SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ VỀ TÌNH HÌNH CUNG CẤP<br />
THỨC ĂN CỦA KHOA DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI<br />
PHƯƠNG NĂM 2008<br />
Nguyễn Văn Út (1), Nguyễn Văn Ngọt (2), Phạm Thị Hà (3)<br />
TÓM TẮT<br />
Mở ñầu : Việc ñánh giá chất lượng phục vụ của từng dịch vụ cũng như lượng giá hiệu quả<br />
công tác nghiệp vụ chuyên môn trong bệnh viện ñến nay có nhiều phương pháp, mà trong ñó ý kiến<br />
bệnh nhân là một kênh thông tin phải ghi nhận. Vì lẽ ñó, nghiên cứu thu thập và mô tả ý kiến của<br />
bệnh nhân về các dịch vụ của bệnh viện, cụ thể là “Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về tình hình<br />
cung cấp thức ăn của Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương – năm 2008.<br />
Mục tiêu nghiên cứu : Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về việc cung cấp thức ăn của<br />
Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và các yếu tố liên quan năm 2008.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu :<br />
Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Đối tượng nghiên cứu : 384 bệnh nhân nội trú BV Nguyễn Tri Phương.<br />
Phương pháp thu thập dữ liệu : Dùng bảng câu hỏi, phỏng vấn.<br />
Xử lý dữ liệu : Nhập dữ liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5<br />
Kết quả :<br />
Có 88,3% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng hài lòng về nhân viên.<br />
Có 99,8% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng hài lòng về thời gian.<br />
Kết luận : Bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng hài lòng về sự cung cấp thức ăn của Khoa Dinh<br />
Dưỡng.<br />
Từ Khoá : Sự hài lòng về cung cấp thức ăn của Khoa Dinh Dưỡng.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
THE SATISFACTION OF INPATIENTS ABOUT FOOD SUPPLY<br />
SITUATION AT DEPARTMENT OF NUTRITION IN NGUYEN TRI<br />
PHUONG HOSPITAL IN 2008<br />
Nguyen Van Ut (1), Nguyen Van Ngot (2), Pham Thi Ha (2)<br />
INTRODUCTION:<br />
There are a lot of methods to evaluate the quality of healthcare service as well as the efficiency of the<br />
speciality mission in the hospital, one of which is taking people’s idea. Therefore, we conduct this<br />
study in order to collect and describe patients’ ideas about healthcare service, which is “The<br />
satisfaction of inpatients about food supply situation at Department of Nutrition in Nguyen Tri<br />
Phuong Hospital in 2008”.<br />
OBJECTIVES:<br />
To describe the satisfaction of inpatients about food supply situation at Department of Nutrition in<br />
Nguyen Tri Phuong Hospital in 2008.<br />
METHOD:<br />
Study design: descriptive cross-sectional study<br />
Study target : 384 inpatients in Nguyen Tri Phuong Hospital<br />
Data collection: interview, designed check list<br />
Data analysis: SPSS 11.5<br />
RESULT:<br />
88,3% of patients taking nutritious food satisfied with staff.<br />
99,8% of patients taking nutritious food satisfied with time.<br />
(1) Phó Khoa Khám bệnh, bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
(2) Khoa Quản trị Bệnh viện, Trường ĐH Hùng Vương TPHCM<br />
Tác giả liên hệ: BSCKII.ThS. Nguyễn Văn Út ĐT: 0903672954<br />
Email: nguyenvanutdean@yahoo.com<br />
<br />
115<br />
<br />
CONCLUSION:<br />
Patients taking nutritious food satisfied with food supply at Department of Nutrition<br />
Key words: Satisfaction of patients about food supply at Department of Nutrition.<br />
DẪN NHẬP<br />
Thực phẩm là vật chất không thể thiếu trong ñời sống của con người. Xã hội ngày càng phát<br />
triển, trong ñó các yêu cầu về giá trị dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm càng ñược xã hội quan<br />
tâm.<br />
Trong bệnh viện mọi bệnh nhân ñều có quyền trông ñợi thực phẩm mà mình ăn uống phải<br />
ñược an toàn và phù hợp bệnh tật. Bệnh tật do thực phẩm gây ra, có thể làm tổn hại ñến bệnh nhân<br />
trong quá trình ñiều trị, dẫn ñến thiệt hại về kinh tế, mất việc làm, còn gây kiện tụng và còn góp phần<br />
làm bệnh nhân nhập viện bị suy dinh dưỡng. Ảnh hưởng ñến quá trình phục hồi sức khỏe bệnh<br />
nhân.(1)<br />
- Theo Hiệp hội Dinh Dưỡng lâm sàng châu Âu ESPEN 2006 thì tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm<br />
20-60% bệnh nhân nằm viện và có ñến 30-90% bị mất cân trong thời gian ñiều trị, trong ñó tỷ lệ suy<br />
dinh dưỡng (SDD) ở bệnh nhân phẫu thuật là 40-50%.<br />
- Sau phẫu thuật, ngoài lý do người bệnh bị SDD từ trước thì chính cuộc phẫu thuật ñã làm<br />
thay ñổi về chuyển hóa (như tăng hoạt ñộng giao cảm, tăng tốc ñộ chuyển hóa, cân bằng nitơ âm<br />
tính, tăng Cytokins và các Interleukin …), làm thay ñổi về sinh lý (tăng tính thấm ruột, cộng thêm<br />
tình trạng giảm chiều cao nhung mao dẫn ñến làm tăng thâm lậu vi khuẩn, dễ gây nhiễm trùng,…)<br />
khiến cho tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ngày càng xấu. Nhất là ñối với các bệnh nhân này<br />
thường nhu ñộng ruột kém, một số bị liệt ruột nhẹ, ñó cũng là những lý do làm cho bệnh nhân<br />
thường bị chướng bụng, tiêu chảy, không dung nạp thức ăn sau mổ. Ngoài ra tình trạng dinh dưỡng<br />
kém còn làm chậm lành vết thương, giảm khả năng thông khí, giảm miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm<br />
khuẩn, kể cả nhiễm khuẩn huyết, tăng tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện,<br />
tăng chi phí ñiều trị …<br />
- Do ñó, vấn ñề hỗ trợ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật là công việc quan trọng và có<br />
thể nói là một trong những khâu quyết ñịnh ñến thành công trong công tác ñiều trị. Những bệnh nhân<br />
SDD ñã trải qua phẫu thuật, chấn thương, những bệnh nhân có nguy cơ bị SDD (cân bằng nitơ âm<br />
tính, không thể ăn ñược trên 5 ngày, chức năng ruột suy giảm, bệnh nặng), những bệnh nhân cần ñể<br />
ruột nghỉ dài ngày càng cần ñược tăng cường hỗ trợ dinh dưỡng(2)<br />
- Ngay sau cuộc phẫu thuật thì vấn ñề hỗ trợ dinh dưỡng bằng miệng vẫn còn gây nhiều tranh<br />
luận, trên thực tế thì hai hình thức sau ñây thường ñược sử dụng là dinh dưỡng qua ñường tiêu hóa<br />
(Enteral Nutrition) và dinh dưỡng ngoài ñường tiêu hóa (Parenteral Nutrition).<br />
+ Dinh dưỡng qua ñường tiêu hóa: Đây là phương pháp hỗ trợ tốt nhất do phù hợp với sinh lý,<br />
ít biến chứng, niêm mạc ruột ñược bảo tồn, duy trì ñược chức năng ruột, ít bị thâm lậu vi khuẩn và rẻ<br />
tiền hơn so với phương pháp nuôi ăn ngoài ñường tiêu hóa. Chỉ ñịnh dinh dưỡng qua ñường tiêu hóa:<br />
khi ñòi hỏi phải hỗ trợ dinh dưỡng, ruột còn hoạt ñộng, khi không có chống chỉ ñịnh (không tắc ruột,<br />
không chảy máu ruột cấp, không có miệng nối mới, không có rò, sau ñại phẫu vùng bụng, viêm ruột<br />
…).<br />
Trong giai ñoạn hồi phục có thể cung cấp cho bệnh nhân 25-30 Kcal/kg cân nặng/ngày. Nên<br />
cung cấp khoảng 50-60% tổng năng lượng khuyến nghị trên cho bệnh nhân trong 48-72h ñầu. Hiện<br />
nay nhiều nghiên cứu ñã cho thấy rằng nếu sau phẫu thuật bệnh nhân có huyết ñộng ổn ñịnh và hệ<br />
tiêu hóa hoạt ñộng tốt thì nên ñược nuôi ăn sớm (có thể trong vòng 24h ñầu). Mục tiêu của vấn ñề<br />
dinh dưỡng sớm qua ñường tiêu hóa cho bệnh nhân không phải là ñạt ñủ nhu cầu năng lượng cho cơ<br />
thể mà là cung cấp các dưỡng chất thiết yếu ñể ruột ñiều chỉnh quá trình bệnh lý cũng như chức năng<br />
hàng rào bảo vệ ruột. Bệnh nhân không thể tự ăn trong vòng 3 ngày thì nên ñược ñặt ống thông nuôi<br />
ăn(4)<br />
+ Dinh dưỡng ngoài ñường tiêu hóa (Parenteral Nutrition): Khi không thể cung cấp ñủ năng<br />
lượng cho bệnh nhân qua ñường tiêu hóa, hay khi bệnh nhân không dung nạp ñược nuôi dưỡng qua<br />
ñường tiêu hóa. Tuy cung cấp ñược nhiều chất dinh dưỡng hơn là khi nuôi bằng ñường tiêu hóa,<br />
<br />
116<br />
<br />
giảm tải ñược cho các cơ quan nhưng ñắt tiền hơn và nhiều biến chứng hơn… Chú ý không ñược<br />
cung cấp quá mức nhu cầu năng lượng cần thiết cho người bệnh và từng bước chấm dứt nuôi dưỡng<br />
qua ñường tĩnh mạch, chuyển từ từ sang nuôi dưỡng qua ñường tiêu hóa hay ñường miệng ngay khi<br />
có thể. “Dinh dưỡng sau phẫu thuật trong bệnh viện”.(3)<br />
Hiện nay, nhiều bệnh viện trong nước chưa có Khoa Dinh Dưỡng, một số bệnh viện ñã có<br />
Khoa Dinh Dưỡng, nhưng trong số ñó, nhiều nơi Khoa Dinh Dưỡng thực chất như một căn tin. Điều<br />
này nói lên, yếu tố dinh dưỡng cho người bệnh chưa ñược bác sĩ, các bệnh viện quan tâm ñúng mức,<br />
mà phần lớn các bác sĩ chỉ quan tâm ñến thuốc khi ñiều trị “Dinh dưỡng người bệnh”.<br />
Do vậy, các bệnh viện ñã và ñang nhận thấy việc cung cấp dinh dưỡng cho bệnh nhân rất quan<br />
trọng trong quá trình phục hồi sức khỏe của bệnh nhân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Sự<br />
hài lòng của bệnh nhân nội trú về tình hình cung cấp thức ăn của Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện<br />
Nguyễn Tri Phương – Năm 2008” là một phần nhằm phục vụ bệnh nhân tốt hơn nữa, nắm bắt ñược<br />
yêu cầu của bệnh nhân… Từ ñó góp phần làm tăng sự hài lòng của bệnh nhân khi nằm ñiều trị nội<br />
trú tại bệnh viện.<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Mục tiêu tổng quát : Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân nội trú về việc cung cấp thức ăn của<br />
Khoa Dinh Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và các yếu tố liên quan năm 2008.<br />
Mục tiêu cụ thể :<br />
- Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng về thái ñộ phục vụ của nhân viên<br />
Khoa Dinh Dưỡng.<br />
- Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng về thời gian giao thức ăn.<br />
- Mô tả sự hài lòng của bệnh nhân ăn suất ăn dinh Dưỡng về các suất ăn.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Đối tượng nghiên cứu : Dân số nghiên cứu là số bệnh nhân ñang ñiều trị nội trú trong thời gian<br />
khảo sát - tháng 5,6,7 năm 2008. Trong thời gian này, tại bệnh viện có 570 giường bệnh nội trú. Thời<br />
gian nằm viện của bệnh nhân nội trú nói chung là 7,5 ngày và tùy theo khoa phòng thì số ngày ñiều<br />
trị khác nhau. Ví dụ, bệnh nhân phải mổ thì số ngày ñiều trị có khi là vài tháng; bệnh nhân sản khoa<br />
thì số ngày nằm viện ít hơn (3 ngày).<br />
Cỡ mẫu : Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, mẫu có một nhóm. Chúng tôi tính cỡ mẫu<br />
theo công thức:<br />
1,96 2 x0,5(1 − 0,5)<br />
n=<br />
Với:<br />
0,05 2<br />
- Sai lầm loại 1: 5 %<br />
- Tỷ lệ mong ñợi bệnh nhân hài lòng với một trong các dịch vụ: P = 0,5 (50%)<br />
- Sai số cho phép: d = 0,05<br />
n = 384<br />
Cỡ mẫu là 384. Chúng tôi lựa chọn tất cả các bệnh nhân ñủ tiêu chẩn và ñược Khoa Dinh<br />
Dưỡng cung cấp thức ăn theo yêu cầu của bệnh nhân ăn bằng ống thông (người nhà bệnh nhân).<br />
Phương pháp thu thập dữ liệu : Dùng bảng câu hỏi, phỏng vấn.<br />
Tiêu chuẩn ñánh giá kết quả : Được chia làm các dạng:<br />
- Dạng 1: mỗi câu có 4 khả năng chọn lựa trả lời tương ứng với 4 mức ñộ. Bốn mức ñộ hài<br />
lòng quy ước gồm:<br />
Mức 4: Rất hài lòng<br />
Mức 3: Hài lòng<br />
Mức 2: Chưa hài lòng<br />
Mức 1: Bất bình<br />
- Dạng 2: mỗi câu hỏi có 2 khả năng<br />
Mức 1: Có<br />
Mức 2: không<br />
<br />
117<br />
<br />
-<br />
<br />
Dạng 3: câu hỏi mở (câu hỏi bán cấu trúc)<br />
Dạng 4: câu hỏi có ba khả năng:<br />
+ Sớm, ñúng giờ hoặc trễ.<br />
+ Thừa, ñủ hoặc thiếu.<br />
+ Ngon miệng, ñược hoặc không ngon…<br />
Xử lý dữ liệu : Nhập dữ liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU :<br />
Về thông tin cá nhân của bệnh nhân:<br />
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ số tuổi của bệnh nhân (BN) ăn dinh Dưỡng (ADD).<br />
Số BN<br />
% Cộng<br />
STT Nội dung<br />
Tỷ lệ (%)<br />
ADD<br />
dồn<br />
1 Dưới 40 tuổi<br />
25<br />
6,51<br />
6,51<br />
2 Từ 40 ñến 50<br />
17<br />
4,43<br />
10,94<br />
tuổi<br />
45<br />
11,7<br />
22,64<br />
3 Từ 51 ñến 60<br />
tuổi<br />
4 Trên 60 tuổi<br />
297<br />
77,36<br />
100,0<br />
Tổng cộng<br />
384<br />
100,0<br />
Có 77,36% bệnh nhân ăn suất ăn dinh Dưỡng trên 60 tuổi. Chỉ có 4,43% bệnh nhân ăn suất ăn<br />
dinh dưỡng ở ñộ tuổi từ 40 ñến 50 tuổi.<br />
Bảng 2: Tần số và tỷ lệ BN ADD về thái ñộ giao tiếp ứng xử của nhân viên.<br />
Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
%/Tổng<br />
STT Nội dung Tần số %/Tổng<br />
Cộng<br />
số BN trả<br />
số BN<br />
dồn<br />
lời<br />
1 Bất bình<br />
4<br />
1,0<br />
1,0<br />
1,0<br />
2 Chưa hài 25<br />
6,5<br />
6,5<br />
7,6<br />
lòng<br />
3 Hài lòng 339<br />
88,3<br />
88,3<br />
95,8<br />
4 Rất hài<br />
16<br />
4,2<br />
4,2<br />
100,0<br />
lòng<br />
Tổng cộng 384<br />
100,0<br />
100,0<br />
Có 88,3% hài lòng và 6,5% bệnh nhân chưa hài lòng với thái ñộ giao tiếp của nhân viên khi ăn<br />
suất ăn dinh dưỡng trong lúc phục vụ bữa ăn.<br />
Bảng 3: Tần số và tỷ lệ BN ADD ñược cung cấp theo thời gian cho phép.<br />
Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
Tần<br />
%/Tổng<br />
cộng<br />
STT Nội dung<br />
%/Tổng<br />
số<br />
số BN trả<br />
số BN<br />
dồn<br />
lời<br />
1<br />
1 Không<br />
ñúng thời<br />
gian<br />
2 Đúng thời 383<br />
gian<br />
Tổng cộng<br />
384<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,3<br />
<br />
99,8<br />
<br />
99,8<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
118<br />
<br />
Có 99,8% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng trả lời nhân viên cung cấp các suất ăn ñúng thời<br />
gian quy ñịnh.<br />
Bảng 4: Tần số và tỷ lệ BN ADD với khẩu phần ăn.<br />
Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ<br />
Tần<br />
%/Tổng % cộng<br />
STT Nội dung<br />
%/Tổng<br />
số<br />
số BN trả dồn<br />
số BN<br />
lời<br />
1 Thiếu<br />
48<br />
12,5<br />
25,8<br />
25,8<br />
2 Đủ khẩu 97<br />
25,3<br />
52,2<br />
78,0<br />
phần<br />
3 Thừa<br />
41<br />
10,7<br />
22,0<br />
100,0<br />
khẩu<br />
phân<br />
TS BN trả lời 186<br />
48,4<br />
100,0<br />
TS BN không 198<br />
51,6<br />
trả lời<br />
TS BN<br />
384 100,0<br />
Có 52,2% bệnh nhân nhận xét với khẩu phần ăn cung cấp thì vừa ñủ no.<br />
Có 25,8% bệnh nhân nhận xét thiếu khẩu phần ăn. Như vậy, bệnh nhân chưa thấy no bụng khi<br />
sử dụng suất ăn dinh dưỡng. Điều này cũng hợp lý vì tùy vào bệnh lý của bệnh nhân mà bác sĩ hội<br />
chẩn và có chế ñộ ăn ñúng. Các bệnh nhân này chủ yếu là bệnh nhân bệnh lý (bệnh tiểu ñường).<br />
BÀN LUẬN<br />
Một số ñặc ñiểm của mẫu ñiều tra:<br />
Thời gian khảo sát trong 3 tháng, ñã lựa chọn ñủ kích cỡ mẫu dự kiến ban ñầu là 384. Hàng<br />
ngày, chúng tôi tới Khoa Dinh Dưỡng xin danh sách bệnh nhân ăn dinh dưỡng và ñi phỏng vấn bệnh<br />
nhân tại các khoa ñiều trị, nếu bệnh nhân không trả lời ñược thì hỏi thân nhân các thông tin liên quan<br />
tới bệnh nhân là chủ yếu. Cuối ngày khảo sát tôi ñều kiểm tra lại các phiếu rất cẩn thận. Các phiếu<br />
không hợp lệ ñược loại bỏ ngay sau ngày khảo sát.<br />
Tại mẫu ñiều tra có 57,3% bệnh nhân nữ, 42,7% bệnh nhân nam và người già > 60 tuổi chiếm<br />
77,36%.<br />
Thông tin cá nhân bệnh nhân:<br />
Có 99,5% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng nhập viện tại Khoa Cấp Cứu hoặc các khoa khác.<br />
Như vậy, có thể thấy bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng ở tình trạng bệnh tiến triển nặng, ñặc biệt là<br />
các bệnh nhân ăn qua Sonde và bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ cao.<br />
Về thái ñộ phục vụ của nhân viên:<br />
Có 88,3% hài lòng và 6,5% bệnh nhân chưa hài lòng với thái ñộ giao tiếp của nhân viên khi ăn<br />
suất ăn dinh dưỡng trong lúc phục vụ bữa ăn. Kết quả cho thấy nhân viên của Khoa Dinh Dưỡng<br />
bệnh viện Nguyễn Tri Phương có thái ñộ giao tiếp với bệnh nhân tương ñối tốt. Lý do mà họ chưa<br />
hài lòng là nhân viên ñưa thức ăn lưu lại nơi bệnh nhân với thời gian ngắn. Cho nên, bệnh nhân và<br />
người nhà không trao ñổi ñược nhiều. Một số bệnh nhân không hài lòng khi nhân viên buộc thân<br />
nhân phải rửa chai khi cho bệnh nhân ăn qua Sonde. Sự than phiền này của bệnh nhân cũng ñúng vì<br />
nước sinh hoạt ở bệnh viện tương ñối khó khăn hơn, nên ñể thân nhân phải rửa chai là chưa ñúng.<br />
Có 23,2% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng cho rằng: khi ñược tiếp xúc với nhân viên thì dễ<br />
dàng bày tỏ nguyện vọng. Có 76,8% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng cho rằng: khi gặp nhân viên<br />
ñưa thức ăn khó bày tỏ nguyện vọng. Vì số bệnh nhân phục vụ tại bệnh viện nhiều, mà số nhân viên<br />
của Khoa Dinh Dưỡng ít. Cho nên, các nhân viên chỉ có thể ñưa thức ăn tới bệnh nhân nhanh và tiếp<br />
tục ñi phục vụ bệnh nhân khác. Chính vì vậy, thời gian tiếp xúc không nhiều dẫn tới bệnh nhân khó<br />
bày tỏ với nhân viên. Nhưng có tới 89,3% bệnh nhân ăn suất ăn dinh dưỡng trả lời khi họ có ñiều<br />
kiện tiếp xúc với nhân viên thì những câu hỏi của họ ñều ñược trả lời ngay. Suy ra, có thể bệnh nhân<br />
ăn suất ăn dinh dưỡng không khó khi muốn nói chuyện với nhân viên Khoa Dinh Dưỡng. Mà có thể<br />
<br />
119<br />
<br />