Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 4
lượt xem 3
download
Việc tiến hành tổ chức thực hiện có thể do nhà nước đảm nhận và cũng có thể do tư nhân tiến hành và đôi khi cùng tồn tại một lúc hai hệ thống thành phần. Nhà nước được lợi từ BHXH nhưng như thế không có nghĩa là nhà nước phải trực tiếp đứng ra thực hiện mà chỉ cần đóng vai trò của một bên tham gia và thực hiện chức năng quản lý. Với hệ thống bảo hiểm xã hội do nhà nước lập ra, quỹ BHXH có sự bù đắp thêm của Ngân sách nhà nước...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc tiến hành tổ chức thực hiện có thể do nhà nước đảm nhận và cũng có thể do tư nhân tiến hành và đôi khi cùng tồn tại một lúc hai hệ thống th ành ph ần. Nhà nước được lợi từ BHXH nhưng nh ư thế không có nghĩa là nhà nước phải trực tiếp đứng ra thực hiện mà chỉ cần đóng vai trò củ a một b ên tham gia và thực hiện chức n ăng quản lý. Với hệ thống bảo hiểm xã hội do nh à n ước lập ra, quỹ BHXH có sự bù đắp th êm của Ngân sách nhà nước và nó không ho ạt đ ộng theo phương thức kinh doanh đối với người lao động. Còn hệ thống bảo hiểm xã hội do tư nhân và các tổ chức xã hội thực hiện theo quy định của pháp lu ật và có sự bảo trợ của nhà nước th ì hoạt động theo phương thức kinh doanh và trong phí bảo hiểm được thêm một phần gọi là lãi định mức cho tổ chức bảo hiểm xã hội ( Plđm, khi đó Ptp=Ptt+Phc+Pdp+Plđm ) Các qu ỹ thư ờng được đ ầu tư vào trái phiếu chính phủ mà ở nhiều nư ớc đang phát - triển cho lợi nhuận thấp hoặc âm, ngay cả các nư ớc đã phát triển trái phiếu cũng sụt giá do lạm phát Ngay cả khi đ ầu tư vào tài sản th ì cũng chỉ trong nền kinh tế nội đ ịa, do đó thu - nhập phụ thuộc vào hoạt động của nền kinh tế nội địa. Do tính động lực thấp, hay yếu tố chính trị nên các khoản mục đ ầu tư không hiệu - quả. Ngay cả khi đầu tư hiệu quả thì cũng bị lấy đ i ph ần lớn thông qua thuế. - Các tài sản đ ược đa dạng hoá về đầu tư và phân bổ hiệu quả. Bao gồm cả đ ầu tư ra nước ngo ài do đó đ a d ạng hoá rủi ro từ thị trường nội địa và - các thị trường tài chính. Sự th ành công của quản lý tư nhân phụ thuộc vào hoạt động của khu vực quản lý - tài sản, điều mà b ị ảnh hưởn g bởi khả n ăngcạnh tranh, đại diện các công ty nước ngoài... Tính không hiệu quả của khu vực quản lý tài sản có thể do độ rủi ro cao do mạo hiểm đầ tư với số tiền hưu. 30
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qu ản lý tư nhân các qu ỹ có thể đ ễ bị tổn hại bởi tình trạng lừa đảo của người - quản lý. Tuy nhiên tổng chi phí có thể tăng lên do lãi thấp từ các khoản đ ầu tư tồi từ quỹ. - Tính phi kinh tế bởi quy mô trong quản lý tài sản dẫn đ ến sự không có khả năng - trong việc dịch chuyển đầu tư. Đầu tư có hiệu quả sẽ giảm chi phí do tăng lãi - ở mức rủi ro nhất đ ịnh. Lượng quỹ có thể phi kinh tế do nhỏ, chi phí quản lý có thể cao. - Chi phí marketing của lương h ưu cá nhân cao. - Cơ cấu quản lý phức tạp hơn do yêu cầu của quản lý tài sản tư nhân . - Các nước áp dụng Thu ỵ Điển, Malayxia, Singapore. Anh, Mỹ, Hà Lan. Nguồn: Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu âu. Theo cách tiếp cận n ày, chúng ta th ấy quản lý tư nhân và quản lý nhà nước đ ều có những ưu và nhược đ iểm riêng. Xét về khía cạnh kinh tế, quản lý tư nhân sẽ có hiệu quả hơn do khả năng tham gia vào thị trường trong hoạt động đầu tư. Thế nhưng, BHXH lại là một chính sách xã hội và do đó , qu ản lý nh à nước các h ình thức quỹ BHXH sẽ có hiệu quả hơn trong việc bảo đảm đ ời sống ngư ời lao động cũng như ổn định tình hình kinh tế- chính trị và xã hội của đất nư ớc. 6. Mối liên h ệ giữa đầu vào và đầu ra của quỹ bảo hiểm xã hội a, Chu trình qu ỹ của một hệ thống bảo hiểm xã hội *Chăm sóc y tế *ốm đau *Thai sản *Mai táng *Mất sức lao động ... 31
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Tuổi già *Tử tuất *Chăm sóc y tế *Mất sức tạm thời *Mất sức vĩnh viễn *Trợ cấp người ăn theo *Thất nghiệp *Trợ cấp bổ xung cho người ăn theo b, Các biện pháp giải quyết khi quỹ mất cân đối Một cách đơn giản nhất, công thức cơ bản đối với cân đối tài chính của một hệ thống BHXH được viết: Và, với tỷ lệ đóng góp được xác định trư ớc, công thức được biểu thị: Và, đó là điều mà các nhà làm công tác BHXH mong muốn nhất. Tuy nhiên điều đó không phải lúc nào cũng xảy ra, do những sai lệch trong tính toán hay những thay đổi trong tương lai mà nhiều khi quỹ BHXH có thể bội thu hay bội chi (mà thường là bội chi), vậy thì biện pháp để đối phó với tình trạng này là gì ? Thông thường, khi xảy ra mất cân đối giữa thu và chi, m ột cách đ ơn giản nhất, người ta tìm ra những nguyên nhân gây ra sai lệch đó và tác đ ộng vào chúng. Chẳng hạn như với chế độ TNLĐ-BNN, khi có một sự gia tăng về tỷ lệ TNLĐ -BNN d ẫn đ ến bội chi BHXH thì người ta sẽ tìm cách giảm tỷ lệ này bằng các biện pháp tăng cường công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động hay chăm lo đến sức khoẻ của ngư ời lao động hơn. Tuy nhiên cách làm này h ết sức thụ động vì an toàn lao động và vệ sinh lao động không phải là nhiệm vụ của BHXH. Hơn n ữa, đối với một vài chế độ, biện pháp n ày dường như không hợp lý, chúng ta không thể làm giảm tỷ lệ sinh đ ẻ khi chính sách dân số của quốc gia là khuyến khích tăng dân số. Hay với chế độ hưu trí, khi tuổi thọ tăng lên dẫn đ ến bội chi BHXH thì chúng ta cũng không thể tìm cách nào đó để làm giảm tuổi thọ vì tăng 32
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tuổi thọ là mối quan tâm của các nh à khoa học, là mong muốn của mỗi xã hội và là mục đích của toàn nhân lo ại. Vậy thì biện pháp nào là thích hợp ? Cân đối lại giữa mức đóng và mức hưởng BHXH: Khi quỹ BHXH bị thâm hụt, có thể buộc các đối tượng đóng góp ph ải đóng góp thêm một khoản đủ đ ể bù đắp sự thiếu hụt đó. Giảm mức hư ởng trợ cấp BHXH cũng là cách cân đối quỹ và cũng có thể sử dụng cả hai biện pháp trên ( vừa tăng mức đóng góp và vừa giảm mức hưởng). Khi tăng m ức đóng góp phải xem xét đến khả năng tham gia của ngư ời lao động và khi giảm mức hưởng phải xem xét ảnh hưởng của quyết đ ịnh đó đ ến việc ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. Đánh giá lại hiệu quả hoạt động BHXH: Các chi phí cho hoạt động sự nghiệp đô i khi lớn quá mức cần thiết, hoặc chi phí với mức không tương xứng cũng sẽ là nguyên nhân ảnh hư ởng đến qu ỹ BHXH. Tuy nhiên đó không thường là nhân tố mang tính quyết định đến sự thâm hụt quá lớn quỹ BHXH song cũng cần đưa vào đánh giá để tăng cường hiệu quả hoạt động quỹ BHXH. Khía cạnh khác cần quan tâm là vấn đ ề đầu tư qu ỹ BHXH. Đô i khi thâm hụt quỹ BHXH không phải do bội chi hay do sự đóng góp quá ít của đối tượng tham gia vì chúng ta biết rằng theo thời gian quỹ BHXH sẽ bị giảm giá trị và n ếu như không có các biện pháp bảo toàn giá trị cho quỹ th ì thâm hụt quỹ là đ iều không thể tránh khỏi. Trách nhiệm n ày thuộc về các nh à làm công tác BHXH. Sự tài trợ của Ngân sách nh à n ước: Với nhiều quốc gia, mức đóng góp tối đa và mức hưởng trợ cấp tối thiểu được ấn đ ịnh bởi những quy định của nhà nước và nếu như đó là nguyên nhân thâm hụt quỹ BHXH thì sự tài trợ của Ngân sách nhà nước là hết sức cần 33
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thiết. Và n ếu như không ph ải vì điều đó thì, vì mục đ ích an toàn xã hội chung, nhà nước cũng n ên hỗ trợ một phần. Một đ iển hình Đối với chế độ ốm đau, thai sản ở Mông cổ. Theo luật 1994, tỷ lệ hưởng tối đ a đ ã giảm xuống từ 80% xuống còn 70% và tỷ lệ hưởng tối thiểu đã giảm xuống từ 60% xuống 45%. Các mức hưởng n ày được giảm xuống nhằm (i) Cắt giảm chi phí, (ii) Tin tư ởng rằng sự chênh lệch lớn giữa lương và mức hư ởng trợ cấp sẽ ngăn cản được tình trạng ngh ỉ việc. Cũng tại Mông cổ, Luật chế độ dài hạn n ăm 1997 đã đư a ra những thay đổi nhằm gảm mức hư ởng như sau: - Tăng tuổi nghỉ hưu tối thiểu cho nam lên 55 và nữ lên 50 đối với những người làm việc ở hầm lò hoặc trong các điều kiện nóng bức, độc hại; - Tăng mức độ tàn tật tối thiểu cho phép hưởng trợ cấp MSLĐ dài h ạn ở mức 50%; - Ngừng chi trả chế độ d ài hạn cho những người dưới tuổi hư u quy đ ịnh nếu họ vẫn làm việc. Ch ương II: Thực trạng tổ chức quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay I. Tạo nguồn 1. Đối tượng tham gia Theo Điều lệ bảo hiểm xã hội ( ban h ành kèm Nghị định 12/ CP ngày 26 tháng 01 n ăm 1995 của Chính phủ) th ì những người lao động sau đây thuộc đối tượng áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế - ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên. 34
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người lao đ ộng Việt nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước - ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; Trong các cơ quan, tổ chức nước ngo ài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội chủ ngh ĩa Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy đ ịnh khác. Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan - hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn th ể. Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ thuộc lực lư ợng - vũ trang. Người giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan qu ản lý Nhà nư ớc, - Đảng, đoàn thể từ Trung ương đ ến cấp huyện. Công chức, viên chức Nhà nư ớc làm việc trong các cơ quan hành chính sự - nghiệp; người làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ương đ ến cấp huyện. Các đối tượng trên đ i học, thực tập, công tác, đ iều dưỡng trong và ngoài nước m à vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Các đối tượng quy định trên gọi chung là người lao động. Người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội đ ể thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Người lao động có đóng bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm xã hội, có quyền hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy đ ịnh tại đ iều lệ này. Quyền hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động có thể bị đình chỉ, cắt giảm hoặc huỷ bỏ khi người lao động vi phạm pháp luật. 2. Mức và phương thức đóng góp Theo điều 36 Điều lệ bảo hiểm xã hội Việt nam. Quỹ bảo hiểm xã hội đ ược hình thành từ các nguồn sau đây: 35
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiềnlương của những 1. người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị; trong đó 10% đ ể chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí và tử 2. tuất. Nhà nước đóng và hỗ trợ th êm để bảo đảm hực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội 3. đối với người lao động. Các nguồn khác. 4. Hàng tháng, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng b ảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 điều 36 và trích từ tiền lương của từng người lao động theo quy định tại kho ản 2 đ iều 36 Điều lệ bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào qu ỹ bảo hiểm xã hội. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng b ảo hiểm xã hội gồm lương theo ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng và các kho ản phụ cấp khu vực, đ ắt đỏ, chức vụ, thâm n iên, hệ số ch ênh lệch bảo lưu ( nếu có ). Hàng tháng, Bộ tài chính trích từ ngân sách Nh à n ước chuyển vào qu ỹ bảo hiểm xã hội đủ chi các chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, bảo hiểm y tế của những người đ ang hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và hỗ trợ để chi lương hưu cho người lao động thuộc khu vực Nhà nước về h ưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Việc tổ chức thu bảo hiểm xã hội do tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt nam thực hiện. II. Sử dụng nguồn (chi trả trợ cấp các chế độ bảo hiểm xã hội) Nguồn quỹ BHXH đ ược sử dụng để chi: + Ho ạt động sự nghiệp: Chính phủ cho phép Bảo hiểm xa hội Việt nam được sử dụng 4% số thu BHXH để chi cho các hoạt động của ngành. 36
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Chi trợ cấp: Nội dung về điều kiện và mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với từng chế độ đã được thể hiện rất chi tiết tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm Nghị đ ịnh 12/CP của Chính phủ ngày 26.01.1995; Nghị định 93/1998/CP ngày 12.11.1998 của chính phủ về việc sử đổi, bổ xung một số điều lệ của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm Nghị đ ịnh 12/CP và các văn b ản pháp quy liên quan. ở đây chỉ xin được nêu ra những vấn đề hết sức cơ bản trong các văn b ản pháp quy đó . 1. Ch ế độ ốm đ au a, Các trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp ốm đ au Bản thân người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bị ốm. - Người lao động có con dưới 7 tuổi bị ốm. - Người lao động được thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số. - b, Điều kiện được h ưởng trợ cấp Phải có đóng bảo hiểm xã hội, thời hạn hưởng trợ cấp phụ thuộc vào thời gian - tham gia b ảo hiểm xã hội. Có giấy xác nhận của tổ chức y tế (do Bộ y tế quy định). - c, Thời hạn và mức trợ cấp Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường 30 ngày trong 1 n ăm nếu đ ã đóng b ảo hiểm xã hội dưới 15 năm - 40 ngày trong 1 n ăm nếu đ ã đóng b ảo hiểm xã hội từ 15 dến 30 năm - 50 ngày trong một năm n ếu đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên - Đối với người lao động làm việc trong các ngành ngh ề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc ở n ơi có phụ cấp khu vực nơi có hệ số 0,7 trở lên được nghỉ dài hơn 10 ngày so với người lao động làm việc trong đ iều kiện b ình thường có thời gian đóng BHXH tương ứng nhu trên. 37
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người lao động bị mắc các loại bệnh cần điều trị dài ngày (theo quy định của Bộ y tế ) thì thời gian hưởng trợ cấp tối đa là 180 ngày không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH. Trư ờng hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục đ iều trị thì được hưởng tiếp trợ cấp nhưng với mức thấp hơn. Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số thì được nghỉ việc từ 7 đ ến 20 ngày tu ỳ từng trường hợp cụ thể. Người lao đ ộng được nghỉ ch ăm sóc con ốm 20 ngày trong năm đối với con d ưới 3 tuổi và 15 ngày trong năm đối với con từ 3 đến 7 tuổi. Trong thời hạn nghỉ theo quy định người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng 75% mức tiền lu ơng làm căn cứ đóng b ảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc. Đối với những người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì sau thời hạn 80 ngày, được nghỉ và hưởng trợ cấp bằng 70% mức tiền lương làm căn cứ đóng b ảo hiểm xã hội trước khi ngh ỉ ốm, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 30 năm. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm lương theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đ ắt đỏ (nếu có )... 2. Ch ế độ thai sản a, Các trường hợp được hư ởng Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai - Lao động nữ nuôi con sơ sinh - b, Điều kiện Có tham gia đó ng góp bảo hiểm xã hội c, Thời hạn và mức hưởng bảo hiểm xã hội Thời hạn: Khi có thai được nghỉ việc khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày - 38
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh
58 p | 633 | 483
-
ĐỀ ÁN: "Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội”.
31 p | 627 | 225
-
Đề án “Mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hình thành xây dựng phát triển và quản lý khu công nghiệp”
21 p | 408 | 152
-
LUẬN VĂN: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
72 p | 319 | 116
-
Luận văn: Thực trạng thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội
77 p | 242 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
166 p | 103 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập công ty cổ phần - thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương
83 p | 21 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
123 p | 48 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
124 p | 36 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương
79 p | 17 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 72 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định
210 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động ở Việt Nam hiện nay
117 p | 27 | 6
-
Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 3
9 p | 71 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nâng cao hiệu quả hoạt động Mạng đô thị thành phố Đà Nẵng bằng kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
26 p | 24 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, qua thực tiễn tại tỉnh Kon Tum
24 p | 35 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
74 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh
66 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn