Thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan tại Cty cổ phần đầu tư và thương mại - 3
lượt xem 3
download
Bảo hiểm lao động: Chủ chịu 70%, người lao động chịu 20% và chính quyền trợ cấp 10%. - Bảo hiểm y tế: Chủ sử dụng chiu 60%, người lao động trả 30% và chính quyền trợ cấp 10%. 3.5. Thuế thu nhập: Thuế thu nhập áp dụng đối với người lao động nước ngoài được xác định theo thời gian làm việc trong năm. Những người sống ở Đài Loan dưới 183 ngày trong quy định mức thuế mỗi năm (thuế niên, tính từ ngày 1-1 đến ngày 31-12) thì nộp 20% thu nhập. Những người sống ở...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan tại Cty cổ phần đầu tư và thương mại - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Bảo hiểm lao động: Chủ chịu 70%, người lao động chịu 20% và chính quyền trợ cấp 10%. - Bảo hiểm y tế: Chủ sử dụng chiu 60%, người lao động trả 30% và chính quyền trợ cấp 10%. 3.5. Thuế thu nhập: Thuế thu nhập áp dụng đối với người lao động nước ngoài được xác định theo thời gian làm việc trong năm. Những người sống ở Đài Loan dưới 183 ngày trong quy định mức thuế mỗi năm (thuế niên, tính từ ngày 1-1 đến ngày 31-12) thì nộp 20% thu nhập. Những người sống ở Đài Loan đủ hoặc trên 183 ngày trong thuế iên thì nộp 6% thu nhập như người bản địa. 3.6. Giờ làm việc: Giờ làm việc được quyết định giữa chủ và người lao động theo quy định cụ thể trong hợp đồng lao động. Theo luật về tiêu chuẩn lao động quy định thì giờ làm việc trong ngành công nghiệp là 8h/ngày và 48h/tuần. Hiện nay là 84h/2 tuần. Luật cũng quy định về chế độ làm thêm giờ, giữa buổi làm việc sau 4 tiếng được nghỉ giải lao 30 phút. Tuỳ theo tính liên tục và khẩn trương trong sản xuất mà cống việc được bố trí theo ca, trách nhiệm của chủ là phải sắp xếp ngày nghỉ bù cho người lao động. 3.7. Quan hệ giữa người lao động và chủ sử dụng lao động: Lao động nước ngoài được phép tham gia công đoàn, nhưng không được bầu là cán bộ công đoàn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người lao động nước ngoài làm việc ở các doanh nghiệp có thể bị huỷ bỏ hợp đồng lao động trong những trường hợp sau: - Khi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bị thua lỗ, chủ sử dụng có thể cho lao động thôi việc, hoặc (nếu có thể) chuyển tới chủ khác. Nhưng chủ lao động phải thông báo trước cho lao động nước ngoài về ý định đó và phải cấp tiền bôì thường cho họ. - Nếu lao động nước ngoài phạm lỗi hoặc phạm luật dẫn tới việc ngừng hợp đồng lao động, người chủ có thể cho thôi việc mà không phải báo trước và có quyền từ chối không thanh toán tiền bồi thường. 3.8. Nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ việc: Đối với các ngành công nghiệp không được luật tiêu chuẩn lao động điều chỉnh, việc bố trí nghỉ phép và nghỉ việc được quyết định giữa người chủ với người lao động và như đã nói ở hợp đồng với ngành công nghiệp phải tuân theo quy định của luật tiêu chuẩn lao động thì phải tuân theo những nguyên tắc sau đây: - Phải có tối thiểu một ngày nghỉ trong một tuần làm việc Nghỉ phép: Vì lý do đặc biệt, người lao động có thể xin phép không hưởng lương và có thể được chấp thuận nếu có người thay thế công việc hoặc khi nghỉ phép không ảnh hưởng gì tới quá trình sản xuất. Yêu cầu nghỉ phép phải đ ược viết thành văn bản gửi những người có trách nhiệm. Thời gian nghỉ không quá 14 ngày 1 năm. Nghỉ ốm: Do bị ốm, tai nạn hoặc những lý do cần phải chữa chạy, người lao động có thể yêu cầu nghỉ ốm. Nghỉ ốm không nằm viện không được quá 30 ngày mỗi năm. - Nếu bị tai nạn lao động thì được nghỉ phép để chữa trị 3.9. Những trường hợp không được cấp giấy phép lao động và cho thôi việc:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với những tình huống sau đây có thể không đ ược cấp giấy phép lao động hoặc cho về nước. - Những người mang theo gia đình sống với nhau - Những người tay nghề không đủ để hoàn thành nhu cầu của công việc như giấy phép họ đã xin. - Những người không đạt sức khỏe khi kiểm tra. - Những người đã có gia đình, có thai hoặc sinh đẻ khi đang lao động tại Đài Loan. - Những người vi phạm các quy định khi làm các thủ tục cấp giấy phép. 3.10. Đổi nơi làm việc: Không được giải quyết nếu không được phép trước của Uỷ ban Lao động. Đổi chủ lao động không được thực hiện khi không xin phép trước của Uỷ ban Lao động. Làm thêm việc bên ngoài phải có giấy phép của Uỷ ban Lao động. Lao động nước ngoài không được vi phạm hợp đồng lao động đã thỏ thuận giữa họ và chủ sử dụng lao động, như việc nghỉ không xin phép quá 3 ngày. Lao động nước ngoài phải tuân theo mọi pháp luật, quy chế và những quy định công cộng của Đài Loan. Trong trường hợp có khiếu nại về công việc đối với chủ sử dụng lao động th ì người lao động nước ngoài có thể báo cáo với Trung tâm Tư vấn lao động nước ngoài để khiếu nại về chủ sử dụng lao động của mình. II. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong 4 năm qua, hệ thống cơ chế, chính sách về xuất khẩu lao động và chuyêngia tiếp tục được hoàn thiện. Đặc biệt thông qua triển khai thí điểm mô hình liên thông xuất khẩu lao động ở Hải Dương và Phú Thọ, đến nay đã có trên 50 tỉnh, thành phố có lao động đi làm việc ở nước ngoài ( có 15 tỉnh, thành phố đưa đi được trên 1000 lao động trong một năm). Trong 4 năm, cả nước đã được 224 ngàn người lao động đi làm việc ở nước ngoài (đạt 73% so với kế hoạch 5 năm). Cùng với chính sách của Nhà nước, nhiều địa phương đã có giải pháp hỗ trợ người lao động về vay vốn, dạy nghề, phí làm thủ tục, hộ chiếu và khám sức khoẻ. 1. Số lượng và cơ cấu xuất khẩu lao động: 1.1. Số lượng lao động: Tổng kết qua 4 năm thực hiện xuất khẩu lao động, chúng ta đ ã đưa đi 224 ngàn lao động và chuyên gia. Riêng năm 2004 đã có 67.447 lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài và lượng kiều hối chuyển về nước đạt mức 1,65 tỷ USD. Cục quản lý lao động ngoài nước cho biết, năm 2004 tại Đài Loan có trên 33000 người lao động Việt Nam làm việc. Tuy nhiên tình trạng lao động bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp ngày càng nhiều, dẫn tới việc phía Đài Loan ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này Cục đã đưa ra một số giải pháp nhằm chấn chỉnh công tác tuyển chọn, đào tạo giáo dục định hướng, quản lý lao động ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đồng thời cùng với Ban quản lý lao động Việt Nam tại Đài Bắc phối hợp với phía Đài Loan tìm kiếm, vận động để đưa số lao động bất hợp pháp này về nước.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kể từ khi đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại Malaixia tháng 4/2002 đến nay, đã có gần 80.000 lao động làm việc tại đất nước này. Đây là thị trường lao động lớn thứ hai sau Đài Loan. Tuy nhiên việc đưa lao động sang Malaixia giảm sút hơn trước, do năm ngoái một số công nhân phải về n ước trước thời hạn do mất việc và đến đầu năm nay phía Malaixia tạm ngừng tiếp nhận lao động n ước ngoài nói chung để lập lại kỷ cương rong việc tiếp nhận và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Malaixia. Việc Malaixia ngừng tiếp nhận lao động nước ngoài trong lúc này cũng là thời điểm tốt để các doanh nghiệp Việt Nam làm tốt công tác đào tạo, chuẩn bị nguồn lao động để khi bạn có nhu cầu trở lại là có thể đáp ứng được ngay. Tuy nhiên Malaixia vẫn tiếp nhận những lao động đã có lệnh cấp visa, cho nên doanh nghiệp vẫn tiếp tục đưa số lao động có điều kiện này đi làm việc. Đến nay đã có hơn 52.000 tu nghiệp sinh Việt Nam đang làm việc tại Hàn Quốc. Đặc biệt có khoảng 3000 lao động đang làm việc theo Luật lao động mới của Hàn Quốc. Bộ Lao động, thương binh và xã hội đã lập 10 trường đào tạo tiếng Hàn và giáo dục định hướng cho người lao động trước khi sang làm việc tại Hàn Quốc. Thời gian tới, phía Hàn Quốc sẽ giúp đỡ Việt Nam trong việc cung cấp giáo trình và giáo viên đào tạo tiếng Hàn cũng như phong tục tập quán, lối sống sinh hoạt của Hàn Quốc. Nhật Bản là thị trường cao cấp tiếp nhận lao động của ta theo chế độ tu nghiệp sinh, chi phí cao nhưng chỉ tiêu thấp. Năm 2004 cả nước chỉ đưa được hơn 2000 lao động, thấp nhất trong số 4 thị trường chủ yếu của Việt Nam. Nguồn: Cục quản lý lao động với nước ngoài- Bộ Lao động Thương binh Xã hội Năm 2004: Xuất khẩu gần 68.000 lao động và chuyên gia
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong đó: Thị trường Đài Loan: 37.740 lao động Thị trường Malaixia: 14.560 lao động Thị trường Lào: 6.660 lao động Thị trường Hàn Quốc: 4.770 lao động Thị trường Nhật Bản: 2.750 lao động 6 tháng đầu năm, cả nước xuất khẩu 31.000 lao động và chuyên gia, đạt 44,28% kế hoạch năm. Cụ thể: Đài Loan: 15.759 Malaysia: 7.779 Hàn Quốc: 3.275 Nhật Bản: 1.769 Anh: 66 Ảrập thống nhất: 153 Các nước khác: 2.474 1.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu: Hiện nay lao động Việt Nam đã có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới, chủ yếu làm việc trong các ngành nghề khác nhau như: Sỹ quan thuỷ thủ, thuyền viên đánh cá, công nhân, giúp việc gia đình, chăm sóc bệnh nhân... 1.2.1. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính: Nguồn lao động xuất khẩu của nước ta từ trước tới nay chủ yếu là nam giới. Nam giới chiếm 84,5% trong tổng số lao động xuất khẩu của ta từ giai đoạn 1992 -2002 vì các thi trường tiếp nhận lao động yêu cầu lao động trong các ngành công nghiệp nặng và một
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com số ngành nghề đòi hỏi sức khoẻ tốt. Mặt khác các chính sách xuất khẩu lao động của ta có phần chưa rộng mở đối với lao động nữ đi xuất khẩu như các nước trong khu vực như Phillipine một nước có tỷ lệ lao động nữ xuất khẩu cao nhất trong khu vực ( vì họ còn cho phép lao động nữ làm các công việc ở Việt Nam còn cấm). Lao động nữ của ta đi làm việc ở nứoc ngoài do những đặc điểm giới tính cũng nh ư tập quán dân tộc và chị em đều chưa có điều kiện tiếp xúc với nước ngoài, mặt khác lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ nên họ thường phải chịu những thiệt thòi trong quá trình làm việc ở nước ngoài. Trong thời gian đầu chúng ta thường xuất khẩu lao động sang các thị tr ường đòi hỏi sức khoẻ như Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước Đông Âu nên tỷ lệ lao động là nữ thấp trong tổng số lao động xuất khẩu. Từ năm 2000 trở đi chún g ta mở rộng thị trường mới đưa lao động đi làm giúp việc gia đình ở Malaixia, Đài Loan thì tỷ lệ lao động nữ tăng lên rõ rệt, lao động nữ đã chiếm tỷ lệ 24,18% trong tổng số lao động. Nguồn: Cục quản lý lao động với nước ngoài-Bộ Lao động Thương binh Xã hội 1.2.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề: Thực hiện chủ trương của Chính phủ là hạn chế đưa lao động phổ thông đi xuất khẩu, Bộ Lao động thương binh - xã hội đã chỉ đạo hướng dẫn các công ty mở rộng việc ký kết các hợp đồng đưa lao động có nghề. Kết quả cho thấy, số lao động có nghề của Việt Nam tăng lên rõ rệt. Nếu năm 1992 chủ yếu là lao động phổ thông thì số lao động có nghề năm 1993 tăng lên 25%, năm 1995 tăng lên 40% và hiện nay đạt gần 70% trong tổng số người đi là có nghề. Đối với một số thị trường, chúng ta đã cung ứng 90-100% lao động có nghề như Cooet, Libi, Angola, Nhật Bản, Cộng hoà Séc...Còn một số lao động khi đưa đi chưa có nghề nhưng hầu hết trong các hợp đồng đã ký, bên nhận cung ứng lao động đều thực
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiện việc đào tạo nghề cho người lao động thông qua các hình thức đào tạo 3 tháng theo chương trình do Bộ Lao động thương binh - xã hội quy định rồi mới sử dụng những lao động này vào công việc. Năm 2004, xuất khẩu lao động và chuyên gia sang Đài Loan lên tới 37.740 người trong đó: Giúp việc gia đình - chăm sóc người bệnh chiếm 52,51% Điện tử chiếm 6,81% Cơ khí sản xuất chiếm 25,86% Xây dựng chiếm 0,25% Thuyền viên đánh cá chiếm 8,79%. 2. Chất lượng lao động xuất khẩu: Theo đánh giá chung, lao động xuất khẩu của Việt Nam có khả năng làm việc, chăm chỉ, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật tiên tiến và lao động sáng tạo, lao động có chuyên môn kỹ thuật đã tăng đáng kể. Bên cạnh những lợi thế vốn có ấy, lao động Việt Nam còn có rất nhiều hạn chế, biểu hiện ở các vấn đề sau: 2.1. Về sức khoẻ: Do xuất phát điểm kinh tế, Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo và đông dân nên phần lớn lực lượng lao động ở nước ta chưa đủ điều kiện về sức khoẻ để đảm bảo cho công việc của họ ở nước ngoài được liên tục, trôi chảy với mức lương hợp lý. Đây là khó khăn đầu tiên khi tuyển dụng lao động cho xuất khẩu. 2.2. Về tác phong:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cơ chế kế hoạch hoá tập trung tồn tại ở nước ta trong một thời gian dài đã có ảnh hưởng lớn và in sâu vào tâm trí người lao động do vậy lề lối và tác phong của người lao động là chậm chạp và tinh thần trách nhiệm chưa cao. Có thể coi đây là yếu kém lớn nhất khi tiếp nhận lao động Việt Nam. 2.3. Về trình độ, tay nghề: Lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài chủ yếu đã qua đào tạo tuy nhiên vẫn chưa thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của chủ sử dụng lao động do hạn chế về năng lực chuyên môn, khả năng giao tiếp, không có khả năng ngoạingữ, ít hiểu biết về các yếu tố như văn hoá, phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt cũng như hệ thống pháp luật của nước sở tại. Ngoài ra người lao động Việt Nam còn rất thiếu về kinh nghiệm làm việc. 3. Hình thức và các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động: 3.1. Hình thức xuất khẩu lao động: Hiện nay, xuất khẩu lao động nước ta có thể có các hình thức sau: Hơp đồng cung ứng lao động, hợp đồng sử dụng chuyên gia, hợp đồng nhận thầu công trình, hợp đồng lao động vừa học vừa làm, hợp đồng nhận thầu nhận khoán khối l ượng hợp tác chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước ngoài, hợp đồng lao động giưã người Việt Nam với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, cung ứng lao động trực tiếp theo yêu cầu của các công ty nước ngoài thông qua hợp đồng lao động. Trong đó, các doanh nghiệp được cấp giấy phép xuất khẩu lao động phải chủ động tìm kiếm thị trường, tự mình ký kết với bên nước ngoài để tiến hành làm thủ tục đưa lao
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động xuất khẩu dựa trên chính sách của Nhà nước, đồng thời doanh nghiệp cũng có trách nhiệm nếu hợp đồng không được thực hiện như ký kết. Nếu doanh nghiệp nào có giấy phép xuất khẩu lao động mà trong vòng 18 tháng không xuất khẩu được 100 lao động trở lên đi làm việc ở nước ngoài thì bị thu hồi giấy phép. 3.2. Các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động: Các tổ chức được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm: - Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động. - Doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công tr ình ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam. - Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam. Ngoài ra còn có doanh nghiệp thuộc cơ quan trung ương, các tổ chức như: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam và các doanh nghiệp thuộc phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Hiện nay có 128 doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động cung ứng nguồn lao động sang thị trường Đài Loan song do tình trạng lao động bỏ trốn ngày càng nhiều nên đã có một số doanh nghiệp bị tạm đình chỉ việc xuất khẩu lao động sang thị trường này. Bộ Lao động cũng tiến hành cảnh báo 16 doanh nghiệp đ ưa lao động sang làm việc tại Đài Loan có tỷ lệ bỏ hợp đồng tương đối cao và các công ty này phải báo cáo kết quả việc khắc phục tình trạng bỏ hợp đồng của doanh nghiệp mình, nếu không có biện pháp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hữu hiệu cải thiện tình hình lao động bỏ trốn, Bộ Lao động th ương binh - xã hội sẽ tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp. III. Thực trạng xuất khẩu lao động của Contrexim-TM: Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 về việc sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam - Contrexim Holdings đã tiến hành đánh giá lại thực trạng về mô hình tổ chức kinh doanh của công ty, những thành quả đã đạt được và đề ra phương án sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy tổ chức của Công ty trình Chính phủ và Bộ Xây dựng. Ngày 30/7/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 929/QĐ-TTg phê duyệt mô hình " Công ty mẹ - Công ty con". Theo đó, tổ hợp Contrexim bao gồm 26 đơn vị thành viên chia làm 2 khối: Khối các đơn vị hạch toán độc lập gồm 9 đơn vị và khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc gồm 17 đơn vị. Contrexim Holdings hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế, lập, thẩm định các dự án đầu tư, thực hiện xây lắp và kinh doanh các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Ngoài ra, Contrexim Holdings còn sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, xuất nhập khẩu thiết bị, vật liẹu xây dựng và các loại hàng hoá khác; đào tạo, xuất khẩu lao động, công nhân kỹ thuật và nhận thầu công trình nước ngoài. Ngoài việc thực hiện chức năng quản lý, điều hành các Công ty, đơn vị trực thuộc thì Contrexim Holdings còn thực hiện trực tiếp một số hoạt động kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động đi các nước. Những hoạt động này đã mang lại cho Contrexim một nguồn thu đáng kể. Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy rằng cần phải có một hướng đi đúng đắn nhằm đẩy mạnh và tạo điều kiện chủ động cho những hoạt động này phát triển hơn nữa. Do đó
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Contrexim Holdings đã có chủ trương trình Bộ Xây dựng về việc sáp nhập phòng xuất nhập khâủ và phòng xuất khẩu lao động cùng với trung tâm đào tạo thành một đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại (Contrexim-TM) được thành lập với mục đích thực hiện các hoạt động về thương mại và xuất nhập khẩu một cách sâu hơn, tuy nhiên các hoạt động này đã có từ trước và đã đạt được những thành công đáng kể. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bước đầu một cách vững chắc. Về hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia đã đạt được kết quả cụ thể như sau: 1. Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động: Xuất khẩu lao động trong những năm gần đây là một lĩnh vực kinh doanh mới được chú trọng nên đã gạp không ít khó khăn. Tuy vậy, qua kết quả đạt đ ược thì xuất khẩu lao động đã mang lại một mức lợi nhuận rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với các hoạt động khác dù doanh thu là nhỏ hơn. Có được như vậy là do hoạt động xuất khẩu lao động không những giải quyết công ăn việc làm cho người lao động mà còn giúp người lao động mang lại một nguồn thu nhập lớn từ các nước phát triển hơn. Ngày càng có nhiều người lao động đi xuất khẩu lao động ra nước ngoài, vì vậy Contrexim- TM đã có được một kết quả đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Qua bảng số liệu trên cho thấy: - Về doanh thu: Năm 1999 Công ty chỉ đạt 310 triệu đồng, do đây l à những năm đầu của hoạt động xuất khẩu lao động và chưa thực sự được chú trọng. Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 179%, tương ứng với số tiền là 555 triệu đồng. Đây là mức tăng đáng kể
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới”
92 p | 1510 | 809
-
Báo cáo “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác xuất khẩu lao động ở Việt Nam”
79 p | 887 | 442
-
Hoạt Động Xuất Khẩu Lao Động ở Việt Nam: Thực Trạng và Một Số Khuyến Nghị
54 p | 1251 | 396
-
Luận văn tốt nghiệp "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại"
96 p | 879 | 386
-
Luận văn: "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại"
95 p | 569 | 247
-
Báo cáo "Xuất khẩu lao động"
47 p | 933 | 231
-
Đề tài "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại"
95 p | 319 | 126
-
Luận văn: Xuất khẩu sức lao động của Việt nam - Thực trạng và giải pháp
136 p | 231 | 76
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu tại trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động SELAC
65 p | 194 | 70
-
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế
60 p | 188 | 55
-
Đề tài: Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Năm giai đoạn 2005 - 2009
28 p | 182 | 43
-
TIỂU LUẬN: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp
21 p | 144 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nghiên cứu giải pháp đầy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại tỉnh Quảng Bình
112 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường các nước khu vực Châu Á
103 p | 87 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao động trong điều kiện Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN
117 p | 107 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Tỉnh Thái Nguyên
121 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Xuất khẩu lao động ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
118 p | 19 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn