intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Chia sẻ: Minh Nhi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

185
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; đánh giá việc thi hành bồi thường đất nông nghiệp trong thời gian qua và lý do vì sao người có đất nông nghiệp bị thu hồi thường khiếu nại vì vấn đề bồi thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

  1. “Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bồi   thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Anh (chị) có đánh giá gì về việc thi hành bồi thường đất   nông nghiệp trong thời gian qua và lý do vì sao người có đất   nông nghiệp bị thu hồi thường khiếu nại vì vấn đề bồi   thường.”
  2. Hà Nội, năm 2021 MỤC LỤC
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CQNN Cơ quan nhà nước CNH ­ HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HVHC Hành vi hành chính HGĐ Hộ gia đình KN Khiếu nại NĐ­CP Nghị định – Chính phủ NSDĐ Người sử dụng đất QĐHC Quyết định hành chính QSDĐ Quyền sử dụng đất KT ­ XH Kinh tế ­ xã hội SDĐ Sử dụng đất SX Sản xuất TC Tố cáo TLSX Tư liệu sản xuất TN&MT Tài nguyên & môi trường TT­BTNMT Thông tư – Bộ tài nguyên và môi trường UBND Ủy ban nhân dân A. LỜI MỞ ĐẦU Với xuất phát điểm của Việt Nam là một nước nông nghiệp với nền văn minh   lúa nước lâu đời thì đất nông nghiệp đối với người nông dân là tài sản thiêng liêng, quý  
  4. giá và có giá trị quan trọng bậc nhất trong đời sống. Trong những năm gần đây, chúng ta  đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án  này đều cần quỹ đất. Việc thu hồi đất nông nghiệp đã đem lại những kết quả tích cực  trong yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.  Tuy nhiên việc thu hồi vẫn còn nhiều vướng mắc, nhất là trong việc tìm “tiếng nói  chung” giữa Nhà Nước, chủ đầu tư và người sử dụng đất. Nhận thức được điều đó, em  Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường   xin phân tích đề tài “ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Anh (chị) có đánh giá gì về việc thi hành bồi   thường đất nông nghiệp trong thời gian qua và  lý do vì sao người có đất nông   nghiệp bị thu hồi thường khiếu nại vì vấn đề bồi thường.” B. NỘI DUNG CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ  NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG  KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.1. Khái quát về thu hồi đất nông nghiệp. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất nông nghiệp Theo Từ  điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ  Tư  pháp): Đất nông  nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là TLSX chủ yếu phục vụ cho việc trồng  trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công   nghiệp và dịch vụ” (76, tr.237­238). Song nhằm hướng tới việc quản lý đất đai hoàn thiện hơn, pháp luật hiện hành  hướng tới việc mở  rộng phạm vi khái niệm các loại đất nông nghiệp và dùng cụm từ  “nhóm đất nông nghiệp” thay cho cụm từ “đất nông nghiệp”  ở  các văn bản luật trước  đó. Việc sử dụng cụm từ này để tổng hợp nhiều loại đất, có cùng tính chất và chế  độ  sử  dụng khá tương đồng trong phạm vi cơ  cấu của một nhóm đất lớn có đặc trưng   giống nhau nhất định về  chế  độ  sử  dụng, giúp tập trung quản lý từng nhóm chủ  thể  được giao đất, cho thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Hiện nay,  theo quy định tại Khoản 1. Điều 10. Luật đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao  gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây   hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất   rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất   sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả  các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,  gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,  nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất  ươm tạo cây   giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
  5. Qua đây, ta có thể thấy ngoài những đặc điểm chung của đất đai như  là tài sản   không do con người tạo ra, có tính cố  định và không thể  di dời,…đất nông nghiệp còn  có các đặc điểm riêng cơ bản sau: Thứ nhất, đất nông nghiệp là loại đất mà giá trị sử dụng phụ thuộc chủ yếu vào   chất lượng đất đai, độ màu mỡ phì nhiêu của đất. Thứ  hai, đất nông nghiệp được sử  dụng làm TLSX trực tiếp và không thể  thay  thế được trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. 1.1.2. Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp Nếu như giao đất, cho thuê đất là cơ sở để làm phát sinh QHPL đất đai, phát sinh   quyền sử  dụng đất của người được Nhà nước trao QSD thì thu hồi đất là một biện  pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai bằng một quyết định hành chính của cơ  quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua những hoạt động này, Nhà nước thể hiện rất   rõ quyền định đoạt đất đai với tư cách là đại diện chủ sở hữu với đất đai. Khái niệm thu hồi đất lần đầu được định nghĩa tại Khoản 5, Điều 4, Luật Đất   đai năm 2003: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền   sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn   quản lý theo quy định tại Luật này”.  Tuy nhiên khái niệm này vẫn chưa bao quát hết   được các trường hợp thu hồi đất của Nhà nước và dễ gây hiểu nhầm rằng người bị thu   hồi đất chỉ là tổ  chức hoặc  ủy ban nhân dân. Do vậy, đến Khoản 11. Điều 4. Luật đất   đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại   quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất   của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.” Thu hồi đất nông nghiệp gây ra những hậu quả tiêu cực cho người bị thu hồi đất.   Vì vậy cần đặc biệt chú trọng vấn đề  bồi thường, hỗ  trợ  hợp lý cho người sử  dụng   đất. 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu   hồi đất nông nghiệp được quy định nằm trong tổng thể  chung của trách nhiệm bồi  thường khi Nhà nước thu hồi đất. Thuật ngữ  “bồi thường” trong pháp luật đất đai đã   được ghi nhận trong các văn bản pháp luật về  đất đai, kể  từ  khi có Luật đất đai năm  1987 nhưng mãi đến năm 2003 thì thuật ngữ  này mới được sử  dụng trở  lại trong Luật   đất đai năm 2003 cùng các văn bản có liên quan khác. Tuy nhiên quy định này chưa thật  sự chặt chẽ và chưa thể hiện được trọn vẽ những giá trị thiệt hại mà Nhà nước sẽ bồi   thường khi thu hồi đất. Theo đó, Khoản 12. Điều 3. Luật đất đai năm 2913 có quy định:  Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích   đất thu hồi cho người sử dụng đất. Còn vấn đề  hỗ  trợ  và BTTH về  tài sản được quy  định tại mục 2, mục 3, chương VI của Luật này. Theo đó, bồi thường khi nhà nước thu   hồi đất nông nghiệp có những đặc điểm sau: 
  6. Thứ  nhất, cơ  sở  làm phát sinh việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đó là   Nhà nước thu hồi đất để  sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,   cộng đồng hay mục tiêu phát triển kinh tế. Thứ hai, đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Chỉ những người   có QSDĐ hợp pháp, tức là phải có GCNQSDĐ, có giấy tờ  mang tính hợp lệ  về  QSDĐ   hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ thì mới được bồi thường. Thứ ba, phạm vi bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: Hộ gia đình, cá nhân bị thu   hồi đất không chỉ được bồi thường các thiệt hại vật chất về đất và tài sản mà còn được  xem xét, giải quyết các vấn đề mang tính xã hội như ổn định đời sống, sản xuất,… Việc giải quyết tốt vấn đề  về  bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mang ý  nghĩa   to   lớn   trên   nhiều   phương   diện:  Về   chính   trị:   Là   một   nước   nông   nghiệp   với  khoảng 70% dân số  là nông dân, vấn đề  đất đai  ở  Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan   trọng và nhạy cảm. Nếu chủ  trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp  với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần duy trì, củng cố chính trị. Ngược  lại, sẽ  làm phát sinh những điểm nóng tiềm  ẩn nguy cơ  gây mất  ổn định về  chính trị.   Về kinh tế ­ xã hội: Thực hiện tốt công tác bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp sẽ là   điều kiện để  doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai dự  án, thúc đẩy kinh tế  phát  triển, nâng cao tính hấp dẫn môi trường đầu tư   ở  nước ra. Đồng thời chính sách cũng  giúp người bị  thu hồi đất cùng gia đình nhanh chóng  ổn định đời sống, tập trung sản   xuất nâng cao mức sống. 1.2. Nội dung pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.2.1. Các quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi nông nghiệp Nhìn chung, các nguyên tắc về  bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy  định cụ thể tại Điều 74, 88 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn thực hiện cụ thể tại   Nghị định số 47/2014/NĐ­CP cho thấy quan điểm xuyên suốt của Nhà nước ta. Theo đó,   bao gồm: Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: (i) người sử dụng đất  khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ  điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75   của Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường. (ii) việc bồi thường được thực hiện  bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để  bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ  thể  của loại đất thu hồi do   UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Đối với việc giao đất   mới có cùng mục đích sử dụng còn mang tính hình thức, rất ít trường hợp trên thực tế  được giao đất nông nghiệp khác để  tiếp tục canh tác, sản xuất vì diện tích đất nông  nghiệp hiện nay đang ngày càng thu hẹp do quá trình CNH – HĐH. Đối với trường hợp  bồi thường bằng tiền tính theo quy định pháp luật để  khắc phục trường hợp không có  đất để giao cho HGĐ, cá nhân được định giá theo Điều 114. Luật đất đai năm 2013.  (iii)  việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công   bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Nhà nước phải đảm bảo khi  
  7. người dân bị  thu hồi đất nông nghiệp mà có đủ  các điều kiện nhận bồi thường, phải   được bồi thường. Nguyên tắc BTTH về tài sản SX, kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất. (i)  khi Nhà  nước thu hồi đất mà chủ  sở  hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị  thiệt hại về  tài   sản thì được bồi thường. (ii) khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,  người Việt Nam định cư   ở  nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài phải  ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại. Đây là một   điểm mới của Luật đất đai năm 2013 khi bắt đầu xem xét bồi thường về đất không chỉ  với tư  cách là tài sản mà còn là tài nguyên và TLSX vì khi nhà nước tiến hành thu hồi   đất nông nghiệp, người SDĐ ngoài việc mất đất SX, còn mất cả tài sản khác gắn liền   với đất và thời gian phục hồi lại hoạt động SX, kinh doanh, ổn định cuộc sống.  1.2.2. Các quy định về điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Theo Điều 75. Luật đất đai năm 2013, các đối tượng cụ thể nếu đáp ứng những   điều kiện nhất định sẽ  được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích   quốc phòng, an ninh; phát triển KT – XH, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Bên cạnh đó,   pháp luật cũng bổ  sung các trường hợp đối với SDĐ có trả  tiền, đất do cơ  sở  tôn giáo   sử dụng vào mục đích SX nông nghiệp, lâm nghiệp không do Nhà nước giao,…Cụ thể  như sau: Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ không phải là đất thuê trả tiền thuê đất  hàng   năm,   có   GCNQSDĐ,   Giấy   chứng   nhận   quyền   sở   hữu   nhà   ở   và   QSDĐ   ở,   GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là   Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở  và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ  trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư   ở  nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở  gắn liền với quyền sử dụng đất ở  tại  Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ, quyền  sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được   cấp. Thứ hai, Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang SDĐ ma không ph ̀ ải   là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ  điều kiện để  được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà  ở  và tài sản khác  gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Thứ  ba, Người Việt Nam định cư  ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu   tiền SDĐ, cho thuê đất trả  tiền thuê đất một lần cho cả  thời gian thuê; nhận chuyển  nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu  công nghệ cao, khu kinh tế, có GCN hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ, quyền   sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được   cấp. Thứ  tư, tổ  chức được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ, cho thuê đất trả  tiền   thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển 
  8. nhượng QSDĐ mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có   nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có GCN hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ,  quyền sở  hữu nhà  ở  và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà  chưa được cấp. Thứ năm, tổ  chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê  đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có GCN hoặc có đủ điều kiện cấp  GCNQSDĐ, quyền sở  hữu nhà  ở  và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của   Luật này mà chưa được cấp. Thứ  sáu, tổ  chức kinh tế, người Việt Nam định cư   ở  nước ngoài, doanh nghiệp   có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ để thực hiện dự án   đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất  một lần cho cả thời gian thuê, có GCN hoặc có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền sở  hữu nhà  ở  và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được  cấp. 1.2.3. Các quy định cụ  thể  về  bồi thường đất và bồi thường tài sản khi nhà nước thu   hồi đất nông nghiệp. Việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp được Luật đất đai năm 2013, Nghị  định 47/2014/ NĐ­CP, Thông tư số 37/2014/TT0BTNMT quy định cụ thể như sau: 1.2.3.1. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại. Thứ  nhất, pháp luật hiện hành quy định hộ  gia đình, cá nhân SDĐ nông nghiệp   khi Nhà nước thu hồi đất đuợc bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử  dụng, nếu   không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục   đích sử dụng. Đối với trường hợp bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, như  đã phân tích ở trên, hiện nay quỹ đất nông nghiệp của nước ta hầu như được phân  chia  hết, không còn đất trống hay đất dự  trữ  nên đa số  các trường hợp bị  thu hồi đất nông   nghiệp đều không có đất nông nghiệp tương  ứng để  bồi thường cho hộ  gia đình, cá   nhân. Thứ  hai, khi thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước chỉ  bồi thường về  đất đồi với   diện tích trong hạn theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật đất đai năm 2013 và điện  tích đất do được nhận thừa kế, Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất  nông nghiệp đang sử  dụng vượt hạn mức thì không được bồi thường về  đất những  được bồi thường chi phí đầu tư và đất còn lại là các chi phí mà NSDĐ đã đầu tư vào đất  phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm CQNN có thẩm quyền quyết   định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết như: Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí cải tạo làm  tăng độ màu mỡ của đất,…Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp   đang sử  dụng vượt hạn mức do nhận chuyển quyền SDĐ tại Điểm c, Khoản 1, Điều   77, Luật đất đai năm 2013 thì việc bồi thường được thực hiện theo Điều 4. Nghị  định  47/2014/NĐ­CP của chính phủ.
  9. Thứ  ba,  đối với đất nông nghiệp đã sử  dụng trước ngày 01/07/2014 mà hộ  gia   đình, cá nhân trực tiếp SX nông nghiệp nhưng không có GCNQSDĐ hoặc không đủ  điều kiện để  được cấp GCNQSDĐ, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của  Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện   tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 129 Luật   đất đai năm 2013. 1.2.3.2. Bồi thường về tài sản: Về bồi thường tài sản trên đất, pháp luật quy định mức bồi thường đối với cây   hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Đối với  cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá   trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm  trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi   đất; Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây  theo giá  ở  địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị  quyền sử  dụng đất; Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác  thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng  lại; Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao  cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ  thì bồi thường theo  giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản  lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc   bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời  điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;  Đối với vật nuôi  là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ  thu hoạch thì được bồi  thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì  được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường do   UBND cấp tỉnh quy định. Ngoài ra, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước  bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống   máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận  chuyển, lắp đặt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường này. 1.2.4. Các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước  thu hồi đất nông nghiệp. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo  Luật Đất đai năm 2013 bao gồm các bước sau: Bước 1: Xây dựng phương án bồi thường. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt  hoặc chấp thuận, tổ  chức làm nhiệm vụ  bồi thường (Điều 61, 61 Luật đất đai 2013),   GPMB bao gồm tổ  chức dịch vụ công về  đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ  trợ  và tái  định cư có trách nhiệm lập và trình phương án về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu  
  10. hồi đất nông nghiệp. Căn cứ vào kế  hoạch và việc thực hiện các dự  án đầu tư, các cơ  quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư và ra quyết định về nội dung bồi thường. Bước 2: Lấy ý kiến về  phương án bồi thường. Hình thức lấy ý kiến là tổ  chức   họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi và niêm yết công khai phương  án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có   đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại   diện UBND cấp xã và đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi   thường, GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng  ý kiến của người dân và tổ chức đối thoại với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý   về  phương án bồi thường để  hoàn chỉnh phương án trình cơ  quan có thẩm quyền xét  duyệt. Bước 3: Hoàn chỉnh phương án  bồi thường.  Các cơ  quan chức năng có thẩm  quyền hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường trong quy trình đền bù GPMB trên cơ sở các ý kiến   đóng góp từ người dân để lên kế hoạch thực hiện phương án. Bước   4:   Phê   duyệt   phương   án   chi   tiết   và   tổ   chức   kiểm   tra   thực   hiện.  Sở  TN&MT, phòng TN&MT có trách nhiệm chủ  trì, phối hợp với cơ  quan có liên quan   thẩm định phương án bồi thường trước khi UBND cùng cấp phê duyệt (Điều 13. Thông   tư  37/2014/TT­BTNMT). QUyết định thu hồi đất và tổ  chức thực hiện phương án bồi   thường được UBND cấp có thẩm quyền tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quyết định   thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường. Bước 5: Công khai phương án bồi thường. Tổ  chức làm nhiệm vụ  bồi thường,   GPMB có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ  biến và niêm yết công khai   quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh   hoạt chung của khu dân cư  nơi có đất thu hồi và gửi quyết định bồi thường đến từng  người có đất nông nghiệp bị thu hồi.  Bước 6: Thực hiện bồi thường. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định   thu hồi đất, các cơ quan chức năng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường,   hỗ trợ tái định cư có người dân có đất thu hồi. Nếu diện tích đất thu hồi đang có tranh   chấp về QSDĐ thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp   đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải   quyết xong thì trả  cho người có QSDĐ. Nếu người có đất thu hồi không thực hiện  nghĩa vụ giao đất thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại điều 71 Luật đất đai năm 2013. 1.2.5. Nội dung các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường  khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp KN, TC là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận tại Điều  30. Hiến pháp năm 2013. KN, TC về  thu hồi, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là   một trong những dạng khiếu nại, tố cáo của công dân. Đối tượng khiếu nại đó là các   hành   vi   hành  chính,   quyết   định  hành   chính   trong   lĩnh   vực   thu   hồi   đất,   bồi   thường,  GPMB; còn đối tượng tố cáo là những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu hồi,  bồi thường, GPMB. Trên những quy định mang tính hiến định, Luật đất đai năm 2013 
  11. quy định như  sau: Người SDD, người có quyền lợi và nghĩa vụ  liên quan đến SDĐ có  quyền KN, khởi kiện QĐHC hoặc HVHC về  quản lý đất đai1; Cá nhân có quyền TC  hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và SDĐ đai.2 Trình tự, thủ  tục giải quyết khiếu  nại QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình   tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của   pháp luật về tố tụng hành chính3; việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và SDĐ đai   theo quy định pháp luật về tố cáo4. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC  THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng thực thi pháp luật về bồi thường trên thực tế. 2.1.1. Một số thành tựu đạt được trong thời gian qua: Thứ  nhất, Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư  ngày càng   phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế thị  trường như đối tượng được bồi thường  ngày càng được mở rộng, đầy đủ, chính xác; Mức bồi thường, hỗ trợ cũng đã hướng tới  tạo điều kiện cho người dân bị thu hồi đất có thể nhanh chóng ổn định đời sống và sản   xuất. Thứ  hai, công tác cải cách thủ  tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được coi   trọng, giảm tối đa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ( Phụ lục 1). Việc thành  lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân   trong việc nộp hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết và giúp đẩy nhanh tiến độ  công tác   bồi thường GPMB. CNTT cũng đã được áp dụng trong việc xây dựng hồ sơ địa chính và  cơ sở dữ liệu về đất đai như: FAMIS, eMap, CiLIS, ELIS, ViLIS giúp cho công tác quản   lý đất đai của các CQNN hiệu quả hơn, người sử dụng đất tiếp cận thông tin về đất đai  dễ dàng hơn. Cuối cùng, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết KN, TC, tranh chấp v ề đất đai đã   được các ngành quan tâm, chú trọng, phát hiện và xử  lý nhiều vi phạm, vụ khiếu kiện   liên quan đất đai, trong đó có nhiều vụ  khiếu kiện đông người. Các địa phương coi   trọng việc chỉ đạo, đôn đốc thực hiện và công khai kết quả  các kết luận thanh tra, qua  1 Khoản 1. Điều 204, Luật đất đai năm 2013 2 Khoản 1. Điều 205, Luật đất đai năm 2013 3 Khoản 2, Điều 204, Luật đất đai năm 2013 4 Điều 205, Luật đất đai năm 2013
  12. đó, đã góp phần phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm luật đất đai và khắc   phục nhiều tồn tại, bất cập trong quản lý, sử dụng đất.  2.2.2. Một số bất cập và nguyên nhân trong thực thi pháp luật. Thứ nhất, Quá trình thực hiện các dự án phải trải qua nhiều giai đoạn, liên quan   đến nhiều cấp, ban ngành, kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi đất, bồi thường  và GPMB cho các dự  án bị chậm trễ. Trung bình các dự  án đều kéo dài từ  1­2 năm, có   dự án được thực hiện từ trước khi các quy định của Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực  đến nay mới cơ bản hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ. Thứ hai, một số bộ  phận nhân dân tính chất chấp hành chính sách pháp luật còn   hạn chế, chưa phối hợp giữa các chính quyền huyện, xã với chủ  đầu tư. Nhiều người   dân bị  thu hồi đất nông nghiệp đã được Nhà nước đã được áp dụng đầy đủ  các chính  sách nhưng vẫn cố tình chống đối, không chấp hành phương án đền bù thiệt hại, thậm  chí còn lôi kéo kích động nhân dân, làm  ảnh hưởng đến tiến độ  GPMB và thi công dự  án. Thứ ba, các KN, TC về thu hồi, bồi thường và GPMB thường phát sinh tình trạng  khiếu kiện đông người tạo thành những điểm nóng khó giải quyết.  Hầu hết trong đó là  các vụ  việc cũ chưa được giải quyết dứt điểm hoặc những vụ  việc đã được cơ  quan   nhà nước giải quyết hết thẩm quyền, các cấp, ngành kiểm tra rà soát nhưng công dân  không đồng ý tiếp tục khiếu kiện (Quy trình tại phụ lục 2). Năm 2019, số đơn KN về  lĩnh vực đất đai tiếp tục chiếm đa số trong tổng số đơn khiếu nại (67,7% tăng 5,9% so   với năm 2018), trong đó tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: thu hồi đất, bồi thường,   hỗ  trợ, tái định cư, khiếu nại, tranh chấp đất đai có nguồn gốc là đất do nông, lâm  trường quản lý,…5  Một trong những nguyên nhân chủ  yếu dẫn đến những hạn chế trên đặc biệt là   việc khiếu nại về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp là:  Thứ  nhất, Chính sách bồi thường, hỗ  trợ, tái định cư  của Nhà nước những năm  qua có nhiều lần thay đổi nên việc áp dụng tại các địa phương thiếu nhất quán, rất khó   khăn cho quá trình tổ  chức thực hiện. Các quy định về  thời điểm để  xác định tài sản   (nhà, công trình) hợp pháp và xác định việc sử dụng đất hợp pháp không trùng nhau như  Điều 20 Nghị  định số  43/2014/NĐ­CP quy định mốc là 01/7/2004 nhưng Điều 31 Nghị  định này lại quy định nhà ở hoàn thành xây dựng trước (sau) ngày 01/7/2006 (theo Luật  Nhà ở). Trong đó, vấn đề bất cập nhất vẫn là giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dù đã  trải qua rất nhiều lần sửa đổi bổ  sung, quy định của Luật Đất đai vẫn chưa thể  đảm   bảo sự phù hợp với “giá thị trường”. Mặt khác, việc xác định giá trị bồi thường hiện chỉ  xác định căn cứ trên hiện trạng sử dụng đất của người dân mà chưa xét đến sự tăng lên   của “giá trị địa tô” sau khi nhà nước thu hồi đất của người dân và giao cho nhà đầu tư  5 Hồ Hương, Khiếu nại, Tố cáo tập trung chủ yếu ở lĩnh vực đất đai, quochoi.vn, truy cập 7h43 ngày 19/04/2020
  13. thực hiện dự án. Trong khi đó, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về thời điểm  định giá đất, tài sản gắn liền với đất để tính tiền bồi thường là thời điểm nào nên việc   tiến hành khảo sát định giá đất bồi thường hiện nay chưa thống nhất trong thực tiễn áp   dụng.  Thứ hai, một số cán bộ trong cơ quan nhà nước ở các cấp thực hiện công tác này  còn nhiều điểm không thống nhất, rõ ràng, minh bạch. Đặc biệt là việc xác định các đối  tượng và các điều kiện được đền bù, hỗ trợ và tái định cư. Mặt khác, công tác quản lý   nhà nước về  đất đai  ở  địa phương còn tình trạng không thống kê đầy đủ  những biến   động về đất đai nhất là những khu vực trước đây là khu nông thôn, nay là khu đô thị có   sự biến đổi lớn.  Thứ  ba, công tác lập quy hoạch, quản lý, thực hiện quy hoạch đô thị  nói chung,   quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất, quy hoạch đầu tư  các dự  án hạ  tầng, đầu tư  sản  xuất kinh doanh nói riêng của các nhà đầu tư  còn nhiều hạn chế, chưa đáp  ứng được   yêu cầu. Nhiều dự án không thực hiện được, khó xác định vi phạm của các nhà đầu tư  để thu hồi. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân mà còn ảnh  hưởng đến nguồn lực của nhà đầu tư trong việc đền bù GPMB cho các hộ dân.  Cuối cùng, trình độ nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cua ng ̉ ươi nông dân ̀   còn hạn chế, thâm chi nhiêu ng ̣ ́ ̀ ươi con ch ̀ ̀ ưa hoc hêt phô thông trung hoc, hiêu biêt xa hôi ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̃ ̣  ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ cua ho han chê, ngoai kinh nghiêm vê viêc đông ang ho không co cac kiên th ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ́ ức, hiêu biêt ̉ ́  ̀ ̃ ̣ ̀ ́ vê xa hôi va cac nganh nghê khac. Do v ̀ ̀ ́ ậy việc ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất đối   với họ vẫn là một thử thách lớn và cần sự bồi thường, hỗ trợ hợp lý từ nhà nước. 2.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật   về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam 2.2.1. Đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật. Thứ  nhất,  Nhà nước cần thường xuyên rà soát, hệ  thống hóa các quy định của  pháp luật về thu hồi đất nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất cập và chồng chéo giữa các  quy định về thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 với các văn bản luật chuyên ngành khác   như  Luật Nhà  ở, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xử  lý vi phạm hành chính.   Đồng thời cần có các văn bản hướng dẫn làm rõ các vấn đề  như: đất không có tranh   chấp, sử dụng theo quy hoạch kế hoạch,… để áp dụng được thống nhất khi thực hiện   công tác. Thứ hai, về quy định giá đất. Cần thống nhất về cơ chế giá đất theo cơ  chế thị  trường. Theo đó, về lâu dài nên bỏ khung giá đất do Chính phủ ban hành và giao UBND   cấp tỉnh ban hành giá đất theo mục đích sử  dụng đất để  tính các nghĩa vụ  tài chính về  đất đai, cũng như bồi thường khi thu hồi đất theo nguyên tắc: (i) Thị trường; (ii) Có định   hướng của Nhà nước (trong đó phải đảm bảo môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và   hài hoà giữa các mục đích…); (iii) Có tính ổn định tương đối. Ngoài ra, pháp luật trong  thời gian tới cần có quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết việc giải quyết trong trường hợp   có phát sinh chênh lệch giữa giá bồi thường tại thời điểm phê duyệt với giá bồi thường  tại thời điểm chi trả tiền cho người dân. 
  14. Thứ ba, việc bồi thường phải đảm bảo đời sống cho người có đất bị thu hồi. Đối  với người trong độ  tuổi lao động khi bị  thu hồi đất nếu không có đất tương tự  để  bồi  thường thì ngoài việc bồi thường bằng tiền theo giá trị trường thì cần có chính sách để  họ chuyển việc làm khác có thu nhập ít nhất bằng thu nhập từ diện tích đất bị thu hồi.  Đối với người ngoài độ  tuổi lao động hoặc không có khả  năng lao động thì ngoài tiền  bồi thường về đất cũng cần có khoản trợ cấp ít nhất tương đương với khoản thu nhập   từ diện tích đất bị thu hồi.  Thứ tư, về giải quyết khiếu nại, tố cáo khi Nhà nước thu hồi đất cần có các nghị  định hướng dẫn giải quyết khiếu nại, tố cáo về  bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất   nông nghiệp trong đó nên cụ thể một số nội dung như: những cơ chế đặc thù để  giải   quyết khiếu nại, tố cáo đối với các trường hợp đặc biệt như  khiếu nại đối với quyết   định thu hồi đất, trong trường hợp có sai phạm từ  phía chính quyền địa phương; quy  định trong những trường hợp nào KN, TC được tạm thời không phải thực hiện quyết   định thu hồi đất,… 2.2.2. Đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp. Thứ nhất, tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục cho cán bộ và nhân  dân.Việc phổ biến pháp luật phải được thực hiện một cách thường xuyên với nội dung   và hình thức với từng đối tượng, thông qua các lớp tập huấn, các buổi tuyên truyền, vận   động hay các phương tiện thông tin đại chúng,…để  phổ  biến những những cơ  chế,  chính sách mới nhất là trong hiện nay khi các chính sách về  đất đai có sự  thay đổi liên   tục. Thứ hai, nâng cao năng lực, trách nhiệm và đạo đức của những cán bộ làm công   tác bồi thường bằng cách: (i) Tiến hành lựa chọn đội ngũ công chức, cán bộ có trình độ  chuyên môn và kỹ năng nghề  nghiệp một cách công khai, minh bạch; (ii) Mở các khóa  tập huấn, đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; (iii) xử lý nghiêm minh các   cán bộ, công chức có hành vi sai phạm, ảnh hưởng đến lợi ích của người dân. Thứ ba, tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành cũng như công tác thanh tra,   kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện các quy định về  trình tự,   thủ  tục thu hồi đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Chính sách bồi   thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là chính sách tổng hợp, liên quan đến  nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều cấp nên cần có sự  thực hiện, vào cuộc của các cơ  quan có liên quan để đảm bảo thực hiện thống nhất, tránh đùn đẩy trách nhiệm.  Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu CNTT trong quản lý đất đai. Điều này góp  phần giảm thiểu thủ tục hành chính, tạo lập kho dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai để người   sử  dụng và cơ  quan nhà nước có thể  truy cập và tra cứu thêm nhiều thông tin có liên   quan đến bồi thường cũng như  quản lý đất đai, giảm thiểu những hạn chế, tiêu cực  phát sinh. Cuối cùng, giải quyết nhanh, dứt  điểm các khiếu nại về  bồi thường khi nhà   nước thu hồi đất nông nghiệp. Các cấp chính quyền cần coi trọng công tác hòa giải, đối   thoại  ở  cấp cơ sở, để  người dân có thể  bày tỏ  quan điểm, ý kiến của mình cũng như 
  15. thực hiện dân chú trong giải quyết khiếu nại. Những trường hợp khiếu kiện không có  căn cứ  chuẩn xác cần giải thích rõ để  chấm dứt khiếu kiện và cũng cần có biện pháp   xử lý đối với người cố tình lợi dụng quyền khiếu nại để  gây rối, làm mất an ninh trật   tự xã hội C. KẾT LUẬN Có thể nhận thấy trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng   trong việc xây dựng pháp luật và tổ  chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ  trợ  khi   Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên việc áp dụng các quy định này còn gặp nhiều khó khăn,  vướng mắc trên thực tế. Một trong những nguyên nhân xuất phát từ quy định pháp luật   chưa hoàn thiện, sự yếu kém trong công tác tuyên truyền, giáo dục và thực thi pháp luật   về bồi thươờng khi nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, chúng ta cần nhìn nhận vào thực tiễn   của vấn đề, sớm đề ra những quy định cụ thể, thống nhất cũng như đẩy mạnh công tác  thanh kiểm tra, giáo dục, tuyên truyền để  nâng cao khả  năng thực thi pháp luật về  bồi   thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên thực tế, đảm bảo quyền và lợi ích   cho các bên có liên quan, thúc đẩy đẩy sự phát triển của kinh tế ­ xã hội đất nước.  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Văn bản pháp luật 1. Hiến pháp năm 2013 2. Bộ luật Dân sự năm 2015 3. Luật Đất đai năm 2013 4. Luật nhà ở năm 2006 5. Luật khiếu nại năm 2011 6. Luật tố cáo năm 2018 7. Nghị  định 47/2014/ NĐ­CP của Chính phủ  quy định về  bồi thường, hỗ  trợ, tái  định cư khi nhà nước thu hồi đất. 8. Nghị định số 43/2014/NĐ­CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số  điều của luật đất đai. 9.   Thông  tư   số  37/2014/TT0BTNMT  của   Bộ  TN&MT  quy  định chi  tiết  về  bồi  thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. II. Giáo trình, sách 1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội  2016. 2. Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) III. Luận văn
  16. III.1. Phạm Thu Thủy (2014), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất  nông nghiệp ở Việt Nam, Luận văn tiến sĩ, Hà Nội. III.2. Dương Đức Sinh (2017), Pháp luật về  bồi thường khi Nhà nước thu hồi  đất nông nghiệp và thực tiễn thi hành tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn  thạc sĩ, Hà Nội. IV. Tạp chí, báo, bài viết IV.1. Hồ   Hương,   Khiếu  nại,   Tố   cáo  tập  trung   chủ   yếu  ở   lĩnh  vực   đất  đai,  quochoi.vn, truy cập 7h43 ngày 19/04/2020 IV.2. Ngọc Linh, Bồi thường thiếu khi thu hồi đất, dân khiếu nại thì trả lời hết  hạn, Báo điện tử Bộ Tài nguyên và môi trường, truy cập 14h00 ngày 21/04/2020. IV.3. Phạm Minh Hóa, Hoàn thiện chính sách về giá đất thúc đẩy thị trường bất   động   sản   Việt   Nam   phát   triển,   Tạp   chí   tài   chính,   truy   cập   15h30   ngày   21/04/2020.
  17. PHỤ LỤC Phụ lục 01: Các thủ tục hành chính về đất đai ngày càng được tinh gọn Nguồn: http://tnmttuyenquang.gov.vn/ Phụ lục 02: Thủ tục giải quyết tranh   chấp đất đai Nguồn: https://luatvietnam.vn/
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2