Thu nhập và đời sống của người hưởng chế độ hưu trí ở Thị xã Thái Bình - 4
lượt xem 5
download
Tham khảo luận văn - đề án 'thu nhập và đời sống của người hưởng chế độ hưu trí ở thị xã thái bình - 4', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thu nhập và đời sống của người hưởng chế độ hưu trí ở Thị xã Thái Bình - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phát triển xã hội với nền giáo dục y tế văn hoá phát triển sẽ thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững... BHXH là m ột trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. BHXH la sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả năng làm việc. Hiện nay, số người cao tuổi nói chung và người lao động trong độ tuổi nghỉ hưu ở nước ta nói riêng ở nước ta ngày càng gia tăng. Ngư ời lao đ ộng trong độ tuổi nghỉ hưu là tầng lớp có cống hiến lớn lao trong cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính vì vậy bảo vệ, chăm sóc và nâng cao đ ời sống cho người hưởng lương hưu hàng tháng không chỉ mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” ; “thương người như thể thương thân” của dân tộc ta. Người h ưởng lương hưu hàng tháng cần được tôn trọng ch ăm lo đ ể tạo đ iều kiện cho họ tiếp tục phát huy nh ững kinh nghiệm sống, kinh nghiệm trong sản xuất m à họ đã tích lu ỹ được góp phần xây dựng xã hội mới. Qua thời gian thực tập ở phòng BHXH Thị xã Thái Bình đ ược sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong cơ quan và sự hướng d ẫn của các thầy cô giáo, em xin trình bày chuyên đề: “Đời sống và thu nhập của người hưởng lương hưu hàng tháng th ực trạng và giải phap” Tuy b ản thân đ ã h ết sức cố gắng, song thời gian thực tập và trình độ có hạn n ên bài viết còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề có thể hoàn chỉnh h ơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 2 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề. 2 .1. Cơ sở lý luận.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .1.1. Khái niệm BHXH. Trong từ điển Bách khoa Việt Nam: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ n ghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả n ăng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đ óng góp của các bên tham gia BHXH, nh ằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống cho ngư ời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an to àn xã hội. Hiện nay hệ thống BHXH ở nước ta chi trả 5 chế độ: - Ch ế đ ộ trợ cấp ốm đau - Ch ế đ ộ trợ cấp thai sản. - Ch ế đ ộ trợ cấp TNLĐ và BNN. - Ch ế đ ộ trợ cấp hưu trí Ch ế độ trợ cấp tử tuất. - 2 .1.2. KN: Người hưởng hưu trí hàng tháng. * Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi nghỉ việc mà có một trong các điều kiện sau đây: 1 . Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có th ời gian đóng BHXH đủ 20 n ăm trở lên. 2 . Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20n ăm đó có th ời gian làm việc thuộc trong những trường hợp sau: - Đủ mười năm làm nghề hoặc công việc n ặng nhọc độc hại. - Đủ mười năm làm nghề ở nơi có PCKV hệ số 0,7 trở lên. Đủ mười n ăm công tác ở Miền Nam, ở Lào trướcngày 30/4/1975 hoặc ở Cam pu chia trước ngày 31/8/1989.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Người lao động được hưởng chế độ Hưu trí hàng tháng với mức lươnghưu thấp h ơn những người đủ điều kiện ở phần trên khi có một trong các điều kiện sau: 1 . Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 n ăm đ ến 20 năm 2 .Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có th ời gian đóng BHXH đ ủ 20năm trở lên mà b ị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. 3 . Người lao động có ít nhất 15 n ăm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, đ ặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm Xã Hội đủ 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (Không phù thuộc vào tuổi đ ời). 