Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng: Số 83
lượt xem 3
download
Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng: Số 83/2016 trình bày các nội dung chính sau: Liên kết thu hút đầu tư xây dựng hệ thống và trung tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, giải pháp phát triển hệ thống các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành logistics cho vùng duyên hải miền Trung,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng: Số 83
- Phát triển Kinh tế - Xã hội Mục lục Đà Nẵng Số 83/2016 liên kết phát triển logistics miền trung ISSN 1859 - 3437 2. Liên kết thu hút đầu tư xây dựng hệ thống và trung tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Tổng biên tập Bùi Tất Thắng TRẦN ĐỨC ANH SƠN 8. Giải pháp phát triển hệ thống các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng Phó Tổng biên tập kiêm Thư ký Tòa soạn điểm miền Trung VÕ VĂN HOÀNG Phạm Quang Trung - Nguyễn Minh Ngọc 17. Phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành logistics cho vùng duyên hải miền Trung HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP Trần Văn Nam TS. Huỳnh Huy Hòa 23. Sự tác động của dịch vụ logistics đến hoạt động của các doanh nghiệp TS. Nguyễn Văn Hùng TS. Võ Duy Khương sản xuất và xuất khẩu - Nghiên cứu tại Đà Nẵng TS. Hồ Kỳ Minh Nguyễn Trường Sơn - Trần Như Thiên Mỵ TS. Trần Đức Anh Sơn ThS. Nguyễn Quang Trung Tiến 30. Phát triển dịch vụ logistics trên Hành lang kinh tế Đông Tây ThS. Bùi Văn Tiếng Nguyễn Thị Minh Hòa - Trương Tấn Quân TS. Nguyễn Phú Thái ThS. Nguyễn Hữu Thông Nghiên cứu - trao đổi 37. Chuyện chiếc ấn truyền quốc của nhà Nguyễn Võ Hương An Bìa và trình bày 42. Tri thức dân gian của ngư dân Đà Nẵng HOÀI AN Đinh Thị Trang 48. Chính sách cứu nạn trên biển của nhà Nguyễn đối với người nước ngoài Tòa soạn Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội dưới thời vua Gia Long (1802 - 1820) và Minh Mạng (1820 - 1841) Đà Nẵng Tầng 28, Trung tâm Hành chính Phạm Thị Thơm TP. Đà Nẵng, 24 Trần Phú, Đà Nẵng ĐT: 0511 3 840 019 57. Những vị thần biển được thờ/tôn sùng tại các đình làng, lăng, miếu ở E-mail: tcktxhdanang@yahoo.com; tcktxhdanang@gmail.com Hội An Website: www.dised.danang.gov.vn Trần Văn An Phát hành và quảng cáo VĂN BẢN MỚI ĐT: 0511 3 840 019 TIN TỨC - SỰ KIỆN Giấy phép xuất bản Số 371/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 07/8/2015. In tại Trung tâm In Thông tấn Đà Nẵng Cơ quan TTXVN khu vực MT-TN. Kích thước 20.5 x 28.5 cm. 72 trang. Mỗi tháng 01 số. Giá: 20.000 đồng Ảnh bìa 1: Ấn Đại Nam thọ thiên vĩnh mạng truyền quốc tỷ
- Liên kết phát triển logistics miền Trung LIÊN KẾT THU HÚT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ TRUNG TÂM LOGISTICS TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ? BÙI TẤT THẮNG * 1. Vai trò của việc hình thành hệ thống và trung 1.2. Hệ thống mạng lưới logistics tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền Hệ thống mạng lưới logistics là hệ thống luân Trung chuyển các nguồn tài nguyên, gồm các địa điểm và 1.1. Logistics các luồng tài nguyên đến, đi và di chuyển. Các luồng di chuyển liên quan trực tiếp tới các phương thức vận Hiện có nhiều định nghĩa về logistics, nhưng về tải (đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng đại thể, có thể hiểu logistics là quá trình tối ưu hóa về không hay đường ống) cũng như sự kết hợp của vị trí và thời điểm, kiểm soát các luồng chuyển dịch nhiều phương thức vận tải với nhau. và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu đến điểm cuối của chuỗi cung ứng thông qua các khâu nối tiếp Hệ thống mạng lưới logistics có thể có nhiều dạng nhau của quá trình hoạt động kinh tế. khác nhau, từ giản đơn đến phức tạp; nhưng ở dạng cấu trúc đơn giản nhất có thể chỉ bao gồm một cấu Logistics có một số đặc điểm cơ bản sau: trúc kết nối các nhà cung cấp với nhà máy sản xuất, - Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên kho bãi và cuối cùng kết nối với khách hàng. quan mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, có hệ Hình 1: Cấu trúc mạng lưới logistics thống qua các bước; nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, dạng đơn giản quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện. Do đó logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, từ giai đoạn Cung cấp Khách đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Nhà máy/ nguyên liệu/ è xí nghiệp è hàng/thị - Logistics liên quan đến tất cả nguồn tài nguyên/ đầu vào trường các yếu tố đầu vào cần thiết (vật tư, nhân lực, thông tin…) để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với Các hệ thống mạng lưới logistics khác nhau thì yêu cầu của người tiêu dùng. sẽ có các hoạt động không giống nhau, nhưng về cơ bản các hoạt động chủ yếu trên hệ thống mạng - Logistics liên quan đến tối ưu hóa sự điều vận lưới logistics bao gồm các hoạt động sau: dự báo (lưu chuyển, dự trữ) chủng loại, khối lượng nguồn tài cung - cầu các nguồn lực; dịch vụ khách hàng; quản nguyên theo địa điểm (điểm đi - điểm đến) và thời trị dự trữ, đóng gói, xếp dỡ; quản trị hoạt động vận gian (lúc nào - bao lâu) trong suốt quá trình hoạt tải; làm các thủ tục hành chính liên quan… Điều 233 động từ điểm đầu đến điểm cuối của chuỗi cung ứng. Luật Thương mại 2005 của Việt Nam xác định: “Dịch vụ Chính vì vậy, logistics có vai trò rất to lớn đối với logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân việc hợp lý hóa các hoạt động kinh tế, nâng cao năng tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm suất lao động và năng lực cạnh tranh cả ở cấp vĩ mô nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải lẫn vi mô. quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng * PGS.TS., Viện Chiến lược Phát triển. 2 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ Để xây dựng trung tâm logistics, người ta có thể khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với căn cứ theo những tiêu chí cơ bản sau: khách hàng để hưởng thù lao.” - Đối với trung tâm logistics cấp địa phương: chủ 1.3. Trung tâm logistics yếu ở mức độ cung cấp các dịch vụ cơ bản như: xếp/ dỡ hàng, gom hàng, phân phối hàng…; là trung tâm Theo Hiệp hội Trung tâm Logistics châu Âu trung chuyển hàng hóa theo các phương thức vận tải Europlatforms (European Association of Freight khác nhau. Villages): trung tâm logistics là một khu vực thực hiện các hoạt động liên quan đến vận tải, logistics và phân - Đối với trung tâm logistics cấp quốc gia và khu phối hàng hóa nội địa cũng như quốc tế, được thực vực: ngoài việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, còn phục hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. Trung tâm logistics vụ hỗ trợ hoạt động kinh tế thương mại của cả khu được kết nối với các phương thức vận tải khác nhau vực; là trung tâm thực hiện các hoạt động lắp ráp, lưu như đường ôtô, đường sắt, đường biển, đường sông, kho quy mô lớn, các dịch vụ khách hàng đa dạng…. đường hàng không,… Các chức năng cơ bản của một - Đối với trung tâm logistics cấp quốc tế và toàn trung tâm logistics bao gồm: lưu kho bãi (Storage); cầu: là trung tâm logistics phát triển hoàn chỉnh, xếp dỡ hàng (Materials handling); gom hàng không chỉ đóng vai trò như cấp quốc gia và khu vực, (Consolidation); chia nhỏ hàng (Break bulk); phối hợp mà còn là đầu mối đa chức năng cho thương mại và phân chia hàng (Cross-docking); tạo ra giá trị logistics vận tải quốc tế; đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong gia tăng - VAL (Value Added Logistics); lưu giữ hàng chuỗi cung ứng thương mại khu vực và toàn cầu. Thế tối ưu (Postponement); chuyển tải (Transshipment) giới cũng có nhiều mô hình trung tâm logistics cấp và một số chức năng khác. Trung tâm logistics còn là quốc tế và toàn cầu, gắn liền với sự phát triển các nơi thực hiện các thủ tục hải quan, thông quan, kiểm cảng biển, cảng hàng không và các phương tiện vận tra kiểm soát hàng hóa,… cũng như các chức năng tải, thông tin và tổ chức hiện đại như cảng Rotterdam quản lý nhà nước khác theo quy định đối với hoạt (Hà Lan), cảng Yokohama (Nhật Bản), Singapore…. động logistics nội địa và hoạt động logistics quốc Những năm gần đây, lĩnh vực logistics có được đề tế; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng như cập nhiều hơn so với trước, nhưng địa vị của ngành ăn, nghỉ, motel, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tài chính - tín kinh tế logistics vẫn còn rất mờ nhạt. dụng, cho thuê văn phòng… - Về cơ sở pháp lý và chính sách phát triển logistics: Trên thực tế, có nhiều loại hình trung tâm logistics, Có thể nói, ở Việt Nam, vấn đề phát triển logistics cho cụ thể là: đến nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức như - Theo quy mô, có các loại: trung tâm logistics cấp đáng ra phải thế. Ngoài Luật Thương mại (2005) coi toàn cầu, trung tâm logistics cấp khu vực, cấp quốc logistics là một hành vi thương mại, và những quy gia, cấp địa phương, cấp doanh nghiệp. định điều kiện kèm theo kinh doanh logistics; các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển logistics vẫn - Theo vị trí địa lý, có các loại: trung tâm logistics còn chưa hoàn thiện, chưa rõ ràng, chưa theo thông hàng hải, hàng không, cảng cạn… lệ quốc tế, và còn nhiều bất cập trong áp dụng thực - Theo tính chất hoạt động, có: trung tâm logistics tiễn… tổng hợp, trung tâm logistics chuyên ngành/chuyên - Về các điều kiện phát triển logistics như hạ tầng dụng… giao thông, công nghệ thông tin, nhân lực…, nhìn Vì trung tâm logistics có ý nghĩa đặc biệt quan chung còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn, đối với hạ tầng trọng trong hệ thống logistics nên việc lựa chọn quy giao thông, về cơ bản còn thiếu, lạc hậu, chưa đáp mô, vị trí, loại hình trung tâm logistics có vai trò quyết ứng yêu cầu phát triển logistics hiện đại. Ví dụ, về hệ định đối với sự phát triển của mạng lưới logistics. thống cảng biển, cả nước hiện có 49 cảng biển, trong Nhìn chung, ngày nay, nơi được chọn làm trung tâm đó có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 9 cảng logistics phải có cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, hệ biển loại III, với tổng số 166 bến cảng, phần lớn các thống kho bãi và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bến cảng tập trung ở một số cảng biển lớn: cảng Hải hiện đại, đủ khả năng phục vụ lưu lượng lớn hàng Phòng: 29 bến, cảng Đà Nẵng: 12 bến, cảng Vũng hóa luân chuyển liên tục, các dịch vụ logistics cơ bản Tàu: 19 bến, cảng Cần Thơ: 14 bến. Đối với cảng hàng các hoạt động và dịch vụ liên quan khác. không, Việt Nam có 21 sân bay, trong đó có 3 sân bay Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 3
