intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng

Chia sẻ: Thieu Thi Thuy Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

409
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế như ASEAN, WTO,…đã mở ra một giai đoạn phát triển mới cho nước ta nói chung cũng như nền kinh tế nói riêng. Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách do Đảng và Nhà nước đã đề ra, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc theo hướng ngày càng phát triển và năng động. Trong sự phát triển đó, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng, là nguồn động lực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-TÀI CHÍNH VĨNH LONG KHOA TÀI CHÍNH  BỘ MÔN: THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG GVHD: BÙI THÀNH QUÍ KHÓA: 06 LỚP: NGÂN HÀNG 1 NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7 CHỦ ĐỀ 2: “THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG” THÁNG 10 NĂM 2012
  2. NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN. ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ ................................................................................................ Người nhân xet. ̣ ́ (kí tên và ghi rõ họ tên)
  3. DANH SÁCH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM Mức DANH độ Kí Công việc được giao STT SÁCH MSSV hoàn tên NHÓM thành Thực trạng thẩm định Nguyễn Thị năng lực tài chính của 003 100% 1 Thái An ngân hàng TMCP Quân Đội Thực trạng thẩm định Văn Thị năng lực tài chính của 009 100% Diễm Châu 2 ngân hàng TMCP Quân Đội Thẩm định năng lực tài Đậu Thị chính của khách hàng cá 013 100% 3 Quỳnh Chi nhân Thẩm định năng lực tài Lý Khánh chính của khách hàng cá 045 100% 4 Hùng nhân Thực trạng thẩm định Nguyễn Thị năng lực tài chính của 047 100% Hương 5 ngân hàng TMCP Quân Đội Một số vấn đề cơ bản về Nguyễn Văn thẩm định năng lực tài 052 100% 6 Minh Khánh chính khách hàng Thẩm định năng lực tài Đặng Thị chính của khách hàng cá 067 100% Hồng Loan 7 nhân Thẩm định năng lực tài Nguyễn Thị chính của khách hàng cá 177 100% 8 Xuân Tuyên nhân 7. Những công việc còn lại của bài tiểu luận tất cả thành viên đều tham gia thực hiện. MỤC LỤC
  4. Trang MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU III. Với tín dụng tiêu dùng................................................................................................... 14 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế như ASEAN, WTO,…đã mở ra một giai đoạn phát triển mới cho nước ta nói chung cũng như nền kinh tế nói riêng. Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách do Đảng và Nhà nước đã đề ra, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc theo hướng ngày càng phát triển và năng động. Trong sự phát triển đó, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng, là nguồn động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn là một tổ chức kinh tế, hoạt động mang tính chất vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng, trong đó có cấp tín dụng, đều hướng đến hiệu quả kinh tế và hạn chế thấp nhất rủi ro. Do đó, trước khi
  5. cấp khoản vay cho các khách hàng cá nhân hay tổ chức kinh tế, mọi ngân hàng thương mại đều phải tiến hành nghiệp vụ thẩm định tín dụng để quyết định xem có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Thẩm định tín dụng, bản thân nó lại là một quy trình gồm nhiều bước thẩm định khác nhau, trong đó thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp là một phần không thể thiếu khi xem xét bất kì một hồ sơ tín dụng nào. Có thể coi đây là bước cơ sở đặt nền móng cho sự an toàn của khoản cấp tín dụng. Việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp có năng l ực tài chính v ững mạnh không những giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận cao và ổn định mà còn giúp đ ảm bảo tính an toàn của khoản cho vay. Ngược lại, việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp yếu kém về năng lực tài chính không những khiến ngân hàng mất tr ắng l ợi ích từ khoản vay mà còn có thể gây ra hậu quả mất tính thanh khoản của ngân hàng, thậm chí dẫn đến phá sản. Trong quá trình nghiên cứu môn học “THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG”, chúng em đã có dịp được tiếp cận với các kiến thức cơ bản về thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định năng lực tài chính của bên đi vay nói riêng. Do đó chúng em quy ết đ ịnh chọn và phân tích chủ đề: “Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng” để thực hiện bài tiểu luận này. Đồng thời đây cũng là cách để chúng em nắm được kiến thức và vận dụng trong thực tế. Với những kiến thức còn thiếu sót và tính phức tạp của đề tài nên bài tiểu luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy.
  6. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG I. KHÁI NIỆM Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khi lập phương án kinh doanh do khách hàng thường mong muốn vay được vốn đã thổi phồng, ước l ượng lạc quan về hiệu quả kinh doanh. Do vậy thẩm định tín dụng cần xem xét đúng thực chất về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng là phân tích hi ện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của bên đi vay. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoat động kinh doanh, phâ n tích các chỉ tiêu tài chính, phân tích chu chuyển tiền tệ, phân tích các dự báo tài chính… II. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU THẨM ĐỊNH NĂNG LƯC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG 1. Mục đích Mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không.Cụ thể mục đích thẩm định năng lực tài chính của khách hàng như sau: • Giúp cho quá trình cấp TD đúng mục đích và an toàn nhằm hạn chế rủi ro. • Phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. • Đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khác hhàng. • Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay. Trang 1
  7. • Đưa ra kết luận về tính chân thực về mặt tài chính của KH, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định cấp tín dụng hoặc từ chối. • Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho KH, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạnchế, phòng ngừa rủi ro. • Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho KH hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của NH. • Đánh giá khả năng trả nợ của KH xin cấp tín dụng. • Đánh giá để đảm bảo tính đầy đủ & tính chính xác của thông tin trên BCTC của Công ty. 2. Nguyên tắc Nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quá trình cấp tín dụng và quản lý tín dụng. Những nội dung của thẩm định NLTC có thể được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với những luật, quy định mới của các cấp có thẩm quyền và yêu cầu thực t ế nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao khả năng quản lý RRTD tại các NHTM. 3. Yêu cầu Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những tỷ số khác nhau sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính. CVQHKH/CVTĐTD cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về khách hàng. Đảm bảo tính chính xác, trung thực không làm sai lệch thông tin. Hoàn toàn không có một chuẩn mực nào cho phần phân tích theo từng tỷ số. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là công ty đang trong tình trạng tốt. Do vậy xin nhắc lại các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối cùng c ủa phân tích tài chính của khách hàng. A. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP I. Nhận xét năng lực tài chính của doanh nghiệp và kinh nghiệm tổ chức quản lý, điều hành SXKD của người đại diện Trang 2
  8. 1. Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn 1.1 Về doanh nghiệp: - Nhận xét về quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động; các ngành nghề kinh doanh chủ yếu; số lượng, cơ cấu và trình độ tay nghề của đội ngũ lao động và đội ngũ quản lý. - Nhận xét quá trình hình thành, phát triển; Việc tuân thủ chính sách thuế, chính sách lao động… - Các sản phẩm chủ yếu, nhu cầu sản phẩm trên thị trường, khách hàng truyền thống; kim ngạch và giá trị xuất nhập khẩu (nếu có) trong thời gian vừa qua. - Kinh nghiệm điều hành, quản lý dự án; Khả năng đàm phán mua máy móc thiết bị; Khả năng vận hành thiết bị; Khả năng kiểm soát được nguồn cung, giá cả đối với các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho dự án; Khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm; Khả năng tuyển dụng và đào tạo lao động,... 1.2 Về người đại diện doanh nghiệp vay vốn: - Khả năng, kinh nghiệm của người điều hành đối với lĩnh vực đầu tư. - Nhận xét trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, uy tín đối với các nhân viên và các khách hàng; kinh nghiệm và năng lực tổ chức quản lý của người đ ứng đầu doanh nghiệp thông qua các lĩnh vực hoạt động mà họ đã trải qua. - Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước cần lưu ý: Tiến trình đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá, giao, khoán, bán, cho thuê; thời điểm thực hiện và ảnh hưởng của tiến trình này đến việc cho vay và thu hồi nợ vay của Quỹ. 2. Năng lực tài chính Nguồn lực tài chính hiện có của đơn vị vay vốn: - Nhận xét về khả năng, quy mô nguồn vốn tự có hiện tại của đơn vị vay vốn, khả năng tăng trưởng nguồn vốn hoạt động trong những năm trước (nếu là doanh nghiệp đã hoạt động) và trong tương lai. - Nhận xét về khả năng nguồn lực tài chính để thực hiện dự án: - Dự kiến nguồn vốn tự có để thực hiện dự án, khả năng thu xếp vốn, huy động vốn. Trang 3
  9. - Lập phiếu hỏi thông tin của đơn vị vay vốn từ Trung tâm thông tin tín d ụng (CIC), dựa vào thông tin phản hồi, cán bộ thẩm định phân tích, đánh giá về các khoản dư nợ và uy tín tín dụng của đơn vị vay vốn (nếu có). - Lập phiếu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo tiêu chuẩn hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Quỹ. - Đối với pháp nhân mới thành lập thực hiện dự án mới nhưng đơn vị vay vốn (hoặc người có ảnh hưởng lớn nhất đối với doanh nghiệp) đã từng tham gia quản lý điều hành kinh doanh ở một đơn vị khác thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu và phân tích sơ bộ về hiệu quả họat động của doanh nghiệp mà đơn vị vay vốn đã từng tham gia, nhằm đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực quản lý của đơn vị vay vốn. 3. Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính Báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin ra bên ngoài. - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3 năm gần nhất, bao gồm:  Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.  Bảng cân đối kế toán.  Báo cáo kết quả hoạt động SXKD.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Thuyết minh báo cáo tài chính.  Bảng kê nợ vay tại các Tổ chức và cá nhân khác (nếu có).  Bảng kê chi tiết (Chi tiết TK) công nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho.  Báo cáo hàng tồn kho định kỳ.  Hợp đồng, hoá đơn, chứng từ các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan….. (nếu có) - Các biên bản kiểm tra quyết toán của cơ quan thuế. - Giấy chứng nhận góp vốn, báo cáo tài chính gần nhất của các cổ đông. Vì cung cấp thông tin cho bên ngoài nhằm mục đích vay vốn nên mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn th ảo báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, mức độ tin cậy của số liệu trong báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp chưa được đảm bảo. Do đó thẩm định mức Trang 4
  10. độ tin cậy của báo cáo tài chính là cần thiết. Để thẩm định mức đ ộ tin cậy của báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng cần thực hiện các bước như sau:  Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.  Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.  Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ trong báo cáo tài chính.  Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.  Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.  Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. 4. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Sau khi thẩm định và đánh giá được mức đô tin cậy của báo cáo tài chính, bước tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chuyên viên thẩm định qua kiểm tra thực tế và sổ sách, đánh giá tính chính xác, trung thực các số liệu báo cáo tài chính:  Phân tích tình hình biến động Tài sản, Nguồn vốn (nguyên nhân).  Phân tích cơ cấu Tài sản, Nguồn vốn và xu hướng.  Phân tích biến động, cơ cấu Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.  Phân tích biến động và cơ cấu nợ phải trả, vốn chủ sở hữu.  Phân tích các chỉ số tài chính.  Phân tích cấu trúc tài chính trong cac mối quan hệ.  Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.  Phân tích nguồn tiền & sử dụng nguồn tiền của doanh nghiệp.  Phân tích lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, dự phóng dòng tiền. II. Nội dung thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp 1. Chuyên viên thẩm định lập bảng tính các tỷ số tài chính Trang 5
  11. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp là những thông tin quan tr ọng vì các báo cáo này tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. Tuy nhiên, các số liệu báo cáo tài chính chưa thể lột tả đ ược hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc thẩm định tình hình tài chính của đơn vị vay vốn đòi hỏi chuyên viên thẩm định không chỉ căn cứ vào các số liệu báo cáo mà c ần phải dùng đến các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Các hệ số này được tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh căn cứ theo mẫu biểu do Bộ Tài Chính quy định tại Quy ết đ ịnh số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Các bước thực hiện phân tích tỷ số tài chính: Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích. + Bước 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức + tính. Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán. + Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp, hay phù hợp). + Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. + 1.1 Nhóm tỷ số sinh lợi: Tỷ suất lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu: Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản: Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần trên Tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Trang 6
  12. Vốn chủ sở hữu bình quân  Các chỉ tiêu này có giá trị lớn khẳng định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại, các chỉ tiêu có giá trị thấp hoặc âm, cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, đòi hỏi có phương hướng khắc phục khả thi. 1.2 Nhóm tỷ số thanh khoản: Các tiêu chí “THANH KHOẢN” trong phân tích tài chính:  So sánh giữa chỉ số của DN và chỉ số bình quân ngành.  So sánh giữa chỉ số của DN với chỉ số của các DN khác cùng ngành.  So sánh giữa chỉ số của DN và chỉ tiêu đặt ra.  So sánh giữa chỉ số của DN trong các kỳ khác nhau. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ đ ến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau: Tỷ số thanh khoản hiện thời: Vốn lưu động Tỷ số thanh khoản hiện thời = Nợ ngắn hạn  Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn c ủa doanh nghiệp bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có. Hệ số này lớn thì kh ả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn tốt. Ngược lại, khi hệ số này ở dưới mức giới hạn cho phép (< 1) thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ không trả được nợ đúng hạn. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì nếu hệ số này lớn do dự trữ nhiều hàng tồn kho thì trong trường hợp này hệ số không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho b ị ứ đọng, kém phẩm chất. Tỷ số thanh toán nhanh: Vốn lưu động – Tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Trang 7
  13.  Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Vì vậy, hệ số này được coi là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ vay ngắn hạn càng tốt. Tuy nhiên, trong thực tế giá trị chỉ tiêu này thường thấp và thay đổi tuỳ theo ngành nghề hoạt động. 1.3 Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay tổng tài sản: Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Tồn kho bình quân  Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn là do doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả. Kỳ thu tiền bình quân: Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = x 360 Doanh thu thuần  Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản phải thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và đặc thù từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân của các doanh nghiệp l ớn sẽ có xu hướng nhỏ hơn. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh và khẳng định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. 1.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Doanh thu thuần Trang 8
  14. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân  Hệ số này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hệ số này càng lớn càng tốt. Vòng quay tài sản cố định: Doanh thu thuần Vòng quay tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân 1.5 Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản: Tổng nợ phải trả Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: Tổng nợ phải trả Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu  Hệ số này cho thấy được cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn để từ đó nhận định được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Hệ số nợ càng thấp chứng tỏ mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc l ập cao, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi (cần chú ý xem xét đ ến các chỉ tiêu tr ọng y ếu khác), vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. 1.6 Nhóm tỷ số thị trường (áp dụng đối với doanh nghiệp có niêm yết trên thị trường chứng khoán) Thu nhập mỗi cổ phần (EPS): Lợi nhuận thuần sau thuế Thu nhập mỗi cổ phần = Số lượng cổ phiếu bình quân Trang 9
  15. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phần (lần) (P/E): Giá thị trường mỗi cổ phiếu Tỷ số giá/ thu nhập = Thu nhập mỗi cổ phần Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách mỗi cổ phần (P/B): Giá thị trường mỗi cổ phiếu Tỷ số giá/thư giá = Giá trị sổ sách mỗi cổ phần 1.7 Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản: Cơ cấu tài sản: TSCĐ & đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = Tổng tài sản TSLĐ & đầu tư ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ = Tổng tài sản  Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh c ủa t ừng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Hệ số tài sản cố định: TSCĐ & đầu tư dài hạn Hệ số tài sản cố định = Nguồn vốn chủ sở hữu  Hệ số này cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng đ ể trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn. Hệ số này nếu 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay. Nhưng nếu hệ số này quá lớn thì ta nên tham khảo thêm hệ số sau: TSCĐ & đầu tư dài hạn Trang 10
  16. Khả năng thích ứng dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn  Hệ số này nên < 1 vì nếu > 1 thì có nghĩa l một bộ phận TSCĐ đã được tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn và điều này rất mạo hiểm đối với doanh nghiệp. 1.8 Các hệ số phản ánh khả năng tăng trưởng: Chỉ số tăng trưởng trên doanh thu: Doanh thu thuần hiện tại Tỷ lệ tăng doanh thu = - 1 (%) Doanh thu thuần kỳ trước Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế hiện tại Tỷ lệ tăng lợi nhuận trước thuế = - 1 (%) Lợi nhuận trước thuế kỳ trước  Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng tăng trưởng qua các năm c ủa doanh nghiệp. Chỉ số tăng trưởng doanh thu cao cho thấy quy mô doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng hoặc thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh được ngày càng lớn. Còn chỉ số tăng trưởng lợi nhuận cao thì cho thấy hoạt động sản xuất và kinh doanh c ủa doanh nghiệp có hiệu quả hơn so với các năm trước hoặc tăng tương ứng theo tốc độ tăng doanh thu. Vì vậy, tuy các chỉ số tăng trưởng cao thì tốt nhưng cũng cần so sánh mức độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận để đưa ra đánh giá chính xác hơn. 2. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn 2.1 Phân tích tình hình tài chính Trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính, chuyên viên thẩm định phân tích một cách hệ thống sự biến động của các tỷ số tài chính qua các niên độ tài chính đang xem xét: - So sánh sự biến động của mỗi tỷ số theo thời gian và tìm nguyên nhân tăng hoặc giảm - So sánh mỗi tỷ số tài chính với tỷ số tài chính tương ứng: + Của tất cả các doanh nghiệp nói chung. Trang 11
  17. + Là chuẩn bình quân của ngành (nếu có) hoặc bình quân của các công ty đ ại chúng. + Của một doanh nghiệp tương đương trong cùng ngành. * Lưu ý: So sánh trên cùng cơ sở phương pháp kế toán. 2.2 Đánh giá tình hình tài chính 2.2.1 Tình hình tài chính của chủ đầu tư được đánh giá là lành mạnh: Kết quả hoạt động SXKD hàng năm đều có lãi.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.  Các hệ số phản ánh khả năng tăng trưởng >10%.  Các hệ số phản ánh nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù  ngành nghề kinh doanh, nhưng trong đó chỉ tiêu hệ số tài sản cố định phải 1 thì phải đ ảm bảo chỉ tiêu khả năng thích ứng dài hạn 5%.  Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, có nợ xấu từ nhóm 3 trở lên diễn ra khá thường xuyên, chuyên viên thẩm định phải báo cáo trưởng phòng trình giám đốc xem xét về việc tiếp tục công việc thẩm định hay từ chối cho vay… 2.3 Thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp Trang 12
  18. Dựa vào các BCTC, thông tin từ CIC, báo chí…  Xem xét khả năng hoàn trả nợ của những năm trước.  Dựa vào tình hình tài chính đã phân tích: đánh giá năng lực trả nợ.  Phân tích các khoản nợ hiện nay và đến hạn trong 1 năm tới.  Tính toán dòng tiền có thể có của doanh nghiệp.  Kết luận về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.  B. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN I. Đối tượng, mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân 1. Đối tượng Khác với tính dụng doanh nghiệp, đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể nhân đang đề nghị vay vốn ngân hàng. 2. Mục tiêu Đánh giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay.  Thu nhập cá nhân của khách hàng.  Các nguồn thu nhập khác khách hàng dùng để trả nợ.  Tài sản khách hàng dùng để đảm bảo nợ vay.  II. Với tín dụng sản xuất kinh doanh 1. Tài liệu thẩm định: Báo cáo tình hình SXKD, tình hình TC trong 2 năm gần nhất.  Tình hình vay nợ ở các TCTD, các tổ chức, cá nhân khác.  Kế hoạch, phương án xin vay vốn trong năm.  Kế hoạch tài chính và cơ sở tính toán.  Thông tin từ cơ sở dữ liệu của NH, CIC, nguồn khác.  Thông tin tài chính từ cơ quan thuế, các đơn vị có quan hệ trong hoạt động  kinh doanh của KH. 2. Thẩm định năng lực trả nợ: Quan hệ tín dụng và uy tín của khách hàng.  Hiệu quả của kế hoạch tài chính.  Thẩm định năng lực tài chính hiện tại.  Trang 13
  19. Nguồn tài trợ để trả nợ tín dụng từ đâu?.  Thiện chí trả nợ của KH.  Các nguồn tài chính khác mà KH có thể huy động?  III. Với tín dụng tiêu dùng 1. Khái niệm: Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu c ủa người tiêu dùng (cá nhân và hộ gia đình). Đây là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp những người này trang trãi nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch… 2. Tài liệu thẩm định: Giấy xác nhận là cán bộ, nhân viên  Bảng lương 3 tháng gần nhất  Sao kê tài khoản NH 3 tháng gần nhất  Hợp đồng lao động, giấy tờ chứng minh thu nhập.  Giấy tờ khác  3. Thẩm định năng lực trả nợ: Thẩm định thu nhập của KH  Thẩm định quan hệ tín dụng hiện tại của KH  Thẩm định các mối quan hệ ràng buộc về tài chính của KH  Thẩm định về công việc của KH  Xem xét yếu tố khác  IV. Hộ nông dân Đặc điểm: - Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ. - Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đ ến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về là yếu tố quyết định trong khả năng tr ả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng, giá cả nông sản chiụ ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn. Trang 14
  20. - Chi phí tổ chức cho vay cao do mạng lưới phục vụ rộng lớn, chi phí cho một đồng vốn thường cao do qui mô từng món vay nhỏ, chi phí cho dự phòng rủi ro cao, chi phí vốn cao. ̣̀ ̉ ̣ 1. Tai liêu thâm đinh : - Giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của khách hàng như bản sao hộ khẩu, CMND của người đại diện hộ, một số giấy tờ khác có liên quan. - Phương án sản xuất. - Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo. - Giấy đề nghị vay vốn. 2. Thẩm định tài chính: Thẩm định nhu cầu vay và khả năng trả nợ - Thẩm định nhu cầu vay: số tiền vay được xác định trên đơn vị diện tích canh tác hoặc đầu vật nuôi. - Thẩm định khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ chính của hộ nông dân là thu nhập bằng tiền từ kết quả thực hiện phương án sản xuất kinh doanh được ngân hàng cho vay. - Thời hạn cho vay : được xác định phụ thuộc vào loại hình sản xuất và trên c ơ s ở chu kỳ sản xuất, tiêu thụ thực tế nhưng không vườt quá thời hạn định mức đ ược quy định trong chính sách tín dụng. V. Hình thức khác Tín dụng hỗ trợ du học, cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà, mua xe cơ giới. Trang 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2