2 .2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề 2 .2.1 Cơ sở thực tiễn: Th ị xã Thái Bình không ch ỉ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh m à còn là nơi tập trung đông nh ất các đối tượng hư ớng chính sách xã hội. Tính đến h ết n ăm 2002 BHXHTXTB đ ã chi trả chế độ hưu trí hàng tháng cho 11.823 lao động với tổng số tiền là 58.387.326 đồng trong đ ó đối tượng hưởng lương hưu h àng tháng là cán bộ công nhân viên chức là 10.818 người với tổng số tiền chi trả là: 49.418.800đồng và đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng là lao động trong lực lư ợng vũ trang quân đội nhân dân là 1.005 người với tổng số tiền là 8.972.526 đồng Với số tượng đã nghỉ h ưu như vậy BHXHTXTB nói riêng và đảng uỷ UBND Thị xã Thái Bình nói chung đã luôn quan tâm sâu sắc đến đời sống vật chất và tinh th ần cho người hưởng lương hưu đ ể người hưởng lương h ưu trí hàng tháng có điều kiện phát huy những kinh nghiệm sống và sản xuất quý báu của m ình tiếp tục phục vụ cho công cuộc xã hội mới.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .2.2. Chủ trương, quan điểm của đảng và Nhà n ước ta đối với các chế độ BHXH nói chung và với chế độ hưu trí hàng tháng nói riêng. Nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách BHXH vì quyền lợi của người lao động, Đảng và Nhà nước ta đã b an hành hàng lo ạt các văn b ản pháp luật điều chỉnh, hướng dẫn việc thực hiện các chế đ ộ BHXH. - Ngh ị định 1 2/CP ban hành ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ BHXH đối với công chức CNVC Nh à nư ớc và m ọi người lao động, lao động theo loại h ình BHXH bắt buộc để thực hiện thống nhất trong cả nư ớc. - Quy định 812/TTg ngày 12/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mất sức LĐ d ài h ạn, trợ cấp thêm các cán bộ hưu trí cô đ ơn và cán bộ công nhân là quân nhân chuyên ngành về hưu. Quy định về hồ sơ xét hưởng các chế độ BHXH ban h ành kèm theo quy định số 115/QĐ-BHXH Việt Nam ngày 24/6/1996 của Tổng Giám đốc BHXHVN - Văn b ản 169 quy đ ịnh về thời gian công tác của BHXHVN - TT01/2001/TTLB- Bộ LĐTBXH- Bộ TC ngày 5/1/2001 của Bộ LĐTBXH- Bộ TC hư ớng dẫn thực hiện đ iều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp BHXH theo nghị đ ịnh số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ. - TT04/LB – TT ban hành 27/1/1997 về việc hướng dẫn điều chỉnh mức lương, và trợ cấp đối với công chức, viên chức h ành chính sự nghiệp, người nghỉ hưu, ngh ỉ m ất sức, cán bộ xã, phư ờng và m ột số đối tượng hưởng chính sách BHXH năm 1997 - Ngh ị đ ịnh 93/1998/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số đ iều lệ BHXH ban h ành kèm theo nghị định 12 CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Quyết định 234/99/QĐ-TTg ngày 22/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ -
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TT số 26/2000/TTLB/BLĐTBXH-BTC ngày 20/10/2000 hư ớng dẫn việc - thực hiện chế độ BHXH đ ối với người lao động làm việc trong các cơ sở công lập thuộc các ngành Giáo dục, y tế, văn hoá thể thao. TT05/2000/TT,LT/BLĐTBXH-BTC-BQP ngày 18/2/2000 của Liên tịch Bộ - LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hư ớng dẫn thực hiện. Công văn 843/LĐTBXH của Bộ LĐTBXH - TT01/LĐTBXH-TT ngày 30/1/1996 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực - h iện. Quyết định 2092/1999 QĐ/BHXH ngày 23/11/1999 của Tổng giám đốc - BHXHVN về việc thực hiện quy đ ịnh quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam. Quyết định 2093/1999/QĐ-BHXH ngày 24/11/1999 của Tổng giám đốc bảo - h iểm xã hội Việt Nam về việc ban hành qu ản lý chi BHXH thuộc hệ thống BHXHVN . II Thực trạng thu nhập và đời sống của người hưởng lương hưu hàng tháng ở thị xã thái bình. 1 . Đặc điểm chung của người hưởng lương hưu hàng tháng ở thị xã Thái Bình. 1 .1 Đặc đ iểm về tuổi đ ời và giới tính của người hưởng lương h ưu hàng tháng. Theo số lượng thống kê trong năm 2002 BHXHTX đã chi trả cho 11.825 đối tượng hưởng lương hưu hàng tháng chiếm hơn 8% dân số thị xã. Có thể có cái nhìn tổng quát về số người hưởng lương h ưu hàng tháng qua bảng số liệu sau: HC: Người hư ởng lương h ưu hàng tháng là CBCNV HQ: Người hưởng lương hưu hàng tháng là quân nhân chuyên ngành.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: Số người hưởng lương hưu hàng tháng có độ tuổi b ình quân là 60-70 tuổi. Về giới tính số người h ưởng lương hưu hàng tháng là nữ chiếm 55% (Đối với n gười hưởng lương hưu hàng tháng là CBCNV), 54% (đối với người hưởng lương hưu hàng tháng là CA – QĐND…) số người hưởng lương hưu là nam ch ỉ chiếm 46%. Tổng số người hư ởng lương h ưu hàng tháng. về độ tuổi: Người già hưởng lương hưu hàng tháng ở thị xã Thái Bình có tuổi đ ời b ình quân là 65 tuổi. Số người cán bộ hưu trí ở độ tuổi từ 61-65 tuổi là 4.865 ngư ời chiếm gần 45% tổng số cán bộ h ưu trí. Điều này có th ể thấy số người hưởng lương hưu hàng th áng ở thị xã có độ tuổi thọ khá cao. 1 .2. Đặc điểm về tâm lý của người hưởng lương hưu hàng tháng. -Ngư ời hư ởng lương hưu hàng tháng thường có tâm lý ức chế, cảm thấy mình sống thừa từ khi nghỉ làm. -Ngư ời hưởng lương hưu hàng tháng đang sống cùng gia đình cảm thấy không thoải mái về mặt tinh thần. -Ngư ời hưởng lương hưu hàng tháng thường cảm thấy cô đ ộc như đa phần những n gười cao tuổi cùng lứa vì không nhận được sự quan tâm từ phía người khác. -Ngư ời hưởng lương hưu thường cảm thấy bất mãn khi sự phát triển của nền kinh tế thị trường tác động làm nơi lỏng dần các mối quan hệ truyền thông giữa gia đ ình, họ hàng, làng xóm. -Ngư ời hưởng lương hưu hàng tháng nói riêng và ngư ời cao tuổi nói chung luôn mong muốn nhận đựơc sự quan tâm ch ăm sóc của mọi ngư ời. 1 .3.Một số nguyện vọng của người hư ởng lương hưu hàng tháng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phần lớn người hư ởng lương hưu hàng tháng đều có mong muốn đ ược hỗ trợ, khi đ au ốm, bệnh tật, mong muốn được săm sóc, quan tâm nhiều hơn về tinh thần. Ngoài ra người h ưởng lương hưu hàng tháng còn có nhu cầu được giao tiếp, được tham gia vào các hoạt động xã hội. Đây là những nhu cầu chính đáng của ngư ời hưởng lương hưu hàng tháng để giúp họ không có cảm giác hẫng hụt mặc cảm cho rằng m ình “vô tích sự”, là “ngư ời thừa” trong gia đ ình. Tạo điều kiện đ ể cho họ phát huy kinh nghiệm sống quý báu của mình tiếp tục cống hiến cho công cuộc xây dựng và b ảo vệ Tổ quốc. 2 .Thực trạng thu nhập và đời sống của người hưởng lương hưu hàng tháng ở thị xã Thái Bình. 2 .1.Thực trạng thu nhập từ lương h ưu của người hưởng lương hưu hàng tháng. Thu nh ập là yếu tố quan trọng cuộc sống của mỗi người. Đối với người h ưởng lương hưu hàng tháng nói riêng và người cao tuổi nói chung th ì thu nhập lại càng quan trọng vì đ ến giai đoạn n ày bệnh tật phát sinh, khả n ăng thích nghi, hấp thụ, dự trữ dinh dưỡng kém, sự tự vệ với các vi khuẩn gây bệnh bị giảm sút vì vậy n gười hưởng lương h ưu hàng tháng không chỉ có nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt mà còn có nhu cầu cao trong việc chăm sóc sức khoẻ. Chế độ h ưu trí của BHXH là một giải pháp hiệu quả cho thu nhập của người lao động khi m à họ không còn khả n ăng lao động. Qua số liệu thống kê lương hưu của người hưởng hưu trí hàng tháng ở Thị xã Thái Bình ta thấy: Ngư ời hưởng lương hưu hàng tháng dư ới sự chi trả của phòng BHXH Thái Bình có thu nhập tư lương hưu trung bình là 500.000đ/người/ tháng. Số người hởng lương hưu hàng thnág là cán bộ CNVC có mức trợ cấp thấp hơn trung bình là 400.000đ/người/tháng. Còn số lao động thuộc lực lượng vũ trang th ì có mức trợ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cấp cao hơn trung bình là 700.000đ (người/tháng). Với số tiền h àng tháng nhận được đã phần nào giúp cho ngư ời hưởng lương hưu hàng tháng và gia đ ình họ khắc phục một phần khó khăn trong cuộc sống của mình. Nhưng m ặc dù vậy ngư ời hưởng lương hưu hàng tháng vẫn luôn tìm mọi việc làm để tìm kiếm thêm thu nhập vì trong thực tế đời sống của người hưởng lương hưu còn gặp nhiều khó khăn. Theo số liệu thống kê bình quân thu nhập đầu người của thị xax Thái Bình là khoảng 400 USD / năm/ người nếu so với bình quân thu nhập th ì số tiền lương hư u m à người hưởng lương hưu được hưởng là khá lớn nhưng ngược lại do mức sinh hoạt chung ở thị xã khá cao và chi phí cho các d ịch vụ y tế, giải trí ngày càng tăng n ên số tiền mà người hưởng lương hưu nhận được đa phần chỉ đủ đ ể đ áp ứng cho các chi phí sinh ho ạt đ o. Hơn nữa, có một bộ phận rất lớn người hưởng lương hưu do hoàn cảnh chung là đ ất nước có chiến tranh n ên lạap gia đ ình muộn vì vậy mà m ặc dù đ ã phải nghỉ hưu nhưng con cái lại chưa trưởng thành vì vậy mà họ lại phải bỏ ra những khoản chi phí lớn để đáp ứng các nhu cầu sống của con cái họ. Vì những lý do trên mà người hưởng lương hưu m ặc dù đ ược nhận mức lương cao nhưng đ ời sống còn gặp nhiều khó khăn 2 .2.Thực trạng thu nhập từ việc làm thêm của người hưởng hàng tháng. Theo thống kê sơ bộ có tới 80% cán bộ làm tổ trưởng, tổ phó, bí thư của các phường, xã là cán bộ hưu trí, con số đó đã chiếm tới hơn 200 cán bộ hưu trí m ặc dù só tiền trợ cấp trả cho các cán bộ ở phư ờng xa khôn g nhiều nhưng cũng góp thêm một phần thu nhập cho người hư ởng lương hưu hàng tháng. Bên cạnh đó , những cán bộ hưu trí ở Thị xã là những người n ăng động, rất nhiều cán bộ hưu trí mặc dù đ ã về hưu tham gia vào việc hư ớng dẫn sản xuất cho các tổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - Yên Bái
117 p | 480 | 189
-
Luận văn tốt nghiêp “Thu nhập và đời sống của người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng ở thị xã Thái Bình - thực trạng và giải pháp”
42 p | 349 | 84
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ HÒA SƠN HUYỆN KRÔNG BÔNG TỈNH ĐĂKLAK
37 p | 263 | 58
-
Đề tài độc lập cấp nhà nước: Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng, các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia
251 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng đời sống vật chất và đời sống tinh thần của phụ nữ sau ly hôn
119 p | 85 | 13
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân bị thu hồi đất ở thành phố Huế
110 p | 66 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của nông hộ miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế
165 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thực trạng việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn khu vực nông thôn thành phố Bến Tre
98 p | 41 | 9
-
Thu nhập và đời sống của người hưởng chế độ hưu trí ở Thị xã Thái Bình - 5
7 p | 56 | 8
-
Thu nhập và đời sống của người hưởng chế độ hưu trí ở Thị xã Thái Bình - 1
8 p | 89 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đời sống người dân sau thu hồi đất ở Khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 25 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế học: Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của đồng bào dân tộc Khmer huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh
15 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thu nhập lên hạnh phúc của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 30 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre
71 p | 28 | 4
-
Thu nhập và đời sống của người hưởng chế độ hưu trí ở Thị xã Thái Bình - 3
8 p | 51 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế nông lâm: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân trồng cao su tại huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
76 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn