Tiểu luận: Hiệu ứng trung chuyển của tỷ giá hối đoái đến giá cả và lạm phát
lượt xem 11
download
Tiểu luận: Hiệu ứng trung chuyển của tỷ giá hối đoái đến giá cả và lạm phát nhằm trình bày tóm lược về lý thuyết hiệu ứng trung chuyển của tỷ giá hối đoái, học thuyết ngang giá sức mua và những nguyên nhân làm cho tỷ lệ khỏi PPP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Hiệu ứng trung chuyển của tỷ giá hối đoái đến giá cả và lạm phát
- TRƯ NG I H C KINH T TP.H CHÍ MINH VI N ÀO T O SAU IH C KHOA NGÂN HÀNG -------- ------- BÀI T P MÔN TÀI CHÍNH QU C T TÀI: HI U NG TRUNG CHUY N C A T GIÁ H I OÁI N GIÁ C VÀ L M PHÁT GVHD: TS NGUY N KH C QU C B O SVTH: NHÓM 02 L P: NH ÊM 6 – CHKT K_20 TP.HCM, THÁNG 02 - 2012
- DANH SÁCH NHÓM TH C HI N STT H VÀ TÊN 1 Hoàng Khoa Anh 2 Lương Th Ánh H ng 3 Tr n Th Ng c Huy n 4 Hà Lê Anh Phi 5 Nguy n Huỳnh H nh Phúc 6 Thái Vũ Thu Trang 7 Lê Ng c Minh Tú 8 Lê Th Thúy Vy
- Hi u ng trung chuy n c a t giá h i oái n giá c và l m phát T giá h i oái là m t trong nh ng công c giúp NHNN i u ti t kinh t vĩ mô trong t ng th i kì. Tuy nhiên, ngoài tác ng tích c c, vi c i u ch nh t giá còn gây ra s c ép l m phát thông qua 3 kênh như sau: − Thay i t giá nh hư ng lên giá hàng hóa xu t kh u và hàng hóa s n xu t tiêu dùng trong nư c (Hi u ng trung chuy n t giá lên l m phát – ERPT). − Thay i t giá có nh hư ng tr c ti p n cung ti n. − Thay i t giá nh hư ng n c u và cung c a hàng hóa s n xu t và tiêu dùng trong nư c. Cung c a hàng hóa này có th gi m trong khi c u c a chúng tăng s t o áp l c lên l m phát. Trong ph m vi bài tóm lư c này, nhóm s t p trung nghiên c u tác ng c a t giá n l m phát thông qua hi u ng ERPT. ERPT o lư ng hi u ng trung chuy n tác ng c a t giá n m c giá tính b ng n i t . ây chính là co dãn c a giá trong nư c so v i t giá. V n này có hai khía c nh: − M i tương quan gi a t giá và giá hàng nh p kh u − Tác ng c a t giá n m c giá chung (ch ng h n ư c bi u hi n thông qua ch s giá tiêu dùng CPI). 1. Tóm lư c v lí thuy t hi u ng trung chuy n c a t giá 1.1. Cơ ch tác ng c a t giá n giá trong nư c Theo Milton Friedman (1953):“Tăng t giá làm giá hàng hóa nư c ngoài tr nên r hơn khi tính b ng n i t , ngay c khi giá c a chúng tính b ng ngo i t không thay i, và hàng hóa trong nư c tr nên t hơn khi tính b ng ngo i t , ngay c khi giá c a chúng không thay i n u tính b ng n i t . i u này làm tăng nh p kh u và gi m xu t kh u”. Theo ó, cơ ch t giá th n i có th làm thay i nhanh chóng giá tương i gi a các qu c gia. Các gi thi t c a Friedman là giá hàng hóa tính b ng ngo i t c a nhà s n xu t c nh và t n t i hi u ng trung chuy n tác ng c a t giá n ngư i mua hàng hóa m c l n (trung chuy n toàn ph n sang giá hàng nh p kh u). Theo bi u mô t cơ ch c a Lafleche (1996) vi c gi m t giá có th tác ng n giá trong nư c c a m t qu c gia ( ây, t giá ư c tính theo phương pháp gián ti p, s ơn v ngo i t trên 1 ơn v n i t ). Có t i thi u ba kênh mà thông qua ó, giá tiêu dùng thích ng v i nh ng thay i c a t giá danh nghĩa: tr c ti p, gián ti p và u tư tr c ti p nư c ngoài. - 1/7 -
