hiệu quả công tác nghiệp vụ chuyên môn trong bệnh viện đến nay có nhiều phương pháp, mà trong đó ý kiến bệnh nhân là một kênh thông tin phải ghi nhận. Vì lẽ đó, nghiên cứu thu thập và mô tả ý kiến của bệnh nhân về các dịch vụ của bệnh viện, cụ thể là “Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về tình hình cung cấp thức ăn của Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương - năm 2008".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về tình hình cung cấp thức ăn của khoa dinh dưỡng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2008

SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ VỀ TÌNH HÌNH CUNG CẤP<br /> THỨC ĂN CỦA KHOA DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI<br /> PHƯƠNG NĂM 2008<br /> Nguyễn Văn Út (1), Nguyễn Văn Ngọt (2), Phạm Thị Hà (3)<br /> TÓM TẮT<br /> Mở ñầu : Việc ñánh giá chất lượng phục vụ của từng dịch vụ cũng như lượng giá hiệu quả<br /> công tác nghiệp vụ chuyên môn trong bệnh viện ñến nay có nhiều phương pháp, mà trong ñó ý kiến<br /> bệnh nhân là một kênh thông tin phải ghi nhận. Vì lẽ ñó, nghiên cứu thu thập và mô tả ý kiến của<br /> bệnh nhân về các dịch vụ của bệnh viện, cụ thể là “Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về tình hình<br /> cung cấp thức ăn của Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương – năm 2008.<br /> Mục tiêu nghiên cứu : Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về việc cung cấp thức ăn của<br /> Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và các yếu tố liên quan năm 2008.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu :<br /> Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Đối tượng nghiên cứu : 384 bệnh nhân nội trú BV Nguyễn Tri Phương.<br /> Phương pháp thu thập dữ liệu : Dùng bảng câu hỏi, phỏng vấn.<br /> Xử lý dữ liệu : Nhập dữ liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5<br /> Kết quả :<br /> Có 88,3% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng hài lòng về nhân viên.<br /> Có 99,8% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng hài lòng về thời gian.<br /> Kết luận : Bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng hài lòng về sự cung cấp thức ăn của Khoa Dinh<br /> Dưỡng.<br /> Từ Khoá : Sự hài lòng về cung cấp thức ăn của Khoa Dinh Dưỡng.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> THE SATISFACTION OF INPATIENTS ABOUT FOOD SUPPLY<br /> SITUATION AT DEPARTMENT OF NUTRITION IN NGUYEN TRI<br /> PHUONG HOSPITAL IN 2008<br /> Nguyen Van Ut (1), Nguyen Van Ngot (2), Pham Thi Ha (2)<br /> INTRODUCTION:<br /> There are a lot of methods to evaluate the quality of healthcare service as well as the efficiency of the<br /> speciality mission in the hospital, one of which is taking people’s idea. Therefore, we conduct this<br /> study in order to collect and describe patients’ ideas about healthcare service, which is “The<br /> satisfaction of inpatients about food supply situation at Department of Nutrition in Nguyen Tri<br /> Phuong Hospital in 2008”.<br /> OBJECTIVES:<br /> To describe the satisfaction of inpatients about food supply situation at Department of Nutrition in<br /> Nguyen Tri Phuong Hospital in 2008.<br /> METHOD:<br /> Study design: descriptive cross-sectional study<br /> Study target : 384 inpatients in Nguyen Tri Phuong Hospital<br /> Data collection: interview, designed check list<br /> Data analysis: SPSS 11.5<br /> RESULT:<br /> 88,3% of patients taking nutritious food satisfied with staff.<br /> 99,8% of patients taking nutritious food satisfied with time.<br /> (1) Phó Khoa Khám bệnh, bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> (2) Khoa Quản trị Bệnh viện, Trường ĐH Hùng Vương TPHCM<br /> Tác giả liên hệ: BSCKII.ThS. Nguyễn Văn Út ĐT: 0903672954<br /> Email: nguyenvanutdean@yahoo.com<br /> <br /> 115<br /> <br /> CONCLUSION:<br /> Patients taking nutritious food satisfied with food supply at Department of Nutrition<br /> Key words: Satisfaction of patients about food supply at Department of Nutrition.<br /> DẪN NHẬP<br /> Thực phẩm là vật chất không thể thiếu trong ñời sống của con người. Xã hội ngày càng phát<br /> triển, trong ñó các yêu cầu về giá trị dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm càng ñược xã hội quan<br /> tâm.<br /> Trong bệnh viện mọi bệnh nhân ñều có quyền trông ñợi thực phẩm mà mình ăn uống phải<br /> ñược an toàn và phù hợp bệnh tật. Bệnh tật do thực phẩm gây ra, có thể làm tổn hại ñến bệnh nhân<br /> trong quá trình ñiều trị, dẫn ñến thiệt hại về kinh tế, mất việc làm, còn gây kiện tụng và còn góp phần<br /> làm bệnh nhân nhập viện bị suy dinh dưỡng. Ảnh hưởng ñến quá trình phục hồi sức khỏe bệnh<br /> nhân.(1)<br /> - Theo Hiệp hội Dinh Dưỡng lâm sàng châu Âu ESPEN 2006 thì tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm<br /> 20-60% bệnh nhân nằm viện và có ñến 30-90% bị mất cân trong thời gian ñiều trị, trong ñó tỷ lệ suy<br /> dinh dưỡng (SDD) ở bệnh nhân phẫu thuật là 40-50%.<br /> - Sau phẫu thuật, ngoài lý do người bệnh bị SDD từ trước thì chính cuộc phẫu thuật ñã làm<br /> thay ñổi về chuyển hóa (như tăng hoạt ñộng giao cảm, tăng tốc ñộ chuyển hóa, cân bằng nitơ âm<br /> tính, tăng Cytokins và các Interleukin …), làm thay ñổi về sinh lý (tăng tính thấm ruột, cộng thêm<br /> tình trạng giảm chiều cao nhung mao dẫn ñến làm tăng thâm lậu vi khuẩn, dễ gây nhiễm trùng,…)<br /> khiến cho tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ngày càng xấu. Nhất là ñối với các bệnh nhân này<br /> thường nhu ñộng ruột kém, một số bị liệt ruột nhẹ, ñó cũng là những lý do làm cho bệnh nhân<br /> thường bị chướng bụng, tiêu chảy, không dung nạp thức ăn sau mổ. Ngoài ra tình trạng dinh dưỡng<br /> kém còn làm chậm lành vết thương, giảm khả năng thông khí, giảm miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm<br /> khuẩn, kể cả nhiễm khuẩn huyết, tăng tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện,<br /> tăng chi phí ñiều trị …<br /> - Do ñó, vấn ñề hỗ trợ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật là công việc quan trọng và có<br /> thể nói là một trong những khâu quyết ñịnh ñến thành công trong công tác ñiều trị. Những bệnh nhân<br /> SDD ñã trải qua phẫu thuật, chấn thương, những bệnh nhân có nguy cơ bị SDD (cân bằng nitơ âm<br /> tính, không thể ăn ñược trên 5 ngày, chức năng ruột suy giảm, bệnh nặng), những bệnh nhân cần ñể<br /> ruột nghỉ dài ngày càng cần ñược tăng cường hỗ trợ dinh dưỡng(2)<br /> - Ngay sau cuộc phẫu thuật thì vấn ñề hỗ trợ dinh dưỡng bằng miệng vẫn còn gây nhiều tranh<br /> luận, trên thực tế thì hai hình thức sau ñây thường ñược sử dụng là dinh dưỡng qua ñường tiêu hóa<br /> (Enteral Nutrition) và dinh dưỡng ngoài ñường tiêu hóa (Parenteral Nutrition).<br /> + Dinh dưỡng qua ñường tiêu hóa: Đây là phương pháp hỗ trợ tốt nhất do phù hợp với sinh lý,<br /> ít biến chứng, niêm mạc ruột ñược bảo tồn, duy trì ñược chức năng ruột, ít bị thâm lậu vi khuẩn và rẻ<br /> tiền hơn so với phương pháp nuôi ăn ngoài ñường tiêu hóa. Chỉ ñịnh dinh dưỡng qua ñường tiêu hóa:<br /> khi ñòi hỏi phải hỗ trợ dinh dưỡng, ruột còn hoạt ñộng, khi không có chống chỉ ñịnh (không tắc ruột,<br /> không chảy máu ruột cấp, không có miệng nối mới, không có rò, sau ñại phẫu vùng bụng, viêm ruột<br /> …).<br /> Trong giai ñoạn hồi phục có thể cung cấp cho bệnh nhân 25-30 Kcal/kg cân nặng/ngày. Nên<br /> cung cấp khoảng 50-60% tổng năng lượng khuyến nghị trên cho bệnh nhân trong 48-72h ñầu. Hiện<br /> nay nhiều nghiên cứu ñã cho thấy rằng nếu sau phẫu thuật bệnh nhân có huyết ñộng ổn ñịnh và hệ<br /> tiêu hóa hoạt ñộng tốt thì nên ñược nuôi ăn sớm (có thể trong vòng 24h ñầu). Mục tiêu của vấn ñề<br /> dinh dưỡng sớm qua ñường tiêu hóa cho bệnh nhân không phải là ñạt ñủ nhu cầu năng lượng cho cơ<br /> thể mà là cung cấp các dưỡng chất thiết yếu ñể ruột ñiều chỉnh quá trình bệnh lý cũng như chức năng<br /> hàng rào bảo vệ ruột. Bệnh nhân không thể tự ăn trong vòng 3 ngày thì nên ñược ñặt ống thông nuôi<br /> ăn(4)<br /> + Dinh dưỡng ngoài ñường tiêu hóa (Parenteral Nutrition): Khi không thể cung cấp ñủ năng<br /> lượng cho bệnh nhân qua ñường tiêu hóa, hay khi bệnh nhân không dung nạp ñược nuôi dưỡng qua<br /> ñường tiêu hóa. Tuy cung cấp ñược nhiều chất dinh dưỡng hơn là khi nuôi bằng ñường tiêu hóa,<br /> <br /> 116<br /> <br /> giảm tải ñược cho các cơ quan nhưng ñắt tiền hơn và nhiều biến chứng hơn… Chú ý không ñược<br /> cung cấp quá mức nhu cầu năng lượng cần thiết cho người bệnh và từng bước chấm dứt nuôi dưỡng<br /> qua ñường tĩnh mạch, chuyển từ từ sang nuôi dưỡng qua ñường tiêu hóa hay ñường miệng ngay khi<br /> có thể. “Dinh dưỡng sau phẫu thuật trong bệnh viện”.(3)<br /> Hiện nay, nhiều bệnh viện trong nước chưa có Khoa Dinh Dưỡng, một số bệnh viện ñã có<br /> Khoa Dinh Dưỡng, nhưng trong số ñó, nhiều nơi Khoa Dinh Dưỡng thực chất như một căn tin. Điều<br /> này nói lên, yếu tố dinh dưỡng cho người bệnh chưa ñược bác sĩ, các bệnh viện quan tâm ñúng mức,<br /> mà phần lớn các bác sĩ chỉ quan tâm ñến thuốc khi ñiều trị “Dinh dưỡng người bệnh”.<br /> Do vậy, các bệnh viện ñã và ñang nhận thấy việc cung cấp dinh dưỡng cho bệnh nhân rất quan<br /> trọng trong quá trình phục hồi sức khỏe của bệnh nhân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Sự<br /> hài lòng của bệnh nhân nội trú về tình hình cung cấp thức ăn của Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện<br /> Nguyễn Tri Phương – Năm 2008” là một phần nhằm phục vụ bệnh nhân tốt hơn nữa, nắm bắt ñược<br /> yêu cầu của bệnh nhân… Từ ñó góp phần làm tăng sự hài lòng của bệnh nhân khi nằm ñiều trị nội<br /> trú tại bệnh viện.<br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> Mục tiêu tổng quát : Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về việc cung cấp thức ăn của<br /> Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và các yếu tố liên quan năm 2008.<br /> Mục tiêu cụ thể :<br /> - Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng về thái ñộ phục vụ của nhân viên<br /> Khoa Dinh Dưỡng.<br /> - Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng về thời gian giao thức ăn.<br /> - Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân ăn suất ăn dinh Dưỡng về các suất ăn.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br /> Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Đối tượng nghiên cứu : Dân số nghiên cứu là số bệnh nhân ñang ñiều trị nội trú trong thời gian<br /> khảo sát - tháng 5,6,7 năm 2008. Trong thời gian này, tại bệnh viện có 570 giường bệnh nội trú. Thời<br /> gian nằm viện của bệnh nhân nội trú nói chung là 7,5 ngày và tùy theo khoa phòng thì số ngày ñiều<br /> trị khác nhau. Ví dụ, bệnh nhân phải mổ thì số ngày ñiều trị có khi là vài tháng; bệnh nhân sản khoa<br /> thì số ngày nằm viện ít hơn (3 ngày).<br /> Cỡ mẫu : Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, mẫu có một nhóm. Chúng tôi tính cỡ mẫu<br /> theo công thức:<br /> 1,96 2 x0,5(1 − 0,5)<br /> n=<br /> Với:<br /> 0,05 2<br /> - Sai lầm loại 1: 5 %<br /> - Tỷ lệ mong ñợi bệnh nhân hài lòng với một trong các dịch vụ: P = 0,5 (50%)<br /> - Sai số cho phép: d = 0,05<br /> n = 384<br /> Cỡ mẫu là 384. Chúng tôi lựa chọn tất cả các bệnh nhân ñủ tiêu chẩn và ñược Khoa Dinh<br /> Dưỡng cung cấp thức ăn theo yêu cầu của bệnh nhân ăn bằng ống thông (người nhà bệnh nhân).<br /> Phương pháp thu thập dữ liệu : Dùng bảng câu hỏi, phỏng vấn.<br /> Tiêu chuẩn ñánh giá kết quả : Được chia làm các dạng:<br /> - Dạng 1: mỗi câu có 4 khả năng chọn lựa trả lời tương ứng với 4 mức ñộ. Bốn mức ñộ hài<br /> lòng quy ước gồm:<br /> Mức 4: Rất hài lòng<br /> Mức 3: Hài lòng<br /> Mức 2: Chưa hài lòng<br /> Mức 1: Bất bình<br /> - Dạng 2: mỗi câu hỏi có 2 khả năng<br /> Mức 1: Có<br /> Mức 2: không<br /> <br /> 117<br /> <br /> -<br /> <br /> Dạng 3: câu hỏi mở (câu hỏi bán cấu trúc)<br /> Dạng 4: câu hỏi có ba khả năng:<br /> + Sớm, ñúng giờ hoặc trễ.<br /> + Thừa, ñủ hoặc thiếu.<br /> + Ngon miệng, ñược hoặc không ngon…<br /> Xử lý dữ liệu : Nhập dữ liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU :<br /> Về thông tin cá nhân của bệnh nhân:<br /> Bảng 1: Tần số và tỷ lệ số tuổi của bệnh nhân (BN) ăn dinh Dưỡng (ADD).<br /> Số BN<br /> % Cộng<br /> STT Nội dung<br /> Tỷ lệ (%)<br /> ADD<br /> dồn<br /> 1 Dưới 40 tuổi<br /> 25<br /> 6,51<br /> 6,51<br /> 2 Từ 40 ñến 50<br /> 17<br /> 4,43<br /> 10,94<br /> tuổi<br /> 45<br /> 11,7<br /> 22,64<br /> 3 Từ 51 ñến 60<br /> tuổi<br /> 4 Trên 60 tuổi<br /> 297<br /> 77,36<br /> 100,0<br /> Tổng cộng<br /> 384<br /> 100,0<br /> Có 77,36% bệnh nhân ăn suất ăn dinh Dưỡng trên 60 tuổi. Chỉ có 4,43% bệnh nhân ăn suất ăn<br /> dinh dưỡng ở ñộ tuổi từ 40 ñến 50 tuổi.<br /> Bảng 2: Tần số và tỷ lệ BN ADD về thái ñộ giao tiếp ứng xử của nhân viên.<br /> Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> %/Tổng<br /> STT Nội dung Tần số %/Tổng<br /> Cộng<br /> số BN trả<br /> số BN<br /> dồn<br /> lời<br /> 1 Bất bình<br /> 4<br /> 1,0<br /> 1,0<br /> 1,0<br /> 2 Chưa hài 25<br /> 6,5<br /> 6,5<br /> 7,6<br /> lòng<br /> 3 Hài lòng 339<br /> 88,3<br /> 88,3<br /> 95,8<br /> 4 Rất hài<br /> 16<br /> 4,2<br /> 4,2<br /> 100,0<br /> lòng<br /> Tổng cộng 384<br /> 100,0<br /> 100,0<br /> Có 88,3% hài lòng và 6,5% bệnh nhân chưa hài lòng với thái ñộ giao tiếp của nhân viên khi ăn<br /> suất ăn dinh dưỡng trong lúc phục vụ bữa ăn.<br /> Bảng 3: Tần số và tỷ lệ BN ADD ñược cung cấp theo thời gian cho phép.<br /> Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> Tần<br /> %/Tổng<br /> cộng<br /> STT Nội dung<br /> %/Tổng<br /> số<br /> số BN trả<br /> số BN<br /> dồn<br /> lời<br /> 1<br /> 1 Không<br /> ñúng thời<br /> gian<br /> 2 Đúng thời 383<br /> gian<br /> Tổng cộng<br /> 384<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 118<br /> <br /> Có 99,8% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng trả lời nhân viên cung cấp các suất ăn ñúng thời<br /> gian quy ñịnh.<br /> Bảng 4: Tần số và tỷ lệ BN ADD với khẩu phần ăn.<br /> Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ<br /> Tần<br /> %/Tổng % cộng<br /> STT Nội dung<br /> %/Tổng<br /> số<br /> số BN trả dồn<br /> số BN<br /> lời<br /> 1 Thiếu<br /> 48<br /> 12,5<br /> 25,8<br /> 25,8<br /> 2 Đủ khẩu 97<br /> 25,3<br /> 52,2<br /> 78,0<br /> phần<br /> 3 Thừa<br /> 41<br /> 10,7<br /> 22,0<br /> 100,0<br /> khẩu<br /> phân<br /> TS BN trả lời 186<br /> 48,4<br /> 100,0<br /> TS BN không 198<br /> 51,6<br /> trả lời<br /> TS BN<br /> 384 100,0<br /> Có 52,2% bệnh nhân nhận xét với khẩu phần ăn cung cấp thì vừa ñủ no.<br /> Có 25,8% bệnh nhân nhận xét thiếu khẩu phần ăn. Như vậy, bệnh nhân chưa thấy no bụng khi<br /> sử dụng suất ăn dinh dưỡng. Điều này cũng hợp lý vì tùy vào bệnh lý của bệnh nhân mà bác sĩ hội<br /> chẩn và có chế ñộ ăn ñúng. Các bệnh nhân này chủ yếu là bệnh nhân bệnh lý (bệnh tiểu ñường).<br /> BÀN LUẬN<br /> Một số ñặc ñiểm của mẫu ñiều tra:<br /> Thời gian khảo sát trong 3 tháng, ñã lựa chọn ñủ kích cỡ mẫu dự kiến ban ñầu là 384. Hàng<br /> ngày, chúng tôi tới Khoa Dinh Dưỡng xin danh sách bệnh nhân ăn dinh dưỡng và ñi phỏng vấn bệnh<br /> nhân tại các khoa ñiều trị, nếu bệnh nhân không trả lời ñược thì hỏi thân nhân các thông tin liên quan<br /> tới bệnh nhân là chủ yếu. Cuối ngày khảo sát tôi ñều kiểm tra lại các phiếu rất cẩn thận. Các phiếu<br /> không hợp lệ ñược loại bỏ ngay sau ngày khảo sát.<br /> Tại mẫu ñiều tra có 57,3% bệnh nhân nữ, 42,7% bệnh nhân nam và người già > 60 tuổi chiếm<br /> 77,36%.<br /> Thông tin cá nhân bệnh nhân:<br /> Có 99,5% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng nhập viện tại Khoa Cấp Cứu hoặc các khoa khác.<br /> Như vậy, có thể thấy bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng ở tình trạng bệnh tiến triển nặng, ñặc biệt là<br /> các bệnh nhân ăn qua Sonde và bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ cao.<br /> Về thái ñộ phục vụ của nhân viên:<br /> Có 88,3% hài lòng và 6,5% bệnh nhân chưa hài lòng với thái ñộ giao tiếp của nhân viên khi ăn<br /> suất ăn dinh dưỡng trong lúc phục vụ bữa ăn. Kết quả cho thấy nhân viên của Khoa Dinh Dưỡng<br /> bệnh viện Nguyễn Tri Phương có thái ñộ giao tiếp với bệnh nhân tương ñối tốt. Lý do mà họ chưa<br /> hài lòng là nhân viên ñưa thức ăn lưu lại nơi bệnh nhân với thời gian ngắn. Cho nên, bệnh nhân và<br /> người nhà không trao ñổi ñược nhiều. Một số bệnh nhân không hài lòng khi nhân viên buộc thân<br /> nhân phải rửa chai khi cho bệnh nhân ăn qua Sonde. Sự than phiền này của bệnh nhân cũng ñúng vì<br /> nước sinh hoạt ở bệnh viện tương ñối khó khăn hơn, nên ñể thân nhân phải rửa chai là chưa ñúng.<br /> Có 23,2% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng cho rằng: khi ñược tiếp xúc với nhân viên thì dễ<br /> dàng bày tỏ nguyện vọng. Có 76,8% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng cho rằng: khi gặp nhân viên<br /> ñưa thức ăn khó bày tỏ nguyện vọng. Vì số bệnh nhân phục vụ tại bệnh viện nhiều, mà số nhân viên<br /> của Khoa Dinh Dưỡng ít. Cho nên, các nhân viên chỉ có thể ñưa thức ăn tới bệnh nhân nhanh và tiếp<br /> tục ñi phục vụ bệnh nhân khác. Chính vì vậy, thời gian tiếp xúc không nhiều dẫn tới bệnh nhân khó<br /> bày tỏ với nhân viên. Nhưng có tới 89,3% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng trả lời khi họ có ñiều<br /> kiện tiếp xúc với nhân viên thì những câu hỏi của họ ñều ñược trả lời ngay. Suy ra, có thể bệnh nhân<br /> ăn suất ăn dinh dưỡng không khó khi muốn nói chuyện với nhân viên Khoa Dinh Dưỡng. Mà có thể<br /> <br /> 119<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0