Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn<br />
GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi<br />
GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
GS.TSKH Vuõ Minh Giang Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
GS.TS Phaïm Gia Khaùnh tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn<br />
GS.TS Leâ Höõu Nghóa Phaïm Thò Minh Nguyeät Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011<br />
GS.TS Leâ Quan Nghieâm tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012<br />
GS.TS Mai Troïng Nhuaän Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016<br />
GS.TS Hoà Só Thoaûng trình baøy Giaù: 18.000ñ<br />
GS.TS Nguyeãn Thanh Thuûy Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Muïc luïc<br />
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
4 • Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ.<br />
8 Nguyễn Văn Bảy: Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030: Phát triển toàn diện, hiệu quả hệ thống sở hữu trí tuệ<br />
Việt Nam.<br />
11 Phùng Minh Hải: Patent Pool - Mô hình liên kết thương mại hóa sáng chế.<br />
15 Vũ Minh Khương: Dự báo tác động của chuyển đổi số tới kết quả sản xuất - kinh doanh của 500 doanh nghiệp lớn<br />
nhất Việt Nam.<br />
18 Lê Văn Dụy: Cập nhật lại quy mô GDP.<br />
22 Nguyễn Đức Thành: Lương và năng suất lao động tại Việt Nam.<br />
25 Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Văn Định: Tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam.<br />
<br />
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO<br />
28 • Hiệp hội doanh nghiệp KH&CN Việt Nam: Nơi chắp cánh cho những ý tưởng sáng tạo công nghệ.<br />
30 • Việt Nam có 3 cơ sở giáo dục đại học lọt vào bảng xếp hạng của Times Higher Education 2020.<br />
33 Nguyễn Thị Nga: Mô hình quản trị tinh gọn “Made in Vietnam”: Công cụ hữu ích cho doanh nghiệp Việt.<br />
36 • Làm chủ công nghệ sản xuất chỉ khâu phẫu thuật phủ chất kháng khuẩn nano bạc sử dụng trong y tế công suất 2<br />
triệu m/năm.<br />
39 Nguyễn Thị Quỳnh Mai: Hải Dương: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống tỏi chất<br />
lượng cao.<br />
43 Dương Hoa Xô: Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh: 15 năm xây dựng và phát triển CNSH.<br />
<br />
KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG<br />
47 Bùi Công Hiển, Trịnh Văn Hạnh: Nghiên cứu bảo tồn và khai thác tài nguyên côn trùng ở Việt Nam: Tại sao không?<br />
50 Trần Quốc Khánh: Đau lưng: Nguyên nhân thường gặp và hướng điều trị.<br />
54 Trần Duy Tập, Nguyễn Nhật Kim Ngân: Tầm quan trọng của khoa học vật liệu trong nghệ thuật.<br />
<br />
KH&CN NƯỚC NGOÀI<br />
58 • Sản xuất nhiên liệu từ quang hợp nhân tạo.<br />
61 • Tổng hợp graphene từ vỏ cây khuynh diệp.<br />
Vietnam Journal of Science,<br />
Technology and Engineering<br />
EDITORial council EDITOR - in - chief office<br />
Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi<br />
Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc<br />
Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang<br />
Prof. Dr Pham Gia Khanh head of editorial board publication licence<br />
Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011<br />
Prof. Dr Le Huu Nghia<br />
head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012<br />
Prof. Dr Le Quan Nghiem<br />
Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016<br />
Prof. Dr Mai Trong Nhuan<br />
Prof. Dr Ho Si Thoang Art director<br />
Dinh Thi Luan<br />
Prof. Dr Nguyen Thanh Thuy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Contents<br />
SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM<br />
4 • Science, technology and innovation: The driving force for economic growth in the Southeast region.<br />
8 Van Bay Nguyen: Strategy of Intellectual Property until 2030: Comprehensive and effective development of<br />
Vietnam’s intellectual property system.<br />
11 Minh Hai Phung: Patent Pool - The model of patent commercialisation.<br />
15 Minh Khuong Vu: Forecasting the impact of digital transformation on the production and business results of the 500<br />
largest enterprises in Vietnam.<br />
18 Van Duy Le: Updating the scale of GDP.<br />
22 Duc Thanh Nguyen: Salary and labour productivity in Vietnam.<br />
25 Thuy Linh Nguyen, Van Dinh Nguyen: Financial autonomy at public universities in Vietnam.<br />
<br />
SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION<br />
28 • Vietnam Association of Science and Technology Enterprises: a place for technological innovation ideas.<br />
30 • Vietnam has 3 higher education institutions listed in the ranking of Times Higher Education 2020.<br />
33 Thi Nga Nguyen: The lean management model “Made in Vietnam”: A useful tool for Vietnamese businesses.<br />
36 • Mastering the technology to produce sewing thread covered with the antibacterial agent, nano-silver, for surgical<br />
suture with a capacity of 2 million m/year.<br />
39 Thi Quynh Mai Nguyen: Hai Duong province: Application of plant cell tissue culture technology for high-quality<br />
garlic breeding.<br />
43 Hoa Xo Duong: Biotechnology Center of Ho Chi Minh City: 15 years of building and developing.<br />
<br />
SCIENCE AND LIFE<br />
47 Cong Hien Bui, Van Hanh Trinh: Research into the conservation and exploitation of insect resources in Vietnam:<br />
Why not?<br />
50 Quoc Khanh Tran: Back pain: Common causes and directions of treatment.<br />
54 Duy Tap Tran, Nhat Kim Ngan Nguyen: The importance of materials science in art.<br />
<br />
THE WORLD SCIENCE AND TECHNOLOGY<br />
58 • Producing fuel from artificial photosynthesis.<br />
61 • Synthesis of graphene from eucalyptus bark.<br />
diễn đàn khoa học VÀ công nghệ<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:<br />
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ<br />
Trong 2 ngày 23-24/9/2019, tại TP Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) đã diễn<br />
ra chuỗi sự kiện về khoa học và công nghệ (KH&CN) và khởi nghiệp đổi mới<br />
sáng tạo khu vực Đông Nam Bộ. Mở màn cho các sự kiện này là Ngày hội<br />
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Techfest) vùng Đông Nam Bộ năm 2019. Tiếp<br />
theo đó là Hội nghị giao ban KH&CN vùng Đông Nam Bộ lần thứ 15; Chung<br />
kết cuộc thi Tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng Đông Nam<br />
Bộ; Chung kết và Lễ trao giải cuộc thi “Sáng tạo trong tầm tay” trong lĩnh<br />
vực nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ. Và đặc biệt là Hội nghị “Khoa học,<br />
công nghệ và đổi mới sáng tạo: động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng<br />
Đông Nam Bộ” do Bộ KH&CN và UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp tổ<br />
chức, với sự tham dự của Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh; Bí thư Tỉnh<br />
ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nguyễn Hồng Lĩnh cùng trên 300<br />
đại biểu là đại diện các nhà khoa học, các doanh nghiệp vùng Đông Nam Bộ.<br />
Chuỗi hoạt động này là hành động thiết thực nhằm triển khai Chỉ thị số<br />
19/CT-TTg ngày 19/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị 19) về các giải<br />
pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm<br />
phía Nam. Thông qua chuỗi sự kiện, cộng đồng startup, các doanh nghiệp,<br />
nhà quản lý đã thảo luận và đề xuất những chính sách, hành động phối hợp<br />
thiết thực để hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng<br />
Đông Nam Bộ một cách hiệu quả.<br />
<br />
Đông Nam Bộ: tiềm năng và thế mạnh khu chế xuất đang hoạt động... Với hệ thống cảng<br />
biển, sân bay quốc tế lớn, Đông Nam Bộ trở thành<br />
Đánh giá về tiềm năng, thế mạnh của vùng Đông<br />
trung tâm du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ<br />
Nam Bộ, Chỉ thị 19 nêu rõ: vùng kinh tế trọng điểm<br />
công nghệ thông tin, viễn thông, logistics... lớn nhất<br />
phía Nam là vùng kinh tế phát triển năng động và<br />
cả nước.<br />
có tỷ trọng đóng góp lớn nhất cả nước (năm 2018<br />
đóng góp 45,4% GDP cả nước, tổng thu ngân sách Trong những năm gần đây, Đông Nam Bộ còn<br />
chiếm 42,6% tổng số thu của cả nước); cơ cấu kinh được coi là điểm sáng về hoạt động xây dựng hệ<br />
tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, có nhiều<br />
các ngành công nghiệp - dịch vụ có lợi thế tạo ra đóng góp quan trọng vào hoạt động này của cả<br />
giá trị gia tăng cao. Khu vực này là trung tâm thu nước. Techfest vùng Đông Nam Bộ năm 2019 (khai<br />
hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước, với hơn 15 mạc vào sáng 23/9/2019) là một ví dụ sinh động.<br />
nghìn dự án FDI còn hiệu lực, 140 khu công nghiệp, Mặc dù lần đầu tiên được tổ chức, nhưng sự kiện<br />
<br />
<br />
<br />
4 Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
đã thu hút hàng nghìn lượt người tham dự. Tại đây đã phát triển khoảng 30 cơ sở ươm tạo/tổ chức hỗ<br />
đã trưng bày khoảng gần 100 sản phẩm/thiết bị của trợ khởi nghiệp, trong đó có hơn 12 không gian làm<br />
trên 50 đơn vị, đã diễn ra 31 phiên kết nối với tổng việc chung; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi<br />
số tiền đầu tư dành cho startup lên đến 155.000 mới sáng tạo của thành phố đã hỗ trợ đào tạo, tư<br />
USD. Số lượng nhà đầu tư địa phương chiếm 45%. vấn cho trên 11.300 doanh nghiệp; hỗ trợ nghiên<br />
Mức độ tiềm năng của startup được đánh giá ở mức cứu đổi mới, chuyển giao công nghệ cho 253 dự<br />
3,7/5 (so với 4,2/5 tại Techfest quốc gia năm 2018). án; số lượng đăng ký doanh nghiệp KH&CN tăng<br />
Theo số liệu công bố tại Hội nghị giao ban nhanh so với những năm trước, từ 35 doanh nghiệp<br />
KH&CN vùng Đông Nam Bộ lần thứ 15 (tổ chức vào cuối năm 2017 đến nay đã đạt 83 doanh nghiệp.<br />
chiều 23/9/2019), tính đến tháng 8/2019, các tỉnh, Tại Bình Dương, đã thành lập Trung tâm Sáng kiến<br />
thành phố trong vùng đều đã ban hành Kế hoạch cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Bình Dương;<br />
về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, qua đó đã ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và<br />
hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua vừa khởi nghiệp sáng tạo giai đoạn 2018-2025. Tại<br />
các hình thức khác nhau (tổ chức khóa đào tạo, Bà Rịa - Vũng Tàu, đang triển khai Đề án hỗ trợ<br />
tham gia Techfest...), nhiều địa phương đã hình doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo giai<br />
thành được các mô hình hỗ trợ khởi nghiệp như: cơ đoạn 2019-2025... <br />
sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, không<br />
Phát triển bền vững phải dựa trên KH&CN và đổi mới sáng<br />
gian làm việc chung, tổ chức cung cấp dịch vụ… Hệ<br />
tạo<br />
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các địa<br />
phương đã được lãnh đạo các tỉnh quan tâm và đạt Mặc dù có nhiều tiềm năng và thế mạnh cả về<br />
được nhiều kết quả khả quan. Tại TP Hồ Chí Minh kinh tế, KH&CN, nguồn nhân lực..., song thời gian<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
gần đây, tăng trưởng của vùng Đông Nam Bộ đang<br />
có xu hướng chậm lại, bắt nguồn từ nhiều nguyên<br />
nhân như: cơ chế, chính sách phát triển vùng còn<br />
chưa hoàn thiện, thiếu đột phá; nhận thức về lợi ích<br />
của các chủ thể liên quan chưa đầy đủ, còn khác<br />
nhau, thiếu liên kết vùng chặt chẽ. Bên cạnh đó, cơ<br />
chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong vùng<br />
còn mang tính tự phát, hình thức, chương trình phối<br />
hợp phát triển kinh tế còn mang tính cục bộ, chưa<br />
phát huy có hiệu quả lợi thế so sánh của vùng.<br />
Tại Hội nghị Khoa học, công nghệ và đổi mới<br />
sáng tạo: động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế<br />
vùng Đông Nam Bộ (tổ chức vào ngày 24/9/2019), Bộ trưởng Chu Ngọc Anh và Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Hồng<br />
Lĩnh chủ trì Hội nghị.<br />
giải pháp về KH&CN đóng góp cho sự phát triển<br />
của vùng nêu trong Chỉ thị 19 đã được nhấn mạnh<br />
lại. Trong đó có các yêu cầu: (i) Hỗ trợ xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội<br />
các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Điều đó khẳng định<br />
nghiệp KH&CN trong trường đại học, doanh nghiệp, vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng<br />
khu công nghiệp, khu công nghệ cao trên địa bàn tạo là một trong những quốc sách hàng đầu phục vụ<br />
tỉnh, thành phố trong vùng để từ đó làm hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội.<br />
của hoạt động ứng dụng KH&CN, đổi mới sáng tạo;<br />
Tại Hội nghị, các đại biểu đã tập trung thảo luận<br />
(ii) đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi<br />
về các giải pháp để khoa học, công nghệ, đổi mới<br />
mới sáng tạo trong vùng, tiếp tục hoàn thiện cơ chế,<br />
sáng tạo thực sự là động lực thúc đẩy phát triển<br />
chính sách liên quan đến phát triển hệ sinh thái khởi<br />
kinh tế - xã hội một cách thực chất và hiệu quả đối<br />
nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với đặc thù của vùng;<br />
với vùng Đông Nam Bộ nói riêng và cả nước nói<br />
(iii) tăng cường hợp tác quốc tế về KH&CN; đẩy<br />
chung; đẩy mạnh liên kết “3 nhà”: Nhà nước - nhà<br />
mạnh liên kết viện - trường - doanh nghiệp trong<br />
khoa học - doanh nghiệp trong các hoạt động đổi<br />
vùng để thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng kết quả<br />
mới sáng tạo và khởi nghiệp; giải pháp nâng cao<br />
KH&CN từ viện nghiên cứu, trường đại học đến<br />
năng lực công nghệ của doanh nghiệp để thúc đẩy<br />
doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp<br />
hơn nữa mối liên kết giữa các thành tố trong hệ sinh<br />
KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng<br />
thái đổi mới sáng tạo quốc gia với doanh nghiệp là<br />
tạo trong vùng.<br />
trung tâm. Về xây dựng mối liên kết vùng trong hệ<br />
Phát biểu tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Phó Chủ<br />
Ngọc Anh khẳng định: đây là lần đầu tiên hội nghị tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nguyễn Thanh<br />
với chủ đề “Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng Tịnh nhấn mạnh: không có hệ sinh thái khởi nghiệp<br />
tạo: động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng địa phương nào có thể tồn tại độc lập, phát triển hệ<br />
Đông Nam Bộ” được tổ chức. Chủ đề này rất có ý sinh thái khởi nghiệp cần có sự kết nối chặt chẽ với<br />
nghĩa, nó không chỉ quan trọng đối với vùng Đông các hệ sinh thái khởi nghiệp các địa phương trong<br />
Nam Bộ mà còn có ý nghĩa đối với cả quốc gia, vì vùng, trong nước và quốc tế. Đối với các tỉnh, thành<br />
nếu không có khoa học, công nghệ và đổi mới sáng phố giàu tiềm năng như vùng Đông Nam Bộ thì việc<br />
tạo thì Việt Nam sẽ không thể bắt kịp với tốc độ phát liên kết để cùng phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái<br />
triển nhanh của thế giới. Bộ trưởng cho biết thêm, khởi nghiệp là vô cùng cần thiết. Để tăng cường<br />
ngày 30/5/2019, Ban Bí thư đã ban hành Kết luận sức mạnh liên kết vùng, Phó Giám đốc Sở KH&CN<br />
số 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội TP Hồ Chí Minh Nguyễn Kỳ Phùng đề xuất hình<br />
nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển KH&CN thành Ban điều hành hệ sinh thái vùng; tiếp tục<br />
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trực<br />
<br />
<br />
<br />
6 Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
tuyến phát triển và lan tỏa cả khu vực. Giám đốc<br />
Sở KH&CN Bà Rịa - Vũng Tàu Mai Thanh Phong l Cuộc thi Tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới<br />
gợi ý về việc xây dựng cơ chế linh hoạt để các tỉnh sáng tạo vùng Đông Nam Bộ do Cục Phát triển thị<br />
có thể sử dụng nguồn lực của nhau. Ví dụ như, cơ trường và Doanh nghiệp KH&CN (Bộ KH&CN) tổ<br />
chế để doanh nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có thể chức<br />
sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở như Trung tâm<br />
5 dự án chiến thắng chung kết cuộc thi gồm: Giải<br />
Nghiên cứu triển khai (Khu Công nghệ cao TP Hồ<br />
nhất: “Máy lọc nước biển thành nước ngọt cho tàu<br />
Chí Minh) hoặc ngược lại...<br />
đánh bắt cá xa bờ”; Giải nhì: “Hệ sinh thái thông<br />
Trong ý kiến của mình, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch minh (bộ khoan trắc khí tượng, hệ thống điều khiển<br />
HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nguyễn Hồng Lĩnh thiết kế thông minh, đồng hồ điện thông minh)”;<br />
cho rằng: để KH&CN là động lực thúc đẩy phát triển đồng Giải ba gồm các dự án “Chuyển đổi số trong<br />
cho Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và các tỉnh/thành nông nghiệp”, “COHOTA - Dựng website dạy học<br />
phố khác nói chung, Bộ KH&CN cần điều chỉnh các theo cách riêng của bạn” và “Nền tảng kinh doanh<br />
mô hình chính sách cho các đối tượng: nhà quản tích hợp 020 kiểu mới hoàn chỉnh quá trình mua<br />
lý, nhà khoa học, doanh nghiệp ứng dụng KH&CN; hàng đến sản phẩm thương hiệu chuỗi chính chủ gần<br />
bên cạnh đó cần đẩy mạnh thu hút dự án FDI có nhất”.<br />
ứng dụng KH&CN. Khi các nhà khoa học, doanh Hai dự án đoạt Giải nhất và nhì của Cuộc thi lần này<br />
nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài được tạo điều kiện sẽ đại diện cho vùng Đông Nam Bộ tham dự Cuộc<br />
thuận lợi họ sẽ có động lực để sáng tạo, đổi mới, đưa thi “Tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo<br />
công nghệ hiện đại vào sản xuất..., lúc đó KH&CN Việt Nam 2019” của Techfest Vietnam 2019, dự kiến<br />
sẽ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. sẽ tổ chức vào đầu tháng 12/2019 tại TP Hạ Long<br />
Trong bối cảnh thế giới đang có những thay đổi (Quảng Ninh).<br />
nhanh chóng trên mọi mặt do sự phát triển mạnh l Cuộc thi “Sáng tạo trong tầm tay” năm 2019 trong<br />
mẽ của KH&CN, các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy phát lĩnh vực nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ” do Cục<br />
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo càng Công tác phía Nam, Bộ KH&CN, các Sở KH&CN<br />
phải được chú trọng. Trong đó cần đặc biệt quan vùng Đông Nam Bộ phối hợp tổ chức<br />
tâm tới sự kết nối các nguồn lực KH&CN của các địa<br />
phương để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh của Cuộc thi được phát động từ tháng 5/2019 hướng<br />
đến đối tượng là các tổ chức, cá nhân đã có những<br />
từng địa phương cũng như toàn vùng. Với sự tham<br />
giải pháp, mô hình được ứng dụng trong lĩnh vực<br />
gia tích cực của các tỉnh, thành phố trong vùng;<br />
nông nghiệp. Sau vòng Chung kết tổ chức vào ngày<br />
các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức hỗ trợ<br />
23/9/2019, Ban tổ chức đã lựa chọn và trao Giải<br />
khởi nghiệp, chuyên gia, doanh nghiệp cũng như cả<br />
nhất trị giá 50 triệu đồng cho dự án “Máy gieo hạt<br />
cộng đồng thông qua các sự kiện trên, chúng ta sẽ<br />
và bón phân phục vụ sản xuất nông nghiệp” của tác<br />
có các giải pháp liên kết vùng thiết thực, tạo động<br />
giả Nguyễn Văn Anh (tỉnh Đồng Nai); 2 Giải nhì mỗi<br />
lực thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi<br />
giải trị giá 20 triệu đồng cho dự án “Máy phun thuốc<br />
mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế của toàn<br />
bảo vệ thực vật 5 trong 1” (Bình Phước) và “Thiết bị<br />
vùng và cả nước nói chung ?<br />
phơi sấy trái cây, nông sản, thủy sản ứng dụng năng<br />
lượng mặt trời với giàn sấy động trục đứng” (TP Hồ<br />
Chí Minh); 3 Giải ba mỗi giải 10 triệu đồng cho các<br />
dự án Giàn gieo hạt (Tây Ninh), Đậu rang mộc - trà<br />
hạt (Bà Rịa - Vũng Tàu), Hệ thống lọc ngược phân<br />
NPK (Bình Thuận). Ngoài ra, Ban tổ chức còn trao<br />
9 giải khuyến khích mỗi giải trị giá 3 triệu đồng cho<br />
các ý tưởng, sản phẩm lọt vào vòng chung kết.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030: Phát triển toàn diện,<br />
hiệu quả hệ thống sở hữu trí tuệ Việt Nam<br />
Nguyễn Văn Bảy<br />
Trưởng phòng Pháp chế và Chính sách, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ KH&CN<br />
<br />
<br />
Cuối tháng 8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1068/<br />
QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ (SHTT) đến năm 2030.<br />
Đây là lần đầu tiên Việt Nam ban hành một chiến lược mang tầm<br />
quốc gia về SHTT, đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực<br />
SHTT, khẳng định SHTT là công cụ quan trọng góp phần thúc đẩy<br />
hoạt động đổi mới sáng tạo cũng như phát triển kinh tế, văn hóa,<br />
xã hội của đất nước.<br />
SHTT - công cụ quan trọng thúc đẩy<br />
đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế<br />
- xã hội<br />
Bảo hộ quyền SHTT có vai trò<br />
quan trọng đối với việc thúc đẩy<br />
đổi mới sáng tạo trong xã hội,<br />
nâng cao năng lực cạnh tranh<br />
cho các doanh nghiệp, mang lại<br />
lợi ích cho người tiêu dùng và xã<br />
hội bằng các sản phẩm sáng tạo,<br />
các hàng hóa, dịch vụ mới có chất<br />
lượng và tính năng đa dạng. Việc<br />
bảo hộ quyền SHTT hiệu quả<br />
cũng góp phần thu hút đầu tư trực<br />
tiếp nước ngoài, thúc đẩy chuyển Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh chủ trì phiên họp xây dựng Chiến lược.<br />
giao công nghệ, qua đó đóng góp<br />
đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. công bằng, minh bạch, nâng cao trọng. Tuy nhiên, với sự phát triển<br />
hiệu quả hoạt động bảo vệ quyền nhanh chóng của khoa học và<br />
Cùng với sự phát triển kinh tế<br />
SHTT, các nước cũng ban hành công nghệ (KH&CN), sự thay đổi<br />
- xã hội, hoạt động SHTT trên thế<br />
và thực hiện nhiều cơ chế, chính nhanh chóng của các mô hình<br />
giới ngày càng mở rộng phạm vi,<br />
sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo và kinh doanh, yêu cầu của công<br />
không chỉ giới hạn ở các vấn đề<br />
khai thác tài sản trí tuệ, mở rộng cuộc hội nhập quốc tế... đòi hỏi<br />
truyền thống liên quan đến xác<br />
các dịch vụ SHTT, tăng cường hội hệ thống SHTT cũng phải có các<br />
lập và bảo vệ quyền SHTT, mà<br />
nhập quốc tế thông qua các hiệp định hướng, mục tiêu phát triển<br />
đã hướng đến đẩy mạnh các hoạt<br />
định thương mại tự do thế hệ mới. phù hợp.<br />
động thúc đẩy sáng tạo, khai thác<br />
tài sản trí tuệ. Theo đó, bên cạnh Trải qua chặng đường gần 40 Để phát triển được một hệ<br />
việc liên tục hoàn thiện các thủ năm hình thành và phát triển, đến thống SHTT đáp ứng được các<br />
tục xác lập quyền SHTT theo nay hệ thống SHTT của Việt Nam yêu cầu đặt ra, chúng ta phải đối<br />
hướng thuận lợi, nhanh chóng, đã đạt được những kết quả quan mặt với những thách thức nhất<br />
<br />
<br />
<br />
8 Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
định như: những vấn đề đặt ra<br />
từ cuộc cách mạng công nghiệp<br />
lần thứ tư (mở rộng đối tượng<br />
bảo hộ quyền, thiết lập các tiêu<br />
chuẩn bảo hộ mới, các hình thức<br />
xâm phạm quyền mới...); các tiêu<br />
chuẩn bảo hộ cao theo các điều<br />
ước quốc tế mà Việt Nam tham<br />
gia... Tuy nhiên, chúng ta cũng có<br />
những thuận lợi lớn để phát triển<br />
hệ thống SHTT, đặc biệt trong số<br />
đó là sự quan tâm của Đảng và<br />
Nhà nước đối với vấn đề SHTT,<br />
thể hiện ở việc có các chính sách<br />
nhất quán về bảo hộ, khai thác<br />
quyền SHTT, hướng tới thiết lập<br />
môi trường khuyến khích đổi mới<br />
Chiến lược đặt mục tiêu số lượng đơn đăng ký sáng chế và văn bằng bảo hộ sáng<br />
sáng tạo, ứng dụng KH&CN tiên<br />
chế tăng trung bình 16-18% mỗi năm<br />
tiến, bảo đảm môi trường cạnh<br />
tranh lành mạnh. Gần đây nhất<br />
tạo môi trường khuyến khích đổi giống cây trồng bảo đảm nhanh<br />
(ngàyc22/8/2019),cThủctướng<br />
mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu chóng, minh bạch, công bằng,<br />
Chính phủ đã phê duyệt Chiến<br />
hội nhập quốc tế, đưa SHTT trở đáp ứng kịp thời yêu cầu của<br />
lược SHTT đến năm 2030, đánh<br />
thành công cụ quan trọng nâng doanh nghiệp và xã hội; 3) Hiệu<br />
dấu một bước phát triển mới trong<br />
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, quả thực thi pháp luật SHTT được<br />
lĩnh vực SHTT, khẳng định SHTT<br />
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn nâng cao rõ rệt, tình trạng xâm<br />
là công cụ quan trọng góp phần<br />
hóa, xã hội; chính sách SHTT là phạm quyền SHTT giảm đáng<br />
thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng<br />
một bộ phận không thể tách rời kể; 4) Tài sản trí tuệ mới của cá<br />
tạo cũng như phát triển kinh tế,<br />
trong chiến lược, chính sách phát nhân, tổ chức Việt Nam gia tăng<br />
văn hóa, xã hội của đất nước.<br />
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cả về số lượng và chất lượng,<br />
Phát triển toàn diện, hiệu quả hệ quốc gia và các ngành, lĩnh vực; cải thiện vượt bậc các chỉ số về<br />
thống SHTT Việt Nam hoạt động SHTT có sự tham gia SHTT của Việt Nam trong chỉ số<br />
tích cực của tất cả các chủ thể đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII).<br />
Chiến lược SHTT đến năm<br />
trong xã hội, trong đó viện nghiên Ở mục tiêu này, các chỉ tiêu định<br />
2030 được Bộ KH&CN phối hợp<br />
cứu, trường đại học, các cá nhân lượng về số đơn đăng ký và văn<br />
với các bộ, ngành liên quan (Văn<br />
hoạt động sáng tạo, đặc biệt là bằng bảo hộ quyền sở hữu công<br />
hóa, Thể thao và Du lịch; Nông<br />
các doanh nghiệp đóng vai trò nghiệp/quyền đối với giống cây<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn;<br />
chủ đạo trong việc tạo ra và khai trồng của cá nhân, tổ chức Việt<br />
Công Thương; Y tế; Thông tin<br />
thác tài sản trí tuệ. Nam cũng được xác định rõ, ví dụ<br />
và Truyền thông; Giáo dục và<br />
Đào tạo…) và sự hỗ trợ về mặt Trên cơ sở các định hướng nêu như: số lượng đơn đăng ký sáng<br />
kỹ thuật của Tổ chức SHTT thế trên, Chiến lược đặt ra 5 nhóm chế và văn bằng bảo hộ sáng chế<br />
giới (WIPO) xây dựng. Chiến lược mục tiêu phấn đấu đạt được, cụ tăng trung bình 16-18%/năm, số<br />
định hướng sự phát triển của hệ thể là: 1) Đến năm 2030, Việt lượng đơn đăng ký kiểu dáng<br />
thống SHTT Việt Nam đến năm Nam thuộc nhóm các nước dẫn công nghiệp tăng trung bình<br />
2030 là phát triển hệ thống SHTT đầu ASEAN về trình độ sáng 6-8%/năm, số lượng đơn đăng<br />
đồng bộ, hiệu quả ở tất cả các tạo, bảo hộ và khai thác quyền ký nhãn hiệu tăng trung bình<br />
khâu sáng tạo, xác lập, khai thác SHTT; 2) Việc xác lập quyền sở 8-10%/năm; số lượng đơn đăng<br />
và bảo vệ, thực thi quyền SHTT, hữu công nghiệp và quyền đối với ký bảo hộ giống cây trồng tăng<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
trung bình 12-14%/năm, 10-12% cực của tất cả các chủ thể trong doanh nghiệp; sử dụng các chỉ<br />
trong số đó được đăng ký bảo hộ hệ thống SHTT. Cụ thể, các cơ số đo lường về SHTT làm căn cứ<br />
ở nước ngoài... Đây là các chỉ tiêu quan quản lý nhà nước cần phát đánh giá hiệu quả hoạt động của<br />
định lượng có thể tác động tới kết huy mạnh vai trò tạo dựng cơ các viện nghiên cứu, trường đại<br />
quả xếp hạng của Việt Nam trong chế, chính sách thuận lợi, minh học và doanh nghiệp; hình thành<br />
Bảng xếp hạng chỉ số đổi mới bạch để các chủ thể sáng tạo và phát triển mạng lưới trung tâm<br />
sáng tạo toàn cầu, đồng thời cũng và khai thác quyền SHTT phát chuyển giao công nghệ và SHTT<br />
sẽ là một trong các tiêu chí thể huy tối đa năng lực đổi mới sáng tại các viện nghiên cứu, trường<br />
hiện chất lượng và hiệu quả hoạt tạo của mình. Hệ thống cơ quan đại học và doanh nghiệp; đẩy<br />
động của hệ thống SHTT quốc quản lý nhà nước về SHTT phải mạnh thực hiện cơ chế, chính<br />
gia; 5) Hiệu quả sử dụng quyền được kiện toàn theo hướng kiến sách phát triển các ngành công<br />
SHTT được nâng cao và gia tăng tạo và hiệu quả; xác định, củng nghiệp có mức độ sử dụng tài sản<br />
đáng kể số lượng sản phẩm có cố các đầu mối chuyên trách về trí tuệ cao, tạo ra các sản phẩm<br />
hàm lượng SHTT cao như: tỷ lệ SHTT tại các cơ quan quản lý có uy tín và chất lượng, thúc<br />
sáng chế được khai thác thương nhà nước có liên quan ở trung đẩy xuất khẩu hàng hoá có hàm<br />
mại đạt 8-10% số sáng chế được ương và địa phương; đẩy mạnh lượng SHTT cao; hướng dẫn, hỗ<br />
cấp văn bằng bảo hộ; có ít nhất cơ chế phối hợp liên ngành trong trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sử<br />
1-2 giống cây trồng được khai quản lý nhà nước về SHTT. Trình dụng công cụ SHTT trong hoạt<br />
thác quyền ở nước ngoài; phát tự, thủ tục hành chính về SHTT động sản xuất kinh doanh; phát<br />
triển một số ngành công nghiệp được công khai, minh bạch, đơn triển thị trường tài sản trí tuệ lành<br />
có mức độ sử dụng tài sản trí tuệ giản hóa, hiện đại hóa. Hệ thống mạnh theo hướng: mở rộng và<br />
cao; phấn đấu đến năm 2030 cơ sở dữ liệu về SHTT được xây nâng cao chất lượng các dịch vụ<br />
doanh thu của các ngành công dựng liên thông và kết nối đồng trung gian để tăng cường kết nối<br />
nghiệp văn hóa dựa trên quyền bộ giữa các cơ quan quản lý nhà cung cầu về tài sản trí tuệ; đẩy<br />
tác giả, quyền liên quan đóng nước. Hiệu quả hoạt động bảo vệ mạnh hoạt động đánh giá, định<br />
góp khoảng 7% GDP… quyền SHTT cần được nâng cao giá tài sản trí tuệ... Ngoài ra,<br />
rõ rệt thông qua việc đẩy mạnh hình thành văn hóa SHTT là một<br />
Để đạt được các mục tiêu<br />
các hoạt động phối hợp giữa nhiệm vụ, giải pháp lần đầu tiên<br />
đề ra, Chiến lược đưa ra một số<br />
các cơ quan bảo vệ quyền, tăng được đề cập tới, một hệ thống<br />
nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần<br />
cường kiểm tra và xử lý nghiêm SHTT vận hành hiệu quả chỉ khi<br />
triển khai thực hiện như: hoàn<br />
các hành vi xâm phạm quyền cả xã hội có ý thức tôn trọng và<br />
thiện chính sách, pháp luật về<br />
SHTT, đặc biệt trong môi trường bảo vệ quyền SHTT.<br />
SHTT; nâng cao hiệu lực, hiệu<br />
kỹ thuật số và tại biên giới; nâng Chiến lược sẽ là kim chỉ nam<br />
quả quản lý nhà nước về SHTT;<br />
cao hiệu quả công tác điều tra để các bộ, ngành, địa phương<br />
tập trung đẩy mạnh và nâng<br />
các vụ án hình sự về SHTT… chủ động lồng ghép nội dung<br />
cao hiệu quả hoạt động thực thi<br />
quyền SHTT; thúc đẩy các hoạt Bên cạnh đó, theo xu hướng SHTT vào hoạt động quản lý nhà<br />
động tạo ra tài sản trí tuệ; khuyến phát triển của thế giới, Chiến lược nước, từ đó triển khai thực hiện<br />
khích, nâng cao hiệu quả khai cũng vượt ra khỏi phạm vi truyền hoạt động SHTT một cách hiệu<br />
thác tài sản trí tuệ; phát triển các thống của hoạt động SHTT (tập quả trong phát triển kinh tế - xã<br />
hoạt động hỗ trợ về SHTT; tăng trung chủ yếu vào hoạt động hội nói chung và từng ngành, lĩnh<br />
cường nguồn nhân lực cho hoạt xác lập và bảo vệ quyền SHTT) vực nói riêng ?<br />
động SHTT; hình thành văn hóa khi xác định rõ hơn các nhiệm<br />
SHTT trong xã hội, và tích cực, vụ, giải pháp để thúc đẩy hoạt<br />
chủ động hợp tác và hội nhập động tạo ra và khai thác tài sản<br />
quốc tế về SHTT. Trong đó, mỗi trí tuệ như: xây dựng, cung cấp<br />
nhóm nhiệm vụ, giải pháp gồm các công cụ và dịch vụ thông tin<br />
nhiều nhiệm vụ và giải pháp cụ SHTT, bản đồ công nghệ cho các<br />
thể và đều cần có sự tham gia tích viện nghiên cứu, trường đại học,<br />
<br />
<br />
<br />
10 Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Patent Pool - Mô hình liên kết thương mại hóa sáng chế<br />
Phùng Minh Hải<br />
Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ<br />
<br />
<br />
Bài viết giới thiệu mô hình Patent Pool, một mô hình liên kết<br />
thương mại hóa sáng chế đã và đang được áp dụng tại nhiều nước<br />
trên thế giới (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, châu Âu...). Theo tác<br />
giả, đây là một mô hình liên kết hợp tác thương mại hóa sáng chế<br />
mà Việt Nam có thể áp dụng trong thời gian tới.<br />
<br />
Patent Pool là gì?<br />
Sáng chế là tài sản vô hình được bảo hộ quyền<br />
sở hữu trí tuệ. Sáng chế có tính chất quốc gia, vùng<br />
lãnh thổ, nghĩa là sáng chế chỉ được bảo hộ trong<br />
phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ chủ đơn nộp văn<br />
bằng bảo hộ. Hiện nay có hàng trăm triệu bằng<br />
sáng chế và được sở hữu bởi nhiều cá nhân, tổ chức<br />
khác nhau, vì vậy sẽ không thể tránh khỏi việc có Hình 1. Minh họa so sánh số lượng giấy phép cần thiết khi không<br />
nhiều sáng chế được cấp bằng nhưng có phạm vi có và có Patent Pool (nguồn: Birgit Verbeure, et al. (2006), “Patent<br />
bảo hộ chồng lấn lên nhau. Do đó, trong quá trình pools and diagnostic testing”, TRENDS in Biotechnology).<br />
<br />
thương mại hóa sẽ dẫn đến việc tranh chấp, kiện<br />
hỏi phải có bằng sáng chế bổ sung1 nhằm cung cấp<br />
tụng về phạm vi bảo hộ của các sáng chế đã được<br />
giải pháp kỹ thuật sao cho có hiệu quả.<br />
cấp bằng. Một giải pháp đã được áp dụng nhiều để<br />
giải quyết vấn đề nêu trên, đó là các bên cùng xây Như vậy theo 2 cách định nghĩa nêu trên, chúng<br />
dựng một Patent Pool. ta có thể hiểu là trước đây việc li-xăng sáng chế chỉ<br />
Vậy Patent Pool là gì? Năm 2001, Cơ quan Sáng thường diễn ra giữa 2 bên với nhau, gồm bên giao<br />
chế và nhãn hiệu Hoa Kỳ (USPTO) phát hành Sách li-xăng và bên nhận li-xăng (2 đối tượng) thì nay<br />
trắng về cấp bằng sáng chế. Theo đó, “Patent Pool đã có thể phát triển thành nhiều bên, và không chỉ<br />
là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều chủ sở hữu li-xăng một sáng chế mà có thể đồng thời li-xăng<br />
bằng sáng chế để cấp phép cho một hoặc nhiều nhiều sáng chế. Đồng thời, khái niệm về Patent<br />
bằng sáng chế của họ cho nhau hoặc bên thứ ba. Pool có thể hiểu là một quỹ sáng chế chung được<br />
Patent Pool cho phép các bên quan tâm tập hợp tất hình thành từ sự đóng góp sáng chế của nhiều chủ<br />
cả các công cụ cần thiết để thực hành một công sở hữu sáng chế, đây cũng có thể hiểu là một liên<br />
nghệ nhất định tại một nơi thay vì lấy giấy phép từ minh sáng chế dùng chung. Trong khuôn khổ bài<br />
từng chủ sở hữu bằng sáng chế”. Còn theo WIPO viết này, tác giả xin được giải thích Patent Pool như<br />
(2014), “Patent Pool” - thỏa thuận cùng chuyển giao một quỹ sáng chế chung.<br />
hoặc sử dụng sáng chế - được hiểu là một thỏa thuận<br />
cấp li-xăng chéo cho một hoặc nhiều sáng chế giữa<br />
hai hay nhiều chủ sở hữu sáng chế cho nhau hoặc 1<br />
Bằng sáng chế bổ sung là những bằng sáng chế phải được sử dụng<br />
cùng nhau để đưa đến một đầu ra cụ thể và không thay thế cho<br />
cho bên thứ ba. Thông thường, những vụ thỏa thuận nhau. Như vậy, cần phải sử dụng các bằng sáng chế bổ sung đồng<br />
này có liên quan đến các công nghệ phức tạp, đòi thời trong một quy trình sản xuất.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế<br />
(OECD)2, có ba loại quỹ dùng chung sáng chế. Loại<br />
đầu tiên (đặc biệt là những quỹ được hình thành<br />
trong nửa đầu thế kỷ XX) phát sinh từ sự cần thiết<br />
phải vượt qua hành vi chiến lược từ các chủ sở hữu<br />
sáng chế đã cản trở sự phát triển và bán sản phẩm<br />
mới. Nhiều quỹ sáng chế trong số này không khác<br />
gì các cơ chế cấp phép chéo phức tạp và tạo điều<br />
kiện cho sự kiểm soát của một vài nhân vật để<br />
thống trị thị trường. Do ảnh hưởng chống cạnh tranh<br />
của các quỹ này, nhiều quỹ đã bị xóa bỏ vào giữa<br />
thế kỷ trước. Loại quỹ dùng chung sáng chế thứ hai<br />
tạo ra khi các công ty muốn thiết lập một tiêu chuẩn<br />
công nghệ chung cho một ngành công nghiệp.<br />
Những quỹ này có tính kích thích cạnh tranh, tạo ra<br />
khả năng hình thành các công nghệ mới, vắng mặt<br />
quỹ sẽ rất khó khăn. Loại thứ ba (loại quỹ gần đây)<br />
nhằm mục đích vượt qua chi phí giao dịch để phục<br />
vụ cộng đồng chứ không phải là lợi ích thương mại.<br />
Cách tiếp cận kinh doanh - xã hội này được minh<br />
họa trong quỹ dùng chung sáng chế SARS đã tập Hình 2. Minh họa quá trình thành lập một quỹ sáng chế<br />
dùng chung.<br />
hợp các cơ quan nghiên cứu công, một bộ phận của<br />
chính phủ và ngành công nghiệp để tạo điều kiện Thành lập tổ cân nhắc các quyền SHTT: tổ cân<br />
cho việc phát triển vắc xin virus SARS. nhắc các quyền SHTT là một nhóm tự nguyện bao<br />
Quy trình thành lập và lợi ích cho các bên tham gia quỹ gồm những người cấp phép và người được cấp phép<br />
sáng chế chung tiềm năng. Nhiệm vụ của tổ là xác định phạm vi, tức<br />
là xác định xem quỹ sáng chế chung sẽ tập trung<br />
Trong khuôn khổ giới hạn của bài viết, tác giả xin vào phần nào của tiêu chuẩn công nghệ. Ngoài ra<br />
giới thiệu sơ bộ về quy trình thành lập và lợi ích cơ khi đã xác định được phạm vi, tổ phải xây dựng tiêu<br />
bản của các bên khi tham gia quỹ sáng chế chung. chuẩn lựa chọn các quyền đối với sáng chế thiết<br />
Quy trình thành lập một quỹ sáng chế chung yếu trong quỹ sáng chế chung.<br />
<br />
Quá trình thành lập một quỹ sáng chế chung trải Lựa chọn bằng sáng chế thiết yếu: bằng sáng<br />
qua các giai đoạn: (1) Thành lập ban/hội đồng chủ chế được góp quỹ là những bằng sáng chế thiết yếu<br />
động xem xét quỹ sáng chế chung (gọi chung là tổ cho các tiêu chuẩn công nghệ liên quan. Nguyên<br />
cân nhắc các quyền SHTT), thành viên được chọn nhân là vì nếu những bằng sáng chế không phải<br />
từ các bên tham gia hoạt động tiêu chuẩn hóa; (2) là thiết yếu cũng được góp quỹ và kế hoạch cấp li-<br />
Lựa chọn các bằng sáng chế thiết yếu; (3) Lựa chọn xăng cho một gói gộp tất cả các bằng sáng chế này<br />
hoặc thành lập công ty cấp phép; (4) Xác định các được thông qua sẽ có nguy cơ các bằng sáng chế<br />
điều kiện cấp phép; và nếu cần (5) Tiến hành các này bị loại bỏ bởi các cơ quan thực thi luật chống<br />
thủ tục sàng lọc trước đối với các cơ quan quản lý độc quyền vì bị coi là hành vi “bán kèm”. Có hai khái<br />
luật chống độc quyền. niệm về các bằng sáng chế thiết yếu: bằng sáng<br />
chế thiết yếu về mặt kỹ thuật và bằng sáng chế thiết<br />
yếu về mặt thương mại.<br />
OECD (2001), Collaborative mechanisms for intellectual property<br />
2<br />
<br />
management in the life sciences. Bằng sáng chế kỹ thuật thiết yếu là những bằng<br />
<br />
<br />
<br />
12 Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học và công nghệ<br />
<br />
<br />
Các thủ tục sàng lọc trước của các cơ quan thực<br />
thi luật chống độc quyền: thành lập quỹ sáng chế<br />
chung thực chất là sự phối hợp thành lập một liên<br />
doanh kinh tế và pháp lý giữa các công ty mà thường<br />
là đối thủ cạnh tranh của nhau, nhưng đã xác định<br />
được các điều kiện cấp phép thông qua một thỏa<br />
thuận cấp phép. Nói chung, nếu xét thấy các thỏa<br />
thuận và hoạt động của quỹ sáng chế chung đang<br />
hạn chế cạnh tranh thị trường về tổng thể, chúng có<br />
thể trở thành đối tượng điều chỉnh của các cơ quan<br />
thực thi chống độc quyền.<br />
Lựa chọn bằng sáng chế thiết yếu có vai trò quan trọng trong Lợi ích các bên tham gia quỹ sáng chế chung<br />
thành công của Quỹ sáng chế chung.<br />
Giảm chi phí giao dịch: những năm trước đây,<br />
sáng chế để phát triển công nghệ mà chắc chắn<br />
sáng chế thường bao gồm các sản phẩm thương<br />
sẽ được áp dụng khi thực hiện một tiêu chuẩn công<br />
mại hoàn chỉnh (ví dụ như máy may). Kết quả là,<br />
nghệ. Ngược lại, bằng sáng chế thương mại thiết<br />
các nhà sản xuất khi muốn sản xuất và bán các<br />
yếu là những bằng sáng chế phải được thực hiện thiết bị được cấp bằng độc quyền sáng chế thường<br />
để đạt được hiệu quả từ góc độ thương mại, chẳng chỉ cần đàm phán với một chủ sở hữu sáng chế để<br />
hạn như đảm bảo các thông số kỹ thuật, hoặc từ góc được cấp phép các quyền cần thiết. Nhưng trong<br />
độ chi phí mặc dù vẫn có những cách thức khác để thời đại của chúng ta hiện nay, các công cụ như<br />
vượt qua khi thực hiện theo tiêu chuẩn công nghệ. điện thoại thông minh, dịch vụ internet, máy tính...<br />
Lựa chọn hoặc thành lập công ty cấp li-xăng: nếu được cấp bằng độc quyền bởi nhiều chủ sở hữu<br />
đã có sẵn một công ty cấp li-xăng hoạt động được khác nhau, ví dụ như một chiếc điện thoại sản xuất<br />
trong lĩnh vực công nghệ mà quỹ sáng chế chung ra thì nhà sản xuất phải trả phí bản quyền cho rất<br />
tập trung vào thì có thể thuê khoán công ty này thực nhiều sáng chế với nhiều chủ sở hữu khác nhau.<br />
Theo các chuyên gia, không những các bằng sáng<br />
thi tất cả các nhiệm vụ nếu được sự đồng ý của các<br />
chế về hóa học, công nghệ sinh học, phần cứng và<br />
bên liên quan. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp,<br />
phần mềm tăng lên nhanh chóng, mà ngày càng có<br />
các bên liên quan trong quỹ sáng chế chung (chủ<br />
nhiều sản phẩm kết hợp không chỉ một bằng sáng<br />
yếu là những người có quyền đối với các bằng sáng<br />
chế mới đơn lẻ mà còn kết hợp nhiều thành phần<br />
chế thiết yếu) sẽ đóng góp tài chính để thành lập<br />
khác nhau, mỗi thành phần trong đó có thể là đối<br />
công ty cấp li-xăng.<br />
tượng của một hoặc nhiều bằng sáng chế. Do đó,<br />
Xác định các điều kiện cấp phép (li-xăng): thông các nhà sản xuất ngày nay phải có giấy phép từ<br />
qua việc lựa chọn các quyền sáng chế thiết yếu đề nhiều chủ sở hữu quyền khác nhau, dẫn đến tốn<br />
cập ở trên, người nắm giữ các quyền đối với sáng nhiều chi phí hơn so với cấp phép từ một chủ sở hữu<br />
chế thiết yếu cũng được xác định. Công việc tiếp quyền duy nhất. Vì vậy, thông qua quỹ sáng chế<br />
theo là thiết lập các điều kiện cấp li-xăng thông qua chung các nhà sản xuất sẽ chỉ cần được cấp phép<br />
một thỏa thuận giữa những người nắm giữ các quyền từ đơn vị quản lý quỹ thay vì phải đi xin cấp phép<br />
đối với sáng chế thiết yếu. Nếu công ty cấp li-xăng từ nhiều chủ sở hữu sáng chế, nhờ vậy giảm được<br />
hoặc thành viên trong tổ cân nhắc các quyền SHTT nhiều chi phí giao dịch.<br />
cùng với các chủ sở hữu quyền sáng chế thiết yếu Giảm kiện tụng: quỹ sáng chế chung nổi lên như<br />
cùng tham gia vào quá trình ra quyết định này thì sẽ một cơ chế nổi bật trong giải quyết các cuộc cạnh<br />
có nguy cơ phát sinh các vấn đề liên quan đến luật tranh bằng sáng chế về công nghệ, dành cho các<br />
chống độc quyền. công ty cạnh tranh sở hữu bằng sáng chế vi phạm<br />
<br />
<br />
<br />
13<br />
Soá 10 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ<br />
<br />
<br />
lẫn nhau. Để có thể giảm hoặc loại bỏ nhu cầu kiện nghiệm nghiên cứu. Đồng thời, cách phân chia lợi<br />
tụng về quyền sáng chế thì những tranh chấp đó nhuận phổ biến của quỹ sáng chế chung là dựa vào<br />
có thể được giải quyết dễ dàng hoặc tránh được số lượng bằng sáng chế đóng góp (bất kể giá trị<br />
thông qua việc hình thành một quỹ sáng chế chung. kinh tế của từng bằng sáng chế riêng lẻ có khác<br />
Việc giảm kiện tụng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhau), vì vậy các chủ sở hữu góp càng nhiều bằng<br />
thời gian và tiền bạc, đồng thời cũng tránh được sự sáng chế thì thu được càng nhiều lợi nhuận, nhờ vậy<br />
không chắc chắn về quyền sở hữu sáng chế do kiện rủi ro từ việc sản phẩm nghiên cứu không thương<br />
tụng gây ra. mại hóa được sẽ giảm đi.<br />
Ngăn chặn sự độc quyền sáng chế: một lợi ích Kết luận<br />
tiếp theo liên quan đến việc tập hợp các bằng sáng<br />
chế là loại bỏ các vấn đề gây ra bởi việc “chặn” Công nghệ càng ngày càng phức tạp, một sản<br />
các bằng sáng chế hoặc “xếp chồng” giấy phép. phẩm công nghệ có thể chứa hàng nghìn bằng sáng<br />
Ví dụ điển hình về việc chặn bằng sáng chế là câu chế và là sự hợp tác của nhiều hãng và chủ sở hữu<br />
chuyện về công nghệ sản xuất máy bay của Hoa Kỳ khác nhau. Khó có một ai hoàn toàn nắm giữ một<br />
trong thế chiến thứ nhất. Hai chủ sở hữu bằng sáng công nghệ hoàn chỉnh mà không hợp tác với đơn vị/<br />
chế lớn trong lĩnh vực máy bay là Công ty Wright cá nhân khác, do đó việc liên kết hợp tác là điều tất<br />
và Công ty Curtiss đã ngăn chặn việc chế tạo bất yếu. Quỹ sáng chế chung còn tồn tại nhiều tranh<br />
kỳ máy bay mới nào. Chính sự độc quyền về bằng luận về các điểm hạn chế như: tăng tính độc quyền<br />
sáng chế của các công ty sản xuất máy bay đã làm sáng chế, giảm tính cạnh tranh, phân chia lợi nhuận<br />
cho vấn đề sản xuất máy bay quân sự của Chính bất hợp lý và khả năng câu kết giữa các chủ sở<br />
phủ Hoa Kỳ gặp phải khó khăn, dẫn tới sự phát triển hữu để loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, có thể<br />
máy bay ở Hoa Kỳ thua xa châu Âu trong thế chiến nói vai trò của quỹ sáng chế chung trong quá trình<br />
thứ nhất. Quốc hội Hoa Kỳ đã thành lập một ủy ban thương mại hóa sáng chế đang ngày càng được<br />
để giải quyết vấn đề đặt ra. Ủy ban này do Franklin nhấn mạnh nhờ ưu điểm: tránh những tranh chấp<br />
D. Roosevelt đứng đầu đã khuyến nghị rằng Curtiss pháp lý về bằng sáng chế, chia sẻ thông tin và các<br />
và anh em nhà Wright tạo thành một quỹ sáng chế rủi ro liên quan đến phát triển và thương mại hóa<br />
chung: Hiệp hội các nhà sản xuất máy bay, kết hợp sản phẩm, tiết kiệm các chi phí liên quan tới bản<br />
tất cả các bằng sáng chế cần thiết để chế tạo máy quyền trong quá trình thương mại hóa.<br />
bay. Kết quả là đã giúp Hoa Kỳ tăng vọt số lượng Đối với Việt Nam, mô hình này rất cần được<br />
máy bay từ 83 chiếc vào năm 1916 lên 1.807 chiếc nghiên cứu vì hiện nay vai trò của công nghệ, sáng<br />
vào năm 1917, và 11.950 vào năm 1918. Như vậy, chế ngày càng được củng cố và nâng cao, số lượng<br />
bằng cách tạo ra một quỹ sáng chế chung của các đơn và bằng sáng chế của Việt Nam nói chung ngày<br />
bằng sáng chế cơ bản, các doanh nghiệp có thể dễ càng tăng, các tập đoàn lớn về công nghệ đang dần<br />
dàng có được tất cả giấy phép cần thiết để tạo ra<br />
được hình thành, do vậy việc liên kết hợp tác là cần<br />
một công nghệ cụ thể từ một nhà cấp phép. Điều<br />
thiết. Quỹ sáng chế chung hoàn toàn có thể là giải<br />
này có thể tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh<br />