Tiểu luận: Các định chế tài chính
lượt xem 117
download
Tiểu luận: Các định chế tài chính trình bày về khái niệm, đặc điểm và phân loại các trung gian tài chính, vai trò của các trung gian tài chính, chu chuyển của nguồn vốn, kênh huy động đầu tư ở trong nước, khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Các định chế tài chính
- Tiểu luận CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH 1
- Các trung gian tài chính là những định chế tài chính có chức năng chu chuyển vốn trong nền kinh tế.Các trung gian tài chính được xem là chiếc cầu để kết nối giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn với nhau. I.KHÁI NIỆM , ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH: 1. KHÁI NIỆM : Trong nền kinh tế thị trường khi mà số lượng và mức độ tiết kiệm của các chủ thể ngày càng gia tăng,đồng thời qui mô sản xuất không ngừng mở rộng vượt quá khả năng vốn tự có,sự ra đời và phát triển các hình thức điều tiết vốn giữa các chủ thể với nhau rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu giao lưu vốn là một thực tế khách quan của nền kinh tế xã hội.Quá trình điều tiết vốn của xã hội được thể hiện thông qua hai hình thức cơ bản: - Điều tiết vốn trực tiếp: Các chủ thể thừa vốn (người tiết kiệm) trực tiếp tài trợ nhu cầu của các chủ thể cần vốn là người chi tiêu cuối cùng bằng việc mua các loại chứng khoán do các chủ thể cần vốn phát hành trên thị trường sơ cấp. - Điều tiết vốn gián tiếp: Các chủ thể thừa vốn không thể tài trợ trực tiếp để đáp ứng nhu cầu vốn-người sử dụng vốn cuối cùng mà phải thông qua các trung gian tài chính. Khái niệm: Các trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng. Các trung gian tài chính thực hiện chu chuyển vốn: Những người Các Những người cần tiết kiệm trung vốn cuối cùng . Hộ gia đình tài . Hộ gia đình . Doanh nghiệp chính . Doanh nghiệp . Chính phủ . Chính phủ 2. ĐẶC ĐIỂM : - Các trung gian tài chính là các cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá được tổ chức và hoạt động để đạt được những mục đích sinh lời nhất định. Tiến trình hoạt động của các trung gian tài chính 2
- Các yếu tố đầu vào Các Các đầu ra * Đất đai trung * Huy động các khoản * Lao động gian tiền tiết kiệm * Vốn bằng tiền tài * Cho vay * Quản lý… chính * Các dịch vụ tài chính khác… - Tiến trình tạo ra các đầu ra của các trung gian tài chính gồm 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng: Các trung gian tài chính phát hành các loại tài sản tài chính của riêng nó như: trái phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tài khoản thanh toán để thu hút tiền nhàn rỗi của xã hội. + Giai đoạn 2: Chuyển số vốn tiết kiệm này cho một số người cần vốn cuối cùng: Các trung gian tài chính tiến hành mua lại các lại các loại tài sản tài chính do những đơn vị cần vốn cuối cùng phát hành như: thương phiếu,trái phiếu, các hợp đồng vay nợ,hợp đồng bảo hiểm… - Các định trung gian chính đảm nhận những hoạt động trung gian như sau: + Trung gian mệnh giá: huy động các khoản tiền tiết kiệm có quy mô nhỏ tập trung thành quỹ cho vay có quy mô lớn để tài trợ cho những người cần vốn. + Trung gian rủi ro ngầm định: các trung gian tài chính phát hành những loại chứng khoán thứ cấp tương đối an toàn và dể lưu hoạt để thu hút tiền tiết kiệm của những người không chấp nhận rủi ro,còn các trung gian tài chính lại chấp nhận những người cần vốn phát hành. + Trung gian kỳ hạn: huy động những khoản tiền tiết kiệm có những thời hạn khác nhau,sau đó chuyển hóa tài trợ cho những người cần vốn với những kỳ hạn cũng khác nhau. + Trung gian thanh khoản: Các hộ gia đình,các doanh nghiệp nắm giữ các loại chứng khoán lưu hoạt,khi có nhu cầu chi tiêu tiền mặt có thể đến các trung gian tài chính để chuyển đổi thành tiền. + Trung gian thông tin: Bằng những kỹ năng của mình,các định chế thay thế những người tiết kiệm tiếp cận thông tin và đánh giá khả năng những người cần vốn cuối cùng để đánh giá và đặt vốn đầu tư một cách có hiệu quả. 3.PHÂN LOẠI : 3.1.Theo mức độ thực hiện chức năng trung gian: -Các định chế nhận tiền gửi: Đây là những trung gian tài chính hoạt độâng chủ yếu và thường xuyên, gồm có: . Các ngân hàng thương mại . Các tổ chức tiết kiệm . Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm . Các ngân hàng tiết kiệm hỗ tương -Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng: . Các công ty bảo hiểm nhân thọ 3
- . Các công ty bảo hiểm tai nạn và tài sản . Các quỹ hưu trí -Các định chế trung gian đầu tư: Công ty tài chính,quỹ đầu tư. Các tổ chức này huy động vốn bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu để đầu tư vào những lãnh vực chuyên môn hóa. 3.1 Theo mục đích hoạt động: -Các tổ chức trung gian tài chính kinh doanh: hoạt động nhằm thu lợi -Các tổ chức trung gian tài chính xã hội: Ngân hàng chính sách,quỹ tương trợ,quỹ bảo hiểm xã hội. II.VAI TRÒ CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH: 1. Chu chuyển các nguồn vốn: Trong nền kinh tế mở,các trung gian tài chính có thể huy động vốn đầu tư từ thông qua các kênh sau đây: - Kênh huy động vốn đầu tư ở trong nước: + Các trung gian tài chính huy động vốn đầu tư trong nước trên cơ sở khai thác các nguồn vốn tiết kiệm nằm ở các khâu tài chính doanh nghiệp, tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình thông qua phát hành các sản phẩm tài chính như: trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm với nhiều kỳ hạn khác nhau. + Huy động đầu tư qua thị trường vốn trong nước (phat hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán) Với sự chuyên môn hóa về các loại chứng khoán,thi trường chứng khoán được xem như một cơ sở hạ tầng tài chính để các trung gian tài chính thực hiện chính sách huy động vốn của các nhà đầu tư thông qua phát hành các giấy tờ có giá Trong xu hướng tự do tài chính, thị trường chứng khoán sẻ mở ra nhiều cơ hội để cho các trung gian tài chính trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài giao lưu vốn với nhau trên thị trường chứng khoán.Tuy vậy, kênh huy động vốn này luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn,gây bất ổn cho hoạt động của các trung gian tài chính. - Kênh huy động vốn từ nước ngoài: Các trung gian tài chính huy động vốn từ nước ngoài qua các hình thức: + Tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) để thực hiện cho vay theo các chương trình tín dụng chỉ định của các nhà tài trợ nước ngoài. + Huy động vốùn đầu tư qua thị trường vốn quốc tế(phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế) Ưu điểm của kênh này là mở ra cho các trung gian tài chính trong nước một thị trường huy động vốn rộng lớn. 2. Giảm chi phí giao dịch cuả xã hội: - Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến tiền và thời gian để thực hiện giao dịch tài chính như là: chi phí nghiên cứu thị trường,hoa hồng cho người mô giới, chi phí quản lí, chi phí thông tin… Vd: Giả sử bạn có 5.000 đô la.Bạn có ý định đầu tư vào thị trường chứng khoán.Thế nhưng do chỉ có 5.000 đô la nên bạn chỉ mua được một số lượng nhỏ chứng khoán mà thôi,trong khi đó bạn phải trả một chi phí không nhỏ cho người mô giới tính trên giá mua chứng khoán.M ặt khác do tài khoản của bạn có quy mô nhỏ,những người mô giới 4
- không quan tâm và chú trọng đến sự đầu tư của bạn. Và việc đi tìm những mô giới để giúp bạn đầu tư sẽ rất mất nhiều thời gian và bỏ nhỡ cơ hội đầu tư. Không tiếp cận được thị trường tài chính, bạn có thể cho vay số tiền tiết kiệm để kiếm lời.Nhưng để cho vay bạn cũng phải bỏ ra thời gian tìm kiếm những người vay vốn với mức lãi suất hợp lý.Quy ết định cho vay của bạn trải qua 2 công đoạn: (i) tìm người cần vốn đáng tin cậy;(ii) thiết lập hợp đồng vay vốn chặt chẽ.Thực hiện các hoạt động này đòi hỏi bạn phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định.Nói chung, những người có tiết kiệm nhỏ khó màtiếp cận thị trường tài chính để kiến lời bởi chi phí giao dịch cao.Đây chính là hàng rào cản cho sự tiếp cận thị trường tài chính đối với những người tiết kiệm nhỏ trong quá trình đầu tư. Còn đối với những người cần vốn,khoản chi phí cho việc phát hành chứng khoán để huy động vốn là không nhỏ,khiến cho việc huy động những khoản vốn không lớn lắm từ thị trường tài chính sẽ rất tốn kém và không hiệu quả.Điều này giải thích tại sao các công ty lớn cũng không phải lúc nào cũng sử dụng kênh tài chính trực tiếp để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. - Các trung gian tài chính, một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính,có những cải tiến về nghiệp vụ kinh doanh để giảm chi phí và cho phép những người có tiết kiệm nhỏ và những người đi vay vốn nhận được lợi ích từ mở rộng thị trường tài chính. - Trước hết, các trung gian tài chính có ưu thế tạo ra kinh tế quy mô thông qua việc tập trung những quỹ tiền tệ có quy mô nhỏ của từng cá nhân tiết kiệm và đa dạng hóa các nghiệp vụ sử dụng vốn.Với lợi thế nguồn vốn huy động lớn, khi thực hiện mua bán chứng khoán với khối lượng giao dịch lớn hay thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro,các trung gian tài chính có thể làm giảm đi rất nhiều chi phí giao dịch tín trên mỗi đơn vị đồng vốn so với các nhà đầu tư nhỏ, riêng lẻ.Vả lại với quy mô đầu tư lớn thì chi phải quản lý tính trên một đơn vị đồng vốn sẽ rất nhỏ.Hay nói khác đi,hoạt động với quy mô vốn lớn không những tạo tạo điều kiện cho các trung gian tài chính tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn làm giảm thiểu chi phí quản lý tính trên mỗi một đồng vốn. - Thư hai, những hoạt động kinh doanh của các trung gian tài chính được điều hành bởi một tập hợp đội ngũ các bộ có trình độ chuyên môn cao.Đây chính là những lợi thế rất lớn không những giúp họ giúp cho các trung gian tài chính quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả mà còn đề ra các giải pháp giảm thiểu chi phí hoạt động để nâng cao lợi nhuận. 3. Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính: Trong một tiến trình giao dịch vốn,đối với nhà đầu tư tức là người cần vốn bao giờ cũng nắm rõ thông tin về mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư mà anh ta đang tiến hành hơn làngười cung cấp vốn. Vấn đề này còn gọi là thông tin bất cân xứng.Trình trạng thông tin bất cân xứng xuất hiện khi một trong hai bên trong một giao dịch có ít thông tin hơn bên kia về đố tượng giao dịch, khiến cho việc đưa ra quyết định không chính xác.Thông tin bất cân xứng sẽ nảy sinh hai vấn đề làm cho người thừa vốn không sẵn lòng cung cấp cho người cần vốn đó là:lựa chon đối nghịch và rủi ro đạo đức, từ đó làm hạn chế đến việc lưu chuyển vốn trên thị trường vốn. - Lựa chọn đối nghịch 5
- Lựa chọn đối nghịch xảy ra trước khi giao dịch vốn.Đối với những người cần vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về huy động vốn thường có khuynh hướng đưa ra mức lãi suất huy động vốn rất cao.Thế nhưng một lựa chọn đối nghịch xảy ra đó là: đối với người cho vay,bởi vì họ không có đầy đủ thông tin về dự án đầu tư của người cần vốn,sợ rủi ro nên họ không ssẵn lòng cung cấp vốn.lựa chọn đối nghịch cũng xãy ra trên thị trường chứng khoán.Vì thiếu thông tin về các công ty phát hành chứng khoán,các nhà đầu tư không đủ cơ sở để phân biệt công ty tốt –có lợi nhuận kỳ vọng cao,rủi ro cao.Trong tình huống này các nhà đầu tư chỉ sẵn lòng mua chứng khoán của các công ty có chất lượng trung bình phát hành- giá cả nằm ở giữa giá cả của công ty xấu vàgiá cả chứng khoán của công ty tốt.Trong khi các công ty tốt biết rõ thông tin hơn các nhà đầu tư và biết rằng chứng khoán của mình bị thị trường định giá rất thấp nên không muôùn bán với mức giá mà các nhà đầu tư chỉ sẳn lòng trả. Kết quả là, trên thị trường các công ty có chất lượng kém lại sẵn lòng bán với mức giá mà các nhà đầu tư mua trong khi những công ty hoạt động tốt đòi hỏi giá chứng khoán phải cao hơn mức gá trung bình thì không bán được.Tình huống này dẫn đến một lựa chọn đối nghịch: các nhà đầu tư nếu có mua chứng khoán tức làđầu tư vào các công ty kém.Nhận thức được khả năng này,các nhà đầu tư có thể không đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán.Như vậy lựa chọn đối nghịch đã làm hạn chế các dòng chảy vốn đầu tư từ nước thừa đến người cần vốn. - Rủi ro đạo đức Rủi ro đạo đức xảy ra sau khi thực hiện giao dịch vốn.Trong các hợp đồng nợ, người đi vay có thông tin đầy đủ hơn về quá trình sử dụng vốn,nên họ thường che dấu thông tin và thực hiện những hoạt động gây rủi ro cho khoản vốn vay mà người cho vay không mong muốn. Thật vậy,những hợp đồng vay nợ thường có đặc điểm là mức lãi suất cố định,vì vậy khi vay được vốn của các doanh nghiệp lại có khuynh hướng sử dụng số vốn vay đầu tư vào những dự án có lãi suất cao hơn nhằm kiếm lời lớn.Chính điều đó khiến cho rủi ro những người cho vay thu hồi được vốn vay sẽ cao hơn.Trong khi đó, người cho vay không có đủ khả năng để giám sát những hoạt động của người đi vay sau khi đã cung cấp vốn để đảm bảo rằng người đi vay không dùng số tiền vay đầu tư vào những dự án có nhiều rủi ro.Nhận thức như vậy, người thừa vốn không sẵn lòng để cung cấp vốn cho người đi vay. Vấn đề rủi ro đạo đức còn xảy ra trong các hợp đồng vốn.Hợp đồng vốn dễ bị rơi vào loại hình đặc biệt của rủi ro đạo đức đó là vấn đề người chủ-người đại diện(Princial- Agent p roblem).Khi đó, người quản lý hoạt động với tư cách là người đại diện của công ty,chỉ sở hửu một phần nhỏ số vốn; còn những cổ đông gọi là người chủ công ty sở hữu phần lớn vốn nhưng tham gia vào quản lý công ty.Sự tách rời quyền sở hửu và kiểm soát công ty dẫn đến rủi ro đạo đức trong đó người quản lý hoạt động với tư cách là người đại diện chỉ quan tâm đến những lợi ích riêng của họ hơn là lợi ích của những người sở hữu bởi vì người quản lý ít có động để tối đa hóa lợi nhuận hơn so với những người chủ sở hữu. Vd: Giả sử ông A mời bạn góp vốn để thành lập công ty bán nước giải khát,với số vốn 10.000 đô la,trong đó bạn góp vốn 10% và ông A góp 90%,ràng buộc điều kiện bạn làm 6
- quản lý cho công ty(đại diện).Như vậy, nếu như bạn làm việc cật lực cuối năm công ty kiếm được 50.000 đô la lợi nhuận, thì bạn chỉ được chi 5000 đô la còn ông lại nhận được 45000 đô la.Với mức chia 5000 đô la không đủ tạo ra động lực để bạn là người quản lý tốt.Nếu như bạn không làm tốt thì công ty làm sao có được 50.000 đô la.Bạn nghỉ rằng, đáng lý bạn kiếm thu nhập cao hơn.Rủi ro đạo đức nẩy sinh từ vấn đề người chủ-người đại điện nếu như bạn không thực thà, khai báo tăng chi phí để giảm lợi nhuận cửa hàng và bỏ túi riêng…Vấn đề người chủ-người đại diện không xảy ra nếu như những người sở hữu công ty có đầy đủ thông tin về cái gì mà người quản lý thực hiện và có thể ngăn chặn những chi phí lãng phí và gian lận. Tính hợp lý cho sự tồn tại của các trung gian tài chính là khả năng vượt trội của nó trong việc giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và hai vấn đề liên đới là lựa chon đối nghịch và rủi ro đạo đức.Các trung gian tài chính chuyên môn hóa trong việc đánh giá rủi ro tiềm năng của người đi vay.Chúng có thể tiếp cận các thông tin cá nhân của người xin vay tiền và kiểm soát những hoạt động đầu tư của người đi vay. Các trung gian tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các quỹ tiền tệ nhàn rỗi của xã hội dịch chuyển từ người thừa sang người thiếu, cải thiện tính hiệu quả kinh tế của tiến trình này.Bằng nghiệp vụ chuyên môn và đội ngủ chuyên gia kinh nghiệm,các trung gian tài chính giám sát hoạt động của những người vay vốn xã hội. Dưới gốc độ của xã hội,điều này làm cho phúc lợi xã hội và tiêu chuẩn cuộc sống được nâng lên.Tức là lợi ích thuần đối với xã hội được nẩy sinh từ các trung gian tài chính. 4.Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn cuộc sống xã hội: Các định chế trung gian tài chính mang lợi ích cả cho người tiết kiệm lẫn người đi vay, và do đó mang lại lợi ích xã hội ở mức độ rộng lớn,đó là:nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn cuộc sống xã hội. + lợi ích đối với người tiết kiệm Bằng việc phát hành các chứng khoán thứ cấp,các định chế trung gian tài chính:tập trung nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều người tiết kiệm,biến nó thành đồng vốn sinh lời; khắc phục những khó khăn mà vốn dĩ người tiết kiệm gặp phải khi thực hiện đầu tư trực tiếp như: thiếu kinh nghiệm,thông tin khả năng hạn chế tiếp cận đến thị trường,thiếu những công cụ tài chính có quy mô nhỏ và phí giao dịch tốn kém:tạo ra kinh tế quy mô và đa dạng hóa các sản phẩm tài chính từ đó phân tán rủi ro cho những người tiết kiệm. + Lợi ích đối với người vay vốn Các định chế trung gian tài chính làm giảm chi phí giao dịch: gắn kết chặt chẽ nhu cầu của người tiết kiệm và người đi vay; chuyển hóa nguồn vốn tiết kiệm ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn dài hạn của các doanh nghiệp; đa dạng hóa các sản phẩm tài chính với nhiều loại quy mô và kỳ hạn khác nhau; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ tiếp cận để vay vốn. III.ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA M ỘT SỐ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH: 1.Các ngân hàng trung gian: 7
- Ngân hàng trung gian là định chế tài chính thực hiện các hoạt động ngân hàng Và cung cấp các dịch vụ tài chính có liên quan.Cùng vói sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường,định chế ngân hàng phát triển thành hai loại hình:ngân hàng trung ương và ngân hàng trung gian.Ngân hàng trung ương thực hiện chức năng phát hành tiền và kiểm soát cung tiền trong nền kinh tế.Còn các ngân hàng trung gian thực hiện toàn bộ hoạt đông ngân hàng. 2.Các định chế phi ngân hàng: 2.1 Quỹ tín dụng - Quỹ tín dụng là loại hình thức tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên,nhằm phát huy sức mạnh của tập thể. - Qũy tín dụng hoạt độâng trên nguyên tắc tự nguyện tham gia,quản lý dân chủ và bình đẳng, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình,tự quyết định về phân phối thu nhập,bảo đảm quỹ và thành viên có lợi. - Quỹ tín dụng hoạt động trên cơ chế: + Nhận tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên, vay vốn từ các đinh chế tài chính khác. + Cho vay vốn với các thành viên và các đối tượng không phải làthành viên trên địa bàn. 2.2 Quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là trung gian tài chính thực hiện huy động vốn từ các nhà đầu tư cá nhân thông qua phát hành chứng chỉ góp vốn đầu tư để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, hay các danh mục tài sản khác. Cơ chế hoạt động quỹ đầu tư Lợi nhuận Lợi nhuận Tiết kiệm Danh mục đầu tư của cá nhân Quỹ đầu tư * Chứng khoán và hộ gia đình Tiền Tiền * Bất động sản * Sản xuất kinh doanh Huy động Công ty quản Thực hiện đầu tư Quỹ đầu tư - Căn cứ vào tính chất góp vốn, quỹ đầu tư chia làm 2 dạng: 8
- + Quỹ đầu tư dạng đóng: chỉ tạo vốn qua 1 lần bán chứng khoán cho công chúng.Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động.Quỹ đầu tư dạng đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, cỗ phiếu ưu đãi hoặc tín phiếu. + Quỹ đầu tư dạng mở: khác với quỹ đầu tư dạng đóng,quỹ đầu tư dạng mở luôn phát hành thêm những cổ phiếu mới để gia tăng vốn và cũng sẵn sàng mua lại những cổ phiếu đã phát hành.Tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do các nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. - Căn cứ vào mô hình cấu trúc tổ chức và hoạt động, quỹ đầu tư được tổ chức dưới 2 hình thức đó là: + Quỹ đầu tư dạng công ty + Quỹ đầu tư dạng hợp đồng - Căn cứ vào phạm vi hoạt động, quỹ đầu tư có thể chia làm thành quỹ đầu tư tương hổ thị trường vốn và quỹ đầu tư tương hổ thị trường tiền tệ. 2.3 Công ty tài chính: Công ty tài chính là môt công ty trung gian tài chính tín dụng, được thành lập dưới dạng một công ty phụ thuộc hoặc công ty cổ phần.Khác với ngân hàng thương mại công ty tài chính không được nhận tiền gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng,không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán. 2.4 Các công ty bảo hiểm: - Bảo hiểm về bản chất là sự chia nhỏ rửi ro,trong đó người bảo hiểm đứng ra cam kết thực hiện hợp đồng bồi thường theo quy định của pháp luật cho người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro tổn thất,với điều kiện người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm phí. - Theo tính chất của bảo hiểm,có thể chia bảo hiểm thành bảo hiểm nhân tọvà bảo hiểm tai nạn và tài sản. Các trung gian tài chính cung cấp vốn cho các công ty/ doanh nghiệp Gởi tiền Ngân hàng thương mại Các nhà đầu tư Cung cấp nợ Công Quỹ đầu tư đầu tư ty M ua chứng vốn khoán Những 9
- người mua Công ty bảo bảo M ua bảo hiểm hiểm 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận đề tài "Ngân hàng thương mại"
36 p | 619 | 255
-
Luận văn: BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
69 p | 325 | 74
-
Báo cáo bài thuyết trình: Định chế tài chính quốc tế
27 p | 471 | 54
-
Tiểu luận: Thị trường và các định chế tài chính ngân hàng thương mại
50 p | 301 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 112 | 31
-
Tiểu luận: Thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát của Việt Nam từ 2007 đến nay
17 p | 171 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thủ Thiêm
95 p | 33 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT – chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 52 | 11
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
237 p | 92 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p | 11 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường thông tin và cơ chế quản trị công ty đến hoạt động sáp nhập và mua bán tại Việt Nam
196 p | 22 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quy mô, quản trị doanh nghiệp và mức độ rủi ro của các định chế tài chính – Bằng chứng tại Việt Nam
84 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh
68 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hạn chế tài chính và chi phí đại diện đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam
77 p | 43 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Tài chính toàn diện, ổn định ngân hàng và chất lượng thể chế – nghiên cứu tại các nước ASEAN
32 p | 12 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát hạn chế tài chính và chi phí đại diện nhằm gia tăng hiệu quả đầu tư tại thị trường Việt Nam
85 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hạn chế tài chính và chi phí đại diện đến đầu tư dưới mức và đầu tư quá mức
90 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn