Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 5
lượt xem 2
download
Sinh một lần nhiều con thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con sinh thêm mẹ được nghỉ thêm 30 ngày Trường hợp sau khi sinh con chết, người mẹ được nghỉ 75 ngày kể từ ngày sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ thêm 15 ngày kể từ khi con bị chết nhưng không quá thời hạn nghỉ sinh con theo quy định chung Nếu nuôi con sơ sinh thì người nuôi được nghỉ cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Mức trợ cấp: Được hưởng trợ cấp bằng 100%...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sảy thai được nghỉ từ 20 đến 30 ngày tu ỳ theo tháng thai - Sinh một lần nhiều con thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con sinh thêm m ẹ được - ngh ỉ thêm 30 ngày Trường hợp sau khi sinh con chết, ngư ời mẹ được nghỉ 75 ngày kể từ ngày sinh, - nếu con d ưới 60 ngày tu ổi bị chết thì người mẹ đư ợc nghỉ thêm 15 ngày kể từ khi con bị chết nhưng không quá thời hạn nghỉ sinh con theo quy định chung Nếu nuôi con sơ sinh thì người nuôi được nghỉ cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. - Mức trợ cấp: Được h ưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền lương làm căn cứ đóng b ảo hiểm xã - hội trước khi nghỉ hưởng trợ cấp. Được trợ cấp thêm một tháng tiền lương. - 3. Ch ế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp a, Các trường hợp được xác định là tai nạn lao động, bệnh n ghề nghiệp Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc và ngoài giờ làm việc theo yêu cầu - của chủ sử dụng lao động. Bị tai nạn ngoài nơi làm việc theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động. - Bị tai nạn lao động trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc. - Bị các bệnh nghề nghiệp do môi trường và điều kiện lao động. Danh mục BNN - do Bộ y tế và Bộ lao động- Thương binh và xã hội quy định. b, Điều kiện hưởng trợ cấp Có tham gia đóng bảo hiểm xã hội - Có giám định thương tật, bệnh tật th eo quy định của pháp luật hiện hành. - c, Các loại trợ cấp 39
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi bị TNLĐ-BNN trong thời gian điều trị người lao động vẫn được hư ởng - lương và các chi phí điều trị do chủ sử dụng lao động chi trả ( không thuộc trợ cấp BHXH ) Khi đã ổn định thương tật, được giám định thương tật thì được hưởng trợ cấp bảo - hiểm xa hội tính từ khi ra viện, gồm: + Trợ cấp 1 lần ( nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% b ằng từ 4-12 tháng tiền lương tối thiểu ). + Trợ cấp hàng tháng ( nếu bị suy giảm từ 31% trở lên ) bằng 0,4 - 1,6 lần mức tiền lương tối thiểu tuỳ thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả n ăng lao động. + Được phụ cấp cho người phục vụ bằng 0,8 lần mức tiền lương tối thiểu đối với những người mất khả năng lao động từ 81% trở lên và bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm thần nặng. + Nếu bị TNLĐ-BNN mà ch ết th ì gia đình được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu và được hưởng trợ cấp trước, không phụ thuộc vào thời gian đóng b ảo hiểm xã hội. + Người bị TNLĐ-BNN có đủ điều kiện được hư ởng trợ cấp hưu trí. 4. Ch ế độ hưu trí a, Điều kiện Trong ch ế độ hưu trí đ iều kiện hưởng trợ cấp gồm tuổi đời và số năm đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng trợ cấp lương hưu đ ầy đủ thì về tuổi đời: + Nam đủ 60 tuổi trong điều kiện lao động bình thường và đủ 55 tuổi nếu làm ở ngành ngh ề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ho ặc công tác ở chiến trường B,C,K. 40
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Nữ đủ 55 tuổi trong điều kiện lao động bình thư ờng hoặc đ ủ 50 tuổi nếu làm việc ở các công việc và khu vực nêu trên như nam giới. Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội phải có đủ 20 n ăm đóng đối với các loại lao động và đối với các trường hợp giảm tiền thì trong đó ph ải có 15 năm ở ngành ngh ề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc công tác ở các chiến trường B,C,K. Nh ững người nghỉ hưu nhưng hưởng trợ cấp thấp hơn với các đ iều kiện sau: + Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi như ng có th ời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 15 n ăm đến dư ới 30 n ăm. + Nam đủ 50 tuổi, nữ 45 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. + Người lao động có ít nhất 15 năm làm công việc nặng nhọc, đ ộc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm mà bị suy giảm khả n ăng lao động từ 61% trở lên, không phụ thuộc tuổi đời. b, Mức trợ cấp Nh ững người có đủ các đ iều kiện n êu trên được hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức trợ cấp được tính dao động từ 45 -75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ - đóng b ảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu. Đối với những người được hưởng hưu nh ưng với mức trợ cấp thấp hơn thì cứ mỗi - năm ngh ỉ hưu trước tuổi thì trừ đi 2% trợ cấp nhưng th ấp nhất cũng phải bằng mức lương tối thiểu. Đối với những người có từ 30 n ăm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, ngư ời trợ cấp - hàng tháng được trợ cấp 1 lần trước khi nghỉ hưu, từ năm thứ 31 trở đi cứ mỗi năm đóng 41
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thêm, người lao động được nhận thêm 0,5 của mức b ình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội nhưng tối đ a không quá 5 tháng. Nh ững người có đủ thời gian đ óng bảo hiểm xã hội nhưng chư a đủ tuổi đ ời th ì - chờ (hưu chờ) cho đến khi đủ tuổi để hưởng hưu hàng tháng. Người không có đủ các đ iều kiện hư ởng hưu hàng tháng hoặc hưu chờ thì đ ược - hưởng trợ cấp 1 lần, cứ mỗi n ăm đóng bảo hiểm xã hội thì được hư ởng 1 tháng mức tiền lương bình quân đ óng bảo hiểm xã hội. c, Sự thay đổi chế đ ộ hưu trí Ngày 12/11/1998 Chính phủ ban hành Nghị đ ịnh 93/CP sửa đ ổi một số quy định đối với chế độ h ưu trí như sau: Đối với những người có đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ mà có đủ - 30 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng đủ 75% tiền lương bình quân của 5 năm cuối m à không bị trừ tỷ lệ % như trước. Còn đối với những người không đủ đ iều kiện được hưởng hưu đầy đ ủ thay vì trừ đi 2% nay chỉ trừ 1%. Đối với những người đ ã từng có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại mà - sau đó chuyển sang làm công việc khác có mức tiền công thấp h ơn thì khi tính tiền lương bình quân, được tính bình quân của 5 năm liền kề có mức tiền lương cao nh ất. 5. Ch ế độ tử tuất a, Các trường hợp Người lao động đang làm việc bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn chết - Người lao động nghỉ chờ hưu bị chết - 42
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người đang được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng ( hưu, - MSLĐ,TNLĐ-BNN) bị chết. Những trường hợp này thân nhân được hưởng chế độ trả trước. b, Điều kiện hưởng Tham gia BHXH dưới 15 năm mà chết th ì thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần. - Tham gia BHXH từ 15 năm trở lên mà chết thì được hư ởng trợ cấp h àng tháng - kèm theo các điều kiện của thân nhân c, Các loại trợ cấp Mai táng phí: chung cho tất cả mọi ngư ời chết bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. - Trợ cấp 1 lần: người lao động ch ưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc thân - nhân chưa đủ đ iều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp là mỗi năm đóng b ảo hiểm xã hội th ì được hưởng 1 tháng mức tiền lương bình quân làm căn cứ đóng b ảo hiểm xã hội nhưng không quá 12 tháng. Đối với người đ ang hưởng hưu chết m à thân nhân không đủ đ iều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng thì n ếu chết trong n ăm hưởng hưu th ứ nhất th ì được hưởng 12 tháng lương hưu. Nếu chết từ n ăm hưởng hưu thứ hai trở đ i, mỗi n ăm đã h ưởng bảo hiểm xã hội giảm đ i 1 tháng lương, nhưng tối thiểu cũng bằng 3 tháng lương hưu. Trợ cấp tuất hàng tháng: khi thân nhân của người đủ đ iều kiện hưởng trợ cấp - hàng tháng ở vào một trong các điều kiện sau: + Con chưa đủ 15 tuổi hoặc đến 15 tuổi nếu đang đi học., + Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/chồng đ ã h ết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi). Mức trợ cấp được hưởng đối với mỗi thân nhân bằng 40% tiền lương tối thiểu nh ưng không quá 4 suất. Những người cô đơn, không người nuôi d ưỡng thì được trợ cấp bằng 70% tiền lương tối thiểu. 43
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com III. Đánh giá ho ạt động quỹ bảo hiểm xã hội Nói chung, chúng ta chưa xây d ựng được một hệ thống các chỉ tiêu cũng như những chuẩn mực phản ánh hiệu quả hoạt động quỹ BHXH (có chăng cũng chỉ một vài ch ỉ tiêu). Do đó đánh giá hiệu quả quỹ BHXH thông qua công tác tạo nguồn và sử dụng nguồn. 1. Công tác thu Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội Việt nam đ ược thành lập theo NĐ 19/CP ngày 16/2/1995 cho đến nay đã trải qua chặng đường hơn 6 năm với những khó khăn và thử thách mà BHXH Việt nam đã vượt qua, tự khẳng định m ình và không ngừng lớn mạnh. Hoạt động BHXH đã đạt được những kết quả rất đáng trân trọng, khẳng đ ịnh sự ra đ ời của BHXH Việt nam là hoàn toàn đúng đắn theo chủ trương, đường lối của Đảng. Trên cơ sở, nguyên tắc có đóng BHXH mới được hưởng các chế độ BHXH đ ã đặt ra yêu cầu rất quyết định đối với công tác thu nộp BHXH vì nếu không thu được BHXH thì qu ỹ BHXH không có nguồn đ ể chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động khi quỹ BHXH được hạch toán độc lập đ ể giảm bớt gánh nặng của NSNN. Thấm nhuần nguyên tắc trên, ngay từ khi mới thành lập, BHXH Việt nam đã rất coi trọng công tác thu, luôn đặt công tác thu ở vị trí h àng đ ầu. Bảng số liệu trên cho thấy, số thu BHXH qua các n ăm đều gia tăng, n ăm sau cao hơn năm trước. So với số thu n ăm 1994 (là năm trước khi đổi mới chính sách BHXH ) thì số thu từ năm 1998 đ ến nay đều tăng hơn 10 lần. Với kết quả trên, BHXH Việt nam đã góp phần quan trọng vào việc h ình thành được quỹ BHXH tập trung, hạch toán độc lập và từng bước giảm nhẹ cho NSNN trong việc chi trả các chế độ BHXH đ ể có đ iều kiện đ ầu tư vào các lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước. Số thu hàng năm tăng lên bởi một mặt, do ảnh hư ởng của nhân tố chính sách ( Nghị định 06/CP ngày 21/1/1997 điều chỉnh mức 44
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lương tối thiểu từ 120000đ/tháng lên 144000đ/tháng, tiếp đó là Nghị định 175/CP ngày 1/1/2000 nâng mức lương tối thiểu lên 180000 theo đó số thu BHXH cũng được tăng lên) mặt khác do sự tăng đối tượng tham gia BHXH: Biện pháp quan trọng để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH là không ngừng mở rộng đối tượng tham gia BHXH vì qu ỹ BHXH đ ược hình thành trên cở sở mức chênh lệch giữa dòng tiền chảy vào qu ỹ (thu) và dòng tiền chảy ra khỏi quỹ (chi). Nếu chênh lệch này dương thì qu ỹ sẽ lớn lên về số tuyệt đ ối, đồng thời khi mở rộng đối tượng tham gia đóng BHXH cũng có nghĩa là tăng dần tích luỹ (về mặt giá trị tuyệt đối) của phần quỹ tạm thời nhàn rỗi nhất là đối với quỹ BHXH dài hạn. Nếu nh ư đ ầu năm 1995 toàn quốc có 3174197 lao động tham gia BHXH th ì đến nay con số đó đã tăng gấp đô i. Các đ ơn vị tham gia BHXH đa số nhận thức tốt, có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội và thu nộp đầy đ ủ. Trong tổng số các đơn vị tham gia BHXH thì các đơn vị thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lao động tham gia tăng nhanh: Năm 1995 có 30.063 người, năm 1996 có 56.280 người, năm 1997 có 84.058 người, n ăm 1998 có 122.685 người tham gia BHXH, bình quân tăng 60%/năm. Năm 2000 tăng thêm 200.000 lao động tham gia BHXH so với năm 1999, điển hình: + Thành ph ố Hồ Chí Minh: Có 616.549 lao động tham gia BHXH , tăng so với n ăm 1999 là 43.158 lao động (tăng 8%), trong đó có 95.849 lao động ngoài quốc doanh, tăng 27% so với năm 1999. + Tỉnh Bình Dương: 90.809 lao động, tăng so với năm 1999 là 12.797 lao động (tăng 16%), trong đó 20.000 lao động n goài quốc doanh, tăng 78% so với năm 1999. + Tỉnh Đồng Nai: 175.500 lao động, tăng so với năm 1999 là 14.088 lao động (tăng 9%), trong đó có 10.520 lao động ngoài quốc doanh, tăng 19% so với n ăm 1999. Để đ ạt được những kết quả trên, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã: 45
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Luôn chú trọng công tác thu nộp BHXH, coi công tác thu là nhiệm vụ h àng đ ầu cho việc tăng trưởng và phát triển nguồn quỹ. Hội đồng thi đua các cấp đã đưa ch ỉ tiêu thu nộp BHXH là một trong các chỉ tiêu đ ể xét công nhận danh hiệu thi đua đơn vị ho ặc cá nhân. Tích cực rà soát, tuyên truyền vận động đ ể tăng thêm đối tượng tham gia đóng BHXH đối với những đơn vị sử dụng lao động và người lao động thuộc diện phải tham gia BHXH nhưng chư a tham gia BHXH. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra, đối chiếu thư ờng xu yên để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số tiền BHXH phát sinh theo quỹ lương hàng tháng, hàng năm. Bên cạnh đó là công tác truy thu n ợ đọng để ngăn chặn không đ ể công nợ phát sinh thêm, nhất là cố gắng tối đa h ạn chế hiện tượng chây ì để nợ đọng lưu cữu, chồng chất đến mức không còn kh ả năng trả nợ. Công tác thu BHXH đã dần đ i vào ổn đ ịnh, ngành BHXH đã phối hợp tốt với các ngành chức n ăng cũng nh ư tranh thủ sự lãnh đ ạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương trong công các thu BHXH. Bên cạnh đó là công tác đ ào tạo nâng cao năng lực cán bộ, từng bước ứng dụng công nghệ tin học vào việc quản lý thu BHXH. Bên cạnh đó, công tác thu BHXH vẫn còn một số tồn đọng sau: Tình hình nợ tiền BHXH ở các đơn vị tham gia BHXH còn khá lớn làm ảnh - hưởng đến nguồn thu BHXH, số tiền nợ BHXH của các đơn vị tham gia BHXH bình quân trên 10 tỷ đồng/năm, nguyên nhân một phần do các đơn vị gặp khó khăn trong hoạt động (đặc biệt là các đơn vị sản xuất kinh doanh) mặt khác là do ý thức của chủ sử dụng lao động, nợ tiền BHXH để dùng số tiền đó quay vòng kinh doanh, đỡ phải vay vốn. Trong khi đ ó người lao động do không hiểu rõ về BHXH lại mang sẵn tâm lý sợ mất việc n ên đã không dám đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. 46
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nhiều đơn vị thuộc diện phải tham gia BHXH ch o người lao động nhưng đ ã lẩn tránh ngh ĩa vụ tham gia và nộp BHXH vì ảnh hưởng đ ến lợi nhuận, hoặc có tham gia cũng chỉ mang hình thức chiếu lệ, nhiều doanh nghiệp chỉ đóng BHXH cho nh ững người làm công tác quản lý doanh nghiệp, nộp BHXH thì tìm cách khai giảm tiền lương, giảm số lao động làm việc hoặc thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ, ngắn hạn dưới 3 tháng đ ể giảm số lao động không thuộc diện đóng BHXH với nhiều h ình thức khác nhau như: không ký hợp đồng lao động, kéo dài thời gian thử việc... đây là những kẽ hở mà trong thời gian tới hệ thống BHXH phải lấp đầy. Một trong những biện pháp để bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ BHXH là mở - rộng đối tượng tham gia BHXH, tuy đã có nhiều lỗ lực, cố gắng của to àn hệ thống, song cho đến nay số tham gia BHXH chỉ mới đạt khoảng 4 triệu lao động thuộc diện bắt buộc trong tổng số hơn 40 triệu lao động, ngoài xã hội vẫn còn một lực lư ợng lớn chư a đ ược khai thác nhằm mang lại lợi ích cho đ ầy đủ người lao động trong mọi th ành ph ần kinh tế. 2. Công tác chi trả trợ cấp Chi BHXH do hai nguồn bảo dảm cơ b ản là Ngân sách (chi cho một số các đối tượng hưởng bảo hiểm ã hội trư ớc 01/01/1995) và nguồn do quỹ BHXH bảo đảm. Theo quyết định 20/199/QĐ-TTg ban hành ngày 26/1/1998 thì nguồn ngân sách chi trả cho các trường hợp sau: Trợ cấp hưu - Trợ cấp MSLĐ - Trợ cấp TNLĐ và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ, - phương tiện chuyên dùng cho người bị TNLĐ Trợ cấp BNN - 47
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh
58 p | 632 | 483
-
ĐỀ ÁN: "Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội”.
31 p | 627 | 225
-
Đề án “Mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hình thành xây dựng phát triển và quản lý khu công nghiệp”
21 p | 407 | 152
-
LUẬN VĂN: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
72 p | 319 | 116
-
Báo cáo khoa học:Nghiên cứu công nghệ UV–Fenton nhằm năng cao hiệu quả xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Bình Dương
50 p | 365 | 79
-
Luận văn: Thực trạng thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội
77 p | 242 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
166 p | 102 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập công ty cổ phần - thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương
83 p | 21 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
123 p | 46 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
124 p | 36 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 71 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương
79 p | 17 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định
210 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động ở Việt Nam hiện nay
117 p | 26 | 6
-
Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 3
9 p | 70 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
146 p | 49 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nâng cao hiệu quả hoạt động Mạng đô thị thành phố Đà Nẵng bằng kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
26 p | 24 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, qua thực tiễn tại tỉnh Kon Tum
24 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn