THÔNG BÁO TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHâN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ<br />
KHCN CẤP QUỐC GIA TỪ NĂM 2019 (ĐỢT 3)<br />
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2016-2020<br />
Thực hiện Quyết định số 1084/QĐ-BNN-VPĐP ngày 02/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển<br />
nông thôn về việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ<br />
phục vụ xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 (Đợt 3) (Quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện<br />
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - mard.gov.vn, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới -<br />
nongthonmoi.gov.vn và trên các website: khcn.mard.gov.vn, khcnnongthonmoi.vn/ctntm), Văn phòng Chương trình<br />
khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 thông báo tuyển chọn tổ chức và cá<br />
nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án nêu tại Quyết định số 1084/QĐ-BNN-VPĐP, cụ thể:<br />
1. Các tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn cần chuẩn bị Hồ sơ theo các yêu cầu của Thông tư số 08/2017/TT-<br />
BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức<br />
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.<br />
2. Hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng<br />
ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 20/02/2019 quy định việc quản lý và sử<br />
dụng kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới<br />
giai đoạn 2016- 2020; Thông tư số 08/2019/TT-BTC ngày 30/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều<br />
của Thông tư số 43/2017/TT-BTC; Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài<br />
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với<br />
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016<br />
của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê,<br />
Tổng điều tra thống kê quốc gia.<br />
3. Thời hạn nộp hồ sơ: Trước 17h00 ngày 03/6/2019.<br />
Ngày nhận Hồ sơ được tính theo dấu đến của Bưu điện Hà Nội (trường hợp Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện)<br />
hoặc dấu đến Văn thư của Văn phòng Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới (trường<br />
hợp nộp trực tiếp).<br />
4. Nơi nhận hồ sơ:<br />
Văn phòng Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới - Địa chỉ: P312 nhà A2, Số<br />
1B, Bắc Sơn, Ba Đình, Hà Nội.<br />
Điện thoại liên hệ: 024.3564.3370 (đ/c Ninh Thị Hoa)<br />
5. Quy trình tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được thực hiện theo hướng<br />
dẫn tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.<br />
Danh mục nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo (xem trang 60).<br />
Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn<br />
GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi<br />
GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
GS.TSKH Vuõ Minh Giang<br />
PGS.TS Trieäu Vaên Huøng tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn<br />
Phaïm Thò Minh Nguyeät<br />
GS.TS Phaïm Gia Khaùnh Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011<br />
GS.TS Leâ Höõu Nghóa tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012<br />
Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016<br />
GS.TS Leâ Quan Nghieâm<br />
GS.TS Mai Troïng Nhuaän trình baøy Giaù: 18.000ñ<br />
GS.TS Hoà Só Thoaûng Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Muïc luïc<br />
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ<br />
4 Hà Huy Khoái: Toán học thời 4.0.<br />
8 Tạ Việt Dũng, Trần Anh Tú: Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành, lĩnh vực ưu tiên thông qua hoạt động nhập<br />
khẩu công nghệ.<br />
11 Nguyễn Thị Lê Hoa: Thúc đẩy cải tiến năng suất doanh nghiệp thông qua thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn đối<br />
sánh và thực hành tốt nhất về năng suất.<br />
15 Trương Thị Mỹ Thanh: Giải pháp nào cho giao thông thông minh và bền vững tại Việt Nam?<br />
18 Hồ Sĩ Thoảng, Đặng Thanh Tùng…: Công nghiệp hóa dầu: Xu thế trên thế giới và nhu cầu phát triển ở Việt Nam.<br />
21 Vũ Hữu Tiệp: Kinh nghiệm xuất bản bài báo khoa học quốc tế.<br />
24 Nguyễn Văn Tuyên: Nghiên cứu lý luận xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị.<br />
<br />
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO<br />
27 Phan Sơn Hải: Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt - Nơi ươm mầm những nghiên cứu về năng lượng hạt nhân của đất<br />
nước.<br />
30 Đỗ Tiến Dũng: Nafosted góp phần thúc đẩy năng lực KH&CN quốc gia.<br />
32 Vũ Đức Trí: Tiên phong ứng dụng công nghệ cao để phát triển ngành thủy sản bền vững.<br />
34 Nguyễn Đức Mạnh, Nguyễn Đình Dũng: Phòng chống đá lở, đá rơi bằng lưới thép cường độ cao chống ăn mòn.<br />
37 Trần Nam Trung: Công nghệ mạng phân phối nội dung CDN - Xu hướng tất yếu trong phát triển truyền hình số.<br />
<br />
KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG<br />
40 l Công nghệ đột phá mở ra nhiều hy vọng cho các bệnh nhân tiểu đường.<br />
42 Nguyễn Xuân Chánh: Phát điện nhờ pin mặt trời và phát điện mặt trời tập trung.<br />
46 Chu Đức Hà, Lê Tiến Dũng: Lợi ích của đậu tương lên men “natto” và vai trò của enzyme Nattokinase.<br />
48 Minh Phương: Biến rác thải nhựa thành nhiên liệu sạch.<br />
<br />
KH&CN NƯỚC NGOÀI<br />
50 l 10 công nghệ đột phá năm 2019.<br />
54 l Sự sống dưới lớp băng Nam Cực.<br />
57 l Chế tạo keo dán sinh học từ các hợp chất thiên nhiên.<br />
Vietnam Journal of Science,<br />
Technology and Engineering<br />
EDITORial council EDITOR - in - chief office<br />
Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi<br />
Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794<br />
Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn<br />
Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc<br />
Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn<br />
Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang<br />
Assoc.Prof. Dr Trieu Van Hung head of editorial board publication licence<br />
Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011<br />
Prof. Dr Pham Gia Khanh<br />
head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012<br />
Prof. Dr Le Huu Nghia<br />
Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016<br />
Prof. Dr Le Quan Nghiem<br />
Prof. Dr Mai Trong Nhuan Art director<br />
Dinh Thi Luan<br />
Prof. Dr Ho Si Thoang<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Contents<br />
SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM<br />
4 Huy Khoai Ha: Mathematics in the industry 4.0.<br />
8 Viet Dung Ta, Anh Tu Tran: Improving the technological level of priority sectors through technology import activities.<br />
11 Thi Le Hoa Nguyen: Promoting the improvement of enterprise productivity through the establishment of benchmarking<br />
database systems and the best practices in productivity.<br />
15 Thi My Thanh Truong: Solutions for smart and sustainable transportation in Vietnam?<br />
18 Si Thoang Ho, Thanh Tung Dang …: Petrochemical industry: The trend in the world and the need to develop in<br />
Vietnam.<br />
21 Huu Tiep Vu: Experiences in publishing international scientific papers.<br />
24 Van Tuyen Nguyen: A study into the theory of building the Vietnam People’s Army on politics.<br />
<br />
SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION<br />
27 Son Hai Phan: Da Lat nuclear reactor - Where to cultivate researches on the nuclear energy in Vietnam.<br />
30 Tien Dung Do: Nafosted contributes to promoting national science and technology capacity.<br />
32 Duc Tri Vu: Pioneering high-tech applications to develop the sustainable aquaculture.<br />
34 Duc Manh Nguyen, Dinh Dung Nguyen: Preventing rock slide and rock falling by high-strength steel mesh against<br />
corrosion.<br />
37 Nam Trung Tran: Content delivery network (CDN) - The inevitable trend in digital television development.<br />
<br />
SCIENCE AND LIFE<br />
40 l The breakthrough technology opens up hope for diabetics.<br />
42 Xuan Chanh Nguyen: Generating electricity through solar cells and concentrated solar power generation.<br />
46 Duc Ha Chu, Tien Dung Le: Benefits of “natto” fermented soybean and the role of Nattokinase enzyme.<br />
48 Phuong Minh: Turn plastic waste into clean fuel.<br />
<br />
THE WORLD SCIENCE AND TECHNOLOGY<br />
50 l 10 breakthrough technologies in 2019.<br />
54 l Life beneath the Antarctic ice sheet.<br />
57 l Fabrication of biological glue from natural compounds.<br />
diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Toán học thời 4.0<br />
GS Hà Huy Khoái<br />
Trường Đại học Thăng Long<br />
<br />
<br />
“Nghề làm toán trong thời đại 4.0” có thể sẽ rất khác với những gì vẫn được hiểu hàng ngàn năm nay.<br />
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 không chỉ tạo ra làn gió mới, mà thậm chí là “cơn bão” trong<br />
toán học, kéo theo nó, không chỉ là hứng khởi, hân hoan, mà còn cả sự nghi ngờ, tranh cãi.<br />
Những vấn đề cốt lõi lại một lần nữa được đặt ra: thế nào là “chân lý toán học”, thế nào là một “chứng<br />
minh”? Bài viết giới thiệu với bạn đọc một số vấn đề xuất hiện khi sử dụng máy tính trong chứng<br />
minh toán học, và hơn nữa, trong việc thay thế dần lao động của nhà toán học.<br />
Chứng minh toán học vào trực giác. đưa ra một số ví dụ về sai lầm của<br />
các nhà toán học.<br />
Vào thế kỷ VI và VII TCN, các học Bỏ qua nhiều lập luận logic trung<br />
giả Hy Lạp đã đưa ra cái mà về sau gian nghĩa là trong các lập luận, nhà Với những định lý mà chứng minh<br />
gọi là suy luận logic: đó là chuỗi các toán học luôn dừng lại ở mức mà tương đối ngắn, người ta có thể kiểm<br />
suy luận - các phép tam đoạn luận người đọc “hiểu được”. Chính vì thế tra từng dòng chứng minh để bảo<br />
- chúng buộc người đối thoại chấp mà trong công việc của thầy giáo đảm những lập luận trung gian đã<br />
nhận khẳng định Q một khi đã đồng toán, một phần lớn là làm cho học bị bỏ qua thực sự là đúng đắn. Tuy<br />
ý một khẳng định P trước đó. Ta biết sinh hiểu được những lập luận logic nhiên điều này không dễ khi chứng<br />
rằng, từ thế kỷ thứ V TCN, các nhà trung gian đã bị bỏ qua trong chứng minh dài khoảng 100 trang, hay hơn<br />
tư tưởng Hy Lạp đã là những bậc minh. Mặt khác, các yếu tố trực giác nữa. Đặc biệt, với những chứng minh<br />
thầy về nghệ thuật sắp xếp lý luận thường được sử dụng, nhất là trong có sự trợ giúp của máy tính thì tính<br />
thành một chuỗi liên tiếp các kết luận các chứng minh hình học, và cả trong đúng đắn của nó là điều không dễ<br />
logic, điều này được thấy rõ trong các những lĩnh vực toán học hiện đại như chấp nhận. Đặc điểm chung của<br />
tác phẩm của những nhà ngụy biện, Tô pô. Các nhà toán học sử dụng những chứng minh có trợ giúp của<br />
cũng như trong các đoạn đối thoại trực giác để làm ngắn gọn trình bày máy tính là: bằng những lập luận<br />
của Platon. Họ khám phá ra rằng, chứng minh, và tất nhiên khi cần, họ toán học, người ta đưa bài toán về<br />
những lý luận này có thể lấy bất cứ phải có lập luận logic chặt chẽ mà việc kiểm tra hữu hạn trường hợp.<br />
hoạt động nào của con người làm đối không viện đến trực giác. Tuy nhiên, trong nhiều chứng minh,<br />
tượng, đặc biệt là những công thức số hữu hạn trường hợp này là quá<br />
Với việc bỏ qua một số lập luận<br />
toán học và hình học, hầu hết trong lớn, đến nỗi người ta khó có thể tin<br />
logic và sự tham gia của trực giác,<br />
số đó đến từ nền văn minh Ai Cập hoàn toàn vào công việc của máy<br />
vấn đề đặt ra là: các định lý toán học<br />
và Babylon. Những lý luận này trở tính. Sự tranh luận trong giới toán học<br />
có đáng tin cậy hay không? Chúng<br />
thành chứng minh kết nối những định về việc có thể xem chứng minh với sự<br />
ta thường tin và sử dụng trong công<br />
lý với nhau. Những chứng minh đầu trợ giúp của máy tính là một chứng<br />
việc của mình những định lý mới,<br />
tiên được tìm thấy trong Analytica minh hay không trở nên đặc biệt sôi<br />
những kết quả mới của toán học,<br />
Posteriora của Aristotle, theo đó, các nổi sau khi xuất hiện chứng minh của<br />
nếu đó là kết quả của nhà toán học<br />
định lý được suy ra từ một chuỗi lập Bài toán 4 màu.<br />
“có uy tín”, và đăng tải trên những<br />
luận mà người đọc hiểu được không<br />
tạp chí “đáng tin cậy”. Tuy nhiên, rõ<br />
cần giải thích gì thêm, và một số tiên Bài toán 4 màu và chứng minh hình thức<br />
ràng điều này không đảm bảo tuyệt<br />
đề được chấp nhận. Có thể dễ dàng chứng minh rằng,<br />
đối cho sự đúng đắn của các định lý<br />
Chứng minh toán học theo hình đó. Nhà toán học nào cũng có thể với mọi bản đồ tuỳ ý, ta có thể dùng<br />
mẫu của Aristotle và Euclid có hai sai lầm khi bỏ qua các lập luận logic 5 màu để tô, mỗi nước một màu, sao<br />
đặc điểm nổi bật là bỏ qua nhiều suy trung gian, và người duyệt đăng cũng cho hai nước có chung phần biên giới<br />
luận logic trung gian và dựa nhiều vậy. Trong bài này, chúng tôi cũng sẽ sẽ được tô bởi hai màu khác nhau.<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Soá 4 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
<br />
<br />
Năm 1852, Francis Guthrie đưa ra nhận rằng, bài toán 4 màu đã được triển mạnh mẽ trong những năm gần<br />
giả thuyết rằng, có thể dùng 4 màu giải. đây của lý thuyết chứng minh và<br />
để tô bản đồ tuỳ ý với yêu cầu hai kiểm tra tự động. Xa hơn nữa, toán<br />
Năm 1996, Robertson, Sanders,<br />
nước có phần biên giới chung phải có học đang đứng trước một mục tiêu rất<br />
Seymour và Thomas tiến một bước<br />
màu khác nhau. Giả thuyết trên được “lãng mạn”: sẽ đến lúc máy tính có<br />
dài khi công bố công trình “Một<br />
Cayley phát biểu chính thức vào năm thể thay thế con người trong lao động<br />
chứng minh mới của Định lý 4 màu”,<br />
1878, và nổi tiếng với tên gọi Bài toán toán học.<br />
trong đó phần lập luận toán học còn<br />
4 màu. Sau đó, Bài toán 4 màu đã Điều khác biệt giữa việc “kiểm tra”<br />
khoảng 20 trang, và viết chương trình<br />
nhận được rất nhiều “chứng minh”, của máy và người là gì? Người phản<br />
trên ngôn ngữ C để kiểm tra trên các<br />
và rồi lại được chỉ ra “chứng minh” biện một bài báo gửi đến tạp chí sẽ<br />
lớp đồ thị cụ thể, mà số lượng của<br />
là sai, kể cả chứng minh của một số chấp nhận khâu nào đó của chứng<br />
chúng từ 1.478 được rút xuống còn<br />
nhà toán học nổi tiếng. Xin kể ra đây minh trong bài báo là đúng khi thấy<br />
633. Có thể tin vào chứng minh của<br />
vài ví dụ: nó “hiển nhiên đúng”. Mức độ “hiển<br />
họ được không? Nếu cho rằng 20<br />
- Năm 1879, Kempe công bố một trang lập luận toán học có thể kiểm nhiên” này phụ thuộc rất nhiều vào<br />
chứng minh. tra kỹ lưỡng thì có gì đảm bảo chương trình độ của người thẩm định. Máy<br />
trình máy tính được viết chính xác? tính không như vậy: “nó” chỉ chấp<br />
- Năm1880, Tait công bố một<br />
Và có gì đảm bảo máy tính chạy nhận một kết luận là đúng nếu mọi<br />
chứng minh khác.<br />
trong nhiều giờ (hàng ngàn giờ) để suy luận logic đều được trình bày,<br />
- Năm 1890, Heawood chỉ ra cái kiểm tra mà không gặp sai sót? dẫn dắt từ những chân lý đầu tiên, tức<br />
sai trong chứng minh của Kempe (11 là các tiên đề.<br />
Trên thực tế, người ta thấy rằng,<br />
năm sau khi chứng minh được công<br />
trung bình cứ một dòng lệnh thì người Để làm ví dụ, ta thử xem máy tính<br />
bố).<br />
lập trình mắc 1,5 lỗi. Nói chung các chứng minh “1+1=2” như thế nào:<br />
- Năm 1891, Petersen phát hiện lỗi này được lập trình viên kiểm tra và 1+1=1+S(0)=S(1+0)=S(1)=2, ở đây<br />
chứng minh của Tait cũng sai! sửa chữa ngay, nhưng trong bản cuối S là ký hiệu “phần tử đi liền sau”<br />
cùng, trung bình cứ 100 dòng lệnh thì trong hệ tiên đề số học của Peano,<br />
Năm 1976, một sự kiện gây xôn<br />
có 1 lỗi chưa được chữa. Thường thì và các phép tính thực hiện theo các<br />
xao giới toán học: Appel và Haken<br />
các lỗi nhỏ không để lại ảnh hưởng gì quy định về quan hệ giữa phép cộng<br />
công bố chứng minh Giả thuyết 4<br />
lớn trong ứng dụng, và lỗi được xem và “đi liền sau”.<br />
màu, một chứng minh có sự trợ giúp<br />
là một phần trong “văn hoá lập trình”!<br />
của máy tính. Có thể tóm tắt chứng Trong chứng minh trên, không<br />
Tuy nhiên, có một số lỗi trong lập<br />
minh của Appel và Haken như sau: có lập luận nào bị bỏ qua, không có<br />
trình dẫn đến hậu quả nghiêm trọng,<br />
trước tiên, ta đưa bài toán 4 màu về chỗ nào dựa vào trực giác. Tiếc rằng,<br />
như vụ nổ của tàu vũ trụ Ariane 5 tốn<br />
bài toán trên đồ thị. Mỗi nước được các định lý khác không đơn giản như<br />
hàng trăm triệu USD. Shamir, một<br />
thay bởi một đỉnh của đồ thị, hai đỉnh “1+1=2”, và để quay về đến tận các<br />
trong ba người sáng lập hệ mã RSA,<br />
của đồ thị được nối bởi một cạnh tiên đề, một định lý đơn giản có thể<br />
có lần phát biểu trên New York Times<br />
khi và chỉ khi hai nước tương ứng có cần đến hàng chục ngàn dòng lệnh.<br />
rằng: một lỗi nhỏ về toán trong con<br />
chung một phần biên giới. Như vậy, Chính vì thế mà khi nhóm Bourbaki<br />
chip sử dụng rộng rãi có thể dẫn đến<br />
giả thuyết 4 màu được đưa về giả đặt cho mình nhiệm vụ xây dựng lại<br />
sai sót trong mã hoá, và đặt an ninh<br />
thuyết sau: có thể dùng 4 màu để cơ sở toán học, họ đã nói là không<br />
thương mại toàn cầu vào tình trạng<br />
tô các đỉnh của một đồ thị phẳng tuỳ nhằm mục tiêu dẫn đến các chứng<br />
nguy hiểm.<br />
ý, sao cho hai đỉnh kề luôn có màu minh hình thức, vì nó đòi hỏi dung<br />
khác nhau. Như vậy, không thể hoàn toàn lượng quá lớn cho mỗi chứng minh.<br />
tin vào những chứng minh của các<br />
Bằng những lập luận toán học, Lý thuyết chứng minh hình thức<br />
nhà toán học, vì họ có thể sai. Cũng<br />
Appel và Haken đưa bài toán tổng (formal proof) có mục tiêu nhờ máy<br />
không thể hoàn toàn tin vào các<br />
quát trên về việc kiểm tra trên 1.478 tính làm thay con người cái công<br />
chứng minh có sự trợ giúp của máy<br />
đồ thị cụ thể. Phần “lập luận toán việc nhọc nhằn là kiểm tra từng khâu<br />
tính, vì chương trình có thể mắc lỗi,<br />
học” dài hơn 1.000 trang, và để kiểm chứng minh. Vấn đề là làm sao cho<br />
máy tính có thể hoạt động sai! Làm<br />
tra 1.478 đồ thị, cần phải viết chương máy tính “hiểu” được ngôn ngữ toán<br />
thế nào để có thể đạt được sự tin cậy<br />
trình máy tính. Liệu có thể tin vào học, từ đó có thể kiểm tra từng khâu<br />
cao nhất vào các kết quả toán học?<br />
một chứng minh như thế hay không? chứng minh xem có lập luận nào mâu<br />
Phần lớn các nhà toán học chưa thừa Vấn đề nêu trên dẫn đến sự phát thuẫn hoặc có lập luận nào đã bị bỏ<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Soá 4 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
trống. Chứng minh hình thức là một với chứng minh hình thức, chúng ta Đây là trường hợp hiếm hoi, khi một<br />
phần trong lĩnh vực rộng lớn hơn, là sẽ bắt đầu bằng một sự kiện gây xôn bài báo được đăng mà những người<br />
tự động hoá quá trình tư duy toán xao giới toán học năm 1998: Thomas phản biện không dám tin chắc 100%<br />
học, từ phát hiện giả thuyết đến xây Hales chứng minh Giả thuyết Kepler chứng minh trong bài báo là đúng!<br />
dựng lý thuyết. (tồn tại đã 400 năm). Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, công<br />
trình được đăng sau 9 năm, kể từ khi<br />
Thực ra, ý tưởng xây dựng toàn Năm 1611 Thomas Harriot hỏi<br />
Kepler rằng làm cách nào để xếp nó được gửi đến toà soạn.<br />
bộ toán học như một ngôn ngữ hình<br />
thức đã có từ lâu, đặc biệt là khi các viên đạn đại bác hình cầu sao Thomas Hales không bằng lòng<br />
Hilbert khởi xướng chủ nghĩa hình cho đảm bảo xếp được nhiều nhất. với việc công trình của mình chỉ được<br />
thức (formalism) trong toán học, Kepler đưa ra giả thuyết: tốt nhất là “tin là đúng”, mà chưa được kiểm tra<br />
với mục tiêu đưa toán học vượt qua xếp như các bà bán cam ngoài chợ, trọn vẹn. Ông quyết định nhờ máy<br />
những khủng hoảng trong cơ sở của tức là bắt đầu xếp một lớp quả cầu tính kiểm tra, vì chỉ có máy tính mới<br />
lý thuyết tập hợp Cantor. Tham vọng trong lưới lục giác, sau đó đặt một lớp có thể tiến hành công việc nhọc nhằn<br />
của Hilbert là hình thức hoá toàn bộ tiếp theo ở điểm thấp nhất mà bạn có đó. Để kiểm tra chứng minh của<br />
toán học, xuất phát từ các tiên đề và thể đặt bên trên lớp đầu tiên, và cứ mình về tính đúng đắn của giả thuyết<br />
các quy tắc logic, khi đó định lý sẽ tiếp tục như vậy. Kepler, Hales xây dựng một đề án lấy<br />
là một mệnh đề “đúng ngữ pháp”. tên là Flyspeck, gợi ý từ ba chữ FPK<br />
Tuy nhiên, chương trình của Hilbert (Formal proof of Kepler Conjecture).<br />
sụp đổ sau khi xuất hiện công trình Dự án này kết thúc vào năm 2014, và<br />
nổi tiếng của Goedel: định lý về như vậy, chứng minh của Hales được<br />
tính không đầy đủ (incompleteness kiểm tra đầy đủ.<br />
theorem, còn gọi là định lý bất toàn).<br />
Tuy nhiên, có thể tin được hay<br />
Theo định lý Goedel, một hệ tiên đề<br />
không vào “sự kiểm tra” đó? Nói<br />
phi mâu thuẫn thì sẽ không đầy đủ,<br />
cách khác, cần kiểm tra tính đúng<br />
tức là luôn tồn tại những mệnh đề<br />
đắn của việc kiểm tra chứng minh<br />
không thể chứng minh hay bác bỏ<br />
bằng máy tính! Khi xây dựng đề<br />
nếu chỉ sử dụng những lập luận nội<br />
án của mình, Hales dùng hệ HOL<br />
tại của hệ tiên đề đó. Hệ quả hiển<br />
Light (Lightweight implementation of<br />
nhiên của nó là không thể hình thức<br />
Higher Order Logic). HOL Light vừa<br />
hoá toàn bộ toán học.<br />
là một hệ tiên đề toán học, vừa là một<br />
Mặc dù không thể đạt được mục Cách xếp này cho mật độ sử dụng chương trình máy tính. Phần quan<br />
tiêu cuối cùng, nhưng chủ nghĩa hình không gian tối ưu, khoảng trọng nhất trong HOL Light là những<br />
thức của Hilbert đã mang lại diện mạo dòng lệnh liên quan các tiên đề và<br />
mới cho toán học. Các lý thuyết toán các quy tắc logic, gọi là hạt nhân<br />
học trở nên chặt chẽ hơn, và nhiều Thomas Hales đưa ra một chứng của hệ thống. Mỗi một lỗi trong hạt<br />
hệ chứng minh hình thức ra đời. Nổi minh rất khó kiểm tra: chứng minh nhân có thể dẫn đến sai lầm thảm<br />
tiếng nhất là các hệ Coq, HOL Light, của ông bao gồm 300 trang lập luận họa của cả hệ thống. Chẳng hạn,<br />
Isabelle. Người ta xây dựng được toán học và chương trình tính toán một tiên đề được viết sai có thể phá<br />
nhiều chứng minh hình thức cho khoảng 50.000 dòng lệnh! Năm vỡ tính phi mâu thuẫn của hệ thống.<br />
những định lý nổi tiếng của toán học, 1996, ông gửi công trình của mình Rất may, hạt nhân này chỉ chiếm 500<br />
như Định lý về tính không đầy đủ của đến tạp chí toán học uy tín nhất là dòng lệnh, và như vậy có thể kiểm tra<br />
Goedel (1986), Luật thuận nghịch Annals of Mathematics. Toà soạn kỹ lưỡng để tin rằng trong hạt nhân<br />
toàn phương của Gauss (1990), phải làm một việc chưa từng có: nhờ không có lỗi. Tuy nhiên kinh nghiệm<br />
Định lý cơ bản của giải tích (1996), 12 người phản biện. Các phản biện sử dụng các hệ chứng minh hình<br />
Định lý cơ bản của đại số (2000), Bài tiến hành seminar trong 9 năm trời thức cho thấy đối với mỗi hệ, người<br />
toán 4 màu (2004), Định lý điểm bất để kiểm tra, và không tìm thấy một ta tìm ra lỗi sau khoảng 10-15 năm<br />
động Brouwer (2005), Định lý đường sai sót nào. Tuy nhiên họ thừa nhận sử dụng.<br />
cong Jordan (2005), Định lý thặng dư là không thể đủ sức kiểm tra toàn bộ, Mặt khác, theo định lý Goedel,<br />
Cauchy (2007), Định lý số nguyên tố và đề nghị toà soạn đăng vì “tin rằng mỗi hệ chứng minh hình thức không<br />
(2008), Giả thuyết Kepler (2014). chứng minh là hoàn toàn đúng”! Bài thể “tự mình” kiểm tra được chân lý.<br />
Để làm rõ một số vấn đề đặt ra đối báo của Hales được đăng năm 2005. Để khắc phục điều đó, người ta dùng<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Soá 4 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
<br />
<br />
hệ hình thức này để kiểm tra tính suy luận logic để tạo ra con đường ý định vượt qua mọi giới hạn của tri<br />
đúng đắn của hệ hình thức khác. Giả nối từ giả thiết đến kết luận, thông thức thì chỉ còn cách dựa vào máy<br />
sử mỗi hệ hình thức có xác suất sai qua những định lý đã có sẵn. Xuất tính. Sẽ đến ngày tri thức nhân loại<br />
lầm p, thì khi kiểm tra một hệ nào đó phát từ các giả thiết, nhà toán học bắt được lưu giữ trong hệ thống máy tính,<br />
bằng cách sử dụng n hệ khác, ta có đầu vận dụng những kiến thức mà và thỉnh thoảng máy sẽ cho ta những<br />
thể đưa xác suất sai lầm đến pn. Với mình có được, bổ sung thêm những tri thức mà ta không thể biết chúng từ<br />
n đủ lớn thì xác suất này gần bằng 0. kiến thức mới cần thiết, và từ đống đâu ra, tức là không biết chúng được<br />
“hỗn độn” đó, tìm ra con đường đi cần “chứng minh” như thế nào.<br />
Những lập luận trên đây chỉ ra<br />
rằng, những chân lý toán học, nếu thiết. Thật khó chấp nhận cái ngày mà<br />
không phải là quá phức tạp, thì dù Làm thế nào để máy tính thực máy tính cho ta các lý thuyết toán học<br />
được chứng minh chỉ bởi các nhà toán hiện được công việc nêu trên của nhà mới, các kết quả mới, mà chỉ “nó” biết<br />
học, hay có sự trợ giúp của máy tính, toán học? Trước tiên cần cung cấp cách chứng minh! Tuy nhiên, các nhà<br />
đều chỉ là chân lý tương đối! Điều cho máy tính các kiến thức toán học. toán học sẽ biết cách tìm chỗ đứng<br />
này thực ra không dễ chấp nhận đối Dự án FAB nhằm viết lại dần dần các không thể thay thế được của mình<br />
với nhiều nhà toán học truyền thống. định lý toán học dưới ngôn ngữ hình trong cơn bão 4.0, với những máy<br />
thức để máy có thể “hiểu” được. Khi tính biết tư duy!<br />
Một số nhà toán học còn cực đoan<br />
đã có đủ nhiều kiến thức, với khả Voevodsky (1966-2017), nhà toán<br />
đến mức cho rằng, nếu một chân lý<br />
năng xử lý tín hiệu lớn, máy tính sẽ có học Nga được giải thưởng Fields năm<br />
toán học được chứng minh mà không<br />
lợi thế hơn rất nhiều so với con người 2002, đã đề ra một chương trình lớn<br />
cần đến sự trợ giúp của máy tính thì<br />
trong việc phát hiện ra quy luật, tức được gọi là “Univalent Foundations<br />
đó chỉ có thể là… chân lý tầm thường!<br />
là đưa ra các giả thuyết, đồng thời tìm of Mathematics”, với tham vọng<br />
Họ cho rằng chỉ sau 20, 30 năm nữa<br />
kiếm rất nhanh con đường đi từ giả xây dựng lại toàn bộ cơ sở toán học<br />
thôi, tất cả những gì mà toán học<br />
thiết đến kết luận. theo ngôn ngữ hình thức. Khác với<br />
ngày nay làm được sẽ trở thành quá<br />
dễ với máy tính! Với những nhà toán Ví dụ của chứng minh “1+1=2” đã công việc của Bourbaki, dự án của<br />
học theo quan điểm đó, toán học nêu trên đây phần nào cho ta thấy Voevodsky khi hoàn thành sẽ giúp<br />
cuối cùng sẽ có số phận như môn cờ khó khăn của công việc mà FAB phải kiểm tra tự động các chứng minh toán<br />
vua, khi mà nhà vô địch thế giới có làm: để đưa được mỗi một định lý học. Theo ông, đến ngày đó, khi nhà<br />
thể bị đánh bại dễ dàng bởi một máy thành ngôn ngữ hình thức, cần phải toán học gửi một công trình mới đến<br />
đánh cờ! hình thức hoá rất nhiều khái niệm toà soạn, anh ta sẽ phải gửi thêm một<br />
toán học. chương trình kiểm tra tự động. Như<br />
Dự án FAB vậy, người phản biện không cần kiểm<br />
Dự án FAB được bắt đầu từ năm<br />
FAB (Formal Abstracts in tra tính đúng đắn của bài báo nữa,<br />
2018, với sự hợp tác của các nhóm<br />
Mathematics) là dự án có một tham mà chỉ nhận xét về tầm quan trọng<br />
nghiên cứu thuộc ba trường đại học<br />
vọng lớn: làm cho máy tính không mà thôi. Tiếc rằng Voevodsky đã ra<br />
là University of Pittsburgh, Carnerie<br />
những có thể kiểm tra tính đúng đắn đi quá sớm, khi dự án đầy tham vọng<br />
Mellon University (Hoa Kỳ) và Trường<br />
của các chứng minh, mà còn phát của ông vẫn còn dang dở ?<br />
Đại học Thăng Long (Việt Nam). Dự<br />
hiện ra các định lý mới, chứng minh án được tài trợ bởi Sloan Foundation, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chặt chẽ các định lý đó. Nói cách do giáo sư Thomas Hales, nhà toán<br />
1. Th. Hales (1994), “The status of<br />
khác, máy tính làm thay công việc học hàng đầu trong lĩnh vực chứng the Kepler Conjecture”, The Mathematical<br />
của nhà toán học. minh hình thức, lãnh đạo. Intelligencer, 16(3), pp.47-58.<br />
Nói cho cùng, công việc của 2. Th. Hales (2005), “A proof of the<br />
Lời kết<br />
nhà toán học là: trên cơ sở quan sát Kepler conjecture”, Annals of Mathematics,<br />
những sự kiện toán học hay những Trong cuốn “Cái bóng của tư 162, pp.1065-1185.<br />
hiện tượng tự nhiên và xã hội, phát duy”, Penrose có nói đại ý: cho đến 3. Th. Hales (2015), Formal proof,<br />
hiện và phỏng đoán một số kết quả nay, bất kỳ một tri thức nào của nhân Notices of the AMS.<br />
có thể có, tức là đặt ra các giả thuyết. loại cũng phải nằm trong một bộ óc 4. V. Voevodsky (2014), Computer<br />
Bước tiếp theo là chứng minh hoặc cụ thể nào đó (nói nôm na, nếu “nhân Proof Assistants and Univalent Foundations<br />
bác bỏ giả thuyết đã đặt ra. Để làm loại” biết điều gì đó thì có nghĩa là ít of Mathematics, CMA 2014.<br />
việc này, nhiều khi phải xây dựng nhất một người biết điều đó!). Mà bộ 5. R. Penrose (1989), Shadows of the<br />
những khái niệm và lý thuyết mới. óc của mỗi cá nhân đều có giới hạn Mind: A Search for the Missing Science of<br />
Một chứng minh chính là một chuỗi của nó. Như vậy, nếu nhân loại có Consciousness, Oxford University Press.<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Soá 4 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành, lĩnh vực ưu tiên<br />
thông qua hoạt động nhập khẩu công nghệ<br />
Tạ Việt Dũng, Trần Anh Tú<br />
Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN<br />
<br />
<br />
Trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, nhập khẩu công nghệ là một trong những kênh quan<br />
trọng giúp nâng cao năng lực khoa học và công nghệ (KH&CN), trình độ sản xuất của doanh nghiệp,<br />
góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế, giúp một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và<br />
tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu phát<br />
triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở phân<br />
phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia, bài báo đưa ra những gợi mở nhằm góp phần thúc đẩy<br />
hoạt động nhập khẩu công nghệ ở Việt Nam thời gian tới.<br />
<br />
Kinh nghiệm của một số nước/vùng lãnh móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất làm chủ và sáng tạo công nghệ mới.<br />
thổ về nhập khẩu công nghệ (chủ yếu từ Liên Xô cũ). Sau đó, Chính sách này vẫn duy trì ổn định<br />
nước này chuyển hướng chính sách cho đến nay.<br />
Hàn Quốc: khi chưa đủ năng lực<br />
sang nhập khẩu các công nghệ tiên<br />
sản xuất, Hàn Quốc tiến hành nhập Thái Lan: giai đoạn đầu thập niên<br />
tiến từ Nhật Bản và các nước Tây Âu<br />
toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền 60 của thế kỷ trước, Thái Lan nhập<br />
nhằm nâng cao năng lực sản xuất<br />
sản xuất dưới dạng chìa khóa trao công nghệ chủ yếu thông qua con<br />
tay. Trong giai đoạn tiếp theo, song và tích lũy. Qua giai đoạn này, Trung<br />
đường FDI, trong đó phần lớn là từ<br />
song với việc nhập máy móc, thiết bị, Quốc chuyển hướng sang nhập<br />
các công ty, tập đoàn của Nhật Bản<br />
Hàn Quốc tiến hành tiếp nhận, cấp những phần chủ chốt của các thiết bị<br />
như Mitsubishi, Sanyo, Matsushita<br />
phép sử dụng công nghệ thông qua và công nghệ để trang bị lại cho các<br />
và Hitachi, hướng vào việc sản xuất<br />
các hợp đồng chuyển nhượng quyền nhà máy đã có sẵn công nghệ tương<br />
các sản phẩm để thay thế hàng<br />
sử dụng (li xăng) từ các công ty đa tự, giúp phát triển các sản phẩm mới. nhập khẩu. Sau đó, Thái Lan chuyển<br />
quốc gia, đồng thời chú trọng hơn Khi nền công nghiệp đã phát triển hướng nhập công nghệ sang các<br />
đến đầu tư cho nghiên cứu và phát mạnh, Trung Quốc lại chuyển đổi công ty của Mỹ, với nhiều chính sách<br />
triển (R&D), đào tạo nguồn nhân lực chính sách nhập khẩu công nghệ, ưu đãi để các tập đoàn, công ty đa<br />
để tiếp nhận, giải mã công nghệ. Sau cho phép các công ty và tập đoàn lớn quốc gia của Mỹ đầu tư vào Thái<br />
khi đã làm chủ được công nghệ nền, trên thế giới hình thành các cơ sở sản Lan (Semiconductor, Delta General,<br />
Hàn Quốc tập trung vào nhập khẩu xuất, R&D tại Trung Quốc, trong đó Noshonal…). Nhờ có các công ty<br />
các công nghệ nguồn, công nghệ lõi, đưa ra điều kiện ràng buộc các công sản xuất IC xuất khẩu này, Thái Lan<br />
giúp tạo ra các sản phẩm chất lượng ty phải chuyển giao công nghệ cho chuyển dần từ sản xuất hàng hóa<br />
cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị các cơ sở trong nước. thay thế nhập khẩu sang sản xuất<br />
trường trong và ngoài nước. Trong Đài Loan: Đài Loan có một chiến hàng điện tử xuất khẩu. Đây chính là<br />
trường hợp phải nhập khẩu công lược nhập khẩu công nghệ từ rất thời kỳ chuyển tiếp từ nền kinh tế sản<br />
nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước sớm và nhất quán. Đầu tiên, công xuất thay thế nhập khẩu sang sản<br />
ngoài (FDI), Hàn Quốc hạn chế tỷ lệ nghệ được nhập vào qua các dự án xuất hướng về xuất khẩu.<br />
góp vốn từ nước ngoài (không quá FDI, sau đó chuyển sang nhập công<br />
50%) nhằm tạo điều kiện cho trong nghệ dưới hình thức chuyển nhượng Thực trạng hoạt động nhập khẩu công<br />
nước phát triển và tăng tính tự chủ li xăng. Sau khi sở hữu được một số nghệ tại Việt Nam<br />
trong phát triển kinh tế. lượng lớn các công nghệ nhập, Đài Ở Việt Nam, có nhiều hình thức<br />
Trung Quốc: trong thập niên 60 Loan chuyển đổi chính sách sang đổi mới công nghệ như chuyển giao<br />
của thế kỷ trước, Trung Quốc thực chủ động tổ chức nghiên cứu, phát công nghệ thông qua các dự án FDI,<br />
hiện chính sách nhập toàn bộ máy triển công nghệ ở trong nước, để hợp đồng nhập khẩu dây chuyền thiết<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />
Soá 4 naêm 2019<br />
Diễn đàn khoa học - công nghệ<br />
<br />
<br />
bị công nghệ giữa các doanh nghiệp gần 3 vạn tấn hạt giống (tương đương ngoài không thực sự vượt trội so với<br />
trong nước và nhà cung cấp nước 1 triệu ha gieo trồng) cho thị trường doanh nghiệp trong nước1; chủ yếu<br />
ngoài, hợp đồng chuyển giao quy trong nước, chiếm 15% thị phần là công nghệ trung bình, hoặc trung<br />
trình, bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, giống lúa, 10% giống ngô, 5% hạt bình tiên tiến của khu vực; việc cập<br />
chuyển giao đối tượng sở hữu công rau trên cả nước. nhật công nghệ, đầu tư cho R&D còn<br />
nghiệp. Theo kết quả khảo sát gần hạn chế2. Điều này đã làm giảm đáng<br />
đây, hình thức nhập khẩu công nghệ Hoạt động nhập khẩu máy móc kể khả năng lan tỏa công nghệ từ khu<br />
kèm máy móc, thiết bị là kênh quan thiết bị vào Việt Nam chủ yếu thông vực FDI 3.<br />
trọng nhất. Tổng kim ngạch nhập qua các dự án FDI, hợp đồng nhập<br />
Việc chuyển giao công nghệ tại<br />
khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền khẩu dây chuyền thiết bị, công nghệ<br />
Việt Nam chủ yếu thực hiện thông<br />
công nghệ giai đoạn 2006-2015 tăng giữa các doanh nghiệp trong nước và<br />
qua hình thức góp vốn và mua sắm<br />
2,03 lần (từ hơn 13 tỷ USD năm 2006 nhà cung cấp nước ngoài. Tính đến máy móc, thiết bị, đi kèm đào tạo về<br />
lên hơn 27 tỷ USD vào năm 2015), nay, Việt Nam đã thu hút được 25.949 quản lý và vận hành của đối tác nước<br />
bình quân đạt 49,20%/năm. Việc đầu dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt ngoài. Phương thức này không tạo<br />
tư nhập khẩu dây chuyền thiết bị của 326,3 tỷ USD, trong đó 84% dự án ra nhiều thay đổi về trình độ và năng<br />
các doanh nghiệp đã mang lại hiệu đầu tư theo hình thức 100% vốn nước lực công nghệ. Hơn nữa, việc này<br />
quả cao, không những đưa nhanh ngoài. Năm 2017, đầu tư nước ngoài chủ yếu do nhà đầu tư nước ngoài tự<br />
tiến bộ KH&CN vào sản xuất, mà vào 19 ngành, trong đó công nghiệp giới thiệu và thực hiện theo nhu cầu<br />
còn giúp tăng cường năng lực công chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút thị trường, chứ không phải do doanh<br />
nghệ của doanh nghiệp. Chẳng hạn được sự quan tâm của các nhà đầu nghiệp Việt Nam nghiên cứu, đề xuất,<br />
như, thông qua hợp tác, chuyển giao tư với 15,87 tỷ USD, chiếm 44,2% dẫn đến hiệu quả hấp thụ công nghệ<br />
dây chuyền thiết bị, công nghệ với tổng vốn đăng ký. Lĩnh vực nông, lâm còn hạn chế, trong một số trường hợp<br />
Ukraina, Viện Nghiên cứu cơ khí đã nghiệp và thủy sản chỉ đứng thứ 13 còn bị chuyển giao các công nghệ<br />
làm chủ thiết kế, chế tạo các loại van với 0,163 tỷ USD, chiếm 0,49%. Có lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm<br />
cung, van phẳng có kích thước lớn, độ thể thấy, mục tiêu thu hút đầu tư nước môi trường. Phần lớn các hợp đồng<br />
phức tạp cao, cung cấp cho các công chuyển giao công nghệ được đăng<br />
ngoài vào công nghiệp chế biến sau<br />
trình xây dựng các nhà máy thủy điện ký tại cơ quan quản lý nhà nước về<br />
thu hoạch, bảo quản, trồng trọt, chăn<br />
trên cả nước, đưa Tổng công ty Máy KH&CN tập trung vào chuyển giao<br />
nuôi, thủy sản chưa đạt được, trong quy trình sản xuất (73%), trợ giúp kỹ<br />
và thiết bị công nghiệp trở thành nhà khi đây là những ngành Việt Nam có<br />
chế tạo và cung cấp thiết bị cơ khí thuật (77%), đào tạo (71%), còn hoạt<br />
lợi thế. động chuyển giao công nghệ không<br />
thủy công hàng đầu Việt Nam.<br />
Việt Nam có chủ trương thu hút nhiều (13%).<br />
Song song với việc đổi mới công đầu tư nước ngoài từ các công ty<br />
nghệ phục vụ sản xuất, các doanh Một số giải pháp thúc đẩy nhập khẩu<br />
xuyên quốc gia (TNCs) về công nghệ công nghệ cho Việt Nam<br />
nghiệp cũng chú trọng đầu tư, tăng<br />
cao, dịch vụ hiện đại, nhưng mục tiêu<br />
cường đổi mới trang thiết bị thí Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các<br />
này chưa đạt được và còn chậm được<br />
nghiệm, điều kiện làm việc nhằm quốc gia đều đặc biệt quan tâm đến<br />
cải thiện. Đến nay, mới có trên 100<br />
nâng cao năng lực tiếp thu công chính sách nhập công nghệ, nhằm<br />
nghệ thông qua hoạt động hợp tác, trong số 500 TNCs hàng đầu thế giới<br />
nhanh chóng nâng cao trình độ công<br />
chuyển giao với các nước tiên tiến. đang hoạt động tại Việt Nam. Mặc dù<br />
nghệ của các ngành có lợi thế cạnh<br />
Ví dụ, Công ty cổ phần Giống cây chính sách thu hút đầu tư nước ngoài<br />
trồng Trung ương - Vinaseed thông đã đặt ra mục tiêu tiếp thu công nghệ 1<br />
Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài<br />
qua hợp tác với Nhật Bản, Trung nguồn từ TNCs, hay các nước công sử dụng công nghệ có tuổi đời từ năm 2000<br />
Quốc, Ấn Độ… đã nghiên cứu làm nghiệp phát triển hàng đầu, nhưng đến 2005 chiếm đến hơn 65%.<br />
chủ 5 tổ hợp công nghệ bao gồm thực tế triển khai còn nhiều khó khăn 2<br />
Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài<br />
và gần như không đạt được. Tỷ lệ sử dụng công nghệ sản xuất của những năm<br />
20 công nghệ lõi giúp tạo ra các gần đây là 15%, trong khi của doanh nghiệp<br />
giống lúa có đủ cả 3 yếu tố: năng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử tư nhân là 13,7%, và doanh nghiệp nhà nước<br />
suất từ 6-10 tấn/ha, chất lượng gạo dụng công nghệ của châu Âu và Mỹ là gần 10%.<br />
đạt chuẩn quốc tế, giá phân bổ theo chỉ chiếm khoảng 6%. Về tổng thể, 3<br />
Số lượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có<br />
các phân khúc 350-450 USD/tấn, mặc dù được đánh giá sử dụng công năng lực công nghệ cao còn hạn chế, chỉ có<br />
5% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có<br />
600-800 USD/tấn, 1.000-1.200 USD/ nghệ cao hơn, nhưng công nghệ sử công nghệ cao, 80% có công nghệ trung bình,<br />
tấn. Hàng năm, Công ty cung cấp dụng trong doanh nghiệp đầu tư nước còn lại 14% là sử dụng công nghệ thấp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
Soá 4 naêm 2019<br />
Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br />
<br />
<br />
tranh, có giá trị gia tăng cao, đồng và đề án khác của các bộ ngành, địa nhập khẩu công nghệ, đổi mới công<br />
thời góp phần thúc đẩy năng lực R&D phương. Khuyến khích doanh nghiệp nghệ để tham gia chuỗi cung ứng<br />
trong nước. Không nằm ngoài xu thế đầu tư cho R&D để gắn kết chặt chẽ của các doanh nghiệp nước ngoài<br />
chung của thế giới, Việt Nam cần đưa giữa nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân đầu tư tại Việt Nam và các tập đoàn<br />
ra các giải pháp nhằm thúc đẩy nhập lực chất lượng cao với hoạt động đa quốc gia.<br />
khẩu công nghệ trong các ngành, sản xuất, kinh doanh; khuyến khích<br />
Về nâng cao hiệu quả quản lý<br />
lĩnh vực ưu tiên: doanh nghiệp tăng cường liên kết,<br />
nhà nước về nhập khẩu công nghệ:<br />
đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở<br />
Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống cần tăng cường, hoàn thiện công tác<br />
giáo dục đại học để bồi dưỡng nâng<br />
chính sách hỗ trợ nhập khẩu công thống kê về nhập khẩu công nghệ,<br />
cao kiến thức cho kỹ sư, kỹ thuật viên<br />
nghệ: cần đổi mới cơ chế, chính sách ứng dụng và đổi mới công nghệ của<br />
của doanh nghiệp.<br />
gắn hoạt động KH&CN với thực tiễn doanh nghiệp; nâng cấp cơ sở dữ liệu<br />
sản xuất; tạo môi trường pháp lý Về xác định định hướng công công nghệ, chuyên gia công nghệ,<br />
thuận lợi cho phát triển, tạo lập thị nghệ ưu tiên nhập khẩu trong các tổ chức trung gian của thị trường<br />
trường ứng dụng công nghệ mới, sản ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn: KH&CN thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia<br />
phẩm mới, đặc biệt là các chính sách cần xác định, lựa chọn hướng công về KH&CN để cung cấp thông tin cho<br />
ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ nghệ ưu tiên nhập khẩu phù hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tăng<br />
trong nước tạo ra với tiêu chuẩn kỹ yêu cầu đổi mới, trình độ sản xuất và cường hiệu lực quyền sở hữu trí tuệ,<br />
thuật tương đương so với nước ngoài năng lực làm chủ, tự thiết kế, sáng đánh giá, định giá tài sản trí tuệ và<br />
trong các dự án đầu tư. Để hỗ trợ tạo công nghệ trong nước. Trước góp vốn doanh nghiệp bằng tài sản<br />
doanh nghiệp, cần hoàn thiện, đổi mắt, nên tập trung phát triển một số trí tuệ; hoàn thiện hệ thống thông tin<br />
mới cơ chế, chính sách ưu đãi về ngành ưu tiên: thông tin và truyền tư liệu chuẩn đối sánh và thực hành<br />
thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thông, công nghiệp, nông nghiệp, tốt nhất về năng suất để phục vụ<br />
thuế nhập khẩu...), tài trợ, hỗ trợ cho xây dựng, giao thông vận tải, y tế, tài doanh nghiệp.<br />
vay, bảo lãnh vốn vay từ các tổ chức nguyên và môi trường; trong đó chú<br />
Về hợp tác quốc tế: đẩy mạnh<br />
tín dụng, Quỹ đổi mới công nghệ trọng một số lĩnh vực: công nghiệp<br />