- Hi u ng trung chuy n c a t giá h i oái n giá c và l m phát Hi u ng tr c ti p: bao g m thay i tr c ti p giá c các hàng hóa nh p kh u trung gian và nh p kh u tiêu dùng cu i cùng do thay i t giá. Các nghiên c u th c nghi m s d ng ch s giá hàng hóa nh p kh u nghiên c u hi u ng này m t cách riêng bi t. Obstefeld và Rogoff (2000) và các tác gi khác ã ch ng minh r ng, giá c các hàng hóa nh p kh u có m c nh y c m hơn i v i nh ng thay i c a t giá so v i giá c hàng tiêu dùng nói chung. Hi u ng gián ti p: d a trên gi thuy t v s thay th l n nhau c a hàng hóa s n xu t trong nư c và hàng hóa nh p kh u. Hi u ng gián ti p bao g m s thay th gi a hàng hóa s n xu t trong nư c và hàng hóa nh p kh u tiêu dùng cu i cùng trên th trư ng n i a (s thay th bên trong) và trên th trư ng nư c ngoài (s thay th bên ngoài). Hi u ng FDI: nh hư ng c a vi c thay i t giá n hi u ng FDI ư c minh h a trong ví d sau: s gi m giá m nh c a ng Rúp năm 1998 ã làm gi m m nh c u i v i nhi u lo i hàng hóa nh p kh u và gi m m nh ti n lương danh nghĩa tính b ng ngo i t . Trong th i gian kh ng ho ng, các t p oàn xuyên qu c gia ph i i m t v i tình th lư ng nan: ho c ánh m t th ph n th trư ng xu t kh u c a mình hay b t u xây d ng cơ s s n xu t t i nư c Nga nh m t n d ng các l i th so sánh v ti n lương và công ngh . Nhi u t p oàn ã m chi nhánh và d ch chuy n các cơ s s n xu t vào nư c Nga (FDI flows). Tăng trư ng s n xu t làm tăng c u lao ng và tăng ti n lương. Chính i u này l i y giá tiêu dùng tăng lên. 1.2. H c thuy t ngang giá s c mua (PPP) và nh ng nguyên nhân làm cho t giá l ch kh i PPP Theo h c thuy t ngang giá s c mua thì s trung chuy n tác ng c a t giá sang giá trong nư c ph i là toàn ph n ( co giãn ph i b ng 100%) và hoàn toàn không có m t cơ h i nào cho kinh doanh chênh l ch giá trong dài h n. Vì v y, nghiên c u ERPT ng nghĩa v i nghiên c u PPP. Quy lu t m t giá gi a m t qu c gia v i ph n còn l i c a th gi i có th minh h a như sau: P = P* x E, Trong ó, P - giá trong nư c, P* - giá ngoài nư c, E - t giá ư c o b ng s ơn v n i t trên m t ơn v ngo i t (t giá tr c ti p). Tuy nhiên, trong khuôn kh mô hình cung c u gi n ơn, khi quy lu t m t giá ư c tuân th thì v n có nh ng khác bi t v hi u ng trung chuy n tác ng c a t giá i v i giá trong nư c (ERPT) gi a các nư c. Trong m t n n kinh t l n, hi u ng l m phát do s gi m t giá n i t ư c k t h p v i s gi m giá toàn c u (do c u th gi i gi m), t ó làm gi m ERPT. Trong m t - 2/7 -
- Hi u ng trung chuy n c a t giá h i oái n giá c và l m phát n n kinh t nh , m t s gi m t giá n i t không nh hư ng n giá th gi i, do ó, ERPT ph i là toàn ph n (100%) trong mô hình này. Do ó, ngay c trong khuôn kh mô hình ơn gi n này (mô hình ng h quy lu t m t giá), ERPT không ng nh t các qu c gia và s cao hơn các n n kinh t nh so v i các n n kinh t l n. 2. ERPT t i các nư c phát tri n: Ph n này s t p trung gi i thi u tóm t t m t s k t qu nghiên c u v nh hư ng c a t giá n giá tiêu dùng trong nư c t i các n n kinh t ang phát tri n c a các tác gi như Dubravko Mihaljek & Marc Klau (2002), Campa & Goldberg (2002), Michele Ca’Zorzi, Elke Hahn & Marcelo Sanschez (2007), Sek, Siok Kun & Kapsalyamova, Zhanna (2008) và Mishkin (2008). Các bài nghiên c u này ch n m u t p trung các nư c ang phát tri n t i khu v c Châu Á, Châu M La Tinh, Trung Âu và Nam Phi. Nhìn chung, nh n nh và k t qu t a s các bài nghiên c u c a các tác gi trên phù h p v i cơ s lý thuy t ã ư c trình bày. Theo ó, ERPT thư ng cao hơn các nư c ang phát tri n so v i các nư c phát tri n, ng th i kh ng nh m i quan h thu n chi u gi a ERPT và l m phát. Vi c phá giá ng n i t có th làm gia tăng l m phát, nhưng s n nh c a l m phát v i kỳ v ng l m phát ư c “neo” ch c ch n có th là n n t ng làm gi m i tác ng ERPT c a t giá. Ngoài ra, các nghiên c u này còn cho th y ERPT n giá hàng nh p kh u nhi u hơn giá tiêu dùng. Bên c nh ó, m t s bài nghiên c u còn tìm ra ư c nhi u k t qu nghiên c u m i và thú v . Như bài nghiên c u c a Michele Ca’Zorzi, Elke Hahn & Marcelo Sanschez (2007) nghiên c u 12 n n kinh t m i n i ã cho th y m t s khác bi t so v i quan i m truy n th ng. i v i các n n kinh t m i n i có l m phát m t ch s (h u h t các nư c Châu Á trong m u nghiên c u), ERPT là th p và không khác bi t nhi u so v i các nư c phát tri n. Bài nghiên c u c a Sek, Siok Kun & Kapsalyamova, Zhanna (2008) nghiên c u m c ERPT tác ng n giá c trong nư c trong b n qu c gia Châu Á (Hàn Qu c, Malasya, Singapore và Thái Lan) cho th y có m t m i tương quan gi a m c a thương m i và m c c a ERPT. Nh ng thay i trong ERPT gi a các qu c gia có th là do s thay i trong cơ c u thương m i và chính sách ti n t . Tuy nhiên, cũng có nh ng bài nghiên c u l i cho k t qu trái ngư c v i các bài nghiên c u khác và v i cơ s lý thuy t. Như bài nghiên c u c a Dubravko Mihaljek & Marc Klau (2002) trong bài vi t “A Note on The Pass-Through from Exchange Rate and Import Prices to Inflation in Selected Emerging Market Economies” v i m u nghiên c u là các nư c Châu M La Tinh, Trung - 3/7 -
- Hi u ng trung chuy n c a t giá h i oái n giá c và l m phát Âu và Nam Phi thì cho th y t i h u h t các nư c, ERPT n giá nh p kh u u bi n ng m c th p hơn áng k so v i CPI. Và tác ng c a t giá n l m phát có tr t 2 n 4 quý. 3. ERPT t i các nư c ang phát tri n: Theo nghiên c u v ERPT t i nh ng nư c công nghi p phát tri n c a Jeannine Bailliu and Hafedh Bouakez (2004), tác ng th m th u c a t giá thông qua 2 bư c: Ban u t giá tác ng n giá nh p kh u. Ti p theo, thay i trong giá nh p kh u tác ng t i giá tiêu dùng. Qua k t qu nghiên c u t i các nư c Úc, Canada, và Anh, tác gi nh n th y r ng tác ng này nhi u hay ít là tùy thu c vào vai trò c a hàng hóa nh p kh u trong tiêu dùng c a m t nư c. Có nhi u b ng ch ng ch ra r ng tác ng th m th u c a t giá lên c giá nh p kh u và tiêu dùng u gi m các nư c công nghi p phát tri n trong các th p niên qua. Hi n tư ng này ư c gi i thích là do l m phát t i các nư c này thư ng th p nh vào s phát tri n c a nh ng chính sách ti n t và nh ng thay i trong c u trúc hàng nh p kh u t i nh ng ngành ít b nh hư ng c a t giá như các lo i hàng hóa c quy n, hàng hóa không th thay th b ng hàng s n xu t trong nư c. S gi m sút này r t quan tr ng vì nó giúp ưa ra nh ng chính sách h p lý giúp ngân hàng trung ương d báo v l m phát, nh ng hi u ng c a s chuy n i chi tiêu, s lan truy n c a nh ng cú s c ti n t , và l a ch n ch t giá h i oái và ch chính sách ti n t t i ưu nh t. Trong bài nghiên c u c a Jonathan McCarthy (2006), tác gi nghiên c u nh hư ng c a t giá i v i giá nh p kh u, giá s n xu t (PPI), giá tiêu dùng (CPI) trong nư c t i 9 nư c phát tri n: M , Anh, Nh t B n, c, Pháp, B , Hà Lan, Th y i n, Th y S t 1976 - 1998. Tác gi ch ra nh ng nhân t gây ra s khác bi t v ERPT gi a các nư c như là t l nh p kh u trung bình ( ư c xác nh theo % c a t ng c u trên GDP), bi n ng c a t giá, bi n ng c a t ng c u và năng l c c nh tranh c a n n kinh t . Qua k t qu nghiên c u tác gi nh n th y s trung chuy n c a t giá n giá nh p kh u t i h u h t các nư c trong nghiên c u là áng k nhưng không hoàn toàn. T giá tác ng v a ph i t i l m phát trong nư c trong khi tác ng m nh hơn t i giá nh p kh u. Cũng nghiên c u v ERPT t i các nư c phát tri n, nhưng nghiên c u c a Anne-Laure Delatte & Antonia López-Villavicencio (2011) l i bàn v s b t cân x ng c a ERPT. Tác gi cho r ng có m t gi i h n chung c a các nghiên c u trư c ó là h cho r ng giá c và t giá nh hư ng v i nhau trong m t th i gian dài. Vì th , trong nghiên c u c a mình, tác gi ã xét m t mô hình có thêm vào các chi phí kh bi n lên giá nghiên c u ERPT t i 4 n n kinh t l n (M , Nh t, Anh, - 4/7 -
- Hi u ng trung chuy n c a t giá h i oái n giá c và l m phát c) t quý I-1970 n quý III-2009. K t qu nghiên c u c a tác gi cho th y r ng giá ph n ng khác nhau v i s tăng hay gi m giá m t ng ti n trong dài h n. T i t t c các qu c gia ư c tác gi nghiên c u, gi m t giá trung chuy n nhi u hơn tăng t giá, nói cách khác, giá trong nư c tăng lên như là m t k t qu c a s m t giá ti n t trong nư c hơn nh ng gi m giá như là m t k t qu c a m t s tăng giá ti n t trong nư c, m t k t qu cho th y các tín hi u c a m t th trư ng c nh tranh y u. 4. ERPT t i Vi t Nam T i Vi t Nam, ch có m t vài nghiên c u chuyên sâu v ERPT như: Exchange Rate Pass- Through and Its Implications For Inflation in Vietnam – Võ Văn Minh – 2009 ; Estimating the Exchange Rate Pass-Through into Inflation in Vietnam - Tr n Mai Anh và Nguy n ình Minh Anh - 2010. M c ích o lư ng m c và th i gian c a ERPT t i Vi t Nam, ánh giá s tác ng c a ERPT n giá c và l m phát trong nư c, t ó xu t các chính sách thích h p t các k t qu nghiên c u. C hai nghiên c u trên u ti n hành o lư ng m c chuy n t giá vào l m phát Vi t Nam d a trên mô hình VAR, v i các bi n như: TGH , giá d u, CPI, ch s giá nh p kh u, ti n M2… Trong bài nghiên c u c a mình Võ Văn Minh ã l y d li u theo tháng t 01/2001 n 02/2007 v i 73 quan sát và l y t giá là t giá hi u l c danh nghĩa (NEER) vì theo tác gi nó ph n ánh t t hơn t giá gi a VND v i ng ngo i t , NEER ư c tính b ng s ơn v n i t trên 1 ơn v ngo i t . Vì v y, m t s gia tăng c a NEER nghĩa là VND gi m giá và ngư c l i. K t qu ư c lư ng các h s trung chuy n tác ng n giá nh p kh u và t giá ư c tác gi mô t trong b ng sau: - 5/7 -
- Hi u ng trung chuy n c a t giá h i oái n giá c và l m phát Giai o n IMP CPI Giai o n IMP CPI 1 -0.37 -0.1 13 0.24 0.11 2 0.77 -0.05 14 0.07 0.06 3 0.1 -0.09 15 0.13 0.03 4 0.95 -0.11 16 -0.01 0 5 1.32 0.03 17 -0.08 -0.03 6 1.04 0.13 18 -0.06 -0.06 7 1.03 0.15 19 -0.09 -0.08 8 0.48 0.2 20 -0.12 -0.09 9 0.92 0.2 21 -0.18 -0.11 10 0.48 0.21 22 -0.19 -0.13 11 0.36 0.21 23 -0.19 -0.14 12 0.21 0.13 24 -0.21 -0.15 Bình quân 0.61 0.08 -0.06 -0.05 Hi u ng trung chuy n tác ng c a t giá n giá c m nh hơn năm th nh t và o chi u năm ti p theo. Trong năm th nh t ERPT nh p kh u bình quân b ng 0,61 (61% thay i c a t giá ư c trung chuy n qua giá nh p kh u). Sau m t kho ng th i gian, ERPT nh p kh u b t u gi m. Tác ng c a cú s c TGH n giá nh p kh u b tri t tiêu sau kho ng 15 tháng. So v i ERPT nh p kh u, ERPT l m phát nh và ch m hơn, trong năm u ERPT l m phát bình quân là 0.08 th p hơn k t qu o lư ng c a IMF 2003 là 0.25. Vì m t s nguyên nhân sau: (1) Ch s CPI bình quân trong giai o n 1995 – 2003 ư c s d ng trong nghiên c u c a IMF là 5.9%, cao hơn m c 4.9% trong giai o n 2001 – 2007. Gi thi t Taylor (2000) cho r ng môi trư ng l m phát th p hơn, nhìn chung, s làm gi m ERPT. Do ó, l m phát th p hơn giai o n 2001- 2007 so v i giai o n 1995-2003 có th gi i thích hi n tư ng này.(2) Tình tr ng ô la hóa th p hơn trong giai o n 2001-2007 có th là nhân t khác gi i thích s s t gi m ERPT.(3)Vi c t do hóa lãi su t t năm 2000 có th làm gi m ERPT Trong bài nghiên c u c a mình Tr n Mai Anh, Nguy n ình Minh Anh (2010) ã xác nh r ng ERPT Vi t Nam là không hoàn toàn và thu c nhóm trung bình th p, trong ó ERPT nh p kh u và ERPT l m phát l n lư t là 0.13 và 0.065 trong m t th i kỳ 6 tháng. ng th i tác ng - 6/7 -
- Hi u ng trung chuy n c a t giá h i oái n giá c và l m phát c a cú s c TGH n các m c giá n i a b tri t tiêu sau kho ng 8 tháng (ERPT NK) và 9 tháng (ERPT LP). Thông qua ph n ng cú s c và phân tích phương sai, nhóm tác gi cũng rút ra r ng: TGH nh hư ng không nhi u n c giá nh p kh u cũng như giá tiêu dùng Vi t Nam, mà nguyên nhân chính là do giá d u và chính sách ti n t Như v y, c hai k t qu nh lư ng ERPT trên u th p m t cách b t thư ng so v i các k t qu nghiên c u ERPT t i các n n kinh t phát tri n. Trong khi ó, v m t lí thuy t và th c ti n, Vi t Nam có các nhân t có m t m c ERPT cao hơn: l m phát, t l nh p kh u/GDP cao; ng n i t kém n nh; năng l c c nh tranh n n kinh t kém; m c ô la hóa n n kinh t còn cao. 5. K t lu n Tác ng c a ERPT m nh hơn t i nh ng nư c ang phát tri n nơi l m phát thư ng xuyên bi n ng m c cao, trong khi tác ng này thư ng khá th p nh ng nư c phát tri n nơi l m phát th p và n nh. T i Vi t Nam theo các nghiên c u th c nghi m thì tác ng c a ERPT th p hơn so v i tác ng t i các nư c ang phát tri n, m c dù có các nhân t có m c ERPT cao hơn. Vì v y, vi c ti p t c nghiên c u lư ng hóa ERPT là i u nên làm, nh m nâng cao hi u qu i u hành chính sách ti n t , t giá và nâng cao năng l c d báo cũng như ki m soát l m phát. - 7/7 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận quản trị học " Tổ chức "
29 p | 2246 | 476
-
Chuối cung ứng của WAL - MART
30 p | 479 | 213
-
Tiểu luận: " Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới "
92 p | 431 | 185
-
Tiểu luận: Tìm hiểu công nghệ sản xuất polypropylen
54 p | 476 | 134
-
TIỂU LUẬN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
12 p | 324 | 71
-
Báo cáo tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng sử dụng giáo án điện tử ở các trường trung học phổ thông
12 p | 294 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng
147 p | 206 | 53
-
Tiểu luận: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa không đường lactoza tại công ty Lothamilk
27 p | 236 | 45
-
TIỂU LUẬN: Đánh giá việc ứng dụng chính sách marketing – mix cho thị trường khách Trung Quốc của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
87 p | 141 | 39
-
Tiểu luận “Nguồn thông tin khoa học và công nghệ tại thư viện trung tâm thông tin khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh”
33 p | 126 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng
35 p | 135 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
131 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
4 p | 73 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
145 p | 17 | 5
-
Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu tạo giống gốc và thử nghiệm sản xuất vacxin vô hoạt phòng hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn từ chủng virus phân lập tại Việt Nam
158 p | 57 | 4
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu
32 p | 73 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá sự cố mất nước tải nhiệt với vết nứt nhỏ xảy ra đối với lò phản ứng VVER công suất 1000MWE
71 p | 16 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn