intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

81
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu Nền kinh tế nước ta mới chuyển đổi và đang có những bước phát triển mới. Song “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển” (Trích văn kiện Đại hội Đảng lần VIII). Chính sách bảo hiểm xã hội đã phục vụ cho lợi ích của người lao động, thực sự vì sự công bằng, tiến bộ xã hội và được xác định là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta - Nhà nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời nói đ ầu Nền kinh tế n ước ta mới chuyển đổi và đ ang có những bư ớc phát triển mới. Song “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội trong từng b ước và trong suốt quá trình phát triển” (Trích văn kiện Đại hội Đảng lần VIII). Chính sách bảo hiểm xã hội đã phục vụ cho lợi ích của ngư ời lao động, thực sự vì sự công b ằng, tiến bộ xã hội và được xác định là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta - Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chính sách bảo hiểm xã hội ở Việt nam đã trải qua chặng đường hơn 30 năm xây d ựng và trưởng thành kể từ Nghị định 218/CP ngày 27.12.1961 ban hành Điều lệ tạm thời các chế độ bảo hiểm xã hội, đã phát huy đ ược vai trò tích cực đối với xã hội, b ình ổn đời sống ngư ời lao động, khẳng đ ịnh được vai trò không thể thiếu trong hệ thống chính sách xã hội của nhà nước ta. Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, Chính sách bảo hiểm xã hội cũng được đổi mới thích ứng. Điều dó thể hiện rõ tại chương XII Bộ Luật lao động và Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Ngh ị định 12/CP ngày 26.01.1995 của Chính phủ. Một trong những nội dung đổi mới đó là: Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội độc lập với ngân sách nhà nư ớc. Từ đây chúng ta đã có một quỹ bảo hiểm xã hội độc lập để từ đó phát huy được vai trò, tác dụng của chính sách bảo hiểm xã hội theo đúng ngh ĩa của nó trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nhìn lại chặng đường đã qua, ngành Bảo hiểm xã hội nói chung và qu ỹ bảo hiểm xã hội nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập mà trong khuôn khổ bài luận văn này xin được đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội. Đó là “Thành lập quỹ Bảo hiểm 3
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xã hội th ành ph ần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam ”. Nội dung ngo ài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chương: Ch ương I: Những vấn đề cơ b ản về Bảo hiểm xã hội và qu ỹ Bảo hiểm xã hội Ch ương II: Thực trạng tổ chức quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay. Ch ương III: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam. Việc thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở Việt nam hiện nay là một vấn đề lớn và h ết sức mới mẻ. Hơn nữa, mặc dù rất tâm huyết với đ ề tài song do h ạn chế về thời gian cũng như năng lực, do đó đ ã không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những ai quan tâm đ ến đề tài. Để ho àn thành bài lu ận, em đã được sự giúp đ ỡ tận tình của Ban lãnh đạo bảo hiểm xã hội Tỉnh Sơn La cũng như tập thể cán bộ công nhân viên tại cơ q uan. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú cán bộ công tác tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn thực tập và nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Sơn La. Cũng qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, TS Nguyễn Văn Định - trưởng bộ môn Kinh tế bảo hiểm, Đại học Kinh tế Quốc dân-Hà nội đ ã tận tình hư ớng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn. Ch ương I: Những vấn đề cơ b ản về Bảo hiểm xã hội và Qu ỹ bảo hiểm xã hội I. Lý luận chung về Bảo hiểm xã h ội (BHXH) 1. Bảo hiểm xã hội trong đ ời sống người lao động. Xã hội loài người phát triển thông qua quá trình lao động và sản xuất, thế nhưng chính quá trình ấy một mặt đã đưa con ngư ời tới bước phát triển vượt bậc, mặt khác lại là căn nguyên của những nỗi lo thường trực của con người vì trong quá trình lao động và sản xuất con ngư ời luôn đứng trước nguy cơ gặp phải rủi ro bất ngờ sảy ra ngoài mong đợi: 4
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, ở, mặc và đi lại ... để thoả m ãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để sản xuất ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm được sản xuất ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngư ời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh ư vậy việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng của họ. Thế nhưng, trong thực tế không phải lúc nào con người cũng gặp thuận lợi, có đầy đ ủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống b ình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó kh ăn bất lợi, ít nhiều phát sinh ngẫu nhiên làm cho người ta b ị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các đ iều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bị bất ngờ ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già kh ả n ăng lao động và khả năng tự phục vụ suy giảm... khi rơi vào nh ững trường hợp này, các nhu cầu cần th iết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh khi ốm đ au, tai n ạn thương tật nặng cần phải có ngư ời ch ăm sóc nuôi dưỡng... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như : San sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; Đi vay, đi xin hay dựa vào sự cứu trợ của nhà nước... song đó là những cách làm thụ động và không ch ắc chắn. Khi nền kinh tế h àng hoá phát triển, việc thuê m ướn nhân công trở nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nh ưng về sau đ ã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn... Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra và ngư ời chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi sảy ra dồn dập buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không mon g muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đ ấu tranh buộc giới chủ thực hiện 5
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cam kết. Cuộc đấu tranh ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và đ iều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này m ột mặt làm tăng đ ược vai trò của nh à nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro sảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ n ày còn được bổ xung từ ngân sách nh à n ước khi cần thiết nhằm đ ảm bảo đời sống cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được bảo đảm ổn đ ịnh. Giới chủ cũng thấy m ình có lợi và đ ược bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh đ ược những xáo trộn không cần thiết. Bảo hiểm xã hội ra đời đ ã giải quyết được mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ - thợ và kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên: Đối với người lao động: Góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi họ kông may bị mất hoặc giảm thu nhập, tạo đ iều kiện cho họ yên tâm sản xuất và công tác, gắn bó lợi ích của mình và gắn bó lợi ích của chủ sử dụng lao động và lợi ích của nhà nước. Đối với người sử dụng lao động: Giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh tránh được những thiệt hại lớn khi phải chi ra những khoản tiền lớn khi không may người lao động mà mình thuê mướn gặp rủi ro trong lao động, đặc biệt thông qua bảo hiểm xã hội lợi ích của người sử dụng lao động với người lao động được giải quyết hài hoà tránh nh ững căng thẳng không cần thiết. 6
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với xã hội: Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách bảo đ ảm an toàn cho xã hội, đ ặc biệt quỹ Bảo hiểm xã hội là một nguồn đầu tư rất lớn góp phần phát triển và tăng trưởng kinh tế, thông qua đó gắn bó lợi ích của tất cả các b ên tham gia. 2. Khái niệm, đối tượng và chức năng của Bảo hiểm xã hội a, Khái niệm Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm đảm thay thế hoặc bù đ ắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một nguồn quỹ tiền tệ tập trung nhằm đ ảm bảo đời sống cho người lao dộng và gia đình họ, góp phần đảm bảo an to àn xã hội. b, Đối tượng của bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả n ăng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân nh ư ốm đau, tai nạn, già yếu... Chính vì vậy, đ ối tư ợng của bảo hiểm xã hội chính là thu nh ập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi của những người tham gia bảo hiểm xã hội. Chúng ta cũng cần phân biệt giữa đối tượng của bảo hiểm xã hội và đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, ở đây đ ối tượng tham gia bảo hiểm xã hội chính là nh ững người lao động đứng trước nguy cơ m ất an to àn về thu nhập và cả những người sử dụng lao động bị ràng buộc trách nhiệm trong quan hệ thuê mướn lao động. c, Ch ức năng của Bảo hiểm xã hội Thay th ế hoặc bù đ ắp một phần thu nhập bị giảm của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Sự bảo đ ảm thay thế hoặc bù đắp này ch ắc chắn sẽ xảy ra, vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đ ến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các 7
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com điều kiện quy đ ịnh của bảo hiểm xã hội. Còn m ất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được hư ởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với mức h ưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết. Đây là chức năng cơ bản nhất của bảo hiểm xã hội, nó quyết đ ịnh nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của bảo hiểm xã hội. Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm x• hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn: Người lao động, người sử dụng lao động và cả Nhà nước... Tuy nhiên chỉ những người lao động gặp phải các rủi ro biến cố được bảo hiểm mới được hư ởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, số lượng những n gười này thư ờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập thông qua việc lấy sự đ óng góp của số đông người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bù đắp cho số ít người lao động không may gặp các rủi ro trong quá trình lao động. Việc phân phối được thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang: Phân phối lại giữa những người có thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đ ang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc... Thực hiện chức năng này có ngh ĩa là b ảo hiểm xã hội đã góp phần thực hiện công bằng xã hội. Góp ph ần kích thích người lao động h ăng hái lao động sản xuất đ ể nâng cao n ăng suất lao động cá nhân và năng su ất lao động xã hội. Có thể nói bảo hiểm xã hội đã làm triệt tiêu đi nỗi lo ngại của người lao động về bệnh tật, tai nạn lao đ ộng hay tuổi già... Bằng các khoản trợ cấp đủ để đảm bảo ổn định cuộc sống của người lao động, tạo nên tâm lý yên tâm cho người lao động, đặc biệt là với những ngư ời lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ... Chức năng này biểu hiện nh ư là một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động trong hoạt động lao động sản xuất. 8
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Mâu thuẫn trong quan hệ chủ -thợ vốn là mâu thuẫn nội tại mà bản thân nó khó có thể giải quyết hoặc giải quyết với sự tiêu tốn lớn nguồn lực xã hội ( chẳng hạn như những cuộc biểu tình đòi quyền lợi gây đình trệ quá trình sản xuất... ) và cách thức dường như là tốt nhất để giải quyết mâu thuẫn n ày là tham gia b ảo hiểm xã hội m à trong đó quyền lợi của cả hai bên đ ều được bảo vệ, từ đó góp ph ần làm cho sản xuất ổn đ ịnh, kinh tế, chính trị và xã hội được b ình ổn và không ngừng phát triển. 3.Tính chất của Bảo hiểm xã hội Tính tất yếu, khách quan trong đời sống xã hội: Chúng ta biết rằng bảo hiểm xã hội ra đời do xuất hiện những mâu thuẫn trong hệ chủ - thợ. Người lao động trong quá trình lao động khó có thể tránh được những biến cố, rủi ro, có những trường hợp rủi ro xảy ra như là một tất yếu. Khi đó ngư ời sử dụng lao động cũng rơi vào tình trạng khó kh ăn b ởi sự gián đoạn trong sản xuất kinh doanh. Khi nền sản xuất càng phát triển thì những rủi ro trong lao động càng nhiều và trở lên phức tạp dẫn đến mối quan hệ chủ-thợ ngày càng căng thẳng và nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua b ảo hiểm xã hội. Do đó, Bảo hiểm xã hội hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước. Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian: Xuất phát từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên không lường trước được, khó có thể xác định đ ược khi nào thì người lao động gặp rủi ro trong lao động và cũng không phải tất cả những người lao động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm. Tính chất này thể hiện bản chất của bảo hiểm là lấy số đô ng bù số ít. Bảo hiểm xã hội vừa có tính kinh tế, vừa có tính dịch vụ: 9
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xét dư ới góc độ kinh tế, cả ngư ời lao động và ngư ời sử dụng lao động đ ều được lợi khi không phải bỏ ra một khoản tiền lớn đ ể trang trải cho những người lao động khi họ bị mất hoặc gảm thu nhập. Với nh à n ước, bảo hiểm xã hội góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã hội còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Ngo ài ra bảo hiểm xã hội còn mang tính d ịch vụ trong lĩnh vực tài chính bằng các hình thức phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Tính nhân đạo nhân văn cao cả: Thể hiện ở sự tương trợ, san xẻ lẫn nhau những rủi ro không mong đợi. Một người có thể đóng góp rất nhiều vào qu ỹ bảo hiểm xã hội m à không được hư ởng trợ cấp hoặc hưởng rất ít m à thôi, nhưng không hề gì, bởi số tiền đó sẽ đ ược chia sẻ cho những người khác. Ch ẳng hạn: Khi một người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện hư ởng trợ cấp hưu trí nhưng không may h ọ bị chết và chỉ được hư ởng một khoản trợ cấp tử tuất ít ỏi so với công lao đóng góp của họ. Hay một minh chứng cụ thể hơn đó là việc quy định một tỷ lệ đóng góp như nhau song những người đàn ông chẳng hy vọng gì ở khoản trợ cấp thai sản. 4. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội Mục đích của bảo hiểm xã hội thường gắn liền với việc “đền bù” hậu quả của những sự kiện khác nhau xảy ra trong và ngoài quá trình lao đ ộng của những người lao động. Tập hợp những cố gắng tổ chức “ đền bù” cho những sự kiện đó là cơ sở chủ yếu của các chính sách b ảo hiểm xã hội. Vì th ế, n ăm 1952 Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đ ã ra công ước 102 quy đ ịnh tối thiểu về bảo hiểm xã hội và đ ã được 158 nước thành viên phê chuẩn. Theo công ước này, hệ thống bảo hiểm xã hội gồm các nhánh sau: 10
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ch ăm sóc y tế. 1. Trợ cấp ốm đau. 2. Trợ cấp thất nghiệp. 3. Trợ cấp tuổi già. 4. Trợ cấp tai nạn lao động _ bệnh nghề nghiệp. 5. Trợ cấp gia đình. 6. Trợ cấp thai sản. 7. Trợ cấp tàn tật. 8. Trợ cấp mất người nuôi dưỡng. 9. ở từng nư ớc, tuỳ theo điều kiện có thể thực hiện có thể thực hiện một số chế độ cơ b ản hoặc mở rộng. Tuy nhiên, ILO quy đ ịnh rằng các th ành viên phê chu ẩn công ư ớc phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ nêu trên, trong đó ph ải có ít nhất một trong các chế độ 3, 4, 5, 8 hoặc 9. Các chế độ bảo hiểm xã h ội hiện nay ở Việt nam bao gồm: 1.Trợ cấp ốm đ au. 2.Trợ cấp thai sản. Trợ cấp tai nạn lao động_ bệnh nghề nghiệp. 1. Trợ cấp hưu trí. 2. Trợ cấp tử tuất. 3. Ngoài ra ở Châu âu, các thành viên của cộng đồng châu âu đ ã ký m ột đạo luật gọi là Đạo luật Châu âu về bảo hiểm xã hội. Đạo luật này về cơ bản tương tự như công ước 102 nhưng ở mức độ cao hơn và những điều kiện chặt chẽ h ơn, phù h ợp với trình độ phát triển kinh tế và xã hội của các nước thuộc cộng đồng châu âu. 5. Những quan đ iểm cơ bản về bảo hiểm xã hội 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2