CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020<br />
Ngày 6/8/2018, tại tỉnh Vĩnh Phúc, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ - Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương các Chương<br />
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 đã chủ trì Hội nghị tổng kết Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn<br />
mới giai đoạn 2011-2017 và kế hoạch triển khai giai đoạn 2018-2020. Cùng chủ trì Hội nghị có Bộ trưởng Bộ<br />
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh, Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc<br />
Hoàng Thị Thúy Lan. Các kết quả đạt được của Chương trình được các đại biểu đánh giá có tính lan tỏa rộng, có tác động<br />
xã hội tích cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung, xây dựng nông thôn mới nói riêng.<br />
Kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được, trong thời gian tới, Chương trình sẽ tiếp tục bám sát các mục tiêu, nội dung<br />
theo Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 12/1/2017, đồng thời ưu tiên giải quyết những vấn đề lớn thông qua các công trình nghiên<br />
cứu cả về cơ sở lý luận, thực tiễn, giải pháp KH&CN và triển khai các mô hình ứng dụng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GS.TS Nguyễn Tuấn Anh - Chủ nhiệm Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn mới phát biểu tại Hội nghị<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Một số sản phẩm của Chương trình KH&CN Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ<br />
phục vụ xây dựng nông thôn mới thăm gian hàng tại Hội nghị tổng kết Chương trình KH&CN<br />
phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2017<br />
<br />
<br />
Văn phòng Chương trình: Số 1 ngõ 165, Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội<br />
Tel: 024.35643294; Fax: 024.35643370<br />
Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn<br />
GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi<br />
GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
GS.TSKH Vuõ Minh Giang<br />
PGS.TS Trieäu Vaên Huøng tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn<br />
Phaïm Thò Minh Nguyeät<br />
GS.TS Phaïm Gia Khaùnh Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011<br />
GS.TS Leâ Höõu Nghóa tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012<br />
Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016<br />
GS.TS Leâ Quan Nghieâm<br />
GS.TS Mai Troïng Nhuaän trình baøy Giaù: 18.000ñ<br />
GS.TS Hoà Só Thoaûng Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Muïc luïc<br />
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ<br />
4 l Nhiều ưu đãi mới dành cho doanh nghiệp KH&CN.<br />
6 Đào Quang Thủy: Sàn giao dịch công nghệ: Một số vấn đề cần quan tâm.<br />
10 Phan Ngọc Tâm, Lê Quang Vinh: Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam - Một số giải<br />
pháp.<br />
16 Trần Thị Thu Hà: Cần có chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo khởi nghiệp cấp quốc gia.<br />
19 Bùi Tiến Dũng: Vai trò của trường đại học trong hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp.<br />
22 Vũ Văn Thành: Năng suất lao động Việt Nam và những tác động của đổi mới sáng tạo.<br />
24 Chu Thúc Đạt: Liên kết khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong phát triển.<br />
27 l Nước cho tất cả - không để ai bị bỏ lại phía sau.<br />
<br />
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO<br />
30 Phạm Anh Tuấn: Vệ tinh MicroDragon - Sản phẩm trí tuệ của tuổi trẻ Việt Nam.<br />
34 Nguyễn Chí Ngọc: Hệ thống công nghệ hiện đại giúp chẩn đoán và điều trị bệnh cho người dân.<br />
36 Hồ Sĩ Thoảng: Vai trò của CO2 và sinh khối trong sản xuất nhiên liệu tái tạo.<br />
40 Tống Việt Hùng, Hà Quốc Trung…: Ứng dụng hệ điều hành FreeRTOS và vi điều khiển ESP32 trong hệ thống trồng<br />
rau thủy canh.<br />
43 Nguyễn Minh Quang, Courtney Weatherby: Đổi mới sáng tạo từ mô hình nuôi tôm sinh thái ở ĐBSCL.<br />
46 Nguyễn Hồng Việt: Học viện KH&CN: Cần sớm triển khai đào tạo trực tuyến.<br />
<br />
KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG<br />
48 Nguyễn Xuân Chánh: Các thế hệ pin mặt trời.<br />
51 l Có thể chữa khỏi HIV hoàn toàn?<br />
53 Đặng Hữu Anh: Phát hiện và kiểm soát dịch tả lợn châu Phi.<br />
<br />
KH&CN NƯỚC NGOÀI<br />
55 l Nghiên cứu đột phá về “siêu vật liệu” aerogel PET.<br />
58 l Tổng hợp vật liệu lưu trữ nhiệt lượng dựa trên composite VO2/thủy tinh.<br />
62 l Công nghệ Big Data và xu hướng ứng dụng.<br />
Vietnam Journal of Science,<br />
Technology and Engineering<br />
EDITORial council EDITOR - in - chief office<br />
Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi<br />
Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc<br />
Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang<br />
Assoc.Prof. Dr Trieu Van Hung head of editorial board publication licence<br />
Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011<br />
Prof. Dr Pham Gia Khanh<br />
head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012<br />
Prof. Dr Le Huu Nghia<br />
Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016<br />
Prof. Dr Le Quan Nghiem<br />
Prof. Dr Mai Trong Nhuan Art director<br />
Dinh Thi Luan<br />
Prof. Dr Ho Si Thoang<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Contents<br />
SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM<br />
4 l Many new incentives for science and technology enterprises.<br />
6 Quang Thuy Dao: Technology exchange platform: Some issues to consider.<br />
10 Ngoc Tam Phan, Quang Vinh Le: Completing the legal framework for the protection of famous trademarks in<br />
Vietnam - Some solutions.<br />
16 Thi Thu Ha Tran: It is necessary to have a national strategy for developing the startup education and training.<br />
19 Tien Dung Bui: The role of the university in supporting students to start a business.<br />
22 Van Thanh Vu: Vietnam’s labour productivity and the impact of innovation.<br />
24 Thuc Dat Chu: Linking to exploit the potentials and advantages of local areas in development.<br />
27 l Water for all - Don’t let anyone left behind.<br />
<br />
SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION<br />
30 Anh Tuan Pham: MicroDragon Satellite - The intellectual product of Vietnamese youth people.<br />
34 Chi Ngoc Nguyen: Modern technology system to help diagnose and treat diseases for people.<br />
36 Si Thoang Ho: The role of CO2 and biomass in the production of renewable fuels.<br />
40 Viet Hung Tong, Quoc Trung Ha…: Application of FreeRTOS operating system and ESP32 microcontroller in<br />
hydroponic vegetable growing system.<br />
43 Minh Quang Nguyen, Courtney Weatherby: Innovation from organic shrimp farming in the Mekong River Delta.<br />
46 Hong Viet Nguyen: Graduate University of Science and Technology: Need to deploy online training soon.<br />
<br />
SCIENCE AND LIFE<br />
48 Xuan Chanh Nguyen: Generations of solar cells.<br />
51 l Is it possible to cure HIV completely?<br />
53 Huu Anh Dang: Detecting and controlling African swine fever.<br />
<br />
THE WORLD SCIENCE AND TECHNOLOGY<br />
55 l Breakthrough research of the “super-material” PET aerogel.<br />
58 l Synthesis of thermal storage materials based on the composite VO2-dispersed glass.<br />
61 l Big Data technology and the trend of applications.<br />
diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Nhiều ưu đãi mới dành cho doanh nghiệp KH&CN<br />
Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) được Chính phủ ban<br />
hành ngày 1/2/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019. Theo đó, hàng loạt chính sách tạo thuận<br />
lợi và ưu đãi mới dành cho doanh nghiệp KH&CN sẽ được thực hiện: ưu đãi thuế, ưu đãi tín dụng, hỗ<br />
trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả KH&CN, hỗ trợ đổi mới công nghệ...<br />
<br />
Đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ giấy chứng nhận từ 30 ngày giảm KH&CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên<br />
xuống còn 10 ngày làm việc kể từ tổng doanh thu của doanh nghiệp.<br />
Trên tinh thần chính sách ưu đãi,<br />
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của<br />
hỗ trợ cho doanh nghiệp KH&CN có Điều 13 của Nghị định cũng<br />
doanh nghiệp. Trường hợp kết quả quy định: doanh nghiệp KH&CN<br />
tính khả thi cao; không chồng chéo; KH&CN có liên quan đến nhiều<br />
giảm tối đa thời gian và chi phí thực được miễn, giảm tiền thuê đất,<br />
ngành, lĩnh vực khác nhau có nội thuê mặt nước theo quy định của<br />
hiện các thủ tục hành chính nhằm dung phức tạp cần mời chuyên gia<br />
hỗ trợ tối đa việc hình thành và pháp luật về đất đai. Sở KH&CN<br />
hoặc thành lập hội đồng tư vấn có trách nhiệm phối hợp với cơ<br />
phát triển hệ thống doanh nghiệp thẩm định, đánh giá, thời hạn cấp<br />
KH&CN, Nghị định 13/2019/NĐ- quan tiếp nhận hồ sơ của người sử<br />
Giấy chứng nhận doanh nghiệp dụng đất theo quy định tại Điều 60<br />
CP đã có những quy định rất cụ thể KH&CN cũng không quá 15 ngày<br />
về điều kiện, thủ tục, hồ sơ, thẩm Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày<br />
làm việc. 15/5/2014 của Chính phủ khi xác<br />
quyền cấp Giấy chứng nhận doanh<br />
nghiệp KH&CN... Trong đó tại Điều Các nội dung khác như cấp thay định diện tích đất được miễn, giảm<br />
3 của Nghị định, các yếu tố xác đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng cho mục đích KH&CN. Thủ tục, hồ<br />
định kết quả KH&CN được mở rộng nhận doanh nghiệp KH&CN, thu sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê<br />
hơn so với trước, bao gồm: sáng hồi hay hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng đất, thuê mặt nước thực hiện theo<br />
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng nhận doanh nghiệp KH&CN... quy định của pháp luật về tiền thuê<br />
cũng được quy định cụ thể đối với đất và quản lý thuế.<br />
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch<br />
tích hợp bán dẫn, giống cây trồng từng trường hợp. Ưu đãi về tín dụng<br />
đã được cấp văn bằng bảo hộ theo<br />
Nhiều ưu đãi dành cho doanh nghiệp Nếu trước kia, chính sách ưu đãi<br />
quy định của pháp luật về sở hữu về tín dụng và một số chính sách<br />
KH&CN<br />
trí tuệ hoặc được công nhận đăng ưu đãi, hỗ trợ khác đối với doanh<br />
ký quốc tế theo quy định của điều Miễn, giảm nhiều loại thuế nghiệp KH&CN bị đánh giá là còn<br />
ước quốc tế mà Việt Nam là thành chung chung, chưa có tiêu chí và<br />
Điều kiện hưởng ưu đãi thuế<br />
viên; chương trình máy tính đã mức hỗ trợ rõ ràng nên khó khăn<br />
thu nhập doanh nghiệp đối với<br />
được cấp Giấy chứng nhận đăng khi triển khai, áp dụng trong thực<br />
doanh nghiệp KH&CN dễ dàng<br />
ký quyền tác giả; giống mới về vật tiễn, thì tại Nghị định 13/2019/NĐ-<br />
hơn. Trước kia, để được hưởng ưu<br />
nuôi, cây trồng, thủy sản... đã được CP, các vấn đề này được thể hiện<br />
đãi loại thuế này, doanh nghiệp<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông rõ ràng, cụ thể và thuận lợi hơn.<br />
KH&CN cần phải có doanh thu<br />
thôn công nhận; kết quả thực hiện<br />
của các sản phẩm, hàng hoá hình Đối với ưu đãi tín dụng, Điều<br />
nhiệm vụ đã đạt các giải thưởng về<br />
thành từ kết quả KH&CN trong năm 14 của Nghị định nêu rõ: các<br />
KH&CN; các kết quả KH&CN hoặc<br />
thứ nhất từ 30% tổng doanh thu trở dự án đầu tư sản xuất sản phẩm<br />
công nghệ nhận chuyển giao được<br />
lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh hình thành từ kết quả KH&CN của<br />
cơ quan có thẩm quyền xác nhận.<br />
thu trở lên và năm thứ ba trở đi từ doanh nghiệp KH&CN được vay<br />
Hồ sơ đề nghị chứng nhận 70% tổng doanh thu. Theo Nghị vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước<br />
doanh nghiệp KH&CN được cụ định mới, doanh nghiệp KH&CN theo quy định của pháp luật hiện<br />
thể hóa theo chiều hướng thuận sẽ được miễn thuế 4 năm và giảm hành. Doanh nghiệp KH&CN thực<br />
lợi hơn. Hồ sơ có thể nộp trực 50% số thuế phải nộp trong 9 năm hiện các nhiệm vụ KH&CN, ứng<br />
tiếp, trực tuyến hoặc qua đường tiếp theo với điều kiện doanh thu dụng kết quả KH&CN, sản xuất,<br />
bưu điện. Đặc biệt, thời gian cấp của sản phẩm hình thành từ kết quả kinh doanh sản phẩm hình thành từ<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Soá 3 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
<br />
<br />
kết quả KH&CN được Quỹ đổi mới kinh doanh theo quy định của mới công nghệ: doanh nghiệp<br />
công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế KH&CN đầu tư cho cơ sở vật chất<br />
KH&CN của bộ, cơ quan ngang nhập khẩu. Doanh nghiệp KH&CN - kỹ thuật hoạt động giải mã công<br />
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, được ưu tiên, không thu phí dịch vụ nghệ được Quỹ đổi mới công nghệ<br />
thành phố trực thuộc trung ương tài khi sử dụng máy móc, trang thiết quốc gia tạo điều kiện thuận lợi hỗ<br />
trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ bị tại các phòng thí nghiệm trọng trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ<br />
trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay<br />
vốn. Đối với doanh nghiệp KH&CN nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở vốn tại ngân hàng thương mại cho<br />
có tài sản dùng để thế chấp theo nghiên cứu KH&CN của Nhà nước vay. Doanh nghiệp KH&CN tự đầu<br />
quy định của pháp luật được Quỹ để thực hiện các hoạt động nghiên tư nghiên cứu khoa học và phát<br />
đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ cứu khoa học và phát triển công triển công nghệ sau khi có kết quả<br />
phát triển KH&CN của bộ, cơ quan nghệ, ươm tạo công nghệ, sản được chuyển giao, ứng dụng hiệu<br />
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính xuất thử nghiệm sản phẩm mới, quả trong thực tiễn, được cơ quan<br />
phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc ươm tạo doanh nghiệp KH&CN. quản lý nhà nước về KH&CN công<br />
trung ương cho vay với lãi suất ưu Trong trường hợp phát sinh chi phí nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ<br />
đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa mua nguyên vật liệu để thực hiện ngân sách nhà nước; trường hợp<br />
50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng các hoạt động nghiên cứu, doanh kết quả có ý nghĩa quan trọng đối<br />
thương mại thực hiện cho vay. Đối nghiệp chi trả các khoản chi phí<br />
với doanh nghiệp KH&CN có dự án với sự phát triển kinh tế - xã hội và<br />
phát sinh cho các phòng thí nghiệm<br />
KH&CN khả thi được Quỹ đổi mới quốc phòng, an ninh thì Nhà nước<br />
trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo<br />
công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển sẽ xem xét mua kết quả đó. Doanh<br />
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp,<br />
KH&CN của bộ, cơ quan ngang nghiệp KH&CN có thành tích trong<br />
cơ sở nghiên cứu KH&CN của Nhà<br />
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, hoạt động KH&CN, thương mại<br />
nước. Doanh nghiệp KH&CN được<br />
thành phố trực thuộc trung ương hóa sản phẩm hình thành từ kết<br />
sử dụng Quỹ phát KH&CN của<br />
cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo quả KH&CN được vinh danh, khen<br />
doanh nghiệp và các nguồn huy<br />
lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thưởng...<br />
động hợp pháp khác để thương<br />
thương mại. mại hóa kết quả KH&CN. Doanh Hy vọng rằng, trong thời gian<br />
Các Quỹ đổi mới công nghệ nghiệp KH&CN được ưu tiên tham tới, khi các chính sách mới này<br />
quốc gia, Quỹ phát triển KH&CN gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa được thực hiện sẽ tạo tác động tích<br />
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ kết quả KH&CN, tài sản trí tuệ của cực và lan tỏa tới cộng đồng doanh<br />
quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ nghiệp nói chung và doanh nghiệp<br />
phố trực thuộc trung ương có trách cụ thể thực hiện theo quy định của KH&CN nói riêng, từ đó góp phần<br />
nhiệm quy định quy chế cho vay, Nhà nước về dự án hỗ trợ thương phát triển hệ thống doanh nghiệp<br />
hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay mại hóa kết quả KH&CN, tài sản KH&CN của Việt Nam mạnh lên cả<br />
vốn, bảo đảm thuận lợi cho các trí tuệ. về số lượng và chất lượng ?<br />
doanh nghiệp KH&CN tiếp cận. Doanh nghiệp KH&CN được<br />
Doanh nghiệp KH&CN đáp ứng Minh Nguyệt (tổng hợp)<br />
miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký<br />
tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nhà theo quy định của pháp luật<br />
được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín 1. Chính phủ (2019), Nghị định<br />
về lệ phí trước bạ. Các bộ, cơ 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp<br />
dụng để vay vốn tại các tổ chức cho quan ngang bộ ưu tiên xây dựng<br />
vay theo quy định của pháp luật. KH&CN.<br />
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho<br />
Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, sản phẩm hình thành từ kết quả 2. Trần Xuân Đích, Đào Quang Thủy,<br />
thương mại hóa kết quả KH&CN KH&CN của doanh nghiệp KH&CN Trương Thị Hoài, Dương Thị Thu Nga,<br />
Nguyễn Thị Thơ (2017), “Những điểm<br />
trong trường hợp sản phẩm thuộc<br />
Vấn đề này được quy định chi mới trong dự thảo Nghị định thay thế<br />
danh mục sản phẩm nhóm 2 khi<br />
tiết tại Điều 16 của Nghị định: Nghị định về doanh nghiệp KH&CN”,<br />
chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương<br />
doanh nghiệp KH&CN được Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt<br />
ứng.<br />
hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, Nam, 7, tr.15-18.<br />
thuế nhập khẩu đối với hoạt động Ngoài ra, Nghị định cũng quy<br />
nghiên cứu khoa học, phát triển định về hỗ trợ, khuyến khích doanh<br />
công nghệ, hoạt động sản xuất nghiệp KH&CN ứng dụng và đổi<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Soá 3 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Sàn giao dịch công nghệ:<br />
Một số vấn đề cần quan tâm<br />
TS Đào Quang Thủy<br />
Cục Phát triển Thị trường và Doanh nghiệp KH&CN,<br />
Bộ KH&CN<br />
<br />
<br />
Sàn giao dịch công nghệ (GDCN) được xem là một yếu tố cấu thành quan trọng trong mạng lưới các<br />
tổ chức trung gian của thị trường công nghệ. Tuy nhiên cho đến nay, số lượng các sàn GDCN ở nước<br />
ta không những hạn chế về số lượng mà tỷ trọng giao dịch thành công cũng chưa được như mong<br />
muốn. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động của các sàn GDCN là yêu cầu cần thiết,<br />
đặc biệt trong bối cảnh thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng và làn sóng của cuộc cách<br />
mạng công nghiệp 4.0 đang tác động đến mọi lĩnh vực của cuộc sống.<br />
<br />
Thực trạng hoạt động của các sàn Định, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Bình trình đổi mới công nghệ cho 25<br />
GDCN Dương. doanh nghiệp; tư vấn, hỗ trợ các<br />
doanh nghiệp triển khai, thực<br />
Hiện nay trên cả nước có 17 Phần lớn các sàn này đang<br />
hiện nhiệm vụ KH&CN và thành<br />
sàn GDCN online và offline, hoạt động với tư cách là đơn vị<br />
lập doanh nghiệp KH&CN cho<br />
gồm: Chợ công nghệ và thiết bị sự nghiệp khoa học và công nghệ<br />
18 doanh nghiệp; tư vấn, chuyển<br />
Việt Nam: www.techmartvietnam. (KH&CN) tự chủ, tự chịu trách<br />
giao sàn trực tuyến cho Nghệ An,<br />
vn; Cổng thông tin giao dịch nhiệm thuộc các Sở KH&CN,<br />
Bà Rịa - Vũng tàu, Vĩnh Phúc,<br />
công nghệ TP Hồ Chí Minh: được Nhà nước đảm bảo một<br />
Hải Dương; mở 30 lớp đào tạo về<br />
http://techport.vn; Chợ công phần kinh phí để duy trì hoạt quản trị công nghệ, năng suất,<br />
nghệ và thiết bị Hà Nội: www. động thường xuyên. Hoạt động chất lượng, sở hữu trí tuệ...<br />
techmarthanoi.vn; Sàn giao dịch chính của các sàn bao gồm: i) tư<br />
công nghệ thiết bị Hải Phòng: vấn và chuyển giao công nghệ, ii) Tuy nhiên nhìn chung, hoạt<br />
www.hatex.vn; Sàn Đà Nẵng: thông tin công nghệ, iii) tổ chức động tư vấn và chuyển giao công<br />
www.techmartdanang.vn; Sàn các sự kiện về KH&CN. nghệ của các sàn vẫn còn sơ<br />
Cần Thơ: http://catex.vn; Sàn An khai, chưa hình thành mạng lưới,<br />
Giang: http://atte.vn; Sàn Quảng Hoạt động tư vấn và chuyển hệ thống mà chủ yếu chỉ đang<br />
Ninh: http://techmartquangninh. giao công nghệ: công tác tư tập trung vào công tác tư vấn<br />
com.vn; Sàn Nghệ An: http:// vấn, kết nối cung cầu, môi giới đơn lẻ. Nếu so sánh với một số<br />
natex.com.vn; Sàn Hải Dương: chuyển giao công nghệ là hoạt sàn GDCN trong khu vực thì các<br />
http://www.techmarthaiduong.vn; động chính của các sàn. Một số sàn GDCN ở Việt Nam vẫn chưa<br />
Sàn Bắc Giang: http://batex.vn; sàn có hoạt động tương đối sôi khẳng định được vai trò quan<br />
Sàn Bà Rịa - Vũng Tàu: http:// nổi, như Sàn GDCN Hải Phòng trọng đối với việc thúc đẩy hoạt<br />
bavutex.vn; Sàn Vĩnh Phúc: có kết quả hoạt động tư vấn động chuyển giao công nghệ, hỗ<br />
http://vptex.vn; Sàn Quảng Trị: chuyển giao công nghệ năm trợ doanh nghiệp đổi mới công<br />
http://techmartquangtri.com.vn; 2018 như sau: tư vấn, kết nối gần nghệ, gia tăng tốc độ tăng trưởng<br />
Sàn Thái Nguyên: http://tatex. 565 cuộc cho các doanh nghiệp của nền kinh tế. Hoạt động của<br />
vn/; Thái Bình và Lai Châu (đang gặp gỡ, thương thảo, ký kết hợp các sàn GDCN mới chỉ dừng ở<br />
thành lập sàn giao dịch điện tử). đồng (trong đó có 364 hợp đồng mức độ giao dịch nhỏ lẻ, số lượng<br />
Các địa phương đang triển khai được ký kết với tổng giá trị trên giao dịch còn ít, giá trị giao dịch<br />
xây dựng sàn GDCN là: Nam 472 tỷ đồng); tư vấn xây dựng lộ thành công chưa cao. Nếu so<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Soá 3 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
<br />
<br />
sản trí tuệ. Công nghệ phục vụ<br />
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội<br />
có được chủ yếu thông qua nhập<br />
công nghệ. Trong khi đó, các viện<br />
nghiên cứu, trường đại học… đáp<br />
ứng một phần rất nhỏ nhu cầu<br />
công nghệ của doanh nghiệp.<br />
Đồng thời, do nhân lực làm việc<br />
tại các sàn GDCN còn thiếu kỹ<br />
năng vì chưa được đào tạo kiến<br />
thức cơ bản và chuyên sâu về tư<br />
vấn, môi giới chuyển giao, đánh<br />
giá và định giá công nghệ, nên<br />
việc xúc tiến, thương mại hóa các<br />
sản phẩm và dịch vụ KH&CN qua<br />
sàn GDCN còn hạn chế.<br />
Hoạt động thông tin công<br />
Hoạt động kết nối giữa Sàn GDCN Hải Phòng và các doanh nghiệp. nghệ: từ năm 2015, một số sàn<br />
GDCN đã bắt đầu hình thành mối<br />
liên kết, hợp tác để chia sẻ thông<br />
sánh Sàn GDCN Hải Phòng ở dịch” và thực hiện giao dịch công tin về công nghệ phục vụ cho<br />
thời điểm hiện tại với Sàn GDCN nghệ dẫn đến việc thống kê giá trị việc môi giới và chuyển giao công<br />
Thượng Hải - Trung Quốc thì còn giao dịch có thể bị sai lệch so với nghệ, thông qua việc phối hợp với<br />
khoảng cách rất xa, cụ thể năm thực tế. Ngoài ra do một số sàn các viện nghiên cứu, trường đại<br />
2011 Sàn GDCN Thượng Hải - học trên địa bàn để kêu gọi và<br />
GDCN mới thành lập, còn đang<br />
Trung Quốc có giá trị giao dịch<br />
trong giai đoạn thử nghiệm, như giới thiệu công nghệ, thiết bị mới<br />
thành công là 55 tỷ nhân dân tệ<br />
Sàn GDCN Nghệ An, Bắc Giang, tham gia sàn GDCN. Đồng thời,<br />
(tương đương gần 200 nghìn tỷ<br />
các sàn thường xuyên kiểm tra,<br />
đồng) với trên 29.000 giao dịch Thái Bình.<br />
xác thực thông tin báo cáo hoạt<br />
(trên 90% giao dịch) thành công.<br />
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, giá động hàng tháng, quý, phát triển<br />
Theo báo cáo từ các sàn trị giao dịch của các sàn GDCN nội dung, thu hút doanh nghiệp<br />
GDCN, giá trị mua bán, chuyển còn khiêm tốn. Nguyên nhân do tham gia quảng bá sản phẩm,<br />
giao thiết bị công nghệ, quy trình thị trường công nghệ ở nước ta tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu<br />
còn đang trong giai đoạn phát thiết bị và công nghệ phục vụ nhu<br />
công nghệ tại các sàn đang có xu<br />
triển, giao dịch mua bán công cầu tìm kiếm của người dùng.<br />
hướng thấp dần. Tuy nhiên, do<br />
nghệ tại các sàn GDCN hiện nay<br />
chưa có quy định rõ ràng nên các Tại Sàn GDCN Hải Phòng,<br />
chủ yếu là máy móc, thiết bị hoặc<br />
sàn GDCN có thể có cách hiểu đến nay có gần 4.300 viện nghiên<br />
dây chuyền công nghệ mà chưa<br />
khác nhau về khái niệm “giao cứu, trường đại học và doanh<br />
đi vào giao dịch mua bán các tài<br />
nghiệp tham gia là thành viên;<br />
gần 21.000 thông tin công nghệ<br />
Bảng 1. Giá trị GDCN năm 2017 và 2018 của một số sàn.<br />
Đơn vị: tỷ đồng và thiết bị chào bán; trên 3.000<br />
lượt người truy cập/ngày, trong đó<br />
STT Sàn GDCN Năm 2017 Năm 2018 có khoảng 500-700 lượt trao đổi,<br />
giao dịch.<br />
1 Sàn GDCN Nghệ An 7,0 8,0 Trong năm 2017, các sàn có<br />
2 Sàn GDCN Hải Phòng 81,0 105,0 khoảng gần 10.000 sản phẩm<br />
3 Sàn GDCN Thái Bình 0,35 0,2 được chào bán. Số liệu báo cáo<br />
cũng cho thấy cơ sở dữ liệu về các<br />
Tổng cộng 88,35 113,2<br />
sản phẩm, thiết bị công nghệ của các<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Soá 3 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
sàn GDCN còn ít, chưa được đầu tư ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy trung gian của thị trường công<br />
thỏa đáng: cụ thể như sàn GDCN TP hoạt động trung gian của thị trường nghệ như môi giới, tư vấn, thẩm<br />
Hồ Chí Minh hiện nay mới có khoảng công nghệ. Các sàn GDCN đã hỗ định, giám định, chuyển giao công<br />
gần 5.000 thông tin về các thiết bị, trợ kết nối một số giao dịch giữa các nghệ, định giá công nghệ… nhưng<br />
sản phẩm công nghệ; trong khi đó cơ nhà khoa học, trường đại học, viện do số lượng ít, mức độ tự chủ thấp,<br />
sở dữ liệu của Sàn GDCN Thượng nghiên cứu với doanh nghiệp và tỷ nguồn lực tài chính còn hạn chế,<br />
Hải - Trung Quốc ở cùng thời điểm trọng giao dịch thành công chiếm nên hoạt động của các sàn GDCN<br />
có trên 40.000 thông tin công nghệ. 0,2-0,5%. Bước đầu đã hình thành còn khiêm tốn, sàn nào cũng gặp<br />
Hoạt động tổ chức các sự kiện mạng lưới liên kết giao dịch giữa nhà những khó khăn riêng. Trước hết<br />
về KH&CN: nhiều sự kiện KH&CN khoa học, Nhà nước, doanh nghiệp là khó khăn về nguồn cung: những<br />
được các sàn GDCN phối hợp với để chuyển giao các kết quả nghiên thiết bị, công nghệ được giới thiệu<br />
các đơn vị tổ chức nhằm trưng bày, cứu qua dịch vụ hỗ trợ của sàn trên các sàn GDCN hạn chế về số<br />
giới thiệu, trình diễn công nghệ và GDCN. lượng và chủng loại. Nhiều doanh<br />
đạt được những thành công nhất nghiệp cho biết, nguồn cung về<br />
Công tác vận động, tiếp thị đến công nghệ của các sàn khá khiêm<br />
định. Nhiều doanh nghiệp, tổ chức,<br />
khối viện, trường và doanh nghiệp tốn nên họ không mấy mặn mà khi<br />
cá nhân đã quan tâm hơn tới việc đổi<br />
mới công nghệ, áp dụng công nghệ cung ứng công nghệ đã hình thành tham gia giao dịch vì không tìm được<br />
nên tìm tới các khu trưng bày, triển nguồn cung ban đầu cho các sàn cái mình cần. Trong khi đó, phần lớn<br />
lãm, chợ công nghệ để tìm kiếm, GDCN. Các sàn GDCN đã tổ chức các sàn GDCN đang gặp khó khăn<br />
mua - bán sản phẩm, thiết bị công nhiều sự kiện thành công, như các trong việc nắm bắt, cập nhật nhu cầu<br />
nghệ. Thông qua các khu trưng bày hoạt động trưng bày, giới thiệu đổi mới, tiếp thu công nghệ cũng như<br />
giới thiệu này cũng đã có nhiều cuộc sản phẩm, công nghệ và thiết bị, tìm kiếm, bổ sung kịp thời thiết bị,<br />
kết nối, yêu cầu tìm kiếm công nghệ thu hút được sự quan tâm của các công nghệ đáp ứng nhu cầu doanh<br />
diễn ra và đặc biệt có nhiều giao khối doanh nghiệp, viện nghiên nghiệp do hạn chế về năng lực nhân<br />
dịch mua - bán, trao đổi thành công cứu, trường đại học. Các Techmart sự cũng như tài chính.<br />
với giá trị cao. chuyên ngành, hội nghị, hội thảo Cán bộ tham gia quản lý, vận<br />
giới thiệu, trình diễn công nghệ mới, hành các sàn GDCN còn yếu cả về<br />
Ví dụ Sàn GDCN Hải Phòng<br />
sản phẩm mới với các chủ đề phù số lượng và chất lượng. Đội ngũ thực<br />
đã tổ chức và tham gia 94 chương<br />
trình, hội thảo giới thiệu công nghệ/ hợp với yêu cầu thực tiễn sản xuất - hiện tư vấn, môi giới và chuyển giao<br />
thiết bị; 2 phiên bán đấu giá công kinh doanh của từng địa bàn nên thu công nghệ chưa được đào tạo một<br />
nghệ; 30 kỳ hội chợ, triển lãm cho hút nhiều khách tham dự, phát sinh cách chuyên nghiệp, kinh nghiệm<br />
các doanh nghiệp để quảng bá, giới nhiều yêu cầu tìm hiểu sâu về công và trình độ chuyên môn chưa cao.<br />
thiệu công nghệ thiết bị; 8 phiên nghệ và thiết bị. Đây cũng là tiền đề Không ít cán bộ trẻ gặp khó khăn khi<br />
kết nối thị trường công nghệ giữa cho việc ký kết các hợp đồng tư vấn, tiếp cận và giới thiệu các công nghệ<br />
các doanh nghiệp trong nước với chuyển giao công nghệ sau này. mới phù hợp cho doanh nghiệp.<br />
doanh nghiệp nước ngoài: Nhật Bản, Hoạt động tư vấn, kết nối chuyển Trong khi đó hỗ trợ doanh nghiệp<br />
Canada, Hàn Quốc; tổ chức 7 cuộc giao công nghệ được tập trung về tư vấn chuyên gia lựa chọn công<br />
cho các tổ chức, đơn vị tham quan, đẩy mạnh và nâng cao từng bước, nghệ, tư vấn về pháp lý, sở hữu trí<br />
học tập các mô hình công nghệ trong tuệ… là một trong những công việc<br />
từ quy trình nghiệp vụ đến các kỹ<br />
và ngoài nước: Nhật Bản, Đài Loan, quan trọng để các sàn thu hút được<br />
năng chuyên môn, hỗ trợ thiết thực<br />
Indonesia, Thái Lan. Trong thời gian sự quan tâm, tham gia của doanh<br />
cho việc gia tăng khả năng kết nối<br />
gần đây, số lượng sự kiện về KH&CN nghiệp.<br />
được tổ chức tại các sàn đang có xu chuyển giao. Mạng lưới chuyển giao<br />
hướng giảm dần. công nghệ qua sàn GDCN bước đầu Một khó khăn nữa là yếu tố tâm<br />
đã được thiết lập, tạo bước chuyển lý và nếp suy nghĩ của các cá nhân:<br />
Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt kết nối giữa các tổ chức trung gian người mua và người bán vẫn chưa có<br />
động các sàn GDCN của thị trường KH&CN trong các thói quen chuyển giao công nghệ;<br />
hoạt động tư vấn, chuyển giao công người bán công nghệ thường khó<br />
Các kết quả đạt được<br />
nghệ. tiếp cận người mua vì hạn chế đầu<br />
Trong thời gian qua, việc thành mối hoặc kênh thông tin kết nối để<br />
lập các sàn GDCN đã mang lại một Một số hạn chế, bất cập đáp ứng công nghệ đúng nhu cầu<br />
số kết quả khả quan, khẳng định vai Mặc dù được coi là “nơi hội tụ” của người mua. Bản thân các doanh<br />
trò là một trong những giải pháp có của cung - cầu và các hoạt động nghiệp Việt Nam nói chung cũng<br />
<br />
<br />
8<br />
Soá 3 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
<br />
<br />
chưa chú ý tới việc tìm kiếm chuyên nghiên cứu khoa học và phát triển tư, quan tâm hơn nữa để sớm khắc<br />
gia tư vấn trong các khâu của quy công nghệ. Bằng phương thức phối phục được những hạn chế đang tồn<br />
trình chuyển giao công nghệ. hợp tổ chức các hội thảo chuyên tại, phát huy hơn nữa những kết quả<br />
ngành, triển lãm các sản phẩm đã đạt được, nâng cao chất lượng<br />
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt sáng tạo, phát động hội thi nghiên<br />
động các sàn GDCN hoạt động, góp phần thúc đẩy phát<br />
cứu KH&CN để lựa chọn ra các sản triển thị trường KH&CN trong thời<br />
Sự phát triển của thương mại phẩm có tiềm năng thương mại hóa. gian tới ?<br />
điện tử và làn sóng của cuộc cách Bốn là, chú trọng ứng dụng<br />
mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra môi công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trường giao dịch, trao đổi, chuyển internet kết nối vạn vật để kết nối 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016),<br />
giao công nghệ, thiết bị ngày càng các sàn giao dịch cấp quốc gia và Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ<br />
thuận lợi và thống nhất, do đó áp lực cấp địa phương lại với nhau, cùng XII, NXB Chính trị quốc gia.<br />
đổi mới của các sàn GDCN trong nhau chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu<br />
thời gian tới là rất lớn. Để có thể bắt 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng<br />
về chào bán, tìm kiếm công nghệ, khóa XI (2012), Nghị quyết số 20 NQ/TW<br />
kịp xu thế của thời đại, các vấn đề thiết bị doanh nghiệp đang cần đổi<br />
sau cần được các sàn GDCN, cũng về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp<br />
mới; xây dựng cơ chế kỹ thuật để công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều<br />
như các đơn vị quản lý sớm quan tích hợp các nguồn thông tin phân kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội<br />
tâm giải quyết: tán thành một khối nhưng vẫn đảm chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.<br />
Một là, nâng cao trình độ, năng bảo tính độc lập của nguồn thông<br />
tin để người dùng truy cập hệ thống 3. Quốc hội (2013), Luật KH&CN.<br />
lực cho đội ngũ vận hành sàn<br />
GDCN: tập huấn, đào tạo cho đội dữ liệu thông tin một cách đầy đủ. 4. Quốc hội (2017), Luật Chuyển giao<br />
ngũ vận hành sàn GDCN các kỹ Theo xu thế phát triển của các sàn công nghệ.<br />
năng quản trị; phương pháp đánh GDCN trên thế giới, công nghệ đấu 5. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết<br />
giá và định giá công nghệ; chuyển giá trực tuyến cần được các sàn định số 418/QĐ-TTg về việc phê duyệt<br />
giao kết quả nghiên cứu; tư vấn, môi sớm học hỏi và áp dụng. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn<br />
giới và chuyển giao công nghệ; phối Năm là, tăng cường công tác 2015-2020.<br />
hợp với một số tổ chức nước ngoài truyền thông: chủ động phối hợp 6. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết<br />
để bồi dưỡng chuyên môn cho các với các báo, đài trung ương để định số 2075 về việc phê duyệt Chương<br />
cán bộ, chuyên viên vận hành sàn tuyên truyền, phổ biến, thực thi các trình phát triển thị trường KH&CN đến năm<br />
GDCN về các kỹ năng gọi vốn đầu văn bản pháp luật liên quan đến 2020.<br />
tư; tư vấn, môi giới và chuyển giao tổ chức trung gian của thị trường<br />
công nghệ; thu hút bên có công KH&CN, sàn GDCN cho các tổ<br />
7. Phạm Hồng Quất (2013), Nghiên<br />
nghệ và bên cần công nghệ. cứu chính sách hỗ trợ phát triển sàn GDCN<br />
chức, cá nhân, cụ thể: tăng cường cho Việt Nam, Cục Phát triển Thị trường và<br />
Hai là, nâng cao chất lượng hoạt tuyên truyền trên truyền hình bằng Doanh nghiệp KH&CN.<br />
động tổ chức sự kiện, qua đó tổ chức các chương trình như đối thoại<br />
các buổi tọa đàm để đánh giá, rút chính sách về sàn GDCN, tổ chức 8. Cục Phát triển Thị trường và Doanh<br />
kinh nghiệm trong việc chia sẻ thông trung gian, thị trường KH&CN; tăng nghiệp KH&CN (2015, 2016), Báo cáo tổng<br />
cường tuyên truyền trên các báo: kết Hội nghị phát triển thị trường KH&CN.<br />
tin về công nghệ, tư vấn và môi giới<br />
chuyển giao công nghệ, các bài học viết về các doanh nghiệp điển hình 9. Hoàng Xuân Long (2009), Nghiên<br />
thành công trong việc tìm kiếm đối chuyển giao công nghệ thành công, cứu phát triển hoạt động tư vấn, môi giới<br />
tác giao dịch qua sàn GDCN. các công nghệ tiêu biểu, các lĩnh chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, Viện<br />
vực công nghệ ưu tiên, cách thức Chiến lược và Chính sách KH&CN.<br />
Ba là, cần đẩy mạnh hoạt động<br />
chuyển giao và ứng dụng công 10. Hoàng Xuân Long, Chu Đức Dũng<br />
mạng lưới liên kết giữa các trường<br />
nghệ; tăng cường phối hợp với các (2009), “Giải pháp phát triển hoạt động tư<br />
đại học, viện nghiên cứu với sàn<br />
trung tâm khuyến nông của địa vấn, môi giới chuyển giao công nghệ ở Việt<br />
GDCN: phối hợp với các viện nghiên<br />
phương giới thiệu công nghệ mới, Nam”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và<br />
cứu, trường đại học, doanh nghiệp<br />
cải tiến kỹ thuật mới và tư vấn hỗ trợ Chính trị thế giới, 8(160), tr.53-64.<br />
trong nước và nước ngoài để tìm<br />
miễn phí cách thức, phương thức đổi<br />
kiếm các sản phẩm KH&CN có tiềm<br />
mới công nghệ, cải tiến công nghệ.<br />
năng thương mại hóa nhằm xây<br />
dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ và Hy vọng rằng trong thời gian tới<br />
thiết bị, các sáng chế từ các kết quả các sàn GDCN sẽ tiếp tục được đầu<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Soá 3 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam<br />
- Một số giải pháp<br />
TS Phan Ngọc Tâm1, LS Lê Quang Vinh2<br />
Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh<br />
1<br />
<br />
<br />
Công ty Cổ phần sở hữu trí tuệ Bross và Cộng sự (Bross & Partners)<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Những nỗ lực và cố gắng của Việt Nam trong lĩnh vực hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý liên quan<br />
đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung, nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng trong thời gian qua<br />
là đáng ghi nhận, song cơ chế đảm bảo thực thi các quy định đó còn có những hạn chế, hiệu quả<br />
của quá trình áp dụng pháp luật chưa cao. Trên cơ sở đánh giá quy định của Luật SHTT về bảo hộ<br />
nhãn hiệu nổi tiếng, các tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhằm thúc đẩy<br />
và tăng cường hiệu quả bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam.<br />
<br />
Đánh giá quy định của Luật SHTT về 2005, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn vi/mức độ biết đến) xem ra trái<br />
bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng hiệu được người tiêu dùng biết với quy định “được biết đến rộng<br />
đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ rãi bởi bộ phận công chúng có<br />
Năm 2005, sự ra đời của Luật<br />
Việt Nam. Vì bản chất của nhãn liên quan” của TRIPs và khuyến<br />
SHTT là một bước đột phá trong<br />
hiệu nổi tiếng là loại nhãn hiệu nghị của WIPO năm 1999 ở chỗ<br />
quá trình phát triển của hệ thống<br />
đặc biệt, khác biệt với nhãn hiệu “trên toàn lãnh thổ Việt Nam” có<br />
pháp luật về bảo hộ quyền SHTT<br />
thông thường ở chỗ nó biểu hiện thể được hiểu rằng tính chất biết<br />
nói chung và bảo hộ nhãn hiệu<br />
một cách khách quan mối liên đến đó phải thực sự diễn ra ở mọi<br />
nói riêng ở nước ta. Việt Nam cấu<br />
hệ đặc biệt giữa sản phẩm mang nơi trên lãnh thổ Việt Nam, nghĩa<br />
trúc các quy định về nhãn hiệu<br />
nhãn hiệu đó với người tiêu dùng, là dù chỉ cần một nơi hoặc một<br />
nổi tiếng bằng cách xây dựng một<br />
do đó định nghĩa hiện tại được vài nơi... trên lãnh thổ Việt Nam<br />
điều luật xác định nội hàm khái<br />
xem là cô đọng và phản ánh đồng mà người tiêu dùng ở khu vực đó<br />
niệm nhãn hiệu nổi tiếng (Điều<br />
thời cả 2 khía cạnh khách quan không được biết đến nhãn hiệu<br />
4.20 Luật SHTT) và một điều luật<br />
giữa người tiêu dùng và sản phẩm đó là đủ để thấy rằng tính chất<br />
khác liệt kê các tiêu chí đánh giá<br />
mang nhãn hiệu nổi tiếng là tính thứ hai của nhãn hiệu nổi tiếng<br />
nhãn hiệu nổi tiếng (Điều 75 Luật<br />
chất biết đến và phạm vi/mức độ không được đáp ứng. Hơn nữa,<br />
SHTT). Bên cạnh đó, Luật SHTT<br />
biết đến. Sự có mặt các tính chất tính chất “trên toàn lãnh thổ Việt<br />
2005 còn quy định một số điều<br />
này mới làm cho nhãn hiệu trở Nam” còn có thể được hiểu rằng<br />
luật khác liên quan đến việc ngăn<br />
nên đặc biệt, hay nói cách khác nhãn hiệu được xem xét nổi tiếng<br />
chặn khả năng xác lập quyền đối<br />
nếu không có chúng thì nhãn hiệu phải là nhãn hiệu được biết tới bởi<br />
với nhãn hiệu xâm phạm nhãn<br />
đó vẫn sẽ chỉ được xem là nhãn người tiêu dùng đại chúng, nghĩa<br />
hiệu nổi tiếng (Điều 74.2i), hoặc<br />
hiệu thông thường hoặc nhãn là quảng đại quần chúng thuộc<br />
ngăn chặn khả năng sử dụng<br />
hiệu được sử dụng và thừa nhận mọi tầng lớp xã hội, mọi giới tính,<br />
nhãn hiệu xâm phạm quyền đối<br />
rộng rãi1. Tuy vậy, tính chất thứ<br />
với nhãn hiệu nổi tiếng (Điều tuổi tác, mọi dân tộc, tôn giáo,<br />
hai trong định nghĩa này (phạm<br />
129.1d). Mặc dù Luật SHTT 2005 mọi sở thích và hiểu biết bất kể<br />
đã được sửa đổi bằng Luật SHTT cư trú ở thành thị hay nông thôn.<br />
2009 (có hiệu lực từ 1/1/2010)<br />
1<br />
Đây được xem là một loại nhãn hiệu trung Được biết tới rộng rãi bởi người<br />
gian đứng giữa nhãn hiệu nổi tiếng và<br />
song không có bất kỳ thay đổi nhãn hiệu thông thường. Dạng nhãn hiệu tiêu dùng đại chúng đồng nghĩa<br />
nào liên quan đến nhãn hiệu nổi này cũng tồn tại trong pháp luật Trung với công chúng nói chung.<br />
tiếng. Quốc dưới tên gọi là “mark with substantial<br />
influence”, có thể tạm dịch là “nhãn hiệu có Đánh giá kỹ 6 yếu tố cần xem<br />
Theo Điều 4.20, Luật SHTT ảnh hưởng nhất định”. xét trước khi quyết định liệu một<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
Soá 3 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
<br />
<br />
việc hướng dẫn các chủ nhãn<br />
hiệu cung cấp chứng cứ. Chẳng<br />
hạn như, để xem xét tiêu chí số<br />
1 và 3 quy định rằng “số lượng<br />
người tiêu dùng liên quan đã biết<br />
đến nhãn hiệu thông qua việc<br />
mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch<br />
vụ mang nhãn hiệu hoặc thông<br />
qua quảng cáo” và “doanh số từ<br />
việc bán hàng hoá hoặc cung cấp<br />
dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số<br />
lượng hàng hoá đã được bán ra,<br />
lượng dịch vụ đã được cung cấp”,<br />
các tác giả thấy rằng chỉ cần<br />
thông qua bằng chứng doanh thu,<br />
lợi nhuận, thị phần là có thể đánh<br />
giá được mức độ biết đến hoặc<br />
nhãn hiệu có được coi là nổi tiếng gian sử dụng liên tục nhãn hiệu” công nhận nhãn hiệu bởi công<br />
hay không theo Bản khuyến nghị và “uy tín rộng rãi của hàng hoá, chúng mà hoàn toàn không cần<br />
của WIPO năm 1999 (gọi tắt là dịch vụ mang nhãn hiệu” có ý phải tách làm 2 tiêu chí như hiện<br />
Bản khuyến nghị WIPO), chúng nghĩa tương tự như các yếu tố số tại. Nói cách khác, chỉ cần gộp<br />
ta có thể thấy rằng mặc dù Điều 2, 3, 4 và 5 của Bản khuyến nghị cả 2 tiêu chí lại chúng ta sẽ nhận<br />
75 Luật SHTT đưa ra 8 tiêu chí WIPO quy định “thời gian, quy mô được yếu tố số 1 của Bản khuyến<br />
(mà cũng có thể được hiểu là “yếu và khu vực địa lý sử dụng nhãn nghị WIPO có tính chất và yêu<br />
tố”), song về cơ bản các tiêu chí hiệu”, “thời gian, quy mô và khu cầu tương đương “mức độ biết<br />
này vẫn nằm trong phạm vi diễn vực địa lý của bất kỳ hoạt động hoặc công nhận nhãn hiệu bởi bộ<br />
đạt của 6 yếu tố được khuyến quảng bá nhãn hiệu bao gồm phận công chúng có liên quan”.<br />
nghị bởi WIPO. quảng cáo hoặc quảng bá và giới Hơn nữa, cần thấy rằng, việc yêu<br />
thiệu tại các triển lãm, hội chợ đối cầu số lượng người tiêu dùng biết<br />
Sự khác biệt ở đây là pháp luật<br />
với hàng hóa/dịch vụ mang nhãn đến nhãn hiệu thường có thể gây<br />
Việt Nam đã tách một số bộ phận<br />
hiệu”, “thời gian và khu vực địa lý hiểu nhầm rằng bằng chứng cung<br />
cấu thành của 6 yếu tố thành các<br />
mà nhãn hiệu đã được đăng ký cấp phải thể hiện đượ