intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Trình bày hiểu biết về protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

29
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Hóa sinh đại cương "Trình bày hiểu biết về protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống" được thực hiện với mục đích chính là đề cập đến ba loại protein đơn giản là protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Trình bày hiểu biết về protamine, prolamine, gluteline và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống

  1. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kỹ Thuật Hóa Học HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG Đề tài:  Trình bày hiểu biết về protamine, prolamine, gluteline  và các ứng dụng thực tiễn của chúng trong đời sống. Giảng viên hướng dẫn: TS.Giang Thị Phương Ly Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh MSSV: 20174417     Lớp: Hóa học 01­K62           Mã lớp:116774
  2.                                       Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
  3. MỤC LỤC P a g e 3 | 24
  4. A. MỞ ĐẦU Với sự  phát triển về  kinh tế, khoa học kĩ thuật… như  hiện nay thì chất  lượng đời sống của con người được nâng cao một cách rõ rệt. Chính vì vậy  nên nhu cầu về sức khỏe của con người ngày càng được quan tâm nhiều hơn.   Để  đáp  ứng về  nhu cầu sức khỏe và bổ  sung dưỡng chất cho cơ  thể  thì   không thể không quan tâm  đến một thành phần vô cùng quan trọngtrong tháp   dinh dưỡng “protein”.  Protein bắt nguồn từ chữ Hy Lạp “protos” có nghĩa là hàng đầu, đầu tiên. Về  tầm quan trọng của protein, Friedrich Engels đã viết: “Ở đâu có sự sống là ở  đó có protein, ở  đâu có protein chưa phân hủy thì ở đó có sự sống. Sự sống là  phương thức tồn tại của protein”. Protein là cơ  sở  tạo nên sự  sống vì nó có   trong thành phần chính của nhân tế  bào và nguyên sinh chất, protein chiếm   khoảng 15% trọng lượng cơ thể của một người điển hình vì vậy cũng không  quá bất ngờ  khi protein được tìm thấy khắp nơi trên cơ  thể  của chúng ta   trong cơ, xương, da, tóc…. protein cũng là hợp chất chủ yếu có trong thức ăn  của con người hay còn gọi là chất đạm, là một trong ba chất dinh dưỡng đa  lượng (hai chất còn lại là chất béo và carbs) thiết yếu cung cấp năng lượng   cho cơ thể chúng ta. Cứ một gram protein cung cấp cho cơ thể bốn calo cần   thiết. Protein là những phân tử  sinh học, hay đại phân tử, gồm nhiều axit amin.   Từng nhóm axit amin được liên kết với nhau bởi liên kết peptit. Protein thực  hiện rất nhiều chức năng bên trong sinh vật, bao gồm các phản ứng trao đổi  chất xúc tác, sao chép DNA, đáp ứng lại kích thích, và vận chuyển phân tử từ  một vị  trí đến vị  trí khác. Các protein khác nhau chủ  yếu  ở  trình tự  của các  P a g e 4 | 24
  5. axit amin trong cấu tạo của chúng, mà trình tự  này bị  chi phối bởi trình tự  nucleotide   của   các   gen   quy   định   tương   ứng.   protein   được   phân   loại   theo  nhiều cách khác nhau như phân loại theo hình dạng, cấu trúc hóa học….. Trong đề  tài này, mục tiêu nghiên cứu củata đề  cập đến ba loại protein đơn   giản là protamine, prolamine, gluteline và các  ứng dụng thực tiễn của chúng  trong đời sống. P a g e 5 | 24
