intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích những tác động của tình trạng đôla hóa ở Việt Nam và các biện pháp khắc phục

Chia sẻ: Pham Khanh Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

242
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển không ngừng của quan hệ thương mại giữa các quốc gia dẫn tới sự xâm nhập mạnh mẽ của các ngoại tệ mạnh vào một số nền kinh tế dẫn tới hiện tương đô la hóa. Có thể nói đôla hóa là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển đang trong quá trình chuyển đổi trong đó có Việt Nam....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích những tác động của tình trạng đôla hóa ở Việt Nam và các biện pháp khắc phục

  1. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG --- --- BÀI TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Đề tài: Phân tích những tác động của tình trạng đôla hóa ở Việt Nam và các biện pháp khắc phục 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 4 U CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÔLA HÓA ..................................... 5 I. Tổng quan về đôla hóa...................................................................................... 5 1. Khái niệm đôla hóa ........................................................................................... 5 2. Phân loại đôla hóa ............................................................................................. 6 II. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐÔLA HÓA........................................................ 7 III. TÁC ĐỘNG CỦA TÌNH TRẠNG ĐÔLA HÓA ........................................... 10 1. Tác động tích cực ............................................................................................ 10 2. Tác động tiêu cực ............................................................................................ 11 CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ĐÔLA HÓA TẠI VIỆT NAM............................................ 14 I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG ĐÔLA HÓA Ở VIỆT NAM. .................... 14 Bảng 1: Tỷ lệ tiền gửi bằng đồng USD trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2) .............................................................................................. 14 II. THỰC TRẠNG ĐÔLA HÓA Ở VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN........ 15 1. Giai đoạn trước khi mở cửa. .......................................................................... 15 2. Giai đoạn bắt đầu mở cửa đến khủng hoảng tài chính khu vực................. 16 Bảng 2: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam.............................................................. 16 3. Giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính khu vực đến nay.......................... 18 3.1. Giai đoạn 1998-2001 ................................................................................. 18 3.2. Giai đoạn 2001 đến 2006............................................................................. 18 3.3. Giai đoạn năm 2007 đến nay ..................................................................... 19 III.BIỂU HIỆN ĐÔLA HÓA TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ................. 22 IV. CÁC NGUỒN CUNG USD CỦA VIỆT NAM ............................................... 24 1. Nguồn kiều hối ................................................................................................ 24 Bảng 3 : Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam trong các năm gần đây ........ 26 2. Khách du lịch đến Việt Nam .......................................................................... 26 Bảng 4 : Số lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam ....................... 26 3. Vốn đầu tư nước ngoài ................................................................................... 27 3.1. Vốn đầu tư trực tiếp ................................................................................... 27 Bảng 5 : Biểu đồ Vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam 2006-2009 .......... 27 3.2. Vốn đầu tư gián tiếp .................................................................................. 28 4. Vay nợ nước ngoài .......................................................................................... 29 Bảng 6: ODA của Việt Nam......................................................................... 29 5. Nguồn thu từ xuất khẩu ................................................................................. 29 2
  3. Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam .............................................. 29 6. Các kênh ngoại tệ khác ................................................................................... 30 V. TÁC ĐỘNG CỦA TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA TẠI VIỆT NAM .............. 30 Bảng 8: Tổng dự trữ quốc tế của Việt Nam ................................................. 32 Bảng 9: Tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm 2010.................................. 32 Bảng 10: Tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen của VND/USD .................... 33 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐÔ LA HÓA Ở VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 36 1. Củng cố lòng tin của dân chúng vào VND .................................................... 36 2. Xóa bỏ hoàn toàn hoạt động nhận tiền gửi bằng ngoại tệ và tín dụng ngoại tệ ở các NHTM .................................................................................................... 38 3. Quản lý chặt các kênh dẫn ngoại tệ vào trong nước: đầu tư nước ngoài, kiều hối, vay nợ nước ngoài. .............................................................................. 39 4. Sử dụng đồng tiền chung khu vực ................................................................. 40 5. Phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối ......................... 40 6. Tăng quy mô và quản lý tốt dự trữ ngoại hối quốc gia ............................... 41 7. Các giải pháp khác .......................................................................................... 42 KẾT LUẬN ............................................................................................. 43 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển không ngừng của quan hệ thương mại giữa các quốc gia dẫn tới sự xâm nhập mạnh mẽ của các ngoại tệ mạnh vào một số nền kinh tế dẫn tới hiện tương đô la hóa. Có thể nói đôla hóa là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển đang trong quá trình chuyển đổi trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay đôla hóa đang là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nàh nghiên cứu kinh tế đồng thời cũng là mối lo ngại của các nhà hoạch định chính sách. Việc tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của hiện tượng này lên nền kinh tế là một nhiệm vụ cấp bách.Chính vì vậy đề tài “Phân tích những tác động của tình trạng đôla hóa ở Việt Nam và các biện pháp khắc phục’’ đã được chọn. 4
  5. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÔLA HÓA I. Tổng quan về đôla hóa 1. Khái niệm đôla hóa Đôla hóa là hiện tượng xảy ra khi ngoại tệ được sử dụng rộng rãi để thay thế một phần hoặc toàn bộ nội tệ để thực hiện một số chức năng của tiền. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền có ba chức năng: làm phương tiện trao đổi, đơn vị đo lường và cất trữ giá trị. Đối với những nền kinh tế bị đô la hóa ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong việc niêm yết giá hàng hóa dịch vụ, trong thanh toán và trong cất trữ. Bất kỳ một ngoại tệ nào (như đôla Mỹ, Euro, Yên Nhật…) đều có khả năng thay thế đồng nội tệ dẫn đến hiện tượng đôla hóa, tuy nhiên trong một thời gian dài USD được nhìn nhận là đồng tiền mạnh nhất thế giới, được sử dụng rộng rãi nhất trong các quan hệ thương mại quốc tế nên trong bài đôla hóa là để chỉ sự thay thế nội tệ của USD. Mức độ sử dụng ngoại tệ để thay thế các chức năng của nội tệ thể hiện dưới hai dạng: Thứ nhất là sự thay thế tài sản: đó là việc công chúng nắm giữ trái phiếu nước ngoài; tài khoản tiền gửi tiết kiệm tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài; tài khoản tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ trong nước với mục đích cất trữ giá trị hạn chế tác động của việc đồng nội tệ mất giá khi làm phát xảy ra. Thứ hai là sự thay thế tiền tệ: đó là việc người dân nắm giữ ngoại tệ tiền mặt, tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng trong nước để thực hiện chức năng phương tiện thanh toán. Giá hàng hóa, dịch vụ cũng được niêm yết bằng ngoại tệ và người dân sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ đó. 5
  6. 2. Phân loại đôla hóa Tùy theo mức độ sử dụng rộng rãi USD trong nền kinh tế và thái độ của quốc gia đó đối với việc thừa nhận hay không thừa nhận mà Đô la hóa được chia làm 3 mức độ: Đôla hóa chính thức là hiện tượng xảy ra khi một quốc gia sử dụng ngoại tệ là tiền tệ chính thức, hoàn toàn thay thế nội tệ. Trong những nền kinh tế đôla hóa chính thức nội tệ không còn tồn tại hoặc chỉ tồn tại dưới dạng tiền xu với mệnh giá nhỏ và không có nhiều ý nghĩa trong việc thực hiện các chức năng của tiền. Trong khi đó ngoại tệ là tiền tệ chính thức được sử dụng với cả 3 chức năng: phương tiện thanh toán, đơn vị đo lường và cất trữ giá trị. NHTW của những quốc gia này chỉ tồn tại trên danh nghĩa không có vai trò gì trong việc điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ của quốc gia phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách của Cục dự trữ liên bang Mỹ. Hầu hết các quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức chỉ chọn một ngoại tệ làm tiền tệ chính thức. Do mọi người đều coi đồng tiền quốc gia là biểu tượng chủ quyền dân tộc, mất đi đồng tiền có nghĩa là giao quyền điều hành chính sách tiền tệ cho NHTW nước ngoài vì vậy hiện tượng đôla hóa chính thức không phổ biến thường chỉ xảy ra ở những nước có nền kinh tế nhỏ. Một nước chỉ từ bỏ đồng nội tệ chấp nhận ngoại tệ là tiền tệ chính thức khi chính phủ nước đó không còn cách nào khác để đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng suy thoái và tình trạng mất ổn định kéo dài. Đôla hóa không chính thức là hiện tượng xảy ra khi người dân một nước nắm giữ số lượng lớn tài sản bằng ngoại tệ, tuy nhiên nội tệ vẫn là đồng tiền chính thứ, hợp pháp của quốc gia đó. Trong những nền kinh tế bị đôla hóa không chính thức, ngoại tệ được công chúng ưa chuộng nắm giữ dưới dạng tài sản như: ngoại tệ tiền mặt, trái phiếu nước ngoài, tài khoản 6
  7. tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài, tài khoản tiền gửi ngoại tệ trong nước. Các nhà kinh tế nhìn chung đồng nhất đôla hóa không chính thức với thay thế tài sản có nghĩa là ngoại tệ được nắm giữ chủ yếu với chức năng cất trữ giá trị nhằm giảm tác động của việc đồng nội tệ mất giá trong điều kiện lạm phát. Tuy nhiên tùy thuộc vào mức độ đôla hóa trong nền kinh tế và tùy thuộc vào những quy định hạn chế trong hệ thông pháp luật của từng quốc gia về vấn đề sử dụng ngoại tệ mà có những quốc gia ngoại tệ còn được sử dụng trong cả thanh toán và niêm yết giá hàng hóa dịch vụ. Thông thường, trong các quốc gia này, các khoản mục như lương, thuế, những hàng hóa dịch vụ bình thường vẫn được thanh toán bằng nội tệ còn những hàng hóa, dịch vụ xa xỉ hay trong hoạt động kinh doanh bất động sản thì được niêm yết và thanh toán bằng ngoại tệ. Việt Nam là một trong số các nước có nền kinh tế bị đôla hóa không chính thức. Đôla hóa bán chính thức là hiện tượng mà trong nền kinh tế có sự lưu hành chính thức hai đồng tiền. Ở những quốc gia này ngoại tệ là đồng tiền lưu hành hợp pháp và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng số tiền gửi ngân hàng nhưng việc trả lương, nộp thuế và các chi tiêu hàng ngày vẫn đc thực hiện bằng nội tệ. Các nước này vẫn duy trì NHTW để thực thi chính sách tiền tệ của họ. II. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐÔLA HÓA 1. Nguyên nhân chủ quan Các quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức thường là những quốc gia có nền kinh tế nhỏ quy mô dân số cũng như diện tích nhỏ. Đối với những nước này việc chấp nhận một ngoại tệ mạnh là tiền tệ chính thức góp phần làm cho nền kinh tế ổn định hơn, lạm phát thấp hơn, tăng trưởng ở mức cao hơn và họ chấp nhận đánh đổi chủ quyền về tiền tệ để đạt được sự ổn 7
  8. định này hoặc do sự yếu kém trong việc hoạch định thực thi chính sách tiền tệ của NHTW và sự hoạt động kém hiệu quả của hệ thống NHTM trong nước, NHTW không đủ năng lực để điều hành chính sách tiền tệ do đó chấp nhận giao quyền điều hành cho NHTW nước ngoài. Panama là một ví dụ điển hình về một nước đôla hóa hoàn toàn mặc dù về kinh tế do sử dụng chính thức USD đã tạo ra môi trường kinh tế ổn định, trở thành trung tâm tài chính quan trọng trong vùng, tương phản với các nước láng giềng, nhưng về chính trị, Panama là nước dễ bị tổn thương trong quan hệ với Mỹ. Điển hình là năm 1998, Mỹ đã buộc tội và bỏ tù nhà lãnh đạo của nước này, tướng Manuel Noriega, đồng thời chính phủ Mỹ ra lệnh đóng băng tài sản của Panama tại các ngân hàng Mỹ, ngừng tất cả việc chuyển nhượng, thanh toán bằng USD. 2. Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân thứ nhất là sự sụp đổ của hệ thống Bretton Wood Sau khi hệ thống này sụp đổ rất nhiều nước gặp khó khăn trong việc tìm kiếm một chế độ tỷ giá phù hợp, việc điều hành tỷ giá lại càng khó khăn hơn khi thị trường vốn và thị trường thương mại tự do hội nhập. Một trong những cách giải quyết tương đối hiệu quả vấn đề này là từ bỏ đồng tiền chính thống của mình và chấp nhận một tiền tệ ổn định hơn của quốc gia khác. Cũng trong giai đoạn này các nước kém phát triển không xuất khẩu dầu mỏ gặp nhiều khó khăn một mặt do giá dầu tăng cao một mặt do kinh tế các nước phát triển suy thoái nên xuất khẩu vào những nước này có xu hướng giảm sút. Kết quả là các nước này chịu thâm hụt cán cân thanh toán với khối lượng khổng lồ và để cân bằng chính phủ các nước tiến hành vay nợ nước ngoài dẫn đến đôla hóa tài khoản nợ bươc đầu mở đường cho đôla hóa. 8
  9. Nguyên nhân thứ hai là do nhu cầu phòng chống rủi ro. Khi nền kinh tế trong nước gặp phải những bất ổn trầm trọng như khủng hoảng tài chính, lạm phát cao thậm chí siêu lạm phát trong khi lãi suất tiền gửi nội tệ lại không mấy hấp dẫn so với lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Người dân sẽ tìm đến các công cụ dự trữ giá trị khác, trong đó có các đồng ngoại tệ có uy tín. Với chức năng ban đầu làm phương tiện cất giữ giá trị, dần dần đồng ngoại tệ sẽ cạnh tranh với đồng nội tệ trong chức năng làm phương tiện thanh toán hay làm thước đo giá trị. Nguyên nhân thứ ba đô la hóa bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại, trong đó tiền tệ của một số quốc gia phát triển, đặc biệt là đô la Mỹ, được sử dụng trong giao lưu quốc tế làm vai trò của tiền tệ thế giới. Nói cách khác, đô la Mỹ là một loại tiền mạnh, được tự do chuyển đổi đã được lưu hành khắp thế giới và từ đầu thế kỷ XX đã dần thay thế vàng, thực hiện vai trò tiền tệ thế giới. Ngoài đồng đô la Mỹ, còn có một số đồng tiền của các quốc gia khác cũng được quốc tế hóa như GBP, JYP, EUR..., nhưng vị thế của các đồng tiền này trong giao lưu quốc tế không lớn; chỉ có đô la Mỹ là chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 70% kim ngạch giao dịch thương mại thế giới). Trong điều kiện của thế giới ngày nay, hầu hết các nước đều thực thi cơ chế kinh tế thị trường mở cửa; quá trình quốc tế hóa giao lưu thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế ngày càng tác động trực tiếp vào nền kinh tế và tiền tệ của mỗi nước, nên trong từng nước xuất hiện nhu cầu khách quan sử dụng đơn vị tiền tệ thế giới để thực hiện một số chức năng của tiền tệ. Nguyên nhân thứ tư mức độ đôla hóa của mỗi nước khác nhau còn phụ thuộc vào trình độ dân trí và tâm lý của người dân, trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng và cơ chế quản lý ngoại hối. Ở những quốc gia trình độ của 9
  10. người dân về lĩnh vực tài chính tiền tệ còn hạn chế họ có tâm lý thích nắm giữ ngoại tệ, thích sử dụng hàng ngoại sẽ tiếp tay cho sự thâm nhập ngoại tệ ngày càng sâu vào nền kinh tế trong nước. Bên cạnh đó trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước càng thấp, cơ chế quản lý tỷ giá càng lỏng lẻo thì mức độ đôla hóa nền kinh tế càng cao. III. TÁC ĐỘNG CỦA TÌNH TRẠNG ĐÔLA HÓA Có rất nhiều quan điểm đánh giá về vấn đề tác động của đôla hóa lên nền kinh tế. Có ý kiến cho rằng đôla hóa chỉ mang lại tác động tiêu cực do đó phải đưa ra giải pháp nhằm xóa bỏ hoàn toàn hiện tượng này. Tuy nhiên thực tế cho thấy bên cạnh những tác động tiêu cực đôla hóa cũng có những tác động tích cực. 1. Tác động tích cực Thứ nhất đối với các quốc gia có nền kinh tế đôla hóa hoàn toàn, ngoại tệ mạnh được sử dụng thay thế toàn bộ nội tệ trong giao dịch cũng như trong cất trữ, do đó đôla hóa chính thức góp phần làm giảm chi phí giao dịch như chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán khi chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác được xoá bỏ, các chi phí dự phòng cho rủi ro tỷ giá cũng không cần thiết, các ngân hàng có thể hạ thấp lượng dự trữ, vì thế giảm được chi phí kinh doanh. Ngoài ra đôla hóa chính thức còn loại bỏ hoàn toàn rủi ro tiền tệ xảy ra trong giao dịch giữa các quốc gia cùng sử dụng USD từ đó thúc đẩy quan hệ thương mại giữa các nước. Những nền kinh tế đôla hóa chính thức thường ổn định hơn và có tỷ lệ lạm phát thấp hơn, chính sự ổn định này của nền kinh tế đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào trong nước từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế . 10
  11. Thứ hai đô la hóa chính thức góp phần làm tăng kỷ luật ngân sách nhà nước. Với những quốc gia có chính sách tiền tệ độc lập khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt, chính phủ có thể yêu cầu NHTW phát hành tiền để bù đắp thâm hụt. Ngược lại với những quốc gia bị đôla hóa hoàn toàn chính phủ không thể yêu cầu NHTW phát hành tiền để tài trợ cho thâm hụt ngân sách do đó để khác phục tình trạng thâm hụt chính phủ nước này phải tiết kiệm chi tiêu đồng thời gia tăng nguồn thu ngân sách. Thứ ba đô la hóa không chính thức góp phần giảm lạm phát. Đôla hóa làm tăng cung ngoại tệ dẫn đến sự giảm giá ngoại tệ. Khi đó giá cả hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài trở nên rẻ hơn dẫn đến mặt bằng giá cả trong nước giảm xuống. 2. Tác động tiêu cực Ngoài sự đánh mất chủ quyền về tiền tệ, vị trí độc tôn của đồng nội tệ bị giảm sút khi ngoại tệ được sử dụng rộng rãi lấn át nội tệ thì đôla hóa còn gây ra nhiều tác động tiêu cực lên những nền kinh tế bị đôla hóa. Chính vì lý do này mà chính phủ và NHTW các nước luôn tìm cách hạn chế và đẩy lùi tình trạng này. Tác động tiêu cực đầu tiên có thể dễ dàng nhận thấy là việc mất đi thu nhập từ thuế in tiền. Đó chính là thu nhập từ việc phát hành tiền được tính bằng chênh lệch giữa chi in tiền, chi phí đưa tiền vào lưu thông so với giá trị hàng hóa mà tiền mua được. Thứ hai, những quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức không có chính sách tiền tệ độc lập khi đó các quốc gia này không thể chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Đối với những nền kinh tế không bị đôla hóa, NHTW có thể thông qua cơ chế điều hành tỷ giá tác động 11
  12. lên xuất nhập khẩu để đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Giả sử khi các yếu tố khác không đổi muốn kiềm chế lạm phát, NHTW có thể hút nội tệ trong lưu thông làm cho nôi tệ lên giá so với ngoại tệ (tức làm cho tỷ giá giảm) ngược lại để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo công ăn việc làm, NHTW có thể sử dụng chính sách nội tệ. Trong khi đó, những nước có nền kinh tế đô la hóa chính thức không có quyền chủ động trong việc điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ của họ phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách tiền tệ của NHTW nước ngoài. Thứ ba, đô la hóa chính thức tước đi vai trò của NHTW, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Ở những nền kinh tế không bị đô la hóa, khi NHTM gặp khó khăn về thanh khoản, NHTW sẽ cho vay tiền để giải quyết vấn đề đó, tránh dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng, nhưng ở những nền kinh tế bị đôla hóa chính thức, NHTW chỉ tồn tại trên danh nghĩa. Một khi đã sử dụng hết dự trữ tiền tệ thì không thể phát hành thêm tiền để giúp đỡ NHTM. Vì vậy, khả năng dẫn tới sự sụp đổ của hệ thống NHTM trong nước là hoàn toàn có thể xảy ra. Thứ tư, đối với những nền kinh tế bị đô la hóa không chính thức, ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong thanh toán, cất trữ, do đó sẽ có một lượng ngoại tệ lớn trôi nổi trên thị trường, nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTW. Vì vậy, việc dự đoán diễn biến tổng phương tiện thanh toán từ đó đưa ra các quyết định về tăng hoặc giảm lượng tiền trong lưu thông sẽ kém chính xác và kịp thời. Thứ năm, cung cầu ngoại tệ thường xuyên biến động. Những thay đổi về lãi suất trong nước từ nước ngoài có thể gây ra sự dịch chuyển lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác hay từ nơi này sang nơi khác. Khi lãi suất có sự thay đổi theo hướng nắm giữ ngoại tệ có lợi hơn, người dân sẽ mang 12
  13. nội tệ đổi lấy ngoại tệ, làm cho cầu ngoại tệ tăng, ngược lại, khi nắm giữ nội tệ có lợi hơn, người dân sẽ mang ngoại tệ đổi lấy nội tệ, dẫn tới cầu nội tệ tăng. Điều này sẽ gây khó khăn cho NHTW trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Ngoài ra, đối với các NHTM có tỷ lệ tiền gửi bằng ngoại tệ cao, khi có biến động, người dân đổ xô đi rút ngoại tệ, trong khi số ngoại tệ đó đã được ngân hàng cho vay, và NHTW cũng không thể hỗ trợ được do dự trữ ngoại hối còn mỏng có thể gây ra những bất ổn trong hệ thống NHTM trong nước. 13
  14. CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ ĐÔLA HÓA TẠI VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG ĐÔLA HÓA Ở VIỆT NAM. Việt Nam là một trong những nền kinh tế bị đôla hóa không chính thức. Đôla hóa của Việt nam bao gồm: đôla hóa thay thế tài sản, đôla hóa phương tiện thanh toán, đôla hóa trong niêm yết giá hàng hóa dịch vụ. Tình trạng đôla hóa ở Việt Nam được đánh giá là khá trầm trọng. Một trong những công cụ đo lường mức độ đôla hóa là tỷ lệ tiến gửi bằng ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán FCD/M2. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa phản ánh được một cách chính xác nhất về tình trạng đôla hóa của Việt Nam do nó chỉ đo lường được lượng USD gửi trong các ngân hàng mà không thể thấy được khối lượng lớn USD dân chúng nắm giữ. Bảng 1: Tỷ lệ tiền gửi bằng đồng USD trên tổng phương tiện thanh toán (FCD/M2) Thờigian Tỷ lệ % 1989 28,2 1990 32,4 1991 41,2 1992 30,6 1993 22,9 1994 22,2 1995 21,0 1996 20,3 1997 23,6 1998 24,6 14
  15. 1999 26,1 2000 26,9 2001 31,7 2002 28,4 2003 23,6 2004 24,3 2005 23,0 2006 21,6 6/2007 20,2 (Nguồn : IMF - Vietnam Statistical Appendix 2007) Theo thống kê trên, tỷ lệ đôla hóa của Việt Nam luôn ở mức trên 20%, con số này cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Thái lan… (chỉ khoảng từ 7-10%). II. THỰC TRẠNG ĐÔLA HÓA Ở VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN 1. Giai đoạn trước khi mở cửa. Việt Nam thực hiện cơ chế quản lý tập trung bao cấp. Nhà nước nắm độc quyền về ngoại thương, ngoại hối. Quy mô nền kinh tế nhỏ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ rất thấp, kinh tế đối ngoại kém phát triển, hệ thống ngân hàng còn sơ khai. Điều lệ quản lý ngoại hối ban hành kèm theo Nghị định số 102/CP ngày 06 tháng 7 năm 1963 của Chính phủ nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng ngoại tệ trong nước (kể cả việc cất trữ, mang theo người), mọi giao dịch trong nước phải thực hiện bằng VND. Việc chuyển đổi VND sang ngoại tệ được thực hiện theo kế hoạch với cơ chế đa tỷ giá (tỷ giá mậu dịch, tỷ giá phi mậu dịch) do Nhà nước công bố. Xuất 15
  16. nhập khẩu và thanh toán quốc tế chủ yếu theo các Hiệp định song biên - đa biên, đồng tiền sử dụng trong quan hệ thanh toán đối ngoại thường là đồng Rúp chuyển nhượng và đồng Nhân dân tệ mậu dịch. Vì vậy, khả năng chuyển đổi của VND rất hạn chế. Về cuối giai đoạn xuất hiện dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế, VND suy yếu mạnh sau thất bại của chính sách giá - lương - tiền, lạm phát tới 3 con số và liên tục có các đợt tăng giá vàng. Trong dân cư xuất hiện việc mua vàng, ngoại tệ để tích trữ, đầu cơ giá và sử dụng làm phương tiện thanh toán. Tuy nhiên mức độ đôla hóa là không đáng kể do độ mở của nền kinh tế còn rất nhỏ. 2. Giai đoạn bắt đầu mở cửa đến khủng hoảng tài chính khu vực Hiện tượng nền kinh tế Việt Nam sử dụng rộng rãi đồng đôla Mỹ trong giao dịch buôn bán..., chỉ bắt đầu được chú ý đến từ cuối những năm 80 đầu những năm 90, khi mà nền kinh tế nước ta phải đối mặt với lạm phát nặng nề, tiền đồng trở nên mất giá so với USD dẫn đến tâm lý người dân chuyển sang tích trữ USD hoặc vàng thay cho nội tệ. Bảng 2: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam Năm Lạm phát(%) Nă m Lạm phát(%) 1986 774,7 2000 -0,6 1987 223,1 2001 0,8 1988 393,8 2002 1,5 1989 37,7 2003 3,0 1991 64,6 2004 7,71 1992 17,36 2005 8,29 1996 4,5 2006 7,48 16
  17. 1997 3,6 2007 8,3 1998 7,8 2008 22,97 1999 0,1 2009 6,88 (Nguồn: Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước và IMF) Mặt khác, do thấy được điểm yếu về giá trị của tiền đồng, nên người dân chuyển sang gửi ngắn hạn nội tệ thay cho việc gửi dài hạn, điều này đã ảnh hưởng lớn tới lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế đang trong giai đoạn kiến thiết. Trước hoàn cảnh đó, Chính phủ đã ban hành luật đầu tư năm 1987 hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn và kỹ thuật vào Việt Nam, đồng thời cho phép các ngân hàng được nhận tiền gửi bằng đồng đôla. Chính sách này đã làm tăng tỉ lệ đôla hóa của nền kinh tế do đã tác động làm tăng nguồn đôla chảy vào trong nước thông qua các kênh như FDI, viện trợ nước ngoài và lượng kiều hối Đến năm 1991, sau khi Việt Nam bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc và một số quốc gia khác, cùng với những chính sách mở cửa của Nhà nước đã làm lượng USD vào Việt Nam tăng mạnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát lên tới đỉnh điểm 67.5% và tỷ giá USD/VND tăng vọt (từ 5,133VND/USD lên 9,274VND/USD). Điều này khiến cho tình trạng đôla hoá tăng lên mạnh với hơn 41% lượng tiền gửi vào các ngân hàng là bằng USD. Trước tình trạng trên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cố gắng đảo ngược quá trình đôla hoá nền kinh tế và đã khá thành công khi giảm mạnh mức tiền gửi bằng USD vào các ngân hàng xuống còn 20% vào năm 1996. Mặt khác, thời gian này lạm phát chỉ ở mức trên dưới 10%, tỷ giá biến động ít, việc nắm giữ VND đã tỏ ra có lợi hơn nên mức độ đôla hóa giảm mạnh, tỷ lệ FCD/M2 năm 1997 ở mức 23,6%. Đồng thời, Chính phủ cũng bắt đầu hạn 17
  18. chế việc thanh toán bằng ngoại tệ, xoá bỏ các điểm bán hàng thu ngoại tệ, tăng cường các bàn đổi ngoại tệ. Tuy nhiên, thị trường ngoại tệ tự do, yết giá và thanh toán ngoại tệ trong dân cư vẫn chưa kiểm soát được do thói quen và các hoạt động kinh tế ngầm. Cũng phải nhìn nhận rằng, các hoạt động ngoại hối trái phép tồn tại chủ yếu là do chưa được xử lý một cách kiên quyết. Cho đến nay, vấn đề này vẫn là một tồn tại chưa được khắc phục. 3. Giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính khu vực đến nay 3.1. Giai đoạn 1998-2001 Sau một thời gian giữ ổn định ở mức tương đối thấp khoảng trên 20%, tỷ lệ FCD/M2 lại có dấu hiệu tăng lên trong giai đoạn này và đến năm 2000 - 2001 đã tăng cao trở lại đến gần 30%. Nguyên nhân là trong suốt một thời gian dài, kinh tế Mỹ tăng trưởng cao và ổn định làm cho đồng USD hấp dẫn hơn các ngoại tệ khác. Mặt khác, các chính sách mới ban hành đã tạo sự tin tưởng của người dân, thu hút được một lượng lớn ngoại tệ từ thị trường tự do vào hệ thống ngân hàng. Tâm lý đôla hóa trong giai đoạn này cũng một phần do tác động của khủng hoảng tài chính khu vực và kỳ vọng của thị trường vào sự phá giá của VND. 3.2. Giai đoạn 2001 đến 2006. Tỷ lệ FCD/M2 liên tục giảm, đến năm 2003 còn 23,6%. Thanh toán và kinh doanh ngoại tệ vẫn tiếp tục phát triển. Theo kết quả khảo sát năm 2002, hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do có quy mô từ 4 - 6 tỷ USD/năm, tương đương 1/3 kim ngạch nhập khẩu năm đó, số ngoại tệ trôi nổi ngoài thị trường tự do ước khoảng 5 tỷ USD. Đôla hóa trong niêm yết, định giá bằng ngoại tệ còn phổ biến. Tuy nhiên đến năm 2004 khi lạm phát ở mức 9,5% và lãi suất 18
  19. tiền gửi VND không mấy hấp dẫn hơn lãi suất tiền gửi bằng USD khiến cho người dân có tâm lý đổi VND lấy các đồng tiền khác có tính ổn định cao hơn như USD, EUR để gửi vào NHTM khiến cho FCD/M2 tăng lên đến mức 24,3%. Với doanh số tiền gửi ngoại tệ không ngừng tăng lên, các NHTM cũng phải tìm cách để cho vay số ngoại tệ này, tránh tồn đọng vốn. Đây chính là hiện tượng đôla hóa nguồn vốn huy động và đôla hóa cơ cấu dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng. Năm 2005 lãi suất cơ bản của Mỹ tiếp tục tăng lên từ 3.75% lên đến 4.75%, theo hiệu ứng đó, các NHTM trong nước đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi USD, lãi suất tiền gửi VND cũng tăng nhưng không đáng kể, trong khi lạm phát vẫn ở mức cao, từ đó thu hút lượng tiền gửi ngoại tệ vào các NHTM. Năm 2006, đánh dấu sự tăng trưởng ngoạn mục của đầu tư trực tiếp vào Việt Nam đạt mức 10.2 tỷ USD mang lại một nguồn thu ngoại tệ lớn và làm cho tỷ lệ FCD/M2 vẫn duy trì ở mức trên 20%. 3.3. Giai đoạn năm 2007 đến nay Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO và thực hiện cam kết quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn với Hoa Kỳ (PNTR), đã tạo cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu và hạn chế các rào cản thương mại. Tuy nhiên, trong năm 2007, biến động của nền kinh tế Mỹ cũng ảnh hưởng một phần đến nền kinh tế Việt Nam đã khiến cho tỷ giá USD/VND trong nước bất ổn. Những tác động này một lần nữa lại làm tăng tỷ lệ đôla hóa trong nền kinh tế. Năm 2008 được xem là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế VN nói chung và vấn đề tỷ giá USD/VND nói riêng. 19
  20. Giai đoạn đầu năm 2008, NHNN thông báo phát hành tín phiếu bằng VND, và thực hiện dưới hình thức bắt buộc đối với các NHTM với tổng giá trị tín phiếu phát hành là 20.300 tỷ đồng, kỳ hạn 364 ngày, lãi suất 7,8%/năm. Đồng thời NHNN cũng không thực hiện việc mua USD vào nhằm hạn chế bơm tiền ra lưu thông. Cùng thời điểm trên thị trường thế giới giá USD vẫn tiếp tục sụt giảm, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) vẫn tiếp tục cắt giảm lãi suất cơ bản. Người dân không còn giữ USD như trước mà chuyển qua nắm giữ vàng hoặc VND để gửi tiết kiệm hưởng lãi suất cao. Hoạt động của giới đầu tư và đầu cơ nước ngoài đã đưa vào Việt Nam một lượng ngoại tệ lớn. Số tiền này được đổi ra VND để hưởng chênh lệch lãi suất thông qua gửi tiết kiệm hoặc đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Một lượng kiều hối cũng được chuyển về Việt Nam nhằm hưởng chênh lệch lãi suất và chuyển cho người thân dịp Tết. Những nguyên nhân trên đã khiến cho lượng USD đổ vào NHTM tăng lên không ngừng, làm tăng tỷ lệ FCD/M2 một cách đáng kể. Tuy nhiên, trong quý 2 năm 2008, khi mà tỷ giá USD/VND tăng mạnh và việc các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu rút vốn khỏi Việt Nam khi lo ngại về tình hình kinh tế Việt Nam cũng như tình hình thanh khoản yếu trên thị trường thế giới đã gây ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ cả trên thị trường chính thức và thị trường tự do, tỷ lệ đôla hóa có xu hướng giảm nhiệt. Sang đến quý 3 năm 2008, khi tỷ giá đi vào ổn định đồng thời NHNN công bố tỷ lệ dự trữ USD, thực hiện kiểm soát chặt các đại lý thu đổi ngoại tệ (cấm mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do không đăng ký với các NHTM), cấm mua bán USD thông qua ngoại tệ khác để lách biên độ, cấm nhập khẩu vàng và cho phép xuất khẩu vàng, bán ngoại tệ can thiệp thị trường thông qua các NHTM lớn đã khắc phục tình trạng khan hiếm USD, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2