- Liên kết phát triển logistics miền Trung quốc tế tương đối lớn ở 3 miền là sân bay Nội Bài, sân Hình 2: Đề xuất vị trí các hệ thống trung tâm bay Tân Sơn Nhất và sân bay Đà Nẵng, nhưng so với logistics quốc gia các nước trong khu vực hệ thống cảng hàng không Việt Nam còn hạn chế cả về quy mô, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, trình độ khoa học công nghệ, tay nghề đội ngũ kỹ thuật viên, năng lực đội ngũ quản lý. Các lĩnh vực đường bộ, đường sông, đường sắt… cũng tương tự như vậy, tuy được cải thiện rất nhiều so với trước, nhưng vẫn còn thua kém xa nhiều nước đang cạnh tranh trong khu vực. Về hệ thống cảng cạn (ICD), vốn là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng của hệ thống logistics nhưng mới phát triển gần đây và tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam, một số ở khu vực phía Bắc chưa có cảng cạn nào ở khu vực miền Trung. - Về mức độ phát triển logistics: Trong những năm gần đây đã có một số nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh ngành logistics, như: + Công ty Liên doanh Indo-Trans Keppel Logistics Vietnam (ITL Keppel) và Công ty Keppel Logistics thuộc Tập đoàn Viễn thông và Vận tải Keppel đã đưa vào khai thác Trung tâm Phân phối Hiệp Phước tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 5 năm 2009. + Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương (Protrade) và Tập đoàn YCH của Singapore đã ký kết Nguồn: Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học thành lập Trung tâm Logistics YCH-Protrade tại xã và công nghệ cấp Bộ: Kinh nghiệm phát triển trung tâm Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương vào tháng 10.2009. logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Sĩ Lâm. + Công ty DB Schenker Việt Nam thuộc Tập đoàn Hà Nội. 3.2012. logistics hàng đầu thế giới Schenker đã chính thức khánh thành và đưa vào khai thác Trung tâm Logistics + Damco là doanh nghiệp đã đầu tư và hoạt SGL tại Khu công nghiệp Sóng Thần I (Bình Dương) động trong ngành logistics Việt Nam từ hơn 15 năm, vào tháng 3 năm 2010. Đây là dự án liên doanh giữa chuyên cung cấp các giải pháp logistics nội địa và Schenker Việt Nam và Gemadept. Dự án có vốn đầu tư quốc tế. Công ty này đã đầu tư hơn 4 triệu USD để gần 6 triệu USD với quy mô xây dựng hơn 10.000m2 phát triển trung tâm logistics tại huyện Dĩ An (Bình nhằm cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất Dương) đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2011 với nhập khẩu và logistics nội địa cũng như logistics 26.000 m2 kho. Trung tâm lại được lựa chọn xây dựng quốc tế. tại một vị trí rất thuận lợi, gần với đầu mối giao thông + Công ty Cổ phần Đầu tư Bắc Kỳ đã đầu tư khoảng đường bộ, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ 14 triệu USD, xây dựng Trung tâm Logistics Tiên Sơn các cảng trong khu vực đi Bình Dương, Đồng Nai, Bà (Bắc Ninh) trên diện tích khoảng 10 ha (2010). Trung Rịa - Vũng Tàu và là cầu nối cho hệ thống phân phối trên cả nước. Trung tâm này sẽ hỗ trợ cho các hoạt tâm logistics Tiên Sơn dự kiến xây dựng 30.000 m2 động logistics ở hai cảng Cát Lái và Cái Mép, cung cấp kho và 23.000 m2 CY với khả năng phục vụ khoảng các dịch vụ về kho hàng lẻ, kho ngoại quan, kho nội 3.600 TEU. Trung tâm này có vị trí chiến lược gần với địa và CFS. các hệ thống đường bộ và hệ thống đường sắt cũng như rất gần các khu kinh tế năng động nhất miền Bắc. + Công ty Kerry Logistics - một trong những nhà Đây là trung tâm logistics - ICD đầu tiên xây dựng và cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu châu Á, đã khai khai thác tại miền Bắc đồng thời cũng là một trung trương giai đoạn đầu một trung tâm logistics tại Đà tâm logistics tương đối thành công ở Việt Nam. Nẵng có quy mô khoảng 9.000 m2. 4 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung + Unilever Việt Nam đã chính thức khai trương đang được thúc đẩy mạnh mẽ với mục tiêu 1 triệu Trung tâm phân phối hàng tiêu dùng nhanh, lớn nhất doanh nghiệp hoạt động vào năm 2020. và hiện đại nhất Việt Nam tại Khu công nghiệp Việt - Phát triển kinh tế vùng và thành phố Nam - Singapore (VSIP), huyện Thuận An, Bình Dương với diện tích 10 ha. UPS Việt Nam cũng đầu tư phát Hệ thống mạng lưới và các trung tâm logistics triển hai trung tâm logistics tại Thành phố Hồ Chí phát triển là một trong những điều kiện tiên quyết Minh và Hà Nội trong năm 2011, và đang tiếp tục mở quần tụ cộng đồng doanh nghiệp, người lao động và rộng kinh doanh ra các tỉnh, thành phố khác. (Xem: dân cư, cơ sở kinh tế và xã hội của sự phát triển mạnh Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học và mẽ các vùng kinh tế trọng điểm và các đô thị lớn. Vì công nghệ cấp bộ Kinh nghiệm phát triển trung tâm vậy, các vùng kinh tế trọng điểm và các thành phố lớn logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt hiện có cần nhanh chóng tiếp cận việc thúc đẩy các Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần hệ thống và các trung tâm logistics theo kịp trình độ Sĩ Lâm. Hà Nội. 3.2012). phát triển của khu vực và thế giới. Nhìn chung, số lượng các doanh nghiệp và trung 2.2. Phương hướng liên kết để thu hút đầu tư xây tâm logistics Việt Nam chưa nhiều, quy mô nhỏ, chưa dựng hệ thống và trung tâm logistics tại vùng kinh có định hướng chung quốc gia rõ ràng và chưa phát tế trọng điểm miền Trung huy được hiệu quả, tác dụng đối với cả nền kinh tế a. Phát triển hệ thống logistics và trung tâm logistics cũng như mỗi vùng. phù hợp với định hướng phát triển vùng kinh tế trọng 2. Liên kết để thu hút đầu tư xây dựng hệ thống điểm miền Trung và trung tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là 1 trong 4 miền Trung vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, bao gồm 5 tỉnh/ 2.1. Yêu cầu của việc xây dựng hệ thống và trung thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Quảng Ngãi, Bình Định. Đây là vùng kinh tế lớn thứ 3 tại Việt Nam, có diện tích 27.884 km2, chiếm 8,4% diện Đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và vùng tích cả nước; dân số khoảng 6,5 triệu người, chiếm 7% kinh tế trọng điểm miền Trung nói riêng, việc xây dân số cả nước; có chuỗi 7 đô thị lớn là Huế, Đà Nẵng, dựng hệ thống và trung tâm logistics đang là một yêu Hội An, Tam Kỳ, Vạn Tường, Quảng Ngãi và Quy Nhơn; cầu thực tế do các yếu tố sau. có 4 khu kinh tế (KKT) lớn là KKT Chân Mây - Lăng Cô - Nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại (Huế), KKT mở Chu Lai (Quảng Nam), KKT Dung Quất (Quảng Ngãi) và KKT Nhơn Hội (Bình Định); cùng hệ Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, chi phí thống chuỗi 24 khu công nghiệp. logistics của Việt Nam thuộc loại cao, chiếm khoảng 25% GDP; trong khi tại các nước phát triển chỉ chiếm Đặc trưng của vùng này là các khu kinh tế cảng từ 9 - 15%. Chi phí logistics quá cao sẽ làm hàng hóa biển tổng hợp. Các khu kinh tế gồm có: Khu kinh tế xuất - nhập khẩu của Việt Nam đắt hơn các đối tác mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Khu kinh tế Chân cạnh tranh. Do vậy, nhu cầu trước tiên là phải tìm Mây, và Khu kinh tế Nhơn Hội. So với vùng kinh tế cách giảm chi phí logistics xuống mức 10 - 15% như trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía thông lệ quốc tế. Để thực hiện mục tiêu này, cần phát Nam, vùng kinh tế này yếu kém hơn về mặt hạ tầng triển hệ thống mạng lưới logistics và các trung tâm và nhân lực nhưng lại có tiềm năng lớn về cảng biển logistics hiện đại và phân bố hợp lý. trung chuyển lớn và phát triển du lịch nghỉ dưỡng (chiếm phần lớn các dự án khu nghỉ mát biển của cả - Tăng cường thu hút đầu tư nước) và di sản thế giới (khu vực Trung Bộ chiếm 6/7 Hệ thống mạng lưới và các trung tâm logistics là di sản thế giới tại Việt Nam). Khu vực này cũng có tiềm một trong những yếu tố thu hút mạnh mẽ các doanh năng về phát triển công nghiệp đóng tàu và dịch vụ nghiệp logistics có ý nghĩa rất quan trọng tạo ra môi hàng hải. Không gian phát triển kinh tế biển và ven trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư biển giúp cho vùng này có điều kiện trở thành trục trong và ngoài nước. Chúng cũng là cơ sở để gắn kết kinh tế biển hùng mạnh của cả nước với tuyến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, và vì thế, có thể lang kinh tế thương mại tự do quốc tế dọc theo vùng xem như điều kiện không thể thiếu cho các doanh duyên hải, dựa trên trục Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp - một chương trình quốc gia và hệ thống cảng biển. Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 5
- Liên kết phát triển logistics miền Trung Hạ tầng gồm có 4 cảng hàng không với 2 cảng - Nằm trên các hành lang kinh tế tiểu vùng sông hàng không quốc tế là Phú Bài và Đà Nẵng; hệ thống Mê Kông mà Việt Nam tham gia. cảng biển gồm Chân Mây, Liên Chiểu, Tiên Sa, Kỳ Hà, Dựa trên các tiêu chí này, nhóm nghiên cứu đề Dung Quất, Quy Nhơn, hầu hết đều là cảng nước sâu, xuất 3 trung tâm logistics quốc gia cho Việt Nam tại có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn, nằm không các vị trí mô tả ở Hình 2 như sau: xa hải phận quốc tế, có hệ thống đường sắt và đường bộ cao tốc Bắc - Nam chạy qua,… tạo điều kiện cho - Trung tâm logistics quốc gia Bắc Bộ: nên bố trí vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có thể trở thành trong khu vực địa phận thành phố Hải Phòng, tỉnh đầu mối giao lưu kinh tế quốc tế quan trọng với các Hưng Yên và tỉnh Hải Dương. nước trong khu vực và thế giới. Đà Nẵng còn là điểm - Trung tâm logistics quốc gia miền Trung: nên bố cuối trong Hành lang kinh tế Đông - Tây nối Đông Bắc trí trong khu vực địa phận thành phố Đà Nẵng, tỉnh Thái Lan, Trung Lào và Trung Trung Bộ Việt Nam. Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã - Trung tâm logistics quốc gia phía Nam: nên bố trí hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm trong khu vực địa phận tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số Vũng Tàu. 1874/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2014) thì mục tiêu phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Với sự thận trọng cần thiết, nhóm nghiên cứu đề được xác định là “trở thành khu vực phát triển năng tài nêu trên cũng cho rằng, trung tâm logistics quốc động với tốc độ nhanh và bền vững, là vùng động gia cụ thể là nằm ở địa phận tỉnh nào, nằm cụ thể ở vị lực phát triển cho toàn vùng Bắc Trung Bộ và duyên trí nào tại tỉnh đó còn cần phải có những nghiên cứu hải miền Trung, là cửa ngõ ra biển quan trọng của các khoa học nghiêm túc chi tiết cụ thể nhiều mặt về thực tỉnh vùng Tây Nguyên, khu vực Tam giác phát triển trạng phát triển và định hướng phát triển kinh tế - xã Campuchia - Lào - Việt Nam và tuyến Hành lang kinh hội, thương mại đầu tư, cơ sở hạ tầng trên cơ sở đó tế Đông - Tây”; và “Định hướng đến năm 2030 vùng so sánh theo nhiều tiêu chí lợi ích để chọn được vị kinh tế trọng điểm miền Trung tiếp tục là khu vực trí tối ưu. Đặc biệt, các trung tâm đó phải có quỹ đất phát triển năng động với tốc độ nhanh và bền vững, rộng để có thể phát triển bền vững lâu dài, quá trình chất lượng tăng trưởng ngày càng cao, là vùng có phát triển phải có tầm nhìn đến năm 2050 - 2100 mà cảnh quan môi trường tốt và là trung tâm dịch vụ, du không bị hạn chế do phát triển kinh tế - xã hội của lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao của cả nước và khu Việt Nam và địa phương, không bị giới hạn do phát vực Đông Nam Á”. triển của hệ thống giao thông vận tải trong vùng và đặc biệt phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ hiệu b. Xác định vị trí và cấu trúc hệ thống trung tâm quả phát triển kinh tế - thương mại cho vùng kinh logistics hợp lý tế trọng điểm cũng như thúc đẩy và thuận lợi giao Để xác định vị trí và cấu trúc hệ thống trung tâm thương giữa Việt Nam với các nước tiểu vùng sông logistics, về cơ bản, chúng tôi nhất trí cách đặt vấn Mê Kông mở rộng trên các hành lang kinh tế. (Xem: đề theo các tiêu chí do nhóm nghiên cứu Đề tài khoa Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học và học và công nghệ cấp Bộ của trường Đại học Ngoại công nghệ cấp bộ Kinh nghiệm phát triển trung tâm thương về Kinh nghiệm phát triển trung tâm logistics logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần (3.2012) như sau: Sĩ Lâm. Hà Nội. 3.2012). - Trung tâm phát triển kinh tế - thương mại, đầu Về cấu trúc hệ thống trung tâm logistics, cũng có tư và định hướng là nơi tập trung phát triển đến năm nhiều dạng thích hợp với điều kiện cụ thể của mỗi 2020 tầm nhìn 2030. vùng về yếu tố địa kinh tế, quy mô, cơ cấu kinh tế… Nhưng thông thường, các hệ thống logistics được cấu - Tập trung nhiều hoạt động logistics, có cơ sở hạ tạo thành các cụm trung tâm hay các chuỗi liên kết có tầng logistics phát triển và nơi sẽ được định hướng trung tâm hạt nhân; trong đó sẽ có một trung tâm phát triển mạnh các hoạt động logistics và cơ sở hạ logistics lõi và chùm nhiều trung tâm logistics vệ tinh. tầng logistics đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Các trung tâm logistics vệ tinh sẽ được xác định trên - Trung tâm các vùng kinh tế trọng điểm đã được cơ sở hệ thống cảng cạn (Inland Container Port - ICD). Việt Nam xác định tập trung ưu tiên phát triển. 6 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung Hình 3: Mô hình cấu trúc hệ thống Về dài hạn, mạng lưới và trung tâm logistics muốn cụm trung tâm logistics phát triển đều cần quỹ đất và có sự phân công giữa các địa phương trong vùng. Đồng thời, việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá xây dựng và kinh doanh ở các trung tâm logistics trên quy mô vùng (và cả nước) cần được tiến hành thông qua sự phối hợp, liên kết. Tóm lại, việc phối hợp, liên kết để thu hút đầu tư phát triển mạng lưới và trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là vấn đề khá mới mẻ, thậm chí còn ở những giai đoạn đầu tiên, nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy, việc tổ chức hội thảo này là rất cần thiết, và điều quan trọng hơn là phải thiết định những bước đi tiếp theo với việc xác định trung tâm logistics vùng và hệ thống của chúng. Đồng thời, nghiên cứu các cơ chế, giải pháp khuyến khích sự liên kết phát triển và kinh doanh trong lĩnh vực logistics của vùng. Nên chăng, Ban điều phối vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cần tổ chức tiến hành xây dựng một đề Nguồn: Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học án, chuyên đề riêng về lĩnh vực này để báo cáo Chính và công nghệ cấp Bộ: Kinh nghiệm phát triển trung tâm phủ và triển khai trên thực tế trong thời gian tới. logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt B.T.T. Nam. Mã số: B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Sĩ Lâm. Hà Nội. 3.2012. c. Liên kết để thu hút đầu tư Như mọi vấn đề liên quan đến liên kết vùng khác, TÀI LIỆU THAM KHẢO để phát triển hệ thống và trung tâm logistics tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, việc liên kết để thu 1. Hoàng Văn Châu (Chủ biên). 2009. Giáo trình logistics và vận tải quốc tế. Hà Nội: Thông tin và Truyền thông. hút đầu tư cho việc xây dựng hệ thống và trung tâm logistics là một trong những yêu cầu và cũng là một 2. Đặng Đình Đào (Chủ biên). 2011. Logistics: Những vấn trong những giải pháp rất cần thiết. Sự tranh giành đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam. Hà Nội: Đại học Kinh tế cơ hội để trở thành vị trí trung tâm logistics vùng có Quốc dân. thể là xu hướng tự nhiên của các nhà quản lý ở các địa 3. Trần Sĩ Lâm. “Việt Nam cần có trung tâm logistics”. phương. Nhưng tính hiệu quả vùng xét cả về ngắn Vietnam Logistics Review. Issue 36. 10.2010. hạn và nhất là dài hạn thì lại cần có sự nghiên cứu, 4. Hoàng Mai. “Việt Nam bước đầu hình thành các trung phân tích thấu đáo. tâm logistics”. Vietnam Logistics Review. Issue 37. 11.2010 Những điều kiện đầu tiên của phát triển hệ thống 5. Nguyễn Văn Nam (Chủ biên). 2010. Chính sách phát và trung tâm logistics vùng là đầu tư xây dựng kết cấu triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Hà hạ tầng các loại: giao thông, kho tàng, bến bãi, công Nội: Thông tin và Truyền thông. nghệ thông tin, cung cấp điện, nước…; và cần khối 6. Nguyễn Thanh Thủy. “Phát triển nguồn nhân lực lượng đầu tư vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài… Vì trong khu vực dịch vụ logistics Việt Nam”. Vietnam Logistics vậy, bên cạnh nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách Review. Issue 44. 6.2011. nhà nước, cần đặc biệt có cơ chế, chính sách hợp 7. Đoàn Thị Hồng Vân (Chủ biên). 2010. Logistics những lý, hấp dẫn đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, thu hút vấn đề cơ bản. Hà Nội: Lao động - Xã hội. trực tiếp các doanh nghiệp logistics lớn trong nước 8. Trường Đại học Ngoại thương - Đề tài khoa học và và quốc tế góp vốn xây dựng trung tâm logistics và/ công nghệ cấp Bộ Kinh nghiệm phát triển trung tâm logistics hoặc huy động vốn của các nhà đầu tư bằng cách tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Mã số: tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán như B2010-08-68. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Sĩ Lâm. Hà Nội. thông lệ quốc tế. 3.2012 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 7
- Liên kết phát triển logistics miền Trung GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRUNG TÂM LOGISTICS Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ? PHẠM QUANG TRUNG - NGUYỄN MINH NGỌC * ** Giới thiệu Phát triển hệ thống các trung tâm logistics là yêu cầu cấp thiết trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (gọi tắt là Vùng). Để đạt được mục đích này, việc phát triển cần được thực hiện trên cơ sở kế thừa các trung tâm logistics hiện hữu, phát huy được các tiềm năng và lợi thế phát triển phù hợp với yêu phát triển kinh tế - xã hội của Vùng trong tương lai. Vì vậy, mục tiêu chính của bài viết này là: Làm rõ khái niệm và phân loại các trung tâm trong hệ thống các trung tâm logistics Vùng; Đánh giá lại các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống các trung tâm logistics logistics; (iii) Đồng bộ hóa lộ trình đầu tư và huy động Vùng hiện nay; Làm rõ những cơ hội và thách thức các nguồn lực phát triển các trung tâm logistics trong trong việc phát triển hệ thống các trung tâm logistics Vùng; (iv) Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút Vùng trong thời gian tới; và cuối cùng là đề xuất các khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài yêu cầu và giải pháp tổng thể phát triển các trung vào các trung tâm logistics trong Vùng; (v) Thành lập tâm logistics Vùng. khu thương mại tự do bên trong hoặc bên cạnh một Về các yêu cầu, hệ thống các trung tâm logistics số trung tâm logistics lớn trong Vùng. của Vùng cần: (i) Tạo ra được động lực, lợi thế và điều 1. Tổng quan về hệ thống các trung tâm kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội logictics vùng của Vùng nói riêng và miền Trung - Tây Nguyên nói chung; (ii) Đảm bảo tính hiệu quả về mặt vận hành, 1.1. Trung tâm logistics và hệ thống các trung tiết kiệm chi phí đầu tư, phù hợp với các điều kiện tâm logistics vùng về ngân sách và nguồn nhân lực của Vùng; (iii) Biến Theo JICA (2015), trung tâm logistics là một thực Vùng trở thành cửa ngõ giao thương của cả nước và thể tách biệt ở một vùng địa lý được bảo vệ trong đó Hành lang kinh tế Đông - Tây. tất cả các hoạt động logistics (vận tải, giao nhận, kho Các giải pháp chính được đề xuất là: (i) Đồng bộ hàng, quản lý dự trữ, chuyển tải, phân phối vật lý…) hóa thiết kế và các quy hoạch liên quan; (ii) Đồng được thực hiện trên nguyên tắc thương mại. Trong bộ hóa công tác vận hành hệ thống các trung tâm khái niệm về 3PL và 4PL, các trung tâm logistics có * GS.TS., Học viện Quản lý Giáo dục. * TS., Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 8 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung vai trò quan trọng trong việc tích hợp các dịch vụ containter. logistics nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch Hình thức phức tạp hơn của trung tâm logistics vụ toàn diện với chất lượng cao và có thể kết nối với cấp độ một là trung tâm phân phối và cảng container các loại phương thức vận tải khác nhau (đường bộ, nội địa. Trung tâm phân phối là một kho hàng lớn độc đường sắt, đường thủy và đường hàng không). lập hoặc là một chuỗi kho hàng được sử dụng để lưu Theo Higgins và cộng sự (2012), các trung tâm chuyển hàng hóa nhanh chóng, có các chức năng logistics vùng có thể được chia thành ba cấp độ theo chính là bảo quản hàng hóa, giao hàng, nhận hàng, quy mô, chức năng và phạm vi hoạt động từ cao đến chuyển tải, tiếp nhận đơn hàng, nhận lại hàng hóa, thấp: (i) cấp độ ba gồm các cảng lớn hay còn gọi là quản trị thông tin, dán nhãn, in mã hàng hóa và các cụm cửa ngõ (gateway cluster); tiếp đến các trung hoạt động khác. Khác với các kho hàng, các trung tâm tâm logistics cấp độ 2, cụm phân luồng hàng hóa, phân phối tập trung quản lý các dòng hàng hóa hơn tồn tại dưới các hình thức từ cao đến thấp là làng vận là dự trữ hàng hóa. Các cảng container nội địa được tải (freight village), cảng nội địa (inland port), bến đa sử dụng để tích trữ tạm thời hàng hóa đóng trong phương thức (intermodal terminal); cấp độ thấp nhất các container. Tương tự như các trung tâm phân là cụm kho hàng và phân phối (warehousing and phối, mục đích chính của các cảng container nội địa distriubution cluster) tồn tại dưới các hình thức từ cao là phục vụ lưu chuyển các container hàng hóa chứ đến thấp là cảng container nội địa (inland container không phải là tích trữ hàng hóa. Các cảng container depot)/trung tâm phân phối (distribution center), bãi nội địa còn có chức năng của cảng container truyền container (container yard) và kho hàng (warehouse). thống như: giao hàng, tích trữ, tháo hàng rời, đóng Trong một vùng, các loại trung tâm logistics có thể gói hàng, các dịch vụ gia tăng khác như thông quan được quy hoạch thành hệ thống nhằm tối ưu hóa các và kiểm tra hàng hóa. hoạt động logistics - vận tải hàng hóa nội bộ vùng và 1.3. Trung tâm logistics cấp độ hai - cụm phân kết nối hiệu quả hệ thống logistics - vận tải vùng với luồng hàng hóa các hệ thống logistics - vận tải quốc tế. Cụm phân luồng hàng hóa bao gồm các bãi vận 1.2. Trung tâm logistics cấp độ một - cụm phân tải đa phương thức, cảng nội địa và làng vận tải có phối và kho hàng kích thước M, kích thước L và có thể cả kích thước XL. Đây là loại trung tâm logistics thực hiện phạm vi Các trung tâm này thực hiện các hoạt động từ đơn hẹp nhất các hoạt động của một trung tâm logistics. giản như chuyển hàng hóa từ loại hình vận tải này Các loại trung tâm logistics ở cấp độ này thường có sang một loại hình vận tải khác tại các bến cảng đa kích thước S, tồn tại dưới hình thức kho hàng, trung phương tiện, đến chuyển tải giữa tất cả các loại hình tâm phân phối, bãi container và cảng container nội địa. vận tải, phục vụ phạm vi địa lý rộng với nhiều loại dịch vụ gia tăng như trong trường hợp của các làng Hình thức đơn giản nhất của trung tâm logistics vận tải. cấp độ một là các kho hàng hoặc bãi container. Thông thường, kho hàng là địa điểm dùng để dự trữ Cảng đa phương tiện là cơ sở được sử dụng để và chứa đựng hàng hóa và thực hiện chức năng vùng chuyển tải và tập kết hàng hóa từ các phương tiện đệm hàng hóa giữa các nhà cung cấp, nhà máy và khác nhau vào các dòng vận tải lớn hơn phục vụ cho khách hàng nhằm tạo ra sự lưu chuyển liên tục của các hoạt động thương mại vùng và lục địa. Các cảng hàng hóa trong các chuỗi cung ứng; Bãi container đa phương tiện lưu chuyển các luồng hàng hóa lớn là một loại cơ sở hạ tầng được sử dụng để thực hiện và có cơ sở hạ tầng phục vụ nhiều loại phương tiện chức năng dự trữ, làm sạch và sửa chữa các container vận tải khác nhau để vận chuyển hàng hóa đến điểm rỗng. Tương tự như các kho hàng, các bãi container cuối cùng. Một số cảng vận tải đa phương tiện thực thực hiện chức năng vùng đệm trong các chuỗi vận hiện các chức năng như một làng vận tải ngoại trừ tải bằng cách đảm bảo sự thông suốt trong việc cung các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ thương mại, trong cấp container phục vụ lưu chuyển hàng hóa. Các bãi khi đó một số cảng vận tải đa phương tiện chỉ thực chứa container thường được đặt cạnh các bến cảng hiện chức năng chuyển tải giữa các hình thức vận tải. chính hoặc các trung tâm logistics khác nhằm nâng Cảng nội địa có thể được hiểu là một sự mở rộng cao chất lượng dịch vụ và tăng nhanh vòng quay của của các cảng biển truyền thống, được kết nối với các Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 9
- Liên kết phát triển logistics miền Trung cảng chính bởi hệ thống các phương tiện vận chuyển lưu chuyển hàng hóa đô thị. Ngoài ra, các làng vận tải đường sắt hoặc là điểm trung gian kết nối với các còn tối đa được hiệu quả hoạt động cho các khách tuyến vận tải đường biển cự ly gần. Cảng nội địa có hàng thông qua việc tập hợp và điều phối việc khai thể được coi là một vệ tinh của cảng chính tập hợp thác các thiết bị, sử dụng cơ sở hạ tầng, cung ứng các hàng hóa vào các tuyến vận tải xa hơn hoặc luồng dịch vụ tại một địa điểm. hàng hóa được chuyển đến vào các vùng nhỏ hơn. 1.4. Trung tâm logistics cấp độ ba - cụm cửa ngõ Cảng nội địa có thể cung cấp các loại dịch vụ của cảng container nội địa và bãi container. Bên cạnh đó, Cụm cửa ngõ thường được đặt ở các cảng quốc tế cảng nội địa còn phục vụ các hình thức vận tải khác chính (mainport Terminal) kết nối vận tải đường biển và cung cấp các gói dịch vụ hải quan đầy đủ. Thông quốc tế với hệ thống vận tải và logistics nội địa. Nhiều qua việc cung cấp tất cả các loại dịch vụ của một cảng hoạt động khác nhau được thực hiện ở bên trong và biển truyền thống, các cảng nội địa có thể làm giảm các vùng ngoại vi của cửa ngõ này. Trung tâm này có sự tắc nghẽn giao thông tại các cảng chính. Hơn nữa thể bao gồm các cảng biển lớn có thể chuyển tải khối với chức năng là một điểm tập hợp và phân luồng lượng hàng hóa lớn từ các tuyến vận tải đường biển cho các dòng vận chuyển đường biển, các cảng nội sang các tuyến vận tải nội địa hoặc các cảng lớn khác địa có thể tạo ra các lợi ích cho khách hàng từ lợi thế như sân bay kết nối với khắp thế giới. Các dòng hàng do quy mô. hóa lớn đi vào được phân luồng thành những dòng vận tải nhỏ hơn nhưng đủ lớn để bốc đầy toàn bộ Làng vận tải là một khu đất chứa đựng cụm cơ một chuyến tàu hỏa, chuyến phà hoặc tàu biển để sở hạ tầng về công nghiệp, vận tải đa phương thức, tiếp tục vận chuyển hoặc ngược lại hàng hóa từ các phân phối và logistics được sử dụng để điều tiết các loại phương tiện khác nhau được tập hợp về đây để luồng hàng hóa. Đặc điểm trọng tâm của các làng vận chuyển ra bên ngoài. vận tải là có mức độ kết nối cao và nhanh đến các cảng đa phương thức và các hình thức vận tải khác Các trung tâm cửa ngõ này thường đòi hỏi vốn (đường bộ, đường sắt, đường không, và đường thủy). đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và đất đai. Ngoài ra, các Một số làng vận tải được bổ sung thêm chức năng tập trung tâm logistics này có những tác động rất lớn về kết và phân chia hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả mặt kinh tế, có thể tạo ra nhiều việc làm, cung cấp các 10 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung không gian rộng lớn để dự trữ hàng hóa, có cơ sở hạ vụ cung ứng tàu biển; (5) Dịch vụ cung ứng xăng dầu; tầng lớn để có thể bốc dỡ hàng hóa một cách nhanh (6) Vận chuyển khách du lịch; (7) Đại lý, môi giới hàng chóng, cung cấp nhiều loại dịch vụ gia tăng liên quan hải; (8) Sửa chữa cơ khí; (9) Cung cấp các dịch vụ hàng đến vận tải và logistics. Các trung tâm này thường hải: cung ứng điện, nước ngọt, nhiên liệu, vật tư tàu được sử dụng bổ sung cho các trung tâm logistics đa biển; cửa hàng miễn thuế; (10) Xuất nhập khẩu, giao phương tiện nội địa và thực hiện chức năng là cổng nhận và bảo quản hàng hóa. kết nối cho các chuỗi cung ứng quốc tế. b. Cảng Đà Nẵng 2. Thực trạng, điều kiện và thách thức trong Cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối phát triển hệ thống các trung tâm logistics ở vùng vùng (loại I), về lâu dài có thể phát triển để đảm nhận kinh tế trọng điểm miền Trung vai trò cảng cửa ngõ quốc tế của Vùng. Cảng Đà Nẵng 2.1. Thực trạng hệ thống các trung tâm logistics bao gồm khu cảng chính là Xí nghiệp cảng Tiên Sa ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các công ty thành viên, sở hữu gần 1.200 m cầu bến với khả năng tiếp nhận các tàu hàng tổng hợp Ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều lên đến 50.000 DWT, tàu container đến 2.500 Teus và trung tâm logistics được hình thành ở những mức tàu khách đến 75.000 GRT, cùng các thiết bị xếp dỡ độ khác nhau. Tuy vậy, các trung tâm này chưa thực và kho bãi hiện đại, đảm bảo năng lực khai thác lên sự được kết nối với nhau một cách có hệ thống, có đến 8 triệu tấn/năm. Bên cạnh đó, với mục tiêu nâng những hạn chế nhất định về mặt chức năng và về mặt cao năng lực khai thác tàu container và tàu có trọng phân bố. tải lớn, cảng Đà Nẵng cũng đã định hướng thực hiện Các cảng biển như Chân Mây, Đà Nẵng, Dung các kế hoạch phát triển và mở rộng cảng, với mục Quất, Quy Nhơn hiện đang là những trung tâm tiêu đến năm 2018 sẽ hoàn thiện các khu logistics, bãi logistics chính của Vùng. Ở Vùng cũng có một số trung chuyển và hoàn thành xong dự án cảng Tiên Sa trung tâm logistics cung cấp các dịch vụ tương đối giai đoạn 2 với mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng. trọn gói như Công ty Thaco Logistics, Công ty Cổ Cảng Đà Nẵng cung cấp các dịch vụ chủ yếu sau phần Logistics Cảng Đà Nẵng. Tuy vậy, số lượng các đây: (1) Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa; (2) Dịch vụ lưu và trung tâm logistics dưới hình thức này còn tương đối cho thuê kho bãi; (3) Lai dắt, hỗ trợ tàu tại cảng; (4) ít, quy mô và chức năng còn hạn chế. Vận tải đường thủy, đường bộ; (5) Cung ứng xăng a. Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) dầu; (6) Sửa chữa phương tiện vận tải; (7) Xây dựng công trình vừa và nhỏ; (8) Kinh doanh các dịch vụ Cảng Chân Mây có Bến số 1 với chiều dài 420 m, độ hàng hải khác. sâu trước bến 12,5 m đủ khả năng đón tàu có trọng tải 50.000 DWT và tàu du lịch quốc tế cỡ lớn; Bến c. Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi) chuyên dùng cho tàu có trọng tải 20.000 DWT để xếp Cảng Dung Quất là cảng tổng hợp quốc gia loại I dỡ các cấu kiện siêu trường, siêu trọng; thiết bị cẩu bờ được chính thức đưa vào khai thác và sử dụng từ năm di động Gottwald làm hàng đa năng như container, 2002 với chức năng phục vụ bốc xếp, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, đặc biệt là xếp dỡ hàng toàn bộ hàng hóa thiết bị để xây dựng Nhà máy lọc rời như than cám, cát silic, titan, clinker với năng suất dầu Dung Quất. Cảng Dung Quất là nơi xuất nhập cao, có thể đạt 10.000 T/24 giờ. Năm 2006, Tập đoàn khẩu vật tư, thiết bị và hàng hóa cho hầu hết các nhà Alcan - nhà khai thác và chế biến quặng nhôm hàng đầu tư trong Khu kinh tế Dung Quất và các doanh đầu thế giới - đã chọn cảng Chân Mây để gia công, lắp nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam. ráp xuất khẩu các cấu kiện siêu trường, siêu trọng. Về Hàng năm, số lượng hàng hóa được bốc xếp thông dài hạn, cảng Chân Mây sẽ được phát triển đào sâu qua cảng đạt khoảng 0,6 triệu tấn, số lượng tàu cập vào đất liền với chiều dài bến cảng có thể đạt đến cầu trung bình 150 tàu/năm. Bến số 1 cảng Dung 20 km và lượng hàng thông qua có thể đạt đến 100 Quất có năng lực đón tàu 70.000 DWT và năng lực triệu tấn/năm. bốc xếp 2.000 tấn/ngày. Cảng Chân Mây đang cung cấp các dịch vụ chủ Cảng Dung Quất cung cấp các dịch vụ chính sau: yếu sau: (1) Xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa; (2) Cho (1) Xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa gồm cả hàng siêu thuê kho tàng, bến bãi; (3) Lai dắt tàu biển; (4) Dịch trường siêu trọng; (2) Cho thuê thiết bị nâng hạ; (3) Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 11
- Liên kết phát triển logistics miền Trung Dịch vụ lắp đặt thiết bị; (4) Cung ứng và sửa chữa tàu như có nhiều cảng biển sâu, chi phí giải phóng mặt biển; (4) Đại lý tàu biển. bằng thấp, là nơi giao thoa của các loại hình vận tải đường biển, đường sắt, đường bộ, đường sông và d. Cảng Quy Nhơn (Bình Định) đường hàng không. Ngoài ra, vùng kinh tế trọng Cảng Quy Nhơn có năng lực tiếp nhận được cỡ tàu điểm miền Trung còn có một vùng hinterland (vùng đến 30.000 DWT với tần suất bình thường và cỡ tàu nội địa rộng) bao gồm các tỉnh miền Trung và Tây đến 50.000 DWT giảm tải. Nguyên, các vùng thuộc Hành lang kinh tế Đông - Tây Các dịch vụ chính được cung cấp tại cảng Quy gồm Trung Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan và miền Nam Nhơn là: (1) Kinh doanh dịch vụ cảng và bến cảng; Myamar. Các yếu tố trên tạo ra những lợi thế và tiềm (2) Dịch vụ đưa đón tàu ra vào cảng, hỗ trợ, lai dắt năng lớn để phát triển hệ thống trung tâm logistics tàu biển; (3) Kinh doanh kho/bãi, kho ngoại quan; (4) đa chức năng có quy mô lớn, thực hiện vai trò là trung Bốc xếp, giao nhận hàng hóa; (5) Đại lý vận tải hàng tâm logistics cửa ngõ (gateway) cho vùng miền Trung hóa, đại lý tàu biển, đại lý vận tải thủy/bộ, vận tải đa - Tây Nguyên và Hành lang kinh tế Đông - Tây. phương thức; (6) Bảo dưỡng, sửa chữa các loại động c. Quy hoạch phát triển các cảng biển và trung tâm cơ, phương tiện vận tải thủy/bộ; (7) Dịch vụ PTI, bảo trì, logistics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chạy điện, sửa chữa, vệ sinh container lạnh; (12) Dịch vụ đại lý vận tải thủy, bộ; (13) Dịch vụ xếp dỡ, đóng Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy hoạch gói, ủy thác giao nhận; (14) Dịch vụ đại lý tàu biển. các trung tâm logistics ở miền Trung tạo ra hành lang pháp lý để phát triển các trung tâm logistics 2.2. Các động lực thúc đẩy phát triển hệ thống trong Vùng. Theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày trung tâm logistics trong Vùng 24.12.2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy a. Triển vọng phát triển vùng kinh tế trọng điểm hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thì miền Trung ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ có 3 cụm cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối vùng loại I là cụm Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là vùng có cảng Đà Nẵng, cụm cảng Dung Quất và cụm cảng tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, có nhiều khu công Quy Nhơn có thể đón các tàu có trọng lượng đến 30 nghiệp và đô thị lớn như Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, nghìn DWT. Ngày 03.7.2015, Thủ tướng Chính phủ đã Quy Nhơn, tạo ra tiềm năng phát triển các trung ký Quyết định số 1012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tâm logistics. Theo Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn 13.10.2014 của Thủ tướng Chính chính phủ về phê cả nước đến 2020, định hướng đến năm 2030. Theo duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch này một Trung tâm logistics hạng I sẽ được vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, thành lập ở Đà Nẵng; 1 Trung tâm logistics hạng II sẽ định hướng đến năm 2030 thì giai đoạn 2016 - 2020 được thành lập ở Hành lang kinh tế đường 14B; 1 vùng này có tốc độ tăng trưởng khoảng 9% hàng Trung tâm logistics hạng II sẽ được thành lập ở Hành năm, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt mức 20%. Các lang kinh tế đường 9; 1 Trung tâm logistics hạng II khu vực Chân Mây - Lăng Cô, Chu Lai - Dung Quất và sẽ được thành lập ở Hành lang kinh tế đường 19 và Nhơn Hội sẽ được phát triển trở thành các hạt nhân, duyên hải Nam Trung Bộ. trung tâm kinh tế lớn của Vùng. Theo một số tính toán được công bố, tùy theo tính hiệu quả trong hoạt 2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách động logistics, chi phí logistics chiếm khoảng 10 đến thức trong phát triển hệ thống trung tâm logistics ở 25% GDP, vì vậy để hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu vùng kinh tế trọng điểm miền Trung phát triển kinh tế, hình thành nên các hạt nhân phát a. Những điểm mạnh triển thì các trung tâm logistics cũng cần được xây dựng, mở rộng và phân bố một cách tương ứng và - Có các cảng nước sâu, có tiềm năng phát triển đồng bộ. thành các cảng biển lớn: Vùng trọng điểm kinh tế miền Trung có 4 cảng biển lớn đang hoạt động và có b. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng kinh tế nhiều tiềm năng để mở rộng quy mô. Độ sâu của các trọng điểm miền Trung cảng biển cùng tiềm năng mở rộng diện tích các cảng Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều tạo nên những điều kiện thiết yếu để phát triển các tiềm năng để phát triển các trung tâm logistics lớn cảng này thành các cụm logistics cửa ngõ của Vùng. 12 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung - Các loại hình dịch vụ logistics cơ bản đã được - Hệ thống các trung tâm logistics chưa được hình triển khai, các tuyến đường biển quốc tế đã được kết thành rõ nét. Hiện nay, các trung tâm logistics ở vùng nối tại các cảng biển chính của Vùng đã tạo ra những kinh tế trọng điểm miền Trung chưa có sự phối hợp tiền đề vững chắc để mở rộng hoạt động của các chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các chức năng cảng này theo mô hình cụm logistics cửa ngõ. của các trung tâm logistics, đặc biệt là để bổ sung cho nhau thực hiện các chức năng logistics nhằm tạo ra - Các cảng biển nhỏ, cảng đường sông, ga đường sắt, tuyến đường sắt, đường bộ chính hiện nay đã các chuỗi cung ứng hiệu quả trong nội bộ Vùng và tạo ra được những tiền đề thuận lợi để phát triển kết nối chặt chẽ với các chuỗi cung ứng quốc tế. các trung tâm logistics nội địa, tạo nên xương sống c. Triển vọng và cơ hội phát triển để hình thành hệ thống các trung tâm logistics đa - Nhu cầu phát triển các trung tâm logistics để phương tiện ở vùng nội địa. thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở b. Những điểm yếu vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Các trung tâm - Hiện nay ở Vùng chưa có trung tâm logistics lớn logistics được coi là nền tảng của hệ thống logistics có thể thực hiện đầy đủ các chức năng của một trung Vùng và là yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư tâm logistics hoàn chỉnh: các cảng biển chính trong phát triển kinh tế Vùng thông qua việc tạo ra các lợi Vùng đang là những trung tâm logistics lớn và phức thế về logistics cho các ngành kinh tế trong Vùng. Vì tạp nhất, tuy nhiên các trung tâm này chưa thực sự vậy, việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và hình trở thành nơi tập hợp nhiều nhà cung cấp dịch vụ thành các trung tâm hạt nhân, trung tâm phát triển logistics có khả năng cung cấp một cách toàn diện của Vùng như trong Quy hoạch tổng thể phát triển các loại dịch vụ của cụm cửa ngõ logistics. kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tạo nên - Các trung tâm logistics nội địa ở cấp độ thấp hơn triển vọng tốt để phát triển hệ thống các trung tâm như các cụm phân phối hàng hóa, cụm kho hàng và logistics của Vùng. trung tâm phân phối chưa được hình thành một cách rõ nét. Cụ thể, ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng kinh hiện nay chưa có cụm phân phối hàng hóa (trung tâm tế trọng điểm miền Trung tạo ra cơ hội để phát triển logistics cấp độ 2) để thực hiện hiệu quả chức năng hệ thống các trung tâm logistics lớn: Các biển nước cảng vệ tinh, trung tâm phân luồng hàng hóa, cảng sâu trong Vùng có thể mở rộng, vùng nội địa rộng hàng hóa đa phương tiện. Các trung tâm logistics cấp lớn và mạng lưới đầy đủ các tuyến vận tải đường sắt, độ 1 đang tồn tại chủ yếu dưới hình thức kho hàng đường bộ và đường sông trong Vùng tạo nên triển là chính, còn thiếu các hình thức trung tâm logistics vọng lớn để phát triển hệ thống trung tâm logistics khác phục vụ cho việc phân phối hàng hóa ở các địa đa chức năng lớn gồm các trung tâm logistics cửa bàn nhỏ hơn trong Vùng. ngõ (gateway) và các trung tâm phân luồng hàng hóa ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Chưa có sự phối hợp tốt trong việc làm rõ vai trò của các trung tâm logistics chính trong Vùng nhằm - Thuận lợi về mặt chính sách từ Quy hoạch phát nâng cao hiệu quả hoạt động logistics và chất lượng triển các cảng biển và Quy hoạch các trung tâm logistics. Cụ thể, hiện nay cảng Đà Nẵng đang được logistics. Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy coi là cảng cửa ngõ, tuy nhiên quy mô và năng lực hoạch trung tâm logistics đã tạo ra những khuôn khổ tiếp nhận tàu hàng của cảng này cũng không có sự chính sách và pháp lý để phát triển các trung tâm khác biệt nhiều so với các cảng biển chính khác trong logistics ở miền Trung có tính hệ thống, tránh được Vùng, do vậy không khai thác được lợi thế nhờ quy mô hiện tượng chồng chéo trong quy hoạch phát triển. và phạm vi hoạt động. Kinh nghiệm của nhiều nước d. Những khó khăn và thách thức cho thấy để nâng cao năng lực cạnh tranh về mặt logistics của Vùng, chức năng cửa ngõ Vùng nên tập - Thách thức trong phối hợp thực hiện các quy trung vào một cảng chính. Ví dụ, số lượng hàng hóa hoạch: liên quan trực tiếp nhất đến phát triển hệ vận chuyển bằng container ở cụm cảng Long - Beach thống các trung tâm logistics Vùng là Quy hoạch chiếm đến 32,4% lưu lượng hàng hóa vận chuyển ở tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng, Quy hoạch nước Mỹ vào năm 1997 lên 37,8% năm 2006. hệ thống cảng và Quy hoạch các trung tâm logistics. Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 13
- Liên kết phát triển logistics miền Trung Tuy nhiên việc chủ trì các quy hoạch này được thực - Tạo ra được hệ thống trung tâm logistics tối ưu hiện bởi các cơ quan chức năng khác nhau gồm: Bộ nhằm đảm bảo tính hiệu quả về mặt vận hành, tiết Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công kiệm chi phí đầu tư, phù hợp với các điều kiện về thương. Vì vậy, sẽ có những khó khăn nhất định trong ngân sách và nguồn nhân lực của Vùng. Cụ thể, các việc đảm bảo rằng các trung tâm logistics được phát trung tâm logistics được thành lập sẽ tạo ra được hệ triển một cách hệ thống, có khả năng bổ sung cho thống cơ sở hạ tầng chung, giúp doanh nghiệp phân nhau trong việc tạo ra lợi thế hay điều kiện phát triển phối hàng hóa và các luồng vận tải hợp lý, tránh được thuận lợi để thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hiện tượng dư thừa chồng chéo cơ sở hạ tầng, tiết kinh tế - xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm. kiệm vốn đầu tư, có lộ trình phát triển phù hợp với khả năng huy động các nguồn lực trong Vùng. - Thách thức trong phối hợp thực hiện giữa các địa phương trong Vùng: Các trung tâm logistics có - Tạo ra được hệ thống logistics nhằm biến Vùng thể đem lại các lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho sự trở thành cửa ngõ giao thương của cả nuớc và Hành phát triển kinh tế của các địa phương trong Vùng. lang kinh tế Đông - Tây. Cụ thể, phát triển hệ thống Về mặt trực tiếp, phát triển các trung tâm logistics sẽ các trung tâm logistics ở Vùng phải đảm bảo cung góp phần tạo ra việc làm, tạo ra nguồn thu ngân sách, cấp được đầy đủ các chức năng, các dịch vụ của một đóng góp vào sự tăng trưởng của địa phương có các cụm cửa ngõ (gateway cluster) theo các tiêu chuẩn trung tâm này. Về mặt gián tiếp, phát triển hệ thống quốc tế. logistics hợp lý (một hệ thống các trung tâm logistics 3.2. Các giải pháp tổng thể phát triển hệ thống tối ưu cho toàn Vùng chứ không phải cho từng địa trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm phương) sẽ góp phần tạo ra các lợi thế cho phát triển miền Trung các ngành kinh tế của toàn Vùng. Vì vậy, sẽ có những thách thức nhất định trong việc phối hợp phát triển a. Giải pháp đồng bộ hóa thiết kế và quy hoạch hệ thống logistics giữa các địa phương trong Vùng. - Các trung tâm logistics cần được chuẩn hóa thiết - Thách thức về các nguồn lực phát triển hệ thống kế theo các cấp độ nhằm hạn chế sự chồng chéo các trung tâm logistics. Phát triển các trung tâm không cần thiết về mặt chức năng và đảm bảo các logistics, đặc biệt là phát triển các trung tâm logistics trung tâm có chức năng bổ sung cho nhau trong các cấp độ 2 và cấp độ 3 đòi hỏi quy mô vốn đầu tư lớn, chuỗi cung ứng hàng hóa. Các bên liên quan cần phối nguồn nhân lực có trình độ cao để vận hành các hợp với nhau để xây dựng các thiết kế chuẩn ở cả cấp trung tâm logistics. Tuy vậy, với quy mô thu ngân sách độ chuỗi cửa ngõ, trung tâm phân luồng, trung tâm và quy mô nền kinh tế, nguồn nhân lực của các tỉnh kho hàng và phân phối hàng hóa. trong Vùng hiện nay sẽ rất khó khăn để huy động các - Đồng bộ hóa các Quy hoạch tổng thể phát triển nguồn lực địa phương cho phát triển các trung tâm kinh tế - xã hội, Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy logistics trong Vùng. hoạch các trung tâm logistics. Theo đó, ủy ban nhân 3. Giải pháp phát triển hệ thống các trung tâm các địa phương trong Vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, logictics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công thương cần hợp tác với nhau để đồng bộ hóa các quy hoạch đảm bảo các 3.1. Yêu cầu đặt ra đối với phát triển hệ thống cảng và các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm điểm miền Trung được phát triển đồng bộ. miền Trung - Quy hoạch sau khi được đồng bộ hóa phải xác - Tạo ra được động lực, lợi thế và điều kiện để thúc định rõ các chủng loại, vị trí, số lượng các trung tâm đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng logistics cho từng cấp độ nhằm đảm bảo các trung điểm miền Trung và cả miền Trung - Tây Nguyên. Cụ tâm logistics được bố trí, thiết kế và đầu tư phát triển thể, hệ thống các trung tâm logistics phải góp phần để trở thành một hệ thống các trung tâm có năng lực, cắt giảm tổng chi phí logistics cho các doanh nghiệp có chức năng bổ sung cho nhau, phù hợp với yêu cầu thuộc các ngành kinh tế khác nhau, cắt giảm chi phí thực hiện Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã sinh hoạt của người dân qua đó góp phần cắt giảm hội của cả Vùng và từng địa phương trong Vùng. chi phí hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho Vùng. - Các trung tâm logistics theo từng cấp độ cần 14 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung được bố trí ở các địa điểm phù hợp với chức năng, các phương án hợp tác trong vận hành nhằm tăng điều kiện giao thông, điều kiện tự nhiên, quy mô dân cuờng hợp tác giữa các trung tâm, nâng cao hiệu quả số và yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. khai thác cơ sở hạ tầng. Các nội dung hợp tác giữa các trung tâm có thể là chia sẻ năng lực cung cấp, chia sẻ b. Giải pháp đồng bộ hóa trong vận hành hệ thống thông tin về các luồng hàng hóa, tối ưu hóa các luồng các trung tâm logistics hàng hóa giữa các trung tâm, xây dựng các phương Các trung tâm logistics cần có sự phối hợp chặt án phân luồng và tích tụ các dòng vận tải. chẽ trong quá trình vận hành đảm bảo lưu thông c. Đồng bộ hóa lộ trình đầu tư và huy động các hàng hóa thuận lợi, thông suốt với chi phí thấp nhất. nguồn lực phát triển các trung tâm logistics Sự phối hợp này được thể hiện ở sự hợp tác giữa các khách hàng trong một trung tâm logistics và giữa các - Hệ thống các trung tâm logistics sau khi được thiết trung tâm trong hệ thống trong Vùng. kế không thể tiến hành đầu tư xây dựng cùng một lúc mà đòi hỏi các bên liên quan phải phối hợp xây dựng - Về hợp tác giữa các khách hàng trong từng khu trên cơ sở tính cấp bách của nhu cầu và khả năng huy logistics: Các trung tâm logistics theo từng cấp độ động các nguồn lực phát triển từ ngân sách trung phải xác định rõ danh mục các dịch vụ mà mình cung ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn tư nhân. cấp, khách hàng mà họ phục vụ, các cơ sở hạ tầng - Xác định rõ các nguồn vốn chủ yếu cho từng chung mà khách hàng có thể chia sẻ, góp phần tạo trung tâm logistics theo từng cấp độ và theo từng ra các điều kiện thuận lợi về mặt khoảng cách và về hạng mục. Cụ thể, ngân sách Trung ương nên được mặt mạng lưới để khách hàng trong từng trung tâm sử dụng để đầu tư các trung tâm logistics cấp độ 3 có thể hợp tác hiệu quả với nhau hoặc có thể sử dụng và cấp độ 2 có quy mô lớn. Ngân sách nhà nước địa các dịch vụ của nhau một cách thuận tiện. phương nên ưu tiên để đầu tư phát triển các trung - Về hợp tác giữa các trung tâm logistics: Các tâm logistics cấp độ 2 có quy mô nhỏ. Các trung trung tâm logistics cũng cần xây dựng nội dung và tâm logistics cấp độ 1 nên tập trung kêu gọi tư nhân Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 15
- Liên kết phát triển logistics miền Trung đầu tư. Đối với từng hạng mục trong các trung tâm qua đó sẽ rút ngắn được tiến độ biến Đà Nẵng và một logistics, ngân sách nhà nước nên được sử dụng vài địa phương trong Vùng trở thành cửa ngõ của cả để đầu tư vào các cơ sở hạ tầng và thiết bị sử dụng nước và Hành lang kinh tế Đông - Tây. chung cho khách hàng. Các hạng mục có tính chuyên Để thực hiện giải pháp thành lập các trung tâm biệt nên huy động tư nhân đầu tư. thương mại bên trong hoặc bên cạnh các trung tâm d. Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút khu logistics lớn trong Vùng, nhà nước cần xây dựng và vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vào ban hành các chính sách cắt giảm hoặc loại bỏ các các trung tâm logistics trong Vùng chi phí không lường trước, các trở ngại liên quan đến thuế và Luật Thương mại hiện nay cho một số trung Phát triển các trung tâm logistics đòi hỏi thời tâm logistics trong Vùng, đặc biệt là ở Đà Nẵng. gian xây dựng lâu dài và khối lượng vốn lớn. Vì vậy, các chính sách khuyến khích như miễn giảm thuế và P.Q.T. - N.M.N. các hình thức hỗ trợ khác là rất cần thiết đối với phát triển các trung tâm logistics. Các biện pháp cụ thể bao gồm: - Thực hiện các chính sách ưu đãi với các nhà đầu tư tiên phong, chính sách ưu đãi thuế, bảo lãnh vay, bảo hiểm tín dụng, cung cấp các nguồn tài chính với lãi suất thấp trong quá trình phát triển các trung tâm logistics trong Vùng. - Áp dụng chính sách khấu hao nhanh cho các TÀI LIỆU THAM KHẢO máy móc thiết bị và các tòa nhà phục vụ hoạt động 1. Cảng Chân Mây. 2016. Các thông tin tại www. logistics ở các trung tâm logistics trong Vùng nhằm chanmayport.com.vn giúp các nhà đầu tư nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. 2. Cảng Đà Nẵng. 2016. Các thông tin tại http:// - Thực hiện chính sách cho phép các doanh nghiệp danangport.com lùi thời hạn trả tiền thuê đất/sử dụng đất ở các dự án 3. Cảng Dung Quất. 2016. Các thông tin tại http:// phát triển trung tâm logistics nhằm thu thút đầu tư dungquatport.com.vn của các công ty đa quốc gia và các công ty logistics 4. Cảng Quy Nhơn. 2016. Các thông tin tại http://www. quốc tế. quinhonport.com.vn e. Thành lập khu thương mại tự do bên trong hoặc 5. Quyết định số 1037/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính bên cạnh một số trung tâm logistics lớn trong Vùng, phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống biến các trung tâm này trở thành cửa ngõ giao thương cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 2014. của cả nước và của Hành lang kinh tế Đông - Tây 6. Quyết định số 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Đối với phát triển hệ thống các trung tâm logistics phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã ở Vùng, việc thành lập các khu thương mại tự do bên hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, trong hoặc bên cạnh một số trung tâm logistics lớn định hướng đến năm 2030. 2014. trong Vùng sẽ góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động 7. Quyết định số 1012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính trung chuyển các hàng hóa chịu thuế và hạn ngạch, phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống làm gia tăng khối lượng hàng hóa lưu thông, qua đó trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, làm làm tăng nhu cầu về các dịch vụ ở các trung tâm định hướng đến năm 2030. 2015. logistics. 8. Higgins, C.D., Ferguson, M.R., & Kanaroglou, P.S. 2012. Sự gia tăng của lưu lượng hàng hóa lưu thông và Varieties of Logistics Centers: Developing a Standardized nhu cầu về dịch vụ sẽ góp phần làm cho các trung Tyopology and Hierarchy. Transportation Research Record tâm logistics trong Vùng trở nên hấp dẫn đối với các (2288). 9 - 18. chủ hàng, các công ty logistics, và các nhà đầu tư; vì 9. JICA. 2015. Master Plan for Development of an vậy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn và International Logistics Hub for SADC Countries in the bền vững hơn của các trung tâm logistics trong Vùng, Republic of Namibia. 16 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN NGÀNH LOGISTICS CHO VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG ? Trần Văn Nam * 1. Đặt vấn đề Vùng duyên hải miền Trung nằm ở vị trí trung độ của đất nước, là dải đất hẹp ngang bao gồm 9 tỉnh/ thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận với diện tích 49.409,7 km2, chiếm 14,93% diện tích cả nước. Đóng vai trò là nhịp cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Đông Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho Vùng mở rộng giao lưu kinh tế với cả nước. Vùng nằm trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không. Ngoài Quốc lộ 1A nối xuyên suốt các tỉnh, thành trong cả nước, Vùng còn có thể giao thương với các nước như Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar vụ cảng biển và logistics là rất lớn, với “mặt tiền” là và xa hơn là các nước Nam Á, vùng Tây Nam Trung Thái Bình Dương, kết nối với lục địa phía Tây (thông Quốc thông qua trục Hành lang kinh tế Đông - Tây và qua các trục Hành lang kinh tế Đông Tây: EWEC) mà ít các Quốc lộ 49, 14, 19, 24, 25, 26, 27, 28, 29. Tất cả các quốc gia nào trong khu vực có được. tỉnh/thành phố trong Vùng đều giáp biển với chiều Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của dài 1.430 km, chiếm 43,8% bờ biển cả nước (3.260 km) Chính phủ cũng như lãnh đạo các địa phương nên trong đó bờ biển tỉnh Khánh Hòa là dài nhất với 385 các hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng liên quan đến km. Sở hữu bờ biển dài với các bãi biển nổi tiếng như phát triển dịch vụ cảng biển cũng như logistics trong Lăng Cô, Non Nước, Cửa Đại, Nha Trang, Mũi Né… là Vùng đã không ngừng được phát triển, đến nay đã điều kiện thuận lợi để Vùng phát triển du lịch và các hình thành được một hệ thống cảng biển khá đồng ngành công nghiệp khai thác, chế biến thủy sản, dịch bộ, hiện đại, phân bố đều khắp tại các địa phương vụ hậu cần nghề cá, khai thác khoáng sản biển… trong đó có nhiều cảng lớn như Chân Mây, Đà Nẵng, Theo đánh giá của các chuyên gia [1], lợi thế cạnh Quy Nhơn, Nha Trang… Hệ thống giao thông vận tải tranh của Vùng nổi bật ở 4 lĩnh vực: (1) Ngư nghiệp: nội vùng và liên vùng cũng đã được đầu tư nâng cấp nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy hải sản; (2) tạo thuận lợi cho việc giao thương vận tải giữa miền Cảng biển và các dịch vụ logistics; (3) Phát triển các Bắc, miền Nam, Tây Nguyên với vùng kinh tế trọng ngành công nghiệp khai khoáng, chế tạo, chế biến điểm miền Trung thông qua các tuyến vận tải chính gắn liền với lợi thế cảng biển; và (4) Du lịch, đặc biệt như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B (đường Hồ Chí Minh), là du lịch biển đảo. Trong đó lợi thế phát triển dịch Quốc lộ 19; tuyến vận tải đường sắt Bắc - Nam. Các * GS.TS., Đại học Đà Nẵng. Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 17
- Liên kết phát triển logistics miền Trung sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Phù Cát, Đông Tác, logistics có thuê các chuyên gia nước ngoài để phục Cam Ranh cũng đã được đầu tư cải tạo nâng cấp, cơ vụ cho hoạt động của mình. bản đáp ứng được nhu cầu vận tải hành khách, hàng Nguồn cung nhân lực logistics trình độ đại học ở hóa trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Việt Nam hiện nay còn rất yếu, cả nước chỉ mới có một Tuy nhiên, điểm yếu hiện nay của ngành logistics số cơ sở giáo dục đại học có đào tạo chuyên ngành Việt Nam nói chung và của vùng duyên hải miền logistics hoặc các ngành gần như: trường Đại học Trung nói riêng đó là nguồn nhân lực của ngành còn Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, trường thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Vì vậy, để khai Đại học Hàng hải Việt Nam, trường Đại học Ngoại thác những tiềm năng và lợi thế của Vùng nhằm phát thương, trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội, triển dịch vụ logistics trong tương lai thì việc đẩy trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, trường Đại mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng học Hà Nội... với số lượng khá hạn chế, cụ thể: cho ngành logistics được xem là giải pháp trọng tâm - Trường Đại học Giao thông Vận tải Thành phố trong chiến lược phát triển chung của Vùng. Hồ Chí Minh: Tuyển sinh bắt đầu từ năm 2008 với 2. Tình hình cung - cầu nguồn nhân lực logistics 780 sinh viên, đến năm 2014 có 145 sinh viên đã tốt ở Việt Nam nói chung và vùng duyên hải miền nghiệp chuyên ngành này. Trung nói riêng Các nghiên cứu gần đây cho thấy, nguồn nhân lực trong ngành logistics Việt Nam hiện nay còn yếu và thiếu hụt về cả số lượng và chất lượng. Mặc dù đã phát triển dịch vụ 3PL nhưng nhìn chung chất lượng dịch vụ còn rất thấp mà nguyên nhân cơ bản là do chất lượng nguồn nhân lực thấp. Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải (GTVT), đến thời điểm đầu năm 2015, cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực logistics, hơn 6.000 nhân viên chuyên nghiệp trong tổng số gần 1 triệu người hoạt động trong lĩnh vực logistics [2]. Hầu hết các Nguồn: Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về thực doanh nghiệp logistics của Việt Nam là doanh nghiệp trạng và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực vừa và nhỏ, với số lượng nhân viên dưới 50 người và logistics tháng 12.2014 chủ yếu chỉ là mua bán cước tàu biển, cước máy bay, đại lý khai quan, dịch vụ xe vận tải... và mới chỉ đáp ứng - Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã hợp tác với được 25% nhu cầu của thị trường nội địa Việt Nam. trường Đại học California (Mỹ), năm thứ 2 tuyển sinh 120 sinh viên; Chương trình đào tạo cử nhân quản trị Theo dữ liệu điều tra của Viện Nghiên cứu và Phát logistics, năm thứ 3 tuyển sinh 382 sinh viên; Khóa triển Logistics Việt Nam, hiện có khoảng 53,3% doanh học ngắn hạn về logistics trong hợp tác Tiểu vùng nghiệp logistics cho biết đang thiếu đội ngũ nhân sông Mê Kông thu hút hơn 400 sinh viên. viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ; 30% doanh nghiệp cho biết họ phải tự đào tạo nhân viên; chỉ - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, trường có 6,7% doanh nghiệp logistics hài lòng với trình độ Đại học Ngoại thương, trường Đại học Hà Nội, trường chuyên môn của nhân viên trong công ty của mình [4]. Đại học Hàng hải… có đào tạo một số chuyên ngành gần với ngành logistics, nhưng chủ yếu cũng chỉ là Thực tế, trong nguồn nhân lực logistics hiện nay có trang bị kiến thức liên quan đến thanh toán quốc đến 80,26% số người tự tích lũy kiến thức về logistics tế, giao nhận quốc tế, bảo hiểm trong vận tải đường thông qua các công việc hàng ngày; 23,6% lực lượng biển với số lượng sinh viên tốt nghiệp có thể tham gia lao động được tham gia các khóa học về logistics ở trực tiếp vào ngành logistics không nhiều. trong nước và chỉ có 3,9% số người đã được tham gia các khóa đào tạo quốc tế. Mặc dù nguồn nhân lực có Ngoài các trường, một số hiệp hội và các nhóm trình độ chuyên môn còn hạn chế nhưng do khó khăn doanh nghiệp cũng có tổ chức đào tạo ngắn hạn về tài chính nên hiện chỉ mới có 6,9% doanh nghiệp theo phương thức hợp tác với đối tác nước ngoài hay 18 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