  6. B. NỘI DUNG I. Tổng quan về protein 1. Định nghĩa Protein (hay còn gọi là chất đạm) là lớp chất hữu cơ trùng phân tự nhiên với  các đơn phân là các  α­amino acid theo quan điểm hóa học. Còn theo quan  điểm sinh học thì protein là các chất hữu cơ mang sự sống. Protein là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, gồm nhiều axit amin, luôn  chứa nitrogen với tỉ lệ tương đối ổn định khoảng 16%. Protein có ít nhất một  chuỗi dài polypeptit và thường khoảng 300­500 axit amin. Gồm các nguyên  tố:C,H,N,O và một số thành phần khác như S,P,kim loại..… Các protein khác nhau chủ yếu ở trình tự của các axit amin trong cấu tạo của   chúng. 2. Vai trò, chức năng Protein là thành phần thiết yếu của cơ  thể  sinh vật,protein rất đa dạng về  mặt cấu trúc,tính đặc hiệu loài rất cao do vậy chúng tham gia vào tất cả các   biểu hiện của sự sống. Nhiều protein là những enzyme làm chất xúc tác cho  các phản  ứng hóa sinh và cần thiết cho trao đổi chất. Protein cũng có chức  năng làm cấu trúc hoặc vận động, như  actin và myosin ở cơ và protein trong   bộ khung tế bào, tạo nên hệ thống các khung đỡ  giúp duy trì hình dáng nhất  định của tế bào. Các protein khác tham gia vào tín hiệu tế bào, đáp ứng miễn  dịch, kết dính tế bào, và chu kỳ tế bào.  P a g e 6 | 24
  7. Ở động vật, protein cần thiết phải có trong bữa ăn để cung cấp các axit amin   thiết yếu mà không thể  tổng hợp.  Sự  trao đổi chất không ngừng với môi  trường xung quanh, quá trình tiêu hóa làm gãy các protein để  sử  dụng trong  trao đổi chất.Khi protein bị  oxy hóa sẽ  cung cấp khoảng 10­15% nhu cầu  năng lượng. 3. Phân loại protein  Phân loại theo hình dạng. Dạng sợi: có hình dạng dài, thường là hình sợi chiều dài của phân tử  protein sợi lớn hơn đường kính cùa nó hàng trăm lần. Protein sợi là yếu tố cấu trúc cơ bản của mô liên kết ở động vật cao cấp, thí  dụ collagen ở gân và mô xương, elastin ở mô liên kết đàn hồi, anpha­keratin ở  tóc da… Dạng cầu: Có dạng gần như  hình cầu hoặc hình bầu dục, chiều dài của  phân tử  protein cầu có thể  lớn hơn đường kính của nó từ  3­10 lần. Protein   cầu không bền vững bằng protein sợi. Protein dạng cầu chính là các protein chức năng, trong đó bao gồm các Enzym  và protein hormone. Dạng trung gian: Protein dạng trung gian là các thành phần của bộ xương  tế bào có thể được tìm thấy trong các tế bào của các loài  động vật có xương  sống, và có lẽ  cũng có  ở  các động vật khác, nấm, thực vật và sinh vật đơn  bào.  Một số protein dạng trung gian, vừa có đặc điểm của protein sợi vừa có đặc  điểm của protein cầu. P a g e 7 | 24
  8.  Phân loại theo cấu trúc hóa học Dạng đơn giản:Thành phần phân tử chỉ bao gồm các animo acid. Một số protein đơn giản điển hình: ­ Protamin:   không   tan   trong   nước   hoặc   dung   dịch   muối   loãng,   tan   trong   ethanol, isopropanol 70­80%. ­ Prolamine và glutein là những protein thực vật, không tan trong nước, hòa  tan trong ancohol 70­800. Dạng phức tạp:Thành phần phân tử  ngoài các amino acid ra còn có các  nhóm ghép. Tùy theo bản chất hóa học của nhóm ghép, người ta chia protein  phức tạp  thành 5 nhóm chính. ­ Phosphoprotein: protein + các gốc –P. ­ Glucoprotein : protein + glucid.. ­ Lipoprotein : protein + lipit. ­ Chromoprotein :protein + h/c hemin + kim loại có màu. ­ Nucleoprotein :protein + nucleic acid. II. Protamine 1. Tổng quan về protamine P a g e 8 | 24
  9. Protamine   một   trong   các   nhóm   protein   đơn   giản,   được   xem   như   những  polipeptit lớn hình thành từ  một số axit amin. Hoà tan trong nước, pha loãng   trong axit và kiềm. Khi đun nóng không kết tủa. Khi thuỷ phân cho tỉ  lệ lớn   các axit amin kiềm trong đó có acginin (xt. Protein).  Protamine là các protein hạt nhân nhỏ, giàu arginine, thay thế  histone muộn   trong giai đoạn đơn bội của quá trình sinh tinh và được cho là cần thiết cho  sự ngưng tụ đầu tinh trùng và ổn định DNA. Chúng có thể cho  phép đóng gói  DNA trong tinh trùng dày hơn so với histone, nhưng chúng phải được giải  nén trước khi dữ liệu di truyền, có thể được sử dụng để tổng hợp protein. Protamine không tan trong nước hoặc dung dịch muối loãng, tan trong ethanol,  isopropanol 70­80%. Protamine được bán trên thị trường: Ban đầu protamine được phân lập từ tinh   trùng trứng cá hồi nhưng ngày nay protamine được sản xuất thông qua các  công nghệ tái tổ hợp giúp tăng năng suất và chất lượng của protamine. P a g e 9 | 24
  10. 2. Protamine trong phát sinh tinh trùng Thay đổi sau khi thụ tinh epigenome. Phần trên của hình ảnh cho thấy sự thay  thế của protamines bằng histones trong đại từ của cha ngay sau khi thụ tinh.   DNA được đóng gói với protamines tạo thành các cấu trúc hình xuyến, được  hiển thị ở góc trên cùng bên trái của hình ảnh. Trong quá trình hình thành tinh trùng, protamine liên kết với xương sống  phosphate của DNA bằng cách sử dụng miền giàu arginine làm mỏ neo. DNA   sau đó được gấp lại thành hình xuyến, cấu trúc hình chữ  O, mặc dù cơ  chế  không được biết đến. Một tế  bào tinh trùng có thể  chứa tới 50.000 cấu trúc   hình xuyến trong nhân của nó với mỗi hình xuyến chứa khoảng 50 kilobase.  Trước khi hình xuyến được hình thành, histone được loại bỏ khỏi DNA bằng   cách chuyển các protein hạt nhân, để protamine có thể ngưng tụ nó. Tác động   của sự thay đổi này là: P a g e 10 | 24
  11.  Sự  gia tăng thủy động lực học cho dòng chảy qua chất lỏng tốt hơn   bằng cách giảm kích thước đầu.  Giảm sự xuất hiện của tổn thương DNA.  Loại bỏ các dấu hiệu biểu sinh xảy ra khi điều chỉnh histone. Cấu trúc chính của protamine P1 (Protamine P1 là một protein mà  ở  người  được mã hóa bởi gen PRM1) protamine được sử  dụng để  đóng gói DNA  trong tế  bào tinh trùng,  ở  động vật có vú thường dài 49 hoặc 50 axit amin.  Trình tự này được chia thành ba miền riêng biệt, đặc biệt miền giàu arginine  đóng vai trò rất quan trọng cho liên kết DNA bên cạnh bởi các chuỗi peptide  ngắn hơn chứa phần lớn cysteine. Miền giàu arginine bao gồm 3­11 dư lượng   arginine và được bảo tồn giữa các chuỗi protamine của cá và protamine của  động vật có vú ở trình tự khoảng 60­80%.  Sau khi dịch mã, cấu trúc protamine P1 ngay lập tức bị phosphoryl hóa  ở  cả  ba miền. Một quá trình phosphoryl hóa khác xảy ra khi tinh trùng xâm nhập  vào trứng. Khi protamine P1 liên kết với DNA, cystein từ  đầu nối amin của  một protamine P1 hình thành liên kết disulfide với cystein từ đầu nối carboxy   của một protamine P1 khác. Các liên kết disulfide có chức năng ngăn chặn sự  phân ly của protamine P1 khỏi DNA cho đến khi các liên kết bị giảm khi tinh   trùng xâm nhập vào trứng. Cấu trúc bậc hai và bậc ba của protamine không được biết đến với sự  chắc  chắn, nhưng một số đề xuất đã được công bố. 3. Vai trò, ứng dụng của protamine P a g e 11 | 24
  12. a. Protamine sulphate là thuốc giải độc cho quá liều heparin. Nó được sử   dụng để can thiệp trong phẫu thuật tim, X quang. Protamine được sử  dụng để  chuẩn độ  heparin trong  ống nghiệm để  chẩn   đoán tình trạng xuất huyết và để  trung hòa heparin trong  ống nghiệm để  chấm dứt quá trình heparin. Protamine là một polypeptide tích điện dương có   nguồn gốc từ  tinh trùng cá hồi. Nó trung hòa heparin bằng cách hình thành  liên kết ion với heparin. Phức hợp kết quả được loại bỏ  bởi hệ  thống lưới   nội mô. Tương đương với protamine thay đổi theo chế  phẩm heparin, điều  kiện thử  nghiệm trong  ống nghiệm, với lượng heparin có trong tuần hoàn.  Sau này phụ  thuộc vào thời gian sau khi dùng và trạng thái huyết động và   chuyển hóa của bệnh nhân. Protamine, khi được tiêm nhanh chóng, sẽ  giải  phóng histamine và tiểu cầu kết tụ. Chảy máu (xuất huyết tự phát) cho thấy  sự  phá vỡ nhiều cơ chế cầm máu do căng thẳng phẫu thuật, thuốc, tiếp xúc   với   máu   với   bề   mặt   nước   ngoài…..   Các   quy   tắc   đơn   giản   về   lượng   P a g e 12 | 24
  13. protamine cần thiết cho một bệnh nhân dựa trên phán đoán lâm sàng sẽ  thỏa  đáng nhất các trường hợp.   Protamine được sử dụng trong phẫu thuật tim, phẫu thuật mạch máu và các   thủ  tục X quang can thiệp để  vô hiệu hóa tác dụng chống đông máu của   heparin. Các tác dụng bất lợi bao gồm tăng áp lực động mạch phổi và giảm  huyết áp ngoại biên, tiêu thụ  oxy của cơ  tim, cung lượng tim và nhịp tim.   Khiến cho cơ  thể buồn nôn, nôn sốc và hạ  huyết áp.Mặc dù chỉ  số  điều trị  thấp và tác dụng phụ, protamine là thuốc giải độc duy nhất có thể đảo ngược  tác dụng của heparin khi dùng quá liều heparin vào tĩnh mạch.  Protamine có thể được sử dụng một cách an toàn trong TCAR để giảm nguy  cơ  biến chứng chảy máu quanh phẫu thuật mà không làm tăng nguy cơ biến  cố  huyết khối.  Thủ  tục TCAR cung cấp cho bệnh nhân một phương pháp  đặt stotot an toàn hơn thông qua một vết mổ nhỏ  ở đáy cổ và tiếp cận động  mạch cảnh trực tiếp cùng với đảo ngược dòng chảy bảo vệ thần kinh trong   quá trình đặt stent. (stent để  phòng ngừa đột quỵ   ở  bệnh nhân mắc bệnh  động mạch cảnh là đột quỵ  xảy ra trong quá trình phẫu thuật). Các nghiên  cứu đã cho thấy nguy cơ đột quỵ cao hơn trong khi đặt stent thông thường so   với phẫu thuật.Phương pháp tái tạo mạch máu transcarotid xâm lấn tối thiểu  mới (TCAR) sử dụng hệ thống bảo vệ thần kinh transcarotid đặc biệt (NPS)  được thiết kế để giảm nguy cơ đột quỵ trong khi đặt stent.Thiết bị NPS mới  cho phép bác sĩ phẫu thuật truy cập trực tiếp vào động mạch cảnh chung  ở  cổ và bắt đầu đảo ngược dòng máu tạm thời tốc độ cao để bảo vệ não khỏi   đột quỵ trong khi cung cấp và cấy ghép stent.Thủ tục TCAR được thực hiện   thông qua một vết mổ nhỏ   ở đường viền cổ  ngay phía trên xương đòn. Vết  rạch này nhỏ hơn nhiều so với vết mổ CEA thông thường. Bác sĩ phẫu thuật  P a g e 13 | 24
  14. đặt một ống trực tiếp vào động mạch cảnh và kết nối nó với NPS để hướng  dòng máu ra khỏi não, để bảo vệ chống lại các mảng bám có thể rơi vào não. b. Protamine cũng được kết hợp với insulin để làm chậm sự khởi phát và   tăng thời gian tác dụng của insulin. ­ Insulin   NPH(   Neutral   Protanime   Hagedorn)   là   một   loại   insulin   có   tác  dụng trung gian được đưa ra để  giúp kiểm soát lượng đường trong máu  ở  những người mắc bệnh tiểu đường.Insulin NPH được tạo ra bằng  cách trộn insulin và protamine thường xuyên theo tỷ  lệ  chính xác với  kẽm và phenol sao cho độ  pH trung tính được duy trì và hình thành tinh   thể. ­ Insulin lispro protamie:  Insulin lispro protamine + insulin lispro thường   được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng và chê đô luyên t ́ ̣ ̣ ập thể dục thể   ̣ ́ thao môt cach thích hợp để kiểm soát lượng đường trong máu ở người bị  tiểu đường. Thuôc này là s ́ ự kết hợp của hai insulin nhân tao: insulin tác ̣   dụng trung binh lispro và insulin tác d ̀ ụng nhanh. San phâm cua s ̉ ̉ ̉ ự  kêt́  hợp nay phat huy tac dung nhanh h ̀ ́ ́ ̣ ơn và kéo dài trong một khoang th ̉ ời  gian dài hơn so vơi insulin thông th ́ ường. Insulin là một chất tự nhiên cho phép cơ thể dung nap đúng l ̣ ượng đường  từ   chế   độ   ăn   uống.  Insulin   lispro  protamine  +   insulin   lispro   thay   thế  insulin mà cơ thể bạn không còn sản sinh, do đo làm gi ́ ảm lượng đường  trong máu của bạn. Kiểm soát lượng đường trong máu cao giúp ngăn  ngừa hư  thận, mù, các vấn đề  thần kinh, mất chi và vấn đề  về  chức   năng tình dục. Kiểm soát bệnh tiểu đường đung cach cũng có th ́ ́ ể  làm  giảm nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ. P a g e 14 | 24
  15. c. Protamine được sử  dụng trong liệu pháp gennhư  một loại thuốc để   ngăn ngừa béo phì.  Protamine đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự  gia tăng trọng  lượng cơ thể và lipoprotein mật độ thấp ở chuột ăn kiêng giàu chất béo. Tác  dụng   này   xảy   ra   thông   qua   việc   ức   chế   hoạt   động   của   lipase,   một   loại   enzyme chịu trách nhiệm tiêu hóa và hấp thu triacylglycerol, dẫn đến giảm  hấp thu chất béo trong chế  độ  ăn uống. Không có tổn thương gan được tìm  thấy khi những con chuột được điều trị bằng protamine. Tuy nhiên, quá trình  nhũ hóa các axit béo chuỗi dài để  tiêu hóa và hấp thu  ở  ruột non ít gặp  ở  người hơn chuột, điều này sẽ làm thay đổi hiệu quả của protamine như một   loại thuốc. Hơn nữa, peptidase của con người có thể làm suy giảm protamine   ở  các tốc độ  khác nhau, do đó cần có thêm các xét nghiệm để  xác định khả  năng của protamine để ngăn ngừa béo phì ở người. III. Prolamine 1. Tổng quan về prolamine Prolamine là nhóm protein dự trữ  ở thực vật, chứa hàm lượng cao proline và  hiện diện trong những loại hạt ngũ cốc: lúa mì (gliadin), đại mạch (hordein),   hắc mạch (secalin), bắp (zein), cao lương (kafirin) và một lượng nhỏ  avenin  trong yến mạch. Đặc trưng của nhóm protein này là hàm lượng cao glutamine   và   proline,   thường   chỉ   tan   trong   dung   dịch   ancol   đậm   đặc.   Một   số   loại  prolamin, đặc biệt là gliadin, cùng các protein tương tự  có  ở  tông Triticeae  (gluten Triticeae) có thể là tác nhân gây bệnh coeliac (không dung nạp gluten)  đối với các đối tượng thừa hưởng xu hướng mắc bệnh từ gia đình. P a g e 15 | 24
  16. Prolamine không tan trong nước hoặc dung dịch muối loãng, tan trong ethanol,  isopropanol 70­80% Các chế  phẩm lipid phân cực prolamine­thực vật được cung cấp, các chế  phẩm  bao  gồm   hỗn  hợp  prolamine,  lipid  phân  cực  thực   vật,   ít  nhất  một   polyal Alcohol trong dung dịch cồn và một hoạt chất, trong đó chế phẩm tạo   thành sự phân tán đồng nhất đáng kể với chất kết dính da tính chất; trong đó   sự phân tán tạo thành một màng và trong đó màng chứa một dải nồng độ của  chất hoạt động. Prolamines tạo thành các thành phần protein chính của ngũ cốc và bột. Không  giống như  tất cả  các protein khác, chúng có thể  được chiết xuất từ   bột với  80% cồn, nhưng chúng không hòa tan trong rượu và nước tuyệt đối. Các  prolamines quan trọng nhất là zein, gliadin và hordein. Trong sáng chế, phần  P a g e 16 | 24
  17. prolamine được tinh chế  từ  ngô hoặc lúa mì và bao gồm zein hoặc gliadin  hoặc hỗn hợp của chúng, nhưng tốt nhất là zein (phần prolamine của ngô) đã  được tinh chế  trong khoảng 86­96% zein tinh khiết, tốt nhất là 92 ­96%.   Ngoài ra, prolamines có trong côngthức lớp phủ ưu tiên sẽ có mặt trong dung   dịch bao gồm 90% ethanol cấp thực phẩm và 10% nước cất ở mức độ ưu tiên   (tính theo trọng lượng) từ 5% đến 20% prolamine. Chất làm dẻo kỵ  nước được  ưu tiên hiện diện trên cơ  sở  trọng lượng từ  2,5% đến 25%, tốt hơn nữa là 5% đến 15%, liên quan đến phần prolamine, là  một loại dầu thực vật hoặc sáp không tan trong nước, và bao gồm, nhưng   không giới hạn ở, các axit béo có chiều dài chuỗi carbon từ sáu đến hai mươi  hai   (cả   chuỗi  carbon  bão hòa  và  không bão  hòa  đều  phù  hợp  như  nhau),  polyme   xenlulo   không   ion   (hydroxypropylcellulose   và   /   hoặc   hydroxyethyl  cellulose)   và   polyvinylpyrrolidone   có   trọng   lượng   phân   tử   30.000   400.000  dalton. Chất dẻo kỵ  nước được  ưa thích nhất là các axit béo có chiều dài   chuỗi sáu đến mười tám nguyên tử cacbon hiện diện trên cơ  sở  trọng lượng   từ  5 đến 15%.Các sáng chế liên quan đến một thành phần của vật chất phù   hợp cho lớp phủ, và để  sản xuất phim và sợi. Nó có liên quan đặc biệt đến   việc sản xuất tấm hoặc màng trong suốt, mạnh mẽ  phù hợp để  bọc thực  phẩm, gói và các mặt hàng khác. Sáng chế  sử  dụng làm nguyên liệu cơ  bản một loại protein đặc biệt được  gọi là prolamines. Các prolamines được biết đến. như  các protein hòa tan  trong rượu. Khi được điều chế bằng cách chiết xuất bằng cồn và bằng cách  loại bỏ  dung môi, prolamine còn lại là một khối sừng cứng. Nhìn chung,   prolamines được đặc trưng bởi tính không tan trong nước, trong rượu tuyệt   đối và trong các dung môi trung tính khác, nhưng hòa tan trong rượu dạng  P a g e 17 | 24
  18. nước tương đối mạnh, ví dụ, cồn 70% đến 80%. Các prolamines phổ  biến  được lấy từ  hạt của các loại ngũ cốc, và được chỉ  định zein từ  ngô, gliadin   20 từ  lúa mì và hordein từ  lúa mạch. Nguồn chung và phân loại prolamines  này không phải  là độc quyền, vì  người ta biết rằng có  những cái gọi là  prolamines khác, chẳng hạn như một loại protein hòa tan trong rượu có trong  sữa,   tuy   nhiên   có   đặc   điểm   khác   nhau.   Khi   đề   cập   đến   tài   liệu   này   về  prolamines, cần hiểu rằng prolamines từ  ngũ cốc được dự  định đặc biệt và  các protein hòa tan trong rượu khác cũng có hành vi tương tự. Các prolamines   thường xuất hiện trong các loại ngũ cốc trong gluten và được chiết xuất từ   đó bằng dung môi rượu. Ví dụ  gluten ngô có thể được chiết xuất bằng hỗn   hợp dung môi gồm 75% cồn ethyl và 25% nước, để  loại bỏ  35 prolamine   zein. Các phương pháp điều chế và tinh chế zein và các prolamines khác đều  được biết đến và không phải là một phần thiết yếu của sáng chế. Tuy nhiên,  các quy trình đã biết có thể được sửa đổi để chúng được tiến hành theo cách   cung cấp dung dịch prolamine có cồn phù hợp làm nguyên liệu ban đầu để  thực hành sáng chế. Phân loại :Prolamines là các protein hòa tan trong rượu được phân loại là  nghèo cysteine (CysP) hoặc giàu cysteine (CysR) dựa trên việc chúng có thể  được chiết xuất bằng cồn mà không hoặc với các chất khử, tương ứng. 2. Vai trò, ứng dụng của protamine a. Lớp phủ prolamine có hiệu quả trong việc che dấu mùi vị của kháng sinh,   vitamin, chất xơ, thuốc giảm đau, enzyme và hormone. P a g e 18 | 24
  19. Prolamine   từ   protein   hạt   ngô   (tức   là   zein),   các   phân   đoạn   prolamine   của   protein hạt được áp dụng như một lớp phủ duy nhất trong tỷ lệ trọng lượng   từ  5 đến 100% so với hoạt chất được phủ, dẫn đến việc tạo ra một huyền   phù lỏng có hiệu quả  che dấu mùi vị  của các loại thuốc uống thường rất   đắng. Mặt nạ hương vị ổn định trong thời gian lưu trữ kéo dài của hệ thống   treo. Lớp phủ prolamine không hạn chế khả dụng sinh học ngay lập tức của   hoạt chất. Lớp phủ  prolamine có hiệu quả  trong việc che dấu mùi vị  của  kháng   sinh,   vitamin,   chất   xơ,   thuốc   giảm   đau,   enzyme   và   hormone.   Zein,   gliadin hoặc hỗn hợp của chúng, đặc biệt là kết hợp với từ 2,5 đến 15% dầu   nguồn thực vật không tan trong nước hoặc sáp có khả  năng làm dẻo phần   prolamine, khi áp dụng cho các hạt thuốc hoặc chất bổ sung dinh dưỡng, với   độ dày hiệu quả khoảng 1 đến khoảng 35 micromet, đặc biệt hiệu quả trong  việc ngăn chặn sự  giải phóng hoạt chất ra khỏi hạt được đóng gói và cũng   trong việc che dấu mùi vị  khó chịu của hoạt chất được tráng. Sáng chế  này  liên quan đến các công thức uống có tác dụng che dấu hiệu quả  mùi vị  khó  chịu   của   thuốc,   như   kháng   sinh   hoặc   benzodiazepin,   hoặc   các   chất   dinh  dưỡng như  chất xơ  hoặc axit amin bổ  sung, và các loại dược phẩm hoặc   chất bổ  sung dinh dưỡng tương tự  khác có vị  đắng hoặc các đặc tính khác.  Cụ thể hơn, sáng chế liên quan đến một công thức mặt nạ hương vị một lớp   bao gồm các dược phẩm hoặc các chất bổ sung dinh dưỡng nói trên. b. Protamines được sử dụng làm vật liệu cho lớp phủ bảo vệ phim và sợi. Prolamines có heretofore đã được sử  dụng làm vật liệu cơ  bản cho lớp phủ  phim và sợi. Không có chất hóa dẻo nào được đề  cập là đủ  bền để  tạo ra   một bộ  phim vĩnh viễn có thể   ướt mà không bị  đỏ  mặt và sau đó được sấy  P a g e 19 | 24
  20. khô mà không bị  hư  hại hoặc thay đổi. Một số  chất hóa dẻo được đề  cập  được loại bỏ  khỏi phim bởi nước. Những chất khác không hoàn toàn tương  thích với khối lượng trong sản xuất và tách ra, do đó ngăn chặn sự hình thành  của khối trong suốt và đồng nhất. Một tính năng xấu của tất cả  các màng   prolamine dẻo được đề  xuất như  vậy là đỏ  mặt hoặc làm trắng khi  ướt,   hoặc khi chịu độ   ẩm cao. Prolamine có thể  được điều chế  từ  gluten bằng   cách chiết xuất với một dung môi thích hợp, tốt nhất là một dung dịch nước.   Rượu etylic 70% và nước 30% đã được khuyến cáo là dung môi  ưu tiên và  thực tế, nhưng có thể sử dụng rượu mạnh hơn và cường độ khác. Dung môi   ưu tiên được sử dụng cho zein cho đến khi nó chứa khoảng 10% zein và dung  môi. Một phần của dung môi sau đó có thể  được làm bay hơi để  cô đặc   prolarnine. Đối với zein, nồng độ  thường được tăng lên từ  12% đến 20%   trong dung dịch cồn. Trong nhiều trường hợp, một chế phẩm tiêu chuẩn đã  được sử dụng, sau đây được gọi là giải pháp cơ sở tiêu chuẩn và về cơ  bản   như sau: Phần trăm theo trọng lượng Zein l2 Ethyl alcohol 80%; nước 20% 88 Khi   chuẩn bị  prolamine từ  gluten, một số  quy trình thanh lọc có thể  được thực   hiện. ­ Các nguồn gluten khác nhau của prolamines được xử lý theo cùng một cách,  như được minh họa bởi quá trình cho tĩnh mạch. Như thường được chuẩn bị  một dung dịch aein, thu được từ  một chiết xuất cồn có cồn, có màu cao do   các chất gây mùi, có thể  là carotene hoặc xanthophyll, hoặc cả  hai, xảy ra   trong gluten ngô. Bằng cách chiết xuất sơ  bộ gluten khô bằng cồn ethyl, các  chất tạo màu như vậy có thể được loại bỏ sufiicientiy để sau khi chiết bằng  dung dịch cồn ethyl 80% đến 85% (nước còn lại), thu được dung dịch zein ít  P a g e 20 | 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2