intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tập huấn Phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:66

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Tài liệu tập huấn Phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học" tập trung vào việc xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng; Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành của một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học; xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành; xác định và mô tả mức độ yêu cầu; biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể; thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tập huấn Phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Hà Nội, tháng 7 năm 2017 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng vềlập luận, suy luận, diễn giảihình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức. Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu tập huấn về "Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học" nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học. Ngoài các vấn đề chung về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức, kĩ thuật tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS, tài liệu tập trung vào việc xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước: Bước 1: Xác định vấn đề cầngiải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành của một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học 2
  3. Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho HSđể xác định các năng lực và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học. Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của HS trong dạy học. Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả ở Bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học. Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho HS thực hiện ở trên lớp và ở nhà. Trong sinh hoạt chuyên môn dựa trên "Nghiên cứu bài học", các tổ/nhóm chuyên môn có thể vận dụng quy trình này để xây dựng và thực hiện "Bài học minh họa". Việc phân tích, rút kinh nghiệm bài học được thực hiện theo các tiêu chí tại Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Tuy đã hết sức cố gắng nhưng tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Các tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy giáo, cô giáo để tài liệu được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Trân trọng cảm ơn./. Nhóm biên soạn 3
  4. PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ I. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá 1. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. - Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI:“Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một 4
  5. chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”. - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. - Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của 5
  6. người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”... Thực hiện định hướng nêu trên việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực người học trong giáo dục phổ thông cần được thực hiện một cách đồng bộ. Cụ thể như sau: a) Về nội dung dạy học Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng thường xuyên và hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên. Theo đó, các cơ sở giáo dục trung học, tổ chuyên môn và giáo viên được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của HS. Nhà trường tổ chức cho giáo viên rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn nhằm khắc phục hạn chế về cấu trúc chương trình kiểu "xoáy ốc" dẫn đến một số kiến thức HS đã được học ở lớp dưới có thể lại được tác giả đưa vào sách giáo khoa lớp trên theo lôgic của vấn đề khiến HS phải học lại một cách chưa hợp lý, gây quá tải. Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra. Kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho các trường được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt từ cấp trên. b) Về phương pháp dạy học Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong dạy học như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó, phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để HS có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học 6
  7. tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở. Bản chất của phương pháp dạy học này là tổ chức hoạt động học dựa trên tìm tòi, nghiên cứu; HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học. Tăng cường chỉ đạo việc hướng dẫn HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua "Dạy học dựa trên dự án", tổ chức các "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo"; tổ chức câu lạc bộ âm nhạc, mỹ thuật, thể thao… có tác dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực lượng xã hội tham gia giáo dục HS toàn diện. Các phương pháp dạy học tích cực như vậy đều là dạy học thông qua tổ chức hoạt động học. Trong quá trình dạy học, HS là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của HS theo một chiến lược hợp lý sao cho HS tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của HS trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, HS và tư liệu hoạt động dạy học. Hoạt động học của HS bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của HS với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của HS với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa HS với nhau và giữa HS với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của HS với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với HS. Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao đổi, định hướng trực tiếp với HS. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của HS. Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của HS với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của HS với nhau. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. 7
  8. Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của HS trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của HS: Trong phương pháp dạy học tích cực, HS được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. - Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, 8
  9. không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên - HS và HS - HS, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. - Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong quá trình dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Trong dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn" hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của HS Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực HS, quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của HS phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau: - Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho HS. HS hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. 9
  10. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định. - HS tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận. - Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định. Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học. Như vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như sau: (1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. (2)Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có HS bị "bỏ quên". (3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. (4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết 10
  11. quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa các kiến thức mà HS đã học được thông qua hoạt động. 2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS, vì sự tiến bộ của HS Thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của HS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem HS học được cái gì mà quan trọng hơn là biết HS học như thế nào, có biết vận dụng không. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy HS là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS nhằm mục đích giúp HS tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của HS trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của HS thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập.Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc HS báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip, …) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng 11
  12. kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS, đánh giá của cha mẹ HS và cộng đồng.Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi HS, không so sánh HS này với HS khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS, giáo viên và cha mẹ HS. a) Đánh giá quá trình học tập của HS Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau: - Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. - Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết... - Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS, quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS; từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ. - Khuyến khích, hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: HS tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý, hướng dẫn; HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình HS thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho HS giải quyết tình huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao đổi với HS để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàngthực hiện nhiệm vụ học tập của HS trong lớp. 12
  13. - Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà. Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của HS để đánh giá mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của HS; khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn, điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn, sai lầm của HS để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp HS thực hiện được nhiệm vụ học tập. - Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. b) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của HS là phải xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu: - Nhận biết: HS nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học khi được yêu cầu. - Thông hiểu: HS diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. - Vận dụng: HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học. - Vận dụng cao: HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của HS ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. 13
  14. Bảng dưới đây là một ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi, bài tập thông thường: Mức độ yêu cầu cần đạt Loại câu hỏi/bài tập Nhận Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao biết Sử dụng Xác định Xác định và Xác định và một đơn vị được một vận dụng vận dụng kiến thức để đơn vị được nhiều được nhiều giải thích về Câu kiến thức nội dung kiến nội dung kiến một khái hỏi/b và nhắc thức có liên thức có liên niệm, quan ài tập lại được quan để phát quan để phát điểm, nhận định chính xác hiện, phân hiện, phân định... liên tính nội dung tích, luận giải tích. luận giải quan trực của đơn vấn đề trong vấn đề trong tiếp đến vị kiến tình huống tình huống kiến thức thức đó. quen thuộc. mới. đó. Xác định được các Xác định và Xác định mối liên hệ vận dụng Xác định và được các liên quan được các mối vận dụng mối liên đến các đại liên hệ giữa được các mối Câu hệ trực lượng cần các đại lượng liên hệ giữa hỏi/b tiếp giữa tìm và tính liên quan để các đại lượng ài tập các đại được các đại giải quyết liên quan để định lượng và lượng cần một bài giải quyết một lượng tính được tìm thông toán/vấn đề bài toán/vấn các đại qua một số trong tình đề trong tình lượng cần bước suy huống quen huống mới. tìm. luận trung thuộc. gian. Câu Căn cứ Căn cứ vào Căn cứ vào Căn cứ vào hỏi/b vào kết kết quả thí phương án thí yêu cầu thí ài tập quả thí nghiệm đã nghiệm, nêu nghiệm, nêu thực nghiệm tiến hành, được mục được mục hành/ đã tiến trình bày đích, lựa chọn đích, phương thí hành, nêu được mục dụng cụ và bố án thí nghiệm, nghiệ được mục đích, dụng trí thí lựa chọn dụng m đích và cụ, các bước nghiệm; tiến cụ và bố trí thí 14
  15. nghiệm; tiến hành thí tiến hành và hành thí các dụng nghiệm và phân tích nghiệm và cụ thí phân tích kết kết quả rút phân tích kết nghiệm. quả để rút ra ra kết luận. quả để rút ra kết luận. kết luận. 3. Tiêu chí đánh giá bài học Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học cần sử dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy học đã được nêu rõ trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Bảng dưới đây đưa ra 03 mức độ của mỗi tiêu chí đánh giá. a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên hồ sơ dạy học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ chức hoạt động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS. Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức độ Tình huống/câu Tình huống/câu Tình huống/câu phù hợp hỏi/nhiệm vụ hỏi/nhiệm vụ hỏi/nhiệm vụ mở của mở đầu nhằm mở đầu chỉ có đầu gần gũi với chuỗihoạt huy động kiến thể được giải kinh nghiệm sống động học thức/kĩ năng đã quyết một phần của HS và chỉ có với mục có của HS để hoặc phỏng thể được giải tiêu, nội chuẩn bị học đoán được kết quyết một phần dung và kiến thức/kĩ quả nhưng chưa hoặc phỏng đoán phương năng mới nhưng lí giải được đầy được kết quả pháp dạy học được chưa tạo được đủ bằng kiến nhưng chưa lí giải sử dụng. mâu thuẫn nhận thức/kĩ năng đã được đầy đủ bằng thức để đặt ra có của HS; tạo kiến thức/kĩ năng vấn đề/câu hỏi được mâu thuẫn cũ; đặt ra được chính của bài nhận thức. vấn đề/câu hỏi học. chính của bài học. 15
  16. Kiến thức mới Kiến thức mới Kiến thức mới được trình bày được thể hiện được thể hiện rõ ràng, tường trong kênh bằng kênh minh bằng kênh chữ/kênh chữ/kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; hình/kênh tiếng hình/kênh tiếng; có câu hỏi/lệnh gắn với vấn đề có câu hỏi/lệnh cụ thể cho HS cần giải quyết; cụ thểcho hoạt động để tiếp nối với vấn HShoạt động để tiếp thu kiến đề/câu hỏi chính tiếp thu kiến thức mớivàgiải của bài học để HS thức mới. quyết được đầy tiếp thu vàgiải đủ tình quyết được vấn huống/câu đề/câu hỏi chính hỏi/nhiệm vụ của bài học. mở đầu. Có câu hỏi/bài Hệ thống câu Hệ thống câu tập vận dụng hỏi/bài tập được hỏi/bài tập được trực tiếp những lựa chọn thành lựa chọn thành hệ kiến thức mới hệ thống; mỗi thống, gắn với học nhưng chưa câu hỏi/bài tập tình huống thực nêu rõ lí do, có mục đích cụ tiễn; mỗi câu mục đích của thể, nhằm rèn hỏi/bài tập có mục mỗi câu hỏi/bài luyện các kiến đích cụ thể, nhằm tập. thức/kĩ năng cụ rèn luyện các kiến thể. thức/kĩ năng cụ thể. Có yêu cầu HS Nêu rõ yêu cầu Hướng dẫn để HS liên hệ thực và mô tả rõ sản tự xác định vấn tế/bổ sung thông phẩm vận đề, nội dung, hình tin liên quan dụng/mở rộng thức thể hiện của nhưng chưa mô mà HS phải thực sản phẩm vận tả rõ sản phẩm hiện. dụng/mở rộng. vận dụng/mở rộng mà HS phải thực hiện. 16
  17. Mức độ rõ Các nhiệm vụ Các nhiệm vụ Các nhiệm vụ ràng của học tập thể hiện học tập thể hiện học tập thể hiện rõ mục tiêu, được tiến trình được tiến trình tiến trình các hoạt nội dung, các hoạt động các hoạt động động của GV và kĩ thuật tổ của GV và HS của GV và HS. HS, dự kiến sử chức và (giao nhiệm vụ, Dự kiến lựa dụng kĩ thuật tổ sản phẩm thực hiện nhiệm chọn được kĩ chức dạy học phù cần đạt vụ, trao đổi thảo thuật dạy học hợp với nội dung được của luận, đánh giá); phù hợp với nội bài học, điều kiện mỗi nhiệm Tuy nhiên, việc dung dạy học và của địa phương. vụ học tập. dự kiến lựa chọn điều kiện của Dự kiến được thời các kĩ thuật tổ địa phương. Có gian cho các hoạt chức hoạt động yêu cầu sản động. Dự kiến học chưa phù phẩm cần đạt được các tình hợp với nội dung được của mỗi huống sư phạm có dạy học và điều nhiệm vụ học thể phát sinh trong kiện của địa tập. mỗi nhiệm vụ. phương. Chưa rõ Giải pháp giải sản phẩm HS quyết. cần đạt được. 17
  18. Mức độ Có chuẩn bị Có chuẩn bị Chuẩn bị thiết phù hợp thiết bị/tài liệu, thiết bị/tài liệu bị/tài liệu (bao của thiết bị nhưng cẩu thả, (bao gồm cả gồm cả thiết bị tự dạy học và chưa thật phù thiết bị tự học, học, ứng dụng học liệu hợp với nội ứng dụng CNTT) phù hợp được sử dung bài học. CNTT) phù hợp với mục tiêu, nội dụng để tổ Chưa có các với mục tiêu, dung, hình thức tổ chức các phương án dành chức, phương pháp nội dung, hình hoạt động cho HS sử dụng, và kĩ thuật dạy thức tổ chức, học của thao tác trên học. GV có cải HS. phương pháp và tiến/sáng tạo thiết bị, tài liệu kĩ thuật dạy học. dạy học trong phương tiện dạy Tuy nhiên, chưa học mới. quá trình học biết cải tiến tập. Có phương án phương tiện dạy dành cho HS được học. thao tác trên thiết Đưa ra được bị, tài liệu học tập các phương án và có tác động rõ dành cho HS rệt đến chất lượng khai thác, sử học tập của HS. dụng thiết bị dạy học, song chưa thật hiệu quả và còn mang tính hình thức. Mức độ Xây dựng được Xây dựng được Xây dựng được hợp lí của phương án kiểm các phương án các phương án phương án tra đánh giá HS kiểm tra đánh kiểm tra đánh giá kiểm tra, trong mỗi hoạt giá HS trong HS trong từng đánh giá động học và từng hoạt động hoạt động học và trong quá toàn bài, song học và toàn bài: toàn bài, công cụ trình tổ chưa rõ ràng đánh giá kiến đánh giá kiến chức hoạt chủ yếu đánh thức, kĩ năng, thức, kĩ năng, thái động học giá kiến thức và thái độ học tập, độ học tập, khả của HS. vàkĩ năng của khả năng giao năng giao tiếp,... HS. tiếp,... phù hợp với nhiều đối tượng HS khác nhau. b) Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt động của giáo viên và HS được thực hiện dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây. - Hoạt động của giáo viên 18
  19. Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức độ HS được giao HS được giao HS được giao sinh động, nhiệm vụ học nhiệm vụ học nhiệm vụ cụ thể, hấp dẫn tập cụ thể. Tuy tập và được được hướng dẫn hướng dẫn cụ rõ ràng, phương HS của nhiên, phương thể. Phương thc chuyển giao phương thức chuyển thức chuyển sinh động, lôi kéo pháp và giao chưa lôi giao rõ ràng đa được HS tham hình thức kéo được HS số HS hiểu được gia, HS hiểu và chuyển vào nhiệm vụ nhiệm vụ học chủ động thực giao học tập. Nhiều tập. hiện được các nhiệm vụ HS còn thụ động nhiệm vụ GV học tập. với nhiệm vụ giao. học tập được giao. Khả năng Biết thu thập Biết vận dụng Khả năng quan theo dõi, thông tin phản các biện pháp sát theo dõi phát quan sát, hồi về mức độ khác nhau để hiện kịp thời khó nhận thức của quan sát, phát khăn của HS tốt: phát hiện HS để điều hiện, thu thập cử chỉ, hành vi, kịp thời chỉnh phương thông tin phản nét mặt, thái độ, những pháp dạy học hồi kịp thời từ qua vở ghi bài, khó khăn kịp thời, song phía HS. Sử câu hỏi phát vấn, của HS. còn hình thức; dụng các thông …) GV kịp thời Một số HS còn tin thu thập được điều chỉnh và giúp gặp khó khăn để điều chỉnh, đỡ HS còn khó trong học tập uốn nắn HS kịp khăn trong học GV chưa phát thời, song hiệu tập, bước đầu có hiện được. quả chưa rõ kết quả. ràng. 19
  20. Mức độ Trong quá Trong quá Trong quá trình phù hợp, trình học tập các trình học tập các học tập các mối hiệu quả mối quan hệ mối quan hệ quan hệ tương tác của các tương tác giữa: tương tác giữa: giữa: HS với HS, biện pháp HS với HS, HS HS với HS, HS HS với GV, HS hỗ trợ và với GV, HS với với GV, HS với với tài liệu học khuyến tài liệu học tập đã tài liệu học tập đã tập diễn ra rất tích được GV chú ý tổ được GV chú ý tổ cực và hiệu quả.. khích HS chức, song còn chức, bước đầu hợp tác, mang tính hình mang lại kết quả giúp đỡ thức và hiệu quả nhất định. nhau khi chưa cao. thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ GV có phân GV có phân GV có phân tích, nhận xét, tích, nhận xét, tích, nhận xét, hiệu quả đánh giá và tổng đánh giá và tổng đánh giá và tổng hoạt động hợp các kết quả hợp các kết quả hợp các kết quả của GV học tập và quá học tập và quá học tập và quá trong việc trình thảo luận trình thảo luận trình thảo luận tổng hợp, của HS, song của HS về các của HS về các phân tích, còn mang tính mặt, kiến thức, mặt, kiến thức, kĩ đánh giá hình thức, áp đặt kĩ năng, thái độ và chủ yếu HS học tập và hợp năng, thái độ học kết quả tập và hợp tác. chỉ được đánh tác. HS được hoạt động giá về kiến thức, tham gia vào HS được tham gia và quá kĩ năng. HS quá trình đánh vào quá trình trình thảo không được giá, tổng hợp kết đánh giá, tổng luận của tham gia vào quả học tập. hợp kết quả học HS. quá trình đánh Song mới chỉ tập, HS cảm nhận giá, phân tích tập trung vào không bị áp đặt, kết quả học tập. một số HS. được tôn trọng và cảm thấy mình có giá trị. - Hoạt động của HS Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2