- Liên kết phát triển logistics miền Trung các giảng viên tự do như: Viện Nghiên cứu và Phát các hoạt động liên quan. Điều này cho thấy áp lực đối triển Logistics đã hợp tác với Hội đồng Cố vấn Giáo với việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho dục của Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận quốc tế ngành logistics ở Việt Nam là rất lớn, đồng thời cũng (FIATA) để đào tạo chương trình “Quản lý giao nhận là bài toán nan giải đặt ra cho ngành giáo dục đào tạo vận tải quốc tế”. Viện cũng tham gia trực tiếp trong trong việc đáp ứng các nhu cầu đó. Tiểu ban Giáo dục và Đào tạo của Hiệp hội Giao nhận Mặc dù hiện tại chưa có số liệu chính thức đánh giá các nước ASEAN (AFTA) để xây dựng chương trình về tình hình cung cầu nhân lực trong ngành logistics đào tạo logistics chung cho các thành viên ASEAN. ở khu vực duyên hải miền Trung, nhưng với những dữ Viện còn kết hợp với các đối tác mở các khóa đào liệu chung của cả nước cũng như tình hình cung ứng tạo nghiệp vụ giao nhận, gom hàng đường biển… nguồn nhân lực của ngành này trên địa bàn khu vực, Về giao nhận hàng không, IATA thông qua Việt Nam có thể nhận định rằng nếu không có sự đột phá trong Airlines đã tổ chức được một số lớp học nghiệp vụ và đào tạo nguồn nhân lực thì tình trạng thiếu hụt lao tổ chức thi cấp bằng IATA có giá trị quốc tế. Dự án phát động trong ngành logistics ở vùng duyên hải miền triển nguồn nhân lực trong ngành logistics và ngành Trung sẽ rất trầm trọng trong tương lai. hàng không quốc tế (International Logistics Aviation Service - ILAS) được triển khai tại Việt Nam với mục 3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics đích tìm kiếm và đào tạo nhân lực quản lý ngành dịch cho vùng duyên hải miền Trung trong tương lai vụ logistics và hàng không, do Logistics Knowledge Để phát triển nguồn nhân lực logistics cho khu Company phối hợp cùng Work Global thực hiện, cũng vực duyên hải miền Trung trong quá trình hội nhập đang trong giai đoạn tuyển sinh, chưa đào tạo. quốc tế, cần triển khai các giải pháp đồng bộ như sau: Ở khu vực duyên hải miền Trung hiện nay, chỉ có - Gia tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực logistics trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng có đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn khu vực. chuyên ngành logistics (tên gọi là quản trị chuỗi cung Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn khu vực ứng) với quy mô tuyển sinh khoảng 100 - 150 chỉ tiêu cần phải tăng cường mở rộng đào tạo nguồn nhân mỗi năm (mới bắt đầu đào tạo từ năm 2014) và 02 lực ngành logistics/quản trị chuỗi cung ứng để đảm trường có đào tạo ngành gần đó là kinh doanh quốc tế bảo cung ứng nguồn nhân lực mới có chất lượng (Ngoại thương) là trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà phục vụ cho mục tiêu phát triển nguồn nhân lực dài Nẵng và trường Đại học Duy Tân với quy mô tuyển sinh hạn và bền vững. Muốn vậy, một mặt các trường hiện của cả 02 trường khoảng 500 - 600 sinh viên mỗi năm. đã đào tạo ngành này cần tăng cường đội ngũ giảng Theo ước tính của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt viên cả về số lượng và chất lượng tiếp cận với chuẩn Nam (VIFFAS), nguồn cung cấp lao động cho ngành quốc tế nhằm mở rộng quy mô đào tạo. Đối với các logistics chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu. cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng có tiềm năng như Nhưng thực tế, hầu hết các công ty dịch vụ logistics Đại học Huế, Đại học Quy Nhơn, Đại học Nha Trang, ở Việt Nam hiện nay đều khẳng định tình trạng thiếu trường Cao đẳng Thương mại… cần tích cực chuẩn bị nhân lực trình độ cao [3]. Trong khi đó, dự báo trong các điều kiện cần thiết và xây dựng đề án mở ngành vòng 3 năm tới, các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam mới trong lĩnh vực logistics. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần khoảng 18.000 nhân viên có trình độ chuyên môn cần xem xét tạo điều kiện hỗ trợ cho các trường trong cao và khoảng hơn 1 triệu lao động làm việc trong việc cho phép mở ngành cũng như triển khai đề án đào tạo chất lượng cao nhằm nhanh chóng gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trình độ đại học, cao đẳng cung ứng cho các doanh nghiệp logistics trên địa bàn khu vực cũng như cả nước. Bên cạnh chương trình đào tạo cử nhân, việc phát triển chương trình đào tạo thạc sĩ (thực hành) là hết sức cần thiết, vì đây là nguồn cung ứng chất lượng cao cho ngành logistics. Trong giai đoạn đầu, có thể khuyến khích các trường trong và ngoài nước đã có kinh nghiệm đào Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 19
- Liên kết phát triển logistics miền Trung tạo ngành logistics liên kết với các cơ sở đào tạo hiện có trong khu vực để đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học, sau đại học như kinh nghiệm của Đại học Đà Nẵng đã liên kết thành công với Đại học Liège (Bỉ) trong việc đào tạo thạc sĩ logistics tại Đà Nẵng thời gian qua. Chính các chương trình đào tạo này là cơ hội để các trường đào tạo đội ngũ giảng viên, học hỏi kinh nghiệm về tổ chức đào tạo và tiếp cận với các chương trình đào tạo ở trình độ quốc tế. - Không ngừng cải tiến nội dung, chương trình nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Logistics là ngành hoạt động mang tính chất thực hành và tính quốc tế hóa rất cao, do đó để nâng cao chất lượng đào tạo các chuyên ngành logistics, trước một phần hỗ trợ của chính quyền để hình thành quỹ hết các trường cần hoàn thiện khung chương trình phát triển nguồn nhân lực logistics qua đó cử các cán đào tạo với định hướng tiếp cận các chương trình đào bộ quản lý ngành, các chuyên viên và cán bộ phụ tạo tiên tiến trên thế giới kết hợp với yêu cầu thực trách các hoạt động cốt lõi logistics của các doanh tiễn phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, dựa vào nghiệp có điều kiện ra nước ngoài thực tập tại các tổ các thông tin và nhu cầu từ doanh nghiệp để đào tạo chức, doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực này ở các nguồn nhân lực thật hợp lý, cân bằng về cung và cầu. quốc gia phát triển nhằm học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành làm hạt nhân Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho các đơn vị, giúp nhanh chóng tiếp cận với trình ngành logistics, cần nâng cao chất lượng đội ngũ độ của thế giới. giảng viên theo hướng phát triển chuyên sâu thông qua các hoạt động đào tạo mới, đào tạo lại và đặc biệt - Tăng cường đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho nguồn là tích lũy kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực logistics. nhân lực hoạt động trong ngành logistics và các hoạt Muốn vậy, các cơ sở giáo dục đào tạo cần tích cực động liên quan. tìm kiếm những nguồn học bổng thông qua các Để thúc đẩy ngành logistics phát triển một cách chương trình, dự án hợp tác quốc tế để cử giảng viên sâu rộng và toàn diện thì các ban, ngành có liên quan đi đào tạo chuyên môn logistics tại nước ngoài. Các tới khu vực dịch vụ logistics của các địa phương vùng địa phương có thể dành một số suất học bổng cho duyên hải miền Trung cần phải hợp tác với nhau chặt sinh viên, giảng viên các trường đại học, cao đẳng đi chẽ, đặc biệt là ngành giao thông vận tải, ngành công đào tạo, thực tập ở nước ngoài nhằm nâng cao trình thương, ngành bưu chính viễn thông, hải quan... để độ chuyên môn, cập nhật kiến thức theo hướng hội có giải pháp tổng thể trong việc phát triển nguồn nhập với thế giới. nhân lực logistics nói chung. Bởi vì việc phát triển Để tăng cường khả năng thực hành, các trường nguồn nhân lực logistics không chỉ đơn thuần là của có đào tạo chuyên ngành logistics cần xúc tiến lập các doanh nghiệp, mà một bộ phận lớn các hoạt động dự án đầu tư xây dựng các phòng thực hành để sinh liên quan trong chuỗi dịch vụ logistics được tiến hành viên trong các cơ sở đào tạo được thực hành xử lý các đều có sự tham gia của các ngành này. Vì vậy, các nghiệp vụ cụ thể của logistics như xử lý đơn hàng, ngành cũng cần hợp tác chặt chẽ với các trường đại điều phối vận tải, kiểm soát kho hàng… nhằm nâng học và các doanh nghiệp, tạo ra mối quan hệ tương cao năng lực thực tiễn cho người học. Ngoài ra, các cơ tác qua lại lẫn nhau để có được sự hỗ trợ cần thiết, kết sở đào tạo cần chủ động liên kết với các công ty hoạt hợp chặt chẽ giữa đào tạo và thực tiễn. động trong lĩnh vực này để gửi sinh viên đến thực tập Về phía các cơ sở đào tạo, cần tiếp tục phát huy nghề nghiệp, gắn đào tạo lý thuyết với thực hành, các chương trình đào tạo trung và ngắn hạn được đào tạo theo địa chỉ sử dụng. thực hiện bởi các trung tâm logistics, hiệp hội và các Hiệp hội logistics tại các địa phương có thể huy công ty đào tạo. Trong giai đoạn đầu có thể lấy Trung động nguồn đóng góp của các thành viên cùng với tâm Logistics của trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà 20 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 83/2016
72 p | 69 | 7
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 84/2017
72 p | 146 | 7
-
Giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội
8 p | 12 | 5
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 75/2016
72 p | 63 | 5
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 82/2016
72 p | 68 | 5
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 76/2016
72 p | 66 | 5
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 81/2016
72 p | 51 | 4
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 78/2016
72 p | 73 | 4
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 77/2016
72 p | 37 | 4
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 86/2017
72 p | 76 | 4
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 72/2015
72 p | 94 | 4
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 79/2016
72 p | 60 | 3
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 80/2016
72 p | 61 | 3
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 85/2017
72 p | 80 | 3
-
Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng: Số 82
72 p | 46 | 3
-
Tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng số 74/2016
72 p | 59 | 2
-
Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng: Số 81
72 p | 